Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp huy động tiền gửi tại chi nhánh hoàng mai ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VÂN ANH

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH
HOÀNG MAI - NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG ĐỨC LỰC

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

BÙI VÂN ANH



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chương 1: TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................................5
1.1. Bản chất của tiền gửi ..............................................................................................5
1.2. Huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại .......................................................6
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH
HOÀNG MAI- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM ....................................................................................................15
2.1. Khái quát về Agribank .........................................................................................15
2.2. Thực trạng huy động tiền gửi tại Agribank CN Hoàng Mai ................................25
2.3. Đánh giá thực trạng huy động tiền gửi của Agribank CN Hoàng Mai ................38
Chương 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH
HOÀNG MAI- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM ....................................................................................................50
3.1. Nhận định xu hướng thị trường tiền gửi thời gian tới .........................................50
3.2. Định hướng và quan điểm huy động tiền gửi tại Agribank Hoàng Mai .............52
3.3. Giải pháp huy động tiền gửi tại Agribank Hoàng Mai ........................................56
3.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô ..................................................................64
KẾT LUẬN ................................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM
Agribank(NHNo)


Automatic Teller Machine ( Máy rút tiền tự động)
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam

Agribank Hoàng Mai Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam
- Chi nhánh Hoàng Mai
CN
ĐCTC
ĐT&PT

Chi nhánh
Định chế tài chính
Đầu tư và Phát triển

ĐT&XD
HĐKD

Đầu tư và Xây dựng
Hoạt động kinh doanh

KH
POS
NN
NH

Kế hoạch
Máy chấp nhận thanh toán thẻ ( Point Of Sale)
Nhà Nước
Ngân hàng

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM
NHTƯ
TMCP
TW
TSĐB
TCKT
TCTD

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Thương mại cổ phần
Trung ương
Tài sản đảm bảo
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng

TDH
QHKH
QHKHCN
QHKHDN
PGD
QLRR
TCKT
TCHC

Trung dài hạn
Quan hệ khách hàng

Quan hệ khách hàng cá nhân
Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Phòng giao dịch
Quản lý rủi ro
Tài chính kế toán
Tổ chức hành chính

QLNB

Quản lý nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 – Tình hình huy động tiền gửi của Agribank CN Hoàng Mai ...................21
Bảng 2.2 – Tình hình dư nợ tín dụng của Agribank CN Hoàng Mai ........................22
Bảng 2.3 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về cơ cấu, chất lượng tín dụng................23
Bảng 2.4 - Kết quả hoạt động dịch vụ của Agribank CN Hoàng Mai ......................24
Bảng 2.5 - Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN Hoàng Mai ................25
Bảng 2.6. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn .....................................................................30
Bảng 2.7. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn theo hình thức .............................................30
Bảng 2.8. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ...............................................................32
Bảng 2.9. Các loại huy động tiền gửi ........................................................................34
Bảng 2.10. Cơ cấu huy động tiền gửi ........................................................................35


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng quát ........................................................................................19
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức ............................................................................20
Biểu đồ 2.2: Quy mô nguồn tiền gửi huy động .........................................................33
Biểu đồ 2.3: Tiền gửi theo đối tượng ........................................................................36

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền ...............................................37
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn ..................................................37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền gửi luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản và quan trọng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM. Các NHTM với tư cách là một DN,
một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động huy
động tiền gửi đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tiền gửi quyết định sự tồn tại và
phát triển bền vững của mỗi NHTM. Trong định hướng phát triển của NH, việc đẩy
mạnh huy động tiền gửi luôn là mục tiêu chiến lược kinh doanh được ưu tiên hàng
đầu. Đặc biệt, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra hiện nay đã tạo ra
nhiều thách thức cho các NHTM Việt Nam, trong đó có những thách thức trong
hoạt động huy động tiền gửi. Những điểm bất hợp lý về hiệu quả huy động tiền gửi
như: chi phí cao, quy mô không ổn định, cơ cấu chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng...
đã làm hạn chế khả năng sinh lời, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
các NH, thậm chí có thể dẫn tới việc tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước,
với những đòi hỏi về nhu cầu vốn ngày càng tăng cao và phải được đáp ứng một
cách nhanh chóng, kịp thời. Để phát huy hơn nữa vai trò của NH trong việc đáp ứng
vốn cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như bản thân các NHTM nói
riêng, việc nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi với chi phí hợp lý và mang tính ổn
định cao là yêu cầu cấp thiết và quan trọng để các ngân hàng có thể tồn tại và đứng
vững trong nền kinh tế thị trường cũng như góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong thời gian gần đây việc huy động vốn của NH đang gặp phải nhiều khó
khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NH nói chung, thêm vào đó là sự
cạnh tranh gay gắt không chỉ riêng hệ thống NH mà còn sự tham gia ngày càng
nhiều của các phi NH. Các nguồn vốn trong và ngoài nước đang bị lãng phí và ứ

đọng vốn trong hệ thống NH, tỷ lệ nợ quá hạn, vốn không được thực hiện hiệu quả,
còn bất hợp lý, điều này dẫn đến chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ
các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu đó làm hạn chế khả

1


năng sinh lời, buộc NH phải đối mặt với các loại rủi ro. Vì Vậy việc tăng cường huy
động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý (lãi suất) và sự ổn định cao là yêu cầu
ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Với mục tiêu nâng cao nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho
bản thân, trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi và
một số kiến nghị, đề xuất cụ thể, hy vọng đề tài sẽ đóng góp một phần hoàn thiện
việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi của chi nhánh Hoàng Mai
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, em quyết định lựa
chọn đề tài “Giải pháp huy động tiền gửi tại chi nhánh Hoàng Mai - Ngân
hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam” làm đề tài luận văn
thạc sĩ tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tiền gửi là vấn đề sống còn của một NHTM, không có tiền gửi NH sẽ không
có nguồn để cho vay không giải quyết được vấn đề đầu vào, vì vậy có thể nói tiền
gửi quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi NHTM.
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài tương tự này :
-

Luận văn thạc sỹ kinh tế tài chính - ngân hàng của tác giả Lương Thị
Quỳnh Nga nghiên cứu về nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, đề tài được bảo vệ
năm 2011 tại Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.


-

Luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng của tác giả Bành Thị Ngọc Bích
nghiên cứu về giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài, đề tài được
bảo vệ năm 2013 tại Đại học Đà Nẵng.

-

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Anh Tuấn
nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, đề tài được bảo vệ
năm 2015 tại Học Viện Khoa Học Xã Hội.

Nhìn chung đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên các

2


giải pháp đưa ra chưa chuyên sâu về lĩnh vực các loại hình dịch vụ mà NH cung cấp
như: E-mobile banking, SNS banking, interbanking,… và chưa trú trọng đến lợi ích
của người làm công tác huy động và NHTM là một loại hình doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra những tích cực cũng như những khiếm khuyết, tồn tại trong huy động
tiền gửi tại Agribank Hoàng Mai. Từ đó, tác giả đưa ra những đề xuất góp phần
hoàn thiện các quy định về huy động tiền gửi, đồng thời đưa ra các giải pháp huy
động tiền gửi tại chi nhánh để hạn chế đến mức thấp nhất những bất hợp lý về hoạt
động này.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động tiền gửi của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại Agribank Hoàng Mai.
- Nghiên cứu thực trạng về huy động tiền gửi tại Agrbank Hoàng Mai.
- Từ thực trạng rút ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm về huy động tiền gửi, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả huy động tiền gửi tại Agribank Hoàng Mai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
-

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn

-

Khảo sát khách hàng giao dịch liên quan đến công tác huy động

-

Là thực trạng huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại, nghiên cứu
về lý luận, thực tiễn và giải pháp huy động tiền gửi của Agribank Hoàng
Mai.

b) Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi không gian tại Agribank CN Hoàng Mai.

-


Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2015.

-

Đề xuất các giải pháp cho những năm tiếp theo ( năm 2016 -2020).

3


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng huy động vốn tại Agribank Hoàng Mai,
các giải pháp và kiến nghị sẽ được trình bày để góp phần hoàn thiện được cơ chế
huy động vốn tại chi nhánh. Trong quá trình nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở vận
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với các phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp. Trong phân tích tác giả sử dụng các
bảng biểu để so sánh, minh họa, rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, diễn dải, quy nạp.
Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn từ các nguồn
tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu và ấn phẩm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động huy động
tiền gửi của NHTM. Hoàn thiện cơ chế huy động tiền gửi tại Agribank Hoàng Mai.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tiền gửi và huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại CN Hoàng Mai- Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp huy động tiền gửi tại CN Hoàng Mai- Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam


4


Chương 1
TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Bản chất của tiền gửi

1.1.1. Tiền gửi
Có rất nhiều cách hiểu về tiền gửi như sau:
Khi gửi tiền vào NH khách hàng sẽ được ngân hàng mở tài khoản với mục
đích: Thứ nhất hưởng các tiện ích của các phương tiện mà ngân hàng cung cấp, tiền
gửi ở đây là số tiền gửi cho các nghiệp vụ phát sinh trong tương lai hoặc các nghiệp
vụ phát sinh từ trước còn lại. Thứ hai để lấy lãi như gửi vào sổ tiết kiệm hay các tài
khoản định kỳ, khi đó sẽ không được sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử
dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
toàn và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong
lĩnh vực tiêu dùng trong cá nhân. Khi gửi vào ngân hàng, người gửi tiền được nhận
một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về tiền gửi. Đến thời hạn, khách hàng được rút tiền và
nhận một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm.
Tiền gửi là tiền mà các DN và cá nhân gửi vào NHTM nhằm mục đích phục vụ
các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác.
Vậy, để hiểu về tiền gửi một cách chuẩn tắc nhất và có căn cứ rõ ràng theo luật
các tổ chức tín dụng năm 2004 định nghĩa như sau:
“Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các
tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền” [12, tr. 3].

1.1.2. Đặc điểm tiền gửi của ngân hàng thương mại
Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm gửi tiền phục vụ chủ yếu cho khách hàng là dân cư, cá
nhân là người Việt Nam hay người nước ngoài đang định cư tại lãnh thổ Việt Nam.

5


Mục đích tiền gửi tiết kiệm là để hưởng lãi, thuận tiện sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền...
Tiền gửi tiết kiệm có tính ổn định cao vì tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm
tỷ trọng cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
1.2. Huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1. Bản chất huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Huy động tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa
theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận” [14, tr. 3].
Tiền gửi là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào
ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng
thương mại có thể huy động và được sử dụng vào kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng
còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay hộ gia đình được gửi vào
ngân hàng với mục đích hưởng lãi [12, tr. 28].
Cũng có thể hiểu, huy động tiền gửi là ngân hàng huy động tiền từ tổ chức
hay cá nhân gửi vào ngân hàng với một thời hạn nhất định để hưởng một số tiền lãi
theo cam kết ban đầu.
Ngân hàng thương mại có các công cụ huy động tiền gửi:
-


Tài khoản tiền gửi giao dịch không trả lãi, đặc điểm của loại tiền gửi này
là có mức biến động cao và ngân hàng thường khó có thể dự báo về quy
mô tiền gửi giao dịch có thể huy động, kỳ hạn ngắn, khách hàng rút
không cần báo trước, mức độ giao dịch của khách hàng trên tài khoản lớn.

-

Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn có trả lãi, đây là tài khoản giao dịch
được hưởng lãi, do đó nó cho phép ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải
thông báo trước về việc rút tiền. Loại tài khoản này thường được cá nhân
và tổ chức phi lợi nhuận giữ.

6


-

Tiền gửi có kỳ hạn, loại này thường kèm theo quy định về kỳ hạn cố định
với một mức lãi suất được xác định hoặc theo thỏa thuận và không có
giới hạn về số tiền gửi tối thiểu.

-

Tài khoản tiền gửi tiết kiệm được lập ra để thu hút tiền nhàn rỗi của
những người muốn giành riêng một khoản tiền cho tương lai, loại này
thường có lãi suất cao hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch.

1.2.2. Vai trò của huy động tiền gửi đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.2.2.1.Đối với nền kinh tế

Chức năng huy động tiền gửi của NH có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã
biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Có thể thấy rằng NHTM là một kênh để NN điều tiết nền kinh tế, nếu NHTM
không huy động được tiền gửi thì sẽ không có vốn để cho vay, không có tiền để
bơm vào nền kinh tế, các DN, cá nhân không có tiền để sản xuất kinh doanh, mọi
hoạt động của nền kinh tế sẽ bị ngừng trệ, không có hàng hóa để tiêu thụ, cuộc sống
của người dân sẽ bị ảnh hưởng…vì thế vai trò của huy động tiền gửi là vô cùng to
lớn đối với nền kinh tế.
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi,
những khoản dự trữ, tiết kiệm từ dân cư, tổ chức kinh tế thành những khoản đầu tư,
những khoản vốn lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
1.2.2.2.Đối với ngân hàng
Tiền gửi chủ yếu được ngân hàng sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ sinh
lời như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh toán,…
Quy mô nguồn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của NH. Tiền
gửi huy động càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin tưởng
của khách hàng vào NH, góp phần củng cố vững chắc vị thế của NH trên thị trường.

7


1.2.2.3.Đối với người gửi tiền
Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất an toàn, khách hàng còn được
hưởng các dịch vụ thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiện lợi như thanh toán séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán qua hệ thống máy ATM, thanh toán thông qua
internet,.. Đối với tiền gửi tiết kiệm, khách hàng được hưởng lãi và có thể tích lũy

tiền để thực hiện mục đích nào đó cho tương lai. Không những thế, trong những
trường hợp khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách
hàng bằng các hình thức cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bảo lãnh,… [15, tr. 55,
56, 57, 58, 59]
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1.Nhân tố bên trong
a) Lãi suất
Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi thì lãi suất luôn
là mối quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất
ngân hàng công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư
hợp lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác
hay gửi tiền vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lời hơn. Do đó,
ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo
huy động được tiền gửi cần thiết, vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
b) Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm mang tính chất vô hình, được đánh giá thông qua rất
nhiều tiêu chí như: tính hợp lý, hiệu quả, và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
cùng với những lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện
khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của
khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được ngày càng nhiều nguồn tiền gửi cũng
như thu được nhiều lợi nhuận từ các sản phẩm dịch vụ khác. Bên cạnh đó, các tiện
ích đi kèm cũng góp phần làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với
khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng bạn.

8


Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, về
loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng

đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của mình.
c) Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch của NH càng nhiều, số lượng khách hàng đến giao dịch
càng đông và nhờ đó, khối lượng nguồn tiền gửi ngân hàng huy động được càng lớn.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành chính,
điều này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là người lao động,
cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác. Một số ngân
hàng khác đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc theo
ca và làm việc ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến ngân
hàng giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến công việc của họ.
d) Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân
hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các chương trình này có thể là những chương trình
khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho khách hàng những
tiện ích hấp dẫn,…
Nếu ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với khách hàng, ngân
hàng sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn đến giao dịch, sử dụng các sản
phẩm dịch vụ và gửi tiền tại ngân hàng.
e) Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động huy động tiền gửi nói riêng. Một ngân hàng có
năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được
sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng. Ngược lại, tình hình tài
chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng.

9



Uy tín của một ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và không cố
định, được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng
với những thành quả mà ngân hàng nhận được. Uy tín của ngân hàng không phải là
yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát
huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
đặt mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút tiền gửi từ khách hàng.
f).Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động
Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa có
mạng lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những
địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân hàng sẽ bị giảm tính
cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Cơ sở vật chất của
ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một
ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền
vào ngân hàng.
g).Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ
chức nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt
hệ thống của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công tác
huy động tiền gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác
thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt
đối với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng giao dịch cũng như gửi
tiền tại ngân hàng.
1.2.3.2.Nhân tố bên ngoài
a). Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao, họ càng có điều kiện
và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của
khách hàng cũng sẽ cao hơn.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố gây cản trở việc họ sử dụng


10


các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân hàng. Tuyên truyền để
thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là việc ngân hàng nên quan tâm.
b).Tính cạnh tranh của các ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện
nay, các ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các định chế tài chính trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các định chế nước ngoài về mọi mặt như: năng lực tài chính,
công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực,… Nếu ngân hàng không có ưu thế cạnh
tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy
động tiền gửi nói riêng.
c).Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
Chính sách tiền tệ tác động đến công tác huy động tiền gửi của các NHTM thông
qua các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc,…
Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều tiết,
tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời có tác dụng đảm bảo khả
năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng. Trong cùng một thời kỳ cụ thể, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào loại kỳ
hạn của tiền gửi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại hình tiền gửi nhất định
sẽ không khuyến khích NHTM mở rộng huy động loại tiền gửi này vì chi phí huy
động cao.
Nếu quy định của ngân hàng về lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị
trường sẽ góp phần ổn định thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động huy động tiền
gửi và cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh [15, tr. 59, 60, 61, 62,
63, 64].
d).Lạm phát
Là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của NH, người dân gửi
tiền vào NH với kỳ vọng sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định. Khi lạm phát tang

hoặc biến động mạnh có thể làm trượt giá đồng tiền. khối lượng tiền tệ trong lưu
thông giảm, nhu cầu vay vốn khó khăc, làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn,
ảnh hưởng lớn đến hoạt động NHTM

11


1.2.4. Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Tiền gửi phân theo thời hạn
a).Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiết kiệm không xác định thời hạn,
người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày
làm việc nào của tổ chức nhận tiền tiết kiệm.
b). Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm, có nhiều loại kỳ hạn, có thể chia thành:
Ngắn hạn: là loại tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng.
Trung hạn: là loại tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Dài hạn: là loại tiền gửi có kỳ hạn từ trên 60 tháng.
1.2.4.2. Tiền gửi phân theo đối tượng
Đối với cá nhân: tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục
đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt,
đổi ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng thường là những
người có thu nhập cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch
thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản [15, tr.
49, 50, 51, 52].
1.2.4.3.Tiền gửi phân theo mục đích
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền đề dành của mỗi cá nhân được gửi vào NH,

nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Là dạng đặc điểm tích lỹ tiền tệ trong tiêu dùng
cá nhân với hy vọng sẽ tặng chi tiêu trong tương lai. Có vốn trung và dài hạn hiệu
quả, ổn định
Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền cá nhân và
doanh nghiệp nhờ NH giữ và thanh toán hộ Lãi suất thường rất thấp, chủ tài khoản
chủ yếu là hưởng các dịch vụ của NH với mức chi phí thấp và là khoản tiền có khối
lượng giá trị lớn

12


Tiền gửi lai : là kết hợp vừa gửi tiết kiệm vừa giao dịch. Nhưng lãi suất của
loại tiền gửi này thường không cao, và NH có thể không sử dụng hoặc sử dụng rất ít
vốn này để cho vay hoặc đầu tư.
1.2.4.4. Tiền gửi theo loại tiền
Theo vốn nội tệ: là tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn này có quy mô cơ cấu lớn
trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ nhưng lại có sự tăng trưởng không ổn định
( nguồn từ TCKT, dân cư, định chế tài chính)
Theo vốn ngoại tệ: thường chiếm tỷ trọng nhỏ, bị ảnh hưởng bợi các yếu tố
biến động tỷ giá, lãi suất ngoại tệ trong thị trường quốc tế, và nhu cầu thường gửi
ngắn hạn từ 1 đến 3 tháng ( nguồn từ TCKT, dân cư, định chế tài chính), đối tượng
kinh doanh chủ yếu là các NHTM nhà nước
1.2.4.4. Kinh nghiệm huy động tiền gửi của một số NHTM hiện nay
Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng Công thương, ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội và BIDV là đối thủ chính, cạnh tranh quyết liệt với Chi
nhánh trong việc giữ và lôi kéo khách hàng gửi tiền, cấp tín dụng và sử dụng các
sản phẩm dịch vụ....
a).Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP công thương – Chi nhánh hoàng mai
(Vietinbank).
Chi nhánh xác định đây là đối thủ cạnh tranh thứ nhất của chi nhánh trong

những năm tới. Thế mạnh của ngân hàng này là thanh toán xuất nhập khẩu, cạnh
tranh quyết liệt với chi nhánh trong công tác chăm sóc khách hàng để thu hút tiền
gửi huy động, phát hành và sử dụng dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ chuyển tiền và cho
vay thương mại…mạng lưới hoạt động hiện nay lớn hơn Agribank Hoàng Mai,
những năm gần đây tốc độ tăng trưởng có tính bứt phá. Là ngân hàng đầu tư lớn
trong công tác an sinh xã hội trên địa bàn. Vietinbank có thị phần hoạt động đứng vị
trí thứ 3 trong các NHTM trên địa bàn.
b).Kinh nghiệm từ BIDV- chi nhánh hai bà trưng.
Có mạng lưới hoạt động rộng, có nguồn vốn đầu tư cao, tỷ lệ lãi suất cho vay
và gửi cao, có tính đảm bảo rõ dệt, có nhiều lợi thế trong cho vay kinh tế. Là ngân
hàng đi đầu trong thanh toán các dịch vụ tài chính nhanh, ổn định. Thời gian gần

13


đây, ngân hàng này có nhiều đổi mới, cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động, vì vậy
có sự cạnh tranh tích cực hơn.
c).Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội- chi nhánh 2 .
Hoạt động trên địa bàn được 06 năm nhưng có sự tăng trưởng khá về tiền gửi
huy động và dư nợ tín dụng, hoạt động có sự tăng trưởng khá về tiền gửi huy động
và dịch vụ. Thế mạnh của các NH này là áp dụng nhiều chính sách chăm sóc khách
hàng, lãi suất huy động cạnh tranh hơn so với khối NH TMCP Nhà nước.
1.2.4.5. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank CN hoàng Mai
Từ cơ chế hoạt động huy động tiền gửi của các NH trên địa bàn cho thấy, cơ
chế huy động tiền gửi của các NH rất bài bản và chuyên nghiệp, có định hướng
chiến lược rõ ràng và được triển khai rất đồng bộ, phù hợp với địa bàn. Có mạng
lưới hoạt động rộng khắp tại các huyện, tỉnh trong cả nước, có nhiều lợi thế cho vay
kinh tế hộ, nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Do đặc điểm loại hình nguồn tiền gửi mà NH huy động được và việc sử dụng
nguồn tiền này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.

Trong những năm gần đây các NH này đều có sự thay đổi từ bộ máy tổ chức,
cơ chế điều hành hoạt động, quan điểm, định hướng phát triển nguồn tiền sẽ sử
dụng kinh doanh, nên phải tính toán tương đối chính xác chi phí huy động tiền gửi
để xác định lợi nhuận đạt được...dần dần đã trở thành đối thủ cạnh tranh và tạo ra áp
lực lớn đối với Agribank Hoàng Mai gây ảnh hưởng đến thị phần của chi nhánh.

Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đã trình bày về khái niệm về huy động tiền gửi của
NHTM, các loại hình tiền gửi, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi.
Chương 1 của luận văn cũng tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy
động tiền gửi. Làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng huy động tiền gửi của Agribank
Hoàng Mai ở chương 2. Chương 1 cũng làm cơ sở nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường huy động tiền gửi tại Agribank Hoàng Mai ở chương 3.

14


Chương 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH HOÀNG MAINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Agribank
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam được thành lập
ngày 26/03/1988 theo nghị định số 53/HĐBT của hội đồng Bộ Trưởng (nay là
Chính phủ), với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam để
thực hiện nhiệm vụ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng
hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: Tất cả các CN NHNN
huyện, Phòng Tín dụng Nông Nghiệp, qũy tiết kiệm tại các CN NHNN tỉnh, thành
phố. NH PT Nông Nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng
NN NHNN và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, NH Đầu tư và Xây
dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ)

ký Quyết định số 400/CT thành lập NH Nông Nghiệp Việt Nam thay thế NH Phát
triển Nông Nghiệp Việt Nam, là NH TM đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật
Ngày 22/12/1992 Thống đốc NHNN có Quyết định số 603/NH- QĐ về việc
thành lập chi nhánh NH Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc NH Nông
nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch ( Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại văn
phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch III tại văn phòng miền Trung) và
43 chi nhánh NH Nông Nghiệp tỉnh thành phố. Chi nhánh NH Nông Nghiệp quận,
huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 30/7/1994 tại QĐ số 160/QĐ- NHN9, Thống đốc NHNN chấp thuận mô
hình đổi mới hệ thống quản lý của NH Nông Nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng
giám đốc NH Nông Nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/NH
Nông Nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: NH Nông Nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp
tham mưu và cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ

15


máy của NH Nông Nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh
của NH Nông Nghiệp và PT Nông Thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo QĐ số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ, NH Nông
Nghiệp Việt Nam hoạt động theo Tổng Công ty Nhà Nước với cơ cấu tổ chức bao
gồm Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm các đơn vị hạch
toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý
và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính Phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam ký QĐ số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt
Nam (Agribank)

Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình nhà
nước là DN nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Với tên gọi mới
ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại còn được xác định thêm nhiệm vụ
đầu tư phát triển đối ới khu vực nông thôn thong qua việc mở rộng đầu tư vốn trung,
dài hạn.
Ngân hàng đã mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, mở rộng quan
hệ quốc tế và kinh doanh đội ngoại,đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. Tiếp
nhận và triển khai có hiệu quả 50 dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu
USD chủ yếu đầu tư vào kinh tế nông nghiệp nông thôn, đã thiết lập được hệ thống
chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM toàn hệ thống.
Agribank là Top 10 trong 500 DN lớn nhất Việt nam và đã khẳng định vai trò
chủ lực trong đầu tư Nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam Nông”
chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống. Là NH số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát
triển chủ thẻ với trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ
tiên tiến đặc biệt là các loại hình dịch vụ về thanh toán tiền trong nước đến nay
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank CN Hoàng Mai
Hệ Thống Ngân hàng Việt Nam được phân thành 2 cấp đó là Hệ thống ngân

16


hàng Nhà Nước và hệ thống Ngân hàng Thương Mại.
Agribank Hoàng Mai là chi nhánh NHTM loại 2 trực thuộc Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam:
- Chức năng là trung tâm tài chính và kinh doanh tiền tệ dã có bước hoàn
thiện và trưởng thành một cách thần kỳ đáp ứng được những yêu cầu bức
thiết của quá trình hội nhập toàn cầu, sẵn sang cho một cuộc chơi chung
của toàn thế giới. Agribank đã đi vào hoạt động và phát triển 20 năm kể
từ khi ra đời cho đến nay và vào năm 2007 theo xu thế của hội nhập toàn

cầu thì Agrbank đang đồng loạt đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa của mình.
Hiện nay một trong những thành viên đã đóng góp không nhỏ vào quá
trình phát triển đó là Agribank CN Hoàng Mai, một CN còn non trẻ mới
thành lập được 5 năm nhưng đã có những đóng góp không nhỏ vào sự
phát triển của hệ thống NH có mức tăng trưởng lien tục trong các hoạt
động NH kể cả về quy mô và chất lượng
- Mô hình tổ chức gồm: Trụ sở chính, hệ thống các chi nhánh cấp 1, các chi
nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh cấp 1 và hệ thống các phòng giao dịch
Ngân hàng có trụ sở tại 127 Lò Đúc, Phường Đồng Mạc, Hai Bà Trưng, Hà
Nội. là NH cấp 2 trực thuộc NHNo Hà Nội
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank CN Hoàng Mai
Hiện nay, Agribank đã chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới. Đây là một mô
hình hiện đại, tiên tiến với mục tiêu xây dựng Agribank thành ngân hàng đa sở hữu
kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các
ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Mô hình mới tập trung vào khách hàng và sản phẩm sao cho mỗi nhóm khách
hàng, sản phẩm được quản lý một cách chủ động bởi một đơn vị và đơn vị đó chịu
trách nhiệm về khả năng sinh lời và sự phát triển của vòng đời sản phẩm và mối
quan hệ với khách hàng. Đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng theo nguyên tắc các sản phẩm, quy trình tác nghiệp đều được tách bạch
qua 3 chức năng: kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp. Sơ đồ tổ chức được thiết

17


lập một cách đơn giản, rõ ràng, trách nhiệm và hiệu quả phấn đấu hướng tới mục
tiêu mỗi người là một trung tâm lợi nhuận.
Theo mô hình mới, việc quản lý vốn của các chi nhánh được thực hiện thống
nhất, tập trung tại Hội sở chính thông qua cơ chế mua bán vốn nội bộ, cơ chế này cho
phép Hội sở chính nắm bắt được tổng nguồn vốn của từng chi nhánh hàng ngày từ

đó chủ động điều chuyển vốn trong hệ thống tạo ra sự lưu thông vốn một cách hiệu
quả nhất. Theo mô hình này, các phòng quan hệ khách hàng có chức năng huy động
tiền gửi và chịu trách nhiệm về kết quả huy động tiền gửi. Bộ phận giao dịch khách
hàng tức bộ phận tác nghiệp chỉ có trách nhiệm cung cấp sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng cho khách hàng, trách nhiệm của bộ phận này là đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Bộ phận quản lý rủi ro chịu trách nhiệm giám sát và
xử lý mọi rủi ro đảm bảo an toàn tối đa cho hoạt động của ngân hàng. Theo mô hình
này hoạt động của ngân hàng sẽ hiệu quả và an toàn hơn.
NHNo Hoàng Mai là một chi nhánh cấp 2, tức là một đơn vị trực thuộc NHNo
bao gồm các chi nhánh được NN xếp hạng DN hạng 2 và các chi nhánh chưa được
xếp hạng, có các chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và các phòng giao dịch
trực thuộc.
2.1.2.1.Về nhân sự:
Đến ngày 31/12/2007 tổng số cán bộ công nhân viên của Chi nhánh là 85
người; gồm 56 cán bộ nữ và 29 cán bộ nam với trình độ chuyên môn:
- Trên đại học

: 02 người, chiếm tỷ trọng 2,38%

- Đại học

: 68 người, chiếm tỷ trọng 80,95%

- Cao đẳng

: 02 người, chiếm tỷ trọng 2,38%

- Trung cấp

: 08 người, chiếm tỷ trọng 9,52%


- Chưa có bằng cấp chuyên môn: 05 người, chiếm tỷ trọng 4,76%.
Trong năm qua, chi nhánh đã cử cán bộ đi học các lớp đào tạo do Ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam tổ chức (như Nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, chứng khoán,
nghiệp vụ thanh toán quốc tế…) và chi nhánh đã tự tổ chức nhiều lớp tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ về tín dụng, kế toán kho quỹ, kế hoạch, Ipcas…

18


2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, quản lý điều hành của chi nhánh Hoàng Mai
Bao gồm 85 người, được sắp xếp, bố trí như sau:
-

Giám đốc: 1 người

- Phó giám đốc: 2 người,
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: chi nhánh có 7 phòng nghiệp vụ sau:
Phòng Kế hoạch, Kinh doanh: 9 người, Phòng Kế toán và Ngân quỹ: 11
người, Phòng Hành chính và Nhân sự: 7 người, Phòng Kiểm tra, kiểm
soát nội bộ: 3 người, Phòng Thanh toán quốc tế: 5 người, Phòng Dịch vụ
và Marketing: 19 người, Phòng Điện toán: 9 người
- Phòng giao dịch trực thuộc: 16 người
- Chi nhánh loại 3
Là chi nhánh trực thuộc Agribank, Agribank Hoàng Mai đang áp dụng mô hình
tổ chức bộ máy của Agrbank CN Hoàng Mai được thể hiện qua sơ đồ 2.1 và 2.2
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Các bộ phận giúp việc
hội đồng quản trị


TỔNG GIÁM
ĐỐC

Ban kiểm soát hội
đồng quản trị

CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

Hệ thống các ban, phòng chức năng tại trụ sở
chính

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổng quát
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện mô hình tổ chức mới Agribank Hoàng Mai2008)

19


×