VIỆN HÀN
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỒNG CÚC
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số
: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI
HA NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Phú Hải
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn
toàn trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2016
Học viên
Nguyễn Hồng Cúc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI
CHUYỂN GIỚI ..................................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm về người chuyển giới .......................................................................... 8
1.2. Những lý luận về công tác xã hội với người chuyển giới ........................................ 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội với người chuyển giới .................... 24
1.4. Cơ sở pháp lý và chính sách pháp luật của công tác xã hội với người chuyển giới .. 29
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................ 34
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với người chuyển giới ...................................... 37
2.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội với người chuyển giới ....... 52
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ
HỘI VỚI NGƢỜI CHUYỂN GIỚI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............ 57
3.1. Các giải pháp công tác xã hội cụ thể .................................................................. 57
3.2. Các giải pháp chung ........................................................................................... 72
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH
HIV/AIDS
Social Work
Công tác xã hội
Human Immunodeficiency Virus/ Acquired Immune Deficiency Syndrome
Virus HIV/ Bệnh AIDS Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
Tổ chức bảo vệ và thúc đẩy quyền của người đồng tính,
ICS
song tính và chuyển giới tại Việt Nam
Institute for Studies of Society, Economy and Environment
ISEE
Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường
LGB
Lesbian, Gays, Bisexuals
Đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính
Lesbian, Gays, Bisexuals, Transgenders
Người đồng tính, song tính và chuyển giới
LGBT
NVXH
Nhân viên xã hội
PFLAG
Hội phụ huynh và Người thân của người đồng tính, song tính và chuyển giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TT
Số hiệu
Tên bảng/ biểu
Trang
BẢNG
1
Bảng 1.1
2
Bảng 2.1
3
Bảng 2.2
4
Bảng 2.3
5
Bảng 2.4
6
7
Tóm tắt pháp luật đối với người chuyển giới của VN ở thời điểm 31
hiện tại
Hoạt động giảm thiểu kỳ thị, phân biệt đối xử với người LGBT 38
40
Bảng 3.1
Nội dung hỗ trợ giảm thiểu kỳ thị, phân biệt đối xử với
người LGBT
Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện hỗ
trợ pháp lý
Nhận thức của gia đình, cộng đồng, xã hội khi nói về
LGBT
Nhiệm vụ, mục tiêu, phương pháp xác định đối tượng
Bảng 3.2
Lập kế hoạch hỗ trợ thân chủ
66
BIỂU ĐỒ/ SƠ ĐỒ
1
Biểu đồ 2.1
2
Biểu đồ 2.2
3
Biểu đồ 2.3
4
44
53
57
Xu hướng tính dục và bản dạng giới của người tham gia 36
khảo sát
42
Hoạt động xây dựng và phát triển mạng lưới LGBT
52
Biểu đồ 2.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH với người
chuyển giới
Đánh giá năng lực làm việc của người hỗ trợ
5
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ phả hệ của thân chủ
60
6
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ sinh thái mô tả mối quan hệ của thân chủ
62
55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, cộng đồng LGBT (người đồng tính, song tính và chuyển giới) là
một nhóm người thiểu số trong xã hội còn ít được biết đến. Chưa có cuộc điều tra
nào ước lượng số người đồng tính, song tính và chuyển giới ở nước ta cho đến thời
điểm này, đặc biệt là ở những nơi còn nhiều định kiến và cộng đồng LGBT chưa dám
công khai về giới tính của mình. Mặc dù vậy cộng đồng LGBT có ở mọi giai đoạn lịch
sử, mọi nền văn hóa và chiếm tỉ lệ ổn định trong khoảng 3-5% dân số.
Trong những năm vừa qua, Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường
(ISEE) đã tiến hành khá nhiều các cuộc khảo sát trực tuyến với người chuyển giới và
nhiều khía cạnh khác nhau. Các kết quả này cho phép nhận diện bước đầu về cộng
đồng LGBT nói chung và những người chuyển giới nói riêng ở Việt Nam.
Chuyển giới là một hiện tượng xảy ra trên toàn thế giới và Việt Nam cũng
không phải ngoại lệ. Cũng giống như nhiều nhóm LGB (đồng tính nam, đồng tính
nữ và song tính) khác, người chuyển giới ở Việt Nam đã và đang phải đối mặt với
những sự kỳ thị của xã hội, gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, nghiêm trọng hơn cả các
nhóm LGB khác, người chuyển giới còn là đối tượng của những thông tin sai lệch,
sự kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực, các rủi ro sức khỏe, trở ngại pháp lý…
Chủ đề nghiên cứu, tìm hiểu về LGBT ở Việt Nam thường tập trung vào vấn
đề quyền, thực trạng, khó khăn trong việc công khai của người LGBT và những khó
khăn, thiệt thòi về quyền của họ các hoạt động truyền thông hay báo cáo, tổng luận
nghiên cứu về LGBT mới chỉ là những minh chứng cho có sự tồn tại của LGBT trong xã
hội. Hầu như chưa có nghiên cứu nào nói lên những vấn đề khó khăn mà LGBT gặp phải
và trải qua đã có sự trợ giúp và can thiệp tư vấn, tham vấn tâm lý hay pháp lý của CTXH.
Trong những năm gần đây, các hoạt động phong trào lên tiếng ủng hộ Quyền
của cộng đồng LGBT và các hoạt động hỗ trợ họ ngày một phát triển. Số người
mạnh dạn come-out thể hiện bản thân và sống thật với chính mình ngày một gia tăng
tại Thái Nguyên. Một nhóm thành viên Cộng đồng LGBT Thái Nguyên và người ủng
hộ đã được hình thành và sự xuất hiện của Nextgen Thái Nguyên (tổ chức về Quyền
1
và phong trào LGBT tại Thái Nguyên) đã từng bước có những họat động thiết thực
nhằm khẳng định Quyền và tiếng nói của cộng đồng LGBT.
Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về nhóm đối tượng thiểu số và yếu thế là
LGBT và đặc biệt là khai thác những khó khăn trong vấn đề về tâm lý, sức khỏe, rào
cản pháp lý khi mà những người chuyển giới có nhu cầu come-out bản thân để được
là chính mình, sống thật với con người mình, để hòa nhập với cộng đồng. Xác định
được phương pháp trợ giúp khoa học và chuyên nghiệp của công tác xã hội trong
việc trợ giúp người chuyển giới có thể tự nâng nâng cao năng lực bản thân cũng như với
những người trong cộng đồng LGBT vượt qua những khó khăn về tâm lý, can đảm và
tự tin thể hiện bản thân và hướng đến hòa nhập cộng đồng một cách tích cực tôi chọn đề
tài: “Công tác xã hội đối với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tổng quan về kì thị với người LGBT. Nhóm tác giả: Vũ Hồng Phong và
Nguyễn Thị Thu Nam (ISEE 2010). Kết quả nghiên cứu cho thấy định kiến, kỳ thị
và phân biệt đối xử đối với người LGBT được thể hiện dưới nhiều khía cạnh và mức
độ khác nhau. Từ bị dèm pha, xa lánh, sợ hãi đến đánh đập. Định kiến, kỳ thị và
phân biệt đối xử đối với họ không chỉ xảy ra từ các mối quan hệ xã hội mà tình trạng
này còn xảy ra trong chính gia đình của họ. Điều này đã dẫn đến những tổn thương
tâm lý vô cùng nghiêm trọng đối với người LGBT như lo âu, trầm cảm thậm chí một
trong số họ khi rơi vào bế tắc đã có ý định tự tử hoặc hành vi tự tử.
- Tổng hợp quan điểm của Liên Hợp Quốc về LGBT. Tác giả: Phạm Quỳnh
Phương (ISEE 2012). Bản tổng hợp này trình bày và chú thích lại một số quan
điểm chính của Liên Hợp quốc thể hiện trong Tuyên ngôn Toàn cầu về Nhân
quyền, cũng như các động thái cụ thể của Văn phòng Cao Ủy Liên hợp quốc về
Quyền con người liên quan đến quyền của cộng đồng LGBT.
- Nghiên cứu Khát vọng được là chính mình: Người chuyển giới ở Việt Nam.
Tác giả: Phạm Quỳnh Phương (ISEE 2012). Nghiên cứu về những người chuyển
giới, các vấn đề mà người chuyển giới ở Việt Nam đang gặp phải và nêu ra các
khuyến nghị pháp lý và xã hội hỗ trợ cho người chuyển giới.
2
- Nghiên cứu Trẻ em đường phố đồng tính, song tính và chuyển giới tại thành
phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Thu Nam, Lê
Quang Bình, Vũ Kiều Châu Loan, Lương Thế Huy (ISEE 2012). Nghiên cứu đề cập
đến cuộc sống và những khó khăn thường gặp của trẻ em đường phố đồng tính, song
tính và chuyển giới tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu "Có phải bởi vì tôi là LGBT?": Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng
tính dục và bản dạng giới tại Việt Nam. Tác giả: Lương Thế Huy, Phạm Quỳnh
Phương (2016). Nghiên cứu đã tìm hiểu, phân tích về thực trạng phân biệt đối xử
dựa trên xu hướng tính dục, bản dạng giới hướng tới người đồng tính, song tính,
chuyển giới tại Việt Nam, những tấn công bạo lực và trình báo bạo lực, qua đó tìm
hiểu về nhu cầu của người LGBT về cơ chế giải quyết phân biệt đối xử tại Việt
Nam. Các phân biệt đối xử được khảo sát và phân tích toàn diện trên nhiều khía
cạnh: gia đình, trường học, việc làm, y tế, thuê nhà, nơi công cộng, dịch vụ công...
- Tài liệu Pháp luật về người chuyển giới: Câu chuyện tại Việt Nam, những lo
ngại và kinh nghiệm quốc tế. ISEE 2014. Nội dung tài liệu đã phân tích thực trạng,
hệ quả của việc thiếu các quy định bảo vệ quyền nhân thân của người chuyển giới
cũng như những bất cập của các quy định hiện hành. Từ đó đưa ra các kiến nghị,
giải pháp cụ thể cho từng quy định.
- Báo cáo tình hình quyền con người của người LGBT tại Việt Nam (20102013). Bản báo cáo tóm tắt về tình hình quyền con người của người LGBT tại Việt
Nam hướng đến phiên Kiểm điểm Định kỳ Toàn cầu (UPR) tại Liên Hợp Quốc của
Việt Nam vào tháng 1/2014. (ISEE 2013). Báo cáo nêu ra nội dung của Chương
trình Phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam về tình hình, thực trạng của cộng đồng
LGBT tại Việt Nam tính đến năm 2013, tổng hợp dựa trên kết quả thảo luận của Đối
thoại quốc gia về cộng đồng LGBT Việt Nam. Báo cáo tập trung vào 5 vấn đề lớn:
lao động, giáo dục, y tế, gia đình và chính sách. Từ đó đưa ra các chiến lược then
chốt và gợi ý cho việc phát triển tổ chức, xây dựng năng lực cho cộng đồng LGBT.
Có thể thấy, những nghiên cứu mới nhất về người chuyển giới được thực hiện
và công bố trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay dường như đã thể hiện được
sự chuyển hướng rõ rệt so với chủ đề của các nghiên cứu trước đó cụ thể là ở giai
3
đoạn đầu khi tiếp cận và nghiên cứu về người LGBT ở Việt Nam, các nghiên cứu
thường tiếp cận vấn đề đồng tính, quan hệ tình dục đồng tính. Ở giai đoạn sau dần
xuất hiện các nghiên cứu về người chuyển giới và nội dung nghiên cứu dần tập trung
vào khía cạnh văn hóa - xã hội và quyền của nhóm LGBT nói chung, rào cản, thách
thức của người chuyển giới và pháp luật về người chuyển giới nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng CTXH đối với người chuyển giới
tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CTXH đối với
người chuyển giới.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH với người chuyển giới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài thông qua các văn bản pháp luật, các tài
liệu liên quan đến người chuyển giới.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng CTXH với người chuyển giới tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Ứng dụng phương pháp CTXH cá nhân, CTXH nhóm đối với nhóm người
chuyển giới.
- Đưa ra nhóm giải pháp chung nhằm tăng cường CTXH đối với người chuyển
giới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 7/ 2015 đến tháng 7/ 2016
- Phạm vi về đối tượng:
4
+ Những vấn đề lý luận về công tác xã hội với người chuyển giới;
+ Thực trạng CTXH, cụ thể đó là hoạt động nâng cao nhận thức, tham vấn tư
vấn, hỗ trợ y tế, hỗ trợ pháp lý; phương pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xã
hội với người chuyển giới.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu:
+ Người chuyển giới
+ Cha, mẹ của người chuyển giới
+ Thành viên nhóm Nextgen Thái Nguyên
+ Người đồng tính, song tính thuộc Cộng đồng LGBT Thái Nguyên
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu công tác xã hội trên cơ sở cách tiếp cận đa ngành, liên ngành Khoa
học xã hội để tìm hiểu những vấn đề lý luận về CTXH với người chuyển giới. Sau
đó đánh giá thực trạng CTXH với người chuyển giới từ thực tiễn thành phố Thái
Nguyên, từ đó phân tích, đánh giá, so sánh và đưa ra những giải pháp tăng cường
CTXH đối với người chuyển giới ở nước ta hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đọc, tìm hiểu, phân tích tài liệu có liên quan tới CTXH như: Nhập môn
CTXH, CTXH cá nhân, CTXH nhóm, CTXH tổ chức và phát triển cộng đồng,
CTXH với người LGBT ở một số quốc gia trên thế giới.
Phân tích những công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề trợ giúp người
LGBT, người chuyển giới trên những tài liệu đã công bố, in ấn.
Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu có liên quan đến trợ giúp
người LGBT, người chuyển giới và các biện pháp can thiệp giúp đỡ.
5.2.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập một
bảng hỏi cho nhóm đối tượng trong một khu vực nhất định ở một không gian, thời
gian nhất định.
5
Trong đề tài có xây dựng một bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi về thực trạng về
hoạt động CTXH với người chuyển giới tại địa bàn thành phố Thái Nguyên. Sử
dụng phương pháp điều tra chọn mẫu với 52 người thuộc cộng đồng LGBT Thái
Nguyên và người ủng hộ. Dữ liệu từ phương pháp này sẽ đem lại kết quả chính cho
nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động của cộng đồng LGBT, người chuyển giới bằng nhiều hình
thức quan sát qua truyền thông: đài, báo, tivi, internet, quan sát trực tiếp khi tham
gia các buổi tập huấn, giao lưu, hoạt động xã hội.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu
và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức
của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy.
Phỏng vấn sâu được tiến hành với người chuyển giới, phụ huynh của người
chuyển giới, thành viên nhóm Nexgen Thái Nguyên nhằm tìm hiểu sâu những vấn
đề mà nội dung nghiên cứu mong muốn thực hiện.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
như: Người chuyển giới là ai, người chuyển giới gặp phải những khó khăn, trở ngại
gì, họ có những nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng gì? Các hoạt động CTXH đối
với người chuyển giới là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện CTXH
với người chuyển giới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài làm rõ thực trạng hoạt động của CTXH với người chuyển giới. Phân tích
ưu điểm, hạn chế của quá trình thực hiện. Phát hiện các vấn đề trong thực tiễn thực hiện
và từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục chú thích
các từ viết tắt, luận văn gồm bố cục 3 chương:
6
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội với người chuyển giới
- Chương 2: Thực trạng công tác xã hội với người chuyển giới tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội với người
chuyển giới tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI
NGƢỜI CHUYỂN GIỚI
1.1. Khái niệm về ngƣời chuyển giới
Khái niệm Giới tính (Sex)
- Theo Ann Oakley - người đầu tiên đưa ra thuật ngữ giới những năm 1970:
“giới tính là những khác biệt sinh lý căn bản nhất giữa đàn ông và đàn bà, khác biệt
về cơ quan sinh dục và những khả năng sinh sản.” Phân biệt giới tính được xác
định về mặt gien, có tính phổ quát [1, tr. 147].
- Luật Bình đẳng giới năm 2006 định nghĩa: “giới tính chỉ các đặc điểm sinh
học của nam và nữ”
- Các nhà nhân học xã hội sử dụng thuật ngữ giới tính để chỉ những đặc điểm
nhận dạng bên ngoài để phân biệt một người nam với một người nữ, cần thiết cho sự
tái sản xuất sinh học của con người.
- Ngoài ra giới tính còn được phân biệt bởi sự hiện diện của buồng trứng ở nữ,
tinh hoàn ở nam, và nữ giới có 2 nhiễm sắc thể XX còn nam giới là 2 nhiễm sắc thể
XY, ở đây XY là 2 nhiễm sắc thể quy định giới tính (theo quan điểm sinh học).
- Các trường hợp đặc biệt của giới tính
+ Người lưỡng tính: là sự kết hợp của 2 giới tính, do bị biến dạng hoặc bệnh tật
ở bộ phận sinh dục. Một số người bị biến dạng kiểu này dẫn tới sự biến dạng về vai
trò giới, gồm cả biểu hiện bên ngoài như nói năng, đi đứng, ăn mặc, ứng xử, thậm
chí là hành vi tình dục đồng giới.
+ Vấn đề chuyển đổi giới tính: Đây là phương pháp khoa học thịnh hành bắt
đầu từ cuối thế kỉ XX giúp những người có nhu cầu thay đổi giới tính vốn có. Bản
thân những người này trước khi muốn chuyển đổi giới tính của mình, họ đã có
những đặc điểm thiên về giới kia.
+ Vấn đề tình dục đồng giới: Đây là hiện tượng phổ biến từ cuối thế kỷ XX
cho đến nay. Nó vừa mang tính sinh học, vừa mang tính xã hội.
8
Khái niệm Giới (Gender)
- Ann Oakley cho rằng “giới nói đến những mô hình, hành vi đặc hữu về mặt văn
hóa - hoặc cụ thể hoặc theo tiêu chuẩn – mà có thể gắn bó với giới tính... Nội dung của
sự phân biệt giới được xác định về mặt văn hóa và hết sức biến đổi” [1, tr. 147].
- M.L.Andersen định nghĩa: “giới liên quan đến sự học hỏi hành vi xã hội và những
trông đợi được tạo nên với hai giới tính. Trong khi “con trai” hay “con gái” là những yếu tố
sinh học thì việc trở thành một phụ nữ hay một nam giới là một quá trình văn hóa”.
- Hai định nghĩa trên đều nhấn mạnh đến yếu tố cấu trúc văn hóa – xã hội, coi
cấu trúc này là cái quy định sự hình thành nam giới và phụ nữ.
- Luật Bình đẳng giới năm 2006 định nghĩa: Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò
của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
=> Như vậy, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về giới, song tựu chung lại
đều có một đặc điểm chung, đó là đều coi giới là sản phẩm của văn hóa – xã hội. Do
vậy, giới là thuật ngữ dùng để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ
vọng liên quan đến nam và nữ.
Tóm lại, giới nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho
nam và nữ, bao gồm sự phân công lao động và các cách tiếp cận nguồn lực và lợi
ích. Khi sinh ra con người không mang đặc tính giới, mà những đặc tính này được hình
thành từ gia đình, nơi sinh sống và nền văn hóa mà con người tiếp nhận.
- Các biểu hiện của giới: Giới biểu hiện bởi tính lịch sử và tính xã hội. Vấn đề
giới hiện diện một cách khách quan trong xã hội, vận động và biến đổi cùng với sự
vận động và biến đổi của lịch sử xã hội. Các đặc tính giới không mang tính di truyền,
bẩm sinh mà mang tính tập nhiễm. Có thể nhận diện giới ở 3 phương diện chính: biểu
hiện qua tính cách và phẩm chất; biểu hiện qua các tư tưởng, biểu hiện qua sự phân công
lao động xã hội.
9
Thuật ngữ Giới tính sinh học
Nói đến giới tính sinh học (biological sex/sex), chúng ta hiểu cụm từ này ý
chỉ cơ thể của một người cùng những đặc điểm sinh học về giới của người đó khi
sinh ra đã có như bộ phận sinh dục, nhiễm sắc thể quy định giới tính và cơ quan
sinh sản bên trong cơ thể. Với hầu hết mọi người, các đặc điểm sinh học về giới
tính luôn được chia thành hai nhóm là nam và nữ.
Thuật ngữ Xu hƣớng tính dục
Là khả năng một người cảm thấy hấp dẫn về mặt cảm xúc sâu sắc, tình cảm,
tình dục, mối quan hệ gần gũi với những cá nhân có giới khác, cùng giới hay nhiều
hơn một giới. Theo cách hiểu được chấp nhận phổ biến nhất, người có xu hướng tính
dục hướng tới người cùng giới gọi là người đồng tính, hướng tới người khác giới gọi
là người dị tính, hướng tới cả hai giới gọi là người song tính.
Thuật ngữ Bản dạng giới
Là cảm nhận nội tâm sâu sắc và những trải nghiệm về giới của một người mà
có thể không tương ứng với giới tính khi sinh ra, bao gồm nhận thức cá nhân về cơ
thể (bao gồm nếu được tự do lựa chọn, việc thay đổi ngoại hình bên ngoài hay chức
năng cơ thể bằng thuốc, phẫu thuật hay các biện pháp khác) và những thể hiện về
giới, bao gồm phục trang, lời nói và điệu bộ.
Thuật ngữ Thể hiện giới
Là những biểu hiện bên ngoài về bản dạng giới, thông qua những hành vi, dáng
vẻ, tính cách, “nữ tính”, “nam tính” hay “trung tính”.
Khái niệm Ngƣời chuyển giới
Người chuyển giới là một khái niệm rộng, dùng để chỉ tất cả những người có
bản dạng giới, thể hiện giới không giống với những chuẩn mực tương ứng với giới
tính sinh học của họ.
Khái niệm người chuyển giới có thể dùng để chỉ những người sau:
+ Người chuyển đổi giới tính (Trans-sexual): Là người mong muốn, hoặc đã trải
qua phẫu thuật để đạt đến sự trùng khớp giữa cơ quan sinh dục và bản dạng giới
thực sự trong não của họ. Họ có bản dạng giới khác với giới tính sinh học của mình.
10
Thường thì họ sẽ thay đổi hay muốn thay đổi cơ thể của mình bằng cách dùng
liệu pháp về hoóc - môn, đi phẫu thuật thực hiện loại bỏ ngực, buồng trứng, tử cung
hay tạo hình cơ quan sinh dục, hay dùng các phương pháp khác để có thể có một
cơ thể giống nhất với giới tính mà họ muốn. Quá trình chuyển đổi thông qua các can
thiệp về y học như vậy thường được gọi là quá trình chuyển đổi giới tính.
+ Người chuyển giới (Trans-gender) là một người được sinh ra với cơ thể sinh
học là nam hay nữ, nhưng có một khát vọng mạnh mẽ và nhất quán, có giới tính
khác với giới tính sinh học của họ lúc sinh. Họ có thể trải qua hoặc không trải qua
việc điều trị y tế để chuyển đổi sang bản dạng giới họ chọn.
Có người chuyển giới Nam (nữ sang nam) là những người sinh ra là nữ nhưng
có cảm nhận mình là nam và sống như một người nam, đồng thời muốn hoặc có thay
đổi cơ thể của mình để giống nhất với bên nam.Và người chuyển giới Nữ (nam sang
nữ) là những người sinh ra là nam nhưng có cảm nhận mình là nữ và sống như một
người nữ, đồng thời muốn hoặc có thay đổi cơ thể của mình để giống nhất với bên nữ.
=> Để dễ dàng hơn trong cách hiểu và sử dụng, cũng như giới hạn đối tượng và
khách thể nghiên cứu, trong luận văn này tôi tiến hành nghiên cứu và khảo sát đối với
những người có những cảm nhận rõ ràng về giới tính thật của mình khác với giới tính
sinh học, dù đã trải qua phẫu thuật hay chưa trải qua phẫu thuật, là người “chuyển giới”.
1.2. Những lý luận về công tác xã hội với ngƣời chuyển giới
1.2.1. Một số khái niệm
Khái niệm công tác xã hội
Theo Hiệp hội Quốc gia Nhân viên CTXH của Mỹ (NASW): “CTXH là một
hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng
cao hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra
các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ” [7, tr. 13].
Cũng với cách tiếp cận trên, tác giả Bùi Thị Xuân Mai đưa ra khái niệm
“CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia
đình và cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm
giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội
11
góp phần đảm bảo an sinh xã hội” [7, tr. 19].
Cũng từ khái niệm trên, ta thấy rõ mục đích hướng đến của ngành Công tác xã
hội là nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng như cá nhân, gia đình và cộng
đồng có hoàn cảnh khó khăn; đồng thời,cải thiện môi trường xã hội để hỗ trợ họ
thực hiện các chức năng, vai trò của mình có hiệu quả.
Như vậy, đối tượng tiếp cận của công tác xã hội là cá nhân, nhóm, gia đình hay
cộng đồng gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Dưới góc độ cá nhân, họ có
thể là những đối tượng xã hội như người nghèo, người khuyết tật, người nhiễm HIV,
trểm có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như lang thang, lao động sớm, bị xâm hại,
người già cô đơn không nơi nương tựa, phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình…
Trong khuôn khổ đề tài này, đối tượng tác động của CTXH là những người chuyển
giới trong cộng đồng LGBT tại Thái Nguyên.
Khái niệm công tác xã hội với ngƣời chuyển giới
Từ khái niệm công tác xã hội và khái niệm người chuyển giới, ta có thể đưa ra
cách hiểu về công tác xã hội đối với người chuyển giới như sau:
“Công tác xã hội đối với người chuyển giới là một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm trợ giúp cho người chuyển giới nâng cao năng lực và chức năng xã hội để có
thể giải quyết, phòng ngừa những vấn đề gặp phải do chưa được đáp ứng nhu cầu
về Quyền và các yếu tố pháp lý, y tế…; đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về
chính sách, pháp luật, nguồn lực và dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu của người
chuyển giới cũng như tôn trọng sự khác biệt giới tính.”
Để đạt được mục đích là đáp ứng nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của
người chuyển giới và hỗ trợ họ bộc lộ bản thân, sống thật với chính mình, giảm
thiểu sự kỳ thị của cộng đồng, xã hội, tìm kiếm sự hỗ trợ về pháp lý và y học cho
người chuyển giới. CTXH được triển khai dựa trên ba phương pháp cơ bản như sau:
- Công tác xã hội cá nhân:
Phương pháp CTXH cá nhân tác động trực tiếp đến người chuyển giới để giúp
họ tự nhận thức vấn đề của bản thân, phát hiện, củng cố, và nâng cao năng lực của
bản thân để có thể bộc lộ bản thân, sống thật với chính mình và đương đầu với
những khó khăn, rào cản gặp phải trong mối quan hệ tương tác với môi trường xã
12
hội của họ.
Mục đích của CTXH cá nhân là phục hồi, củng cố và phát triển sự thực hiện
bình thường các chức năng xã hội của cá nhân và gia đình. Nhân viên CTXH thực
hiện điều này bằng cách giúp người chuyển giới sử dụng các tài nguyên cần thiết.
Nguồn tài nguyên này có thể là những điểm mạnh cá nhân của người chuyển giới đó
như kiến thức, sức khỏe, tâm lý, tình cảm, tính cách; tiềm lực kinh tế; mối quan hệ
với những người xung quanh… Bên cạnh đó, những dịch vụ có sẵn trong cộng đồng
cũng là nguồn tài nguyên cần thiết có thể hỗ trợ mà nhân viên CTXH cần kết nối
trong quá trình trợ giúp người chuyển giới.
- Công tác xã hội nhóm:
Phương pháp CTXH nhóm được ứng dụng nhằm tạo dựng và phát huy sự
tương tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các thành viên có chung một vấn đề
là người chuyển giới. Từ đó, giúp củng cố, tăng cường quyền và tiếng nói nhằm
khẳng định bản thân và thỏa mãn nhu cầu của từng thành viên và của nhóm. Thông
qua các buổi sinh hoạt nhóm, mỗi thành viên hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi
thái độ, hành vi và khả năng thể hiện bản thân. Trong quá trình điều hành nhóm,
nhân viên CTXH thúc đẩy sự tương tác xã hội giữa các thành viên, giúp các thành
viên chia sẻ và học hỏi lẫn nhau từ những trải nghiệm bản thân; đồng thời hợp tác để
tìm kiếm giải pháp ứng phó với những vấn đề chung. Nhân viên CTXH cũng giúp
nhóm kết nối với các nguồn tài nguyên trong cộng đồng có thể trợ giúp cho nhóm
trong quá trình hoạt động và đạt được mục tiêu của mình.
Sự tham gia của các thành viên với nhóm mang tính chất tự nguyện và linh
hoạt. Các thành viên có thể tham gia hoặc rút lui bất cứ lúc nào. Sự cởi mở, chia sẻ
và đoàn kết trong nhóm là yếu tố quan trọng để tạo nên thành công của nhóm. Bên
cạnh đó, để tạo sự thoải mái và tự tin của các thành viên, nhân viên CTXH luôn thể
hiện sự tôn trọng và khích lệ các thành viên trong việc chia sẻ ý kiến cá nhân của mình.
- Phát triển cộng đồng
Phát triển cộng động được hiểu là tiến trình giải quyết một số vấn đề, khó khăn
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về đời sống
vật chất và tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự
13
tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với
các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khuôn khổ cộng đồng.
Mục đích của phát triển cộng đồng nhằm:
+ Cải thiện, cân bằng về vật chất và tinh thần của con người thông qua những
chuyển biến, tiến bộ, phát triển xã hội.
+ Củng cố thiết chế xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã hội và
sự tăng trưởng.
+ Bảo đảm sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình phát triển.
+ Đẩy mạnh công bẳng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm dễ bị tổn
thương thể hiện tâm tư, nguyện vọng của mình và tham gia các hoạt động phát triển.
Với cách tiếp cận trên, phương pháp phát triển cộng đồng được vận dụng trong
CTXH với người chuyển giới thông qua các hoạt động tham vấn cộng đồng, truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng về LGBT, thúc đẩy các dịch vụ xã hội nhằm
hỗ trợ cho họ, đồng thời vận động để hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, y tế
trong lĩnh vực này.
1.2.2. Nguyên tắc làm việc của nhân viên công tác xã hội với người chuyển giới
Trong tiến trình thực hiện CTXH trợ giúp những người chuyển giới, hành động
của nhân viên xã hội đang tạo động lực trực tiếp tới quyền của con người. Vì vậy,
những nguyên tắc hành động của nhân viên xã hội cần được tôn trọng và tuân thủ.
Nếu không có các nguyên tắc đạo đức mà chỉ làm việc theo cảm tính, hoạt động hỗ
trợ sẽ không đạt được mục tiêu hỗ trợ mà có thể sẽ gây ra những tác động ngược.
Một số nguy cơ sau đây có thể xảy ra khi hoạt động hỗ trợ không tuân thủ theo các
nguyên tắc:
- Bản thân nhân viên xã hội có định kiến đối với người chuyển giới. Nhận
định theo kiến thức khuôn mẫu đã được trang bị từ trước về giới.
- Người thân, gia đình của người chuyển giới có thể cho rằng nhân viên xã hội
là người “cổ xúy” cho con cái họ “nổi loạn”, “đua đòi”, chống đối gia đình, làm mất
mặt gia đình, họ hàng, bố mẹ.
- Người chuyển giới sau khi come-out có thể phải chịu sự kỳ thị nhiều hơn,
không gian kỳ thị đa dạng hơn, sử dụng các biện pháp nhằm thay đổi cơ thể sẽ gặp
14
nhiều rủi ro về sức khỏe.
- Gặp khó khăn trong việc xác nhận họ tên, giới tính, hộ tịch dẫn đến những
khó khăn trong cuộc sống sau này của họ trên nhiều phương diện như đi lại, học tập,
việc làm, sinh hoạt...
Vì những lý do trên, hoạt động hỗ trợ cho người chuyển giới cần tôn trọng và
tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
1.2.2.1. Chấp nhận người chuyển giới
Nguyên tắc chấp nhận thân chủ là người chuyển giới, họ có khao khát được
sống là chính mình, được thể hiện, được bộc lộ bản thân mình như những gì mình
mong muốn là điều quan trọng nhất mà nhân viên xã hội cần lưu ý. Việc chấp nhận
những hành vi, quan điểm hay giá trị của người chuyển giới ở đây đồng nghĩa với
việc nhân viên xã hội ghi nhận sự tồn tại và không phán xét những hành vi, suy
nghĩ, nhận thức về bản dạng giới của họ. Người chuyển giới cho rằng, được sống
đúng với giới tính mà bản dạng giới mà họ hướng đến, không quan tâm đến giới tính
sinh học. Chấp nhận người chuyển giới là việc nhân viên xã hội thể hiện sự chân
thành, sự chia sẻ và nỗ lực hỗ trợ họ và sẵn sàng trao đổi cùng họ để họ đủ kiến
thức, đủ quyết tâm, đủ tự tin để come-out và bộc lộ chính mình.
1.2.2.2. Tạo điều kiện để người chuyển giới tham gia giải quyết vấn đề
Bản thân mỗi người chuyển giới chính là chuyên gia của cuộc đời họ. Chỉ họ
mới biết họ cần gì, muốn gì, khao khát gì và có thể làm được gì. Vì vậy, người
chuyển giới cần là người tham gia chính trong các hoạt động tuyên truyền về quyền,
trong tiến trình bộc lộ bản thân với gia đình, cộng đồng và xã hội, là người trực tiếp
lên tiếng chỉ ra những bất cập còn tồn tại trong hệ thống chính sách, pháp luật, y tế
và từ đó kêu gọi, vận động sự cải biến phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của họ.
Nhân viên xã hội chỉ đóng vai trò xúc tác, vai trò định hướng trong quá trình hỗ trợ
người chuyển giới thực hiện các hoạt động đó.
1.2.2.3. Tôn trọng quyền tự quyết của người chuyển giới
Nguyên tắc này cho rằng cá nhân có quyền quyết định những vấn đề thuộc về
cuộc đời của họ và người khác không được quyền áp đặt quyết định lên họ. Mỗi cá
nhân đều có quyền tối cao đối với cuộc sống của mình và người chuyển giới cũng
15
vậy. Hệ thống các dịch vụ hỗ trợ cũng như những thành viên khác trong cộng đồng
và gia đình cần tôn trọng phương án mà người chuyển giới lựa chọn trên cơ sở đã
cung cấp thông tin và phân tích các phương án cho họ.
Ở nội dung này, nhiệm vụ của hệ thống hỗ trợ là cung cấp đầy đủ thông tin về
các phương án khác nhau để người chuyển giới có cơ sở chọn phương án phù hợp.
Trong quá trình cung cấp thông tin, nhân viên CTXH thảo luận và xem xét các
phương án, thảo luận kỹ lưỡng và giúp người chuyển giới cân nhắc những thuận lợi
và khó khăn. Nhân viên CTXH có thể đề xuất những ưu tiên và đưa ra bằng chứng
nhưng quyền lựa chọn ưu tiên vẫn thuộc về bản thân người chuyển giới trong những
việc như quyết định có come-out hay không; lựa chọn phương án can thiệp trong
quyết định chuyển giới: tiêm hormone, phẫu thuật một phần hay phẫu thuật toàn
bộ... Để đảm bảo tính toàn vẹn trong nguyên tắc này, nhân viên xã hội cần đảm bảo
việc người chuyển giới đưa ra quyết định là trên cơ sở tự nguyện chứ không phải bị
đe dọa hay áp đặt bởi bất cứ một ai hay bởi hệ thống hỗ trợ.
1.2.3. Nội dung hoạt động của công tác xã hội với người chuyển giới
1.2.3.1. Hoạt động giảm thiểu định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực với
người chuyển giới
- Tăng cường truyền thông nâng cao kiến thức của XH về vấn đề chuyển giới:
tác động đến gia đình, trường học, cộng đồng, xã hội và vận động về quyền của
người chuyển giới.
+ Truyền thông trực tiếp: Tuyên truyền giáo dục thông qua sinh hoạt ở đơn vị
cấp tổ, phường, trường học trên địa bàn. Tổ chức các buổi nói chuyện, tập huấn,
game show, diễn đàn… có chủ đề về LGBT. Tổ chức tập huấn cho những thành
viên trong chính cộng đồng LGBT về kiến thức, kỹ năng. Đồng thời kết hợp tổ chức
các diễn đàn, các hoạt động về phòng chống kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực với
nhóm LGB và người chuyển giới, đây là một hoạt động có ý nghĩa góp phần thay
đổi nhận thức, hành vi của mọi người.
+ Truyền thông gián tiếp: Phát tờ rơi, tranh ảnh, băng rôn, khẩu hiệu, phát
thanh, diễn đàn online trên các trang web, mạng xã hội… Hình thức đài, báo sẽ phối
hợp thực hiện phát, đăng tải dưới hình thức chương trình hoặc chuyên trang, chuyên
16
mục. Những tranh ảnh, băng rôn, khẩu hiệu, diễn đàn nhằm tuyên truyền về quyền
và về việc chống kỳ thị, phân biệt đối xử và bạo lực thông qua đó giúp cho người
dân có thể nhận thức được quyền của LGB nói chung và người chuyển giới nói riêng.
- Tham gia vào quá trình nghiên cứu, phân tích, hoạch định, đề xuất các chính
sách hỗ trợ và có thể đề xuất xây dựng và phát triển một bộ luật chung về phòng
chống mọi hình thức kỳ thị và phân biệt đối xử dựa trên bản dạng giới, xu hướng
tính dục, dân tộc, tuổi tác, tôn giáo, vùng miền...
1.2.3.2. Hỗ trợ xây dựng và phát triển mạng lưới cộng đồng những người chuyển giới
- Nhằm mục đích giúp người chuyển giới có tiếng nói trong quá trình xây dựng
chính sách và pháp luật liên quan đến người chuyển giới, cũng như hỗ trợ, giúp đỡ
nhau trong cuộc sống cụ thể:
+ Hỗ trợ thông tin về chuyển giới: Hỗ trợ các diễn đàn hiện tại cho người
chuyển giới, và mở ra thêm các kênh thông tin khác, cung cấp thông tin cơ bản về
bản dạng giới, sự come-out, sử dụng hooc-môn, quá trình phẫu thuật chuyển đổi, an
toàn sức khỏe, tình dục, tình yêu.
+ Hỗ trợ phát triển lãnh đạo của cộng đồng: hỗ trợ mạng lưới người chuyển
giới để họ có thể phát triển, kết nối và bầu ra lãnh đạo cộng đồng của mình tham gia
vào các tiến trình chính sách và xã hội ảnh hưởng đến người chuyển giới.
+ Tham vấn đại diện cộng đồng chuyển giới khi soạn thảo các văn bản pháp
luật liên quan đến quyền nhân thân như Luật hộ tịch, Luật hôn nhân và gia đình,
Luật dân sự để đảm bảo quyền trong cuộc sống, đặc biệt với các vấn đề nảy sinh liên
quan đến người chuyển giới.
+ Kết nối với các cộng đồng LGBT khác: Liên kết với các cộng đồng LGBT ở
nhiều địa phương khác nhau. Thiết lập mạng lưới trao đổi thông tin trong toàn cộng
đồng. Lựa chọn những hạt nhân tiêu biểu trong mỗi cộng đồng lập thành mạng lưới
điều hành hoạt động của cộng đồng và trở tuyến tư vấn đầu tiên sau đó kết nối tới
các tổ chức hỗ trợ chuyên sâu cho toàn cộng đồng.
1.2.3.3. Hoạt động hỗ trợ pháp lý
Đây là vấn đề quan trọng nhất với người chuyển giới bởi vì chính việc pháp
luật chưa thừa nhận, chưa bảo vệ quyền nhân thân của người chuyển giới nên đã dẫn
17
đến những bất công và thiệt thòi cho họ. Hiện nay, luật pháp vẫn đang trong giai
đoạn hoàn thiện, và chưa tôn trọng sự đa dạng tính dục của người chuyển giới. Rất
nhiều tình huống liên quan đến vấn đề chuyển giới đã và đang xảy ra nhưng chưa
được xác định về mặt pháp lý khiến chính quyền lúng túng trong việc giải quyết,
như việc xác định lại giới tính trên giấy tờ tuỳ thân, thay đổi tên họ phù hợp với giới
tính mong muốn, bạo lực với người chuyển giới, và nhìn chung là sự phân biệt đối
xử dựa trên bản dạng giới và thể hiện giới.
Tổ chức những cuộc đối thoại giữa cộng đồng, những nhà làm luật, ban ngành
liên quan, quan chức chính phủ để tham góp cho việc sửa đổi, bổ sung và dự thảo
luật thông qua các cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu. Thông qua đó, mong muốn
cung cấp cái nhìn rõ nét và thực tế hơn về những vấn đề mà cộng đồng người
chuyển giới đang phải đối mặt. Phản hồi, lên tiếng giúp những người chuyển giới về
nhu cầu của họ qua các kênh truyền thông, thông tin khác nhau góp phần xây dựng
hình ảnh tích cực cho cộng đồng người chuyển giới.
Hoạt động của CTXH với người chuyển giới cần có sự hỗ trợ pháp lý nhằm
phân tích, đánh giá, giúp người chuyển giới hiểu đúng về quy định, chính sách của
pháp luật hiện hành và tiếp tục thúc đẩy vận động các điều luật hoàn chỉnh hơn, phù
hợp với mọi đối tượng chuyển giới.
1.2.3.4. Đảm bảo quyền tiếp cận công bằng đến các dịch vụ công, đặc biệt là y tế,
chăm sóc sức khỏe và việc làm cho người chuyển giới
Hỗ trợ y tế: Nhân viên xã hội sẽ kết nối, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
thể chất và tinh thần thông qua các đối tác cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
chuyên nghiệp. Tăng cường và bổ sung dịch vụ chuyên môn y tế đặc thù về chuyển
giới ở các cơ sở y tế sẵn có. Các dịch vụ về hỗ trợ tâm lý và chăm sóc sức khỏe
trước, trong và sau phẫu thuật;
Hỗ trợ tạo cơ hội việc làm: Nhân viên xã hội kết nối với các công ty, cơ quan,
tổ chức giúp cho người chuyển giới có điều kiện tiếp cận nghề và đào tạo nghề thích
hợp cho người chuyển giới. Về lâu dài, cần đảm bảo quyền học tập để người chuyển
giới có cơ hội công ăn việc làm bình đẳng với những công dân khác.
18
1.2.3.5. Hoạt động tham vấn tâm lý, hỗ trợ người chuyển giới trong quá trình công khai
bản dạng giới
Người chuyển giới luôn gặp phải những vấn đề về tâm lý, tình cảm. Họ luôn
khao khát được là chính mình, thể hiện mình, bản dạng giới của họ luôn thôi thúc
được sống đúng với giới tính họ mong muốn. Do vậy họ rất cần được thừa nhận,
được sẻ chia. NVXH đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn, tham vấn, đó là vai
trò không thể thiếu khi làm việc với nhóm người chuyển giới. Tham vấn là hoạt
động thường xuyên, trực tiếp của NVXH trong quá trình làm việc với cộng đồng nói
chung và với người chuyển giới nói riêng.
- Tham vấn tâm lý giúp cho người chuyển giới ổn định được tâm lý, vượt qua
được các trạng thái tiêu cực như mặc cảm, sự cô lập xã hội, lòng tự trọng thấp, nhận
dạng tính dục/giới tính tiêu cực, trầm cảm, lo âu và các rối loạn tâm thần khác, tự ti,
chán nản, xấu hổ, ngại giao tiếp giúp họ có thêm sức mạnh vượt qua được vấn đề
của bản thân, đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống. Hình thức tham vấn
cũng khá phong phú và đa dạng. Tham vấn trực tiếp với người chuyển giới, tham
vấn gián tiếp qua việc phối hợp với cộng đồng LGBT, tổ chức sinh hoạt chuyên đề,
truyền thông trên các kênh thông tin phù hợp: mạng xã hội, báo, đài…
- Hỗ trợ công khai bản dạng giới: NVXH hỗ trợ người chuyển giới được: trang
bị kiến thức về LGBT, huấn luyện kỹ năng giải quyết tình huống phát sinh trong quá
trình come-out, phát triển mạng lưới câu lạc bộ cha mẹ, gia đình và bạn bè của
người LGBT, tạo lập không gian sinh hoạt chung cho người LGBT với cha mẹ,
người thân.
1.2.4. Một số lý thuyết tiếp cận trong công tác xã hội đối người chuyển giới
1.2.4.1. Thuyết về Quyền con người
Tiếp cận dựa trên quyền con người là một khung lý thuyết có chứa đựng các
nguyên tắc, tiêu chuẩn và mục tiêu của hệ thống quyền con người trong quá trình lập
kế hoạch và tiến trình thực hiện các hoạt động của CTXH.
Cách tiếp cận dựa trên quyền lấy nền tảng cơ bản chính là hệ thống quyền con
người đã được pháp luật quốc tế bảo vệ. Với cách tiếp cận theo lý thuyết này, nhân
viên xã hội cần dựa vào hệ thống quyền của con người để xây dựng các phương
19
pháp và hoạt động can thiệp, hỗ trợ. Điều quan trọng nhất cần xác định, người LGB
nói chung và người chuyển giới nói riêng cũng là con người. Và với tư cách là một
con người, người LGBT cũng hưởng tất cả những quyền mà tất cả mọi người đều
có, trong đó mang tính trụ cột nhất là việc “Tất cả mọi người sinh ra đều tự do và
bình đẳng về phẩm giá và các quyền” (Điều 1, Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền).
Các thuyết về quyền con người, luôn luôn đưa ra đối tượng tác động cụ thể, đó
chính là con người/nhóm người cụ thể với các quyền cơ bản mà họ được hưởng.
Theo cách tiếp cận này ở trong đề tài sẽ cho thấy nhân viên xã hội thực hiện trao
quyền cho người chuyển giới thực hiện các quyền của họ, đồng thời giúp những bên
có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình để đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp
của người chuyển giới. Tuy nhiên, cũng cần phải xác định rõ người LGBT không có
“quyền đặc biệt” hay “quyền riêng biệt.” Những “quyền LGBT” mà mọi người hay
nhắc tới cần được hiểu là những “quyền con người” mà người LGBT hay bị xâm
phạm. Việc gọi tên “quyền LGBT” cũng tương tự như việc chúng ta gọi tên “quyền
phụ nữ”, “quyền trẻ em”… với mục đích nhấn mạnh về đối tượng hưởng quyền. Còn
về bản chất, đó đều là những quyền con người cơ bản.
Tiếp cận dựa trên thuyết về quyền con người là cách tiếp cận mang tính nhân
văn. Coi trọng người chuyển giới với những quyền mà họ đáng được hưởng, đó là
quan điểm hướng tới giá trị nhân văn cao đẹp về con người. Với cách tiếp cận này,
đối tượng là người chuyển giới dù đang gặp phải những vấn đề khó khăn, rào cản
pháp lý, chưa rõ ràng về giới tính, nhân thân cũng vẫn được tôn trọng như một con
người với đầy đủ phẩm giá và giá trị.
Dựa trên các thuyết về quyền con người, nhân viên xã hội là người thực hiện
vai trò biện hộ, ngay cả khi thân chủ là người chuyển giới có hoặc chưa nhận thức
được quyền của họ. Biện hộ là một dịch vụ mà nhân viên xã hội cung cấp cho thân
chủ là người chuyển giới, trên cơ sở những hiểu biết về quyền và các kỹ năng cơ bản
để giúp thân chủ nhận biết được quyền của mình, đồng thời giúp họ nói lên tiếng nói
của mình với các cấp chính quyền cao hơn. Việc đảm bảo cho người chuyển giới
nhận được mọi quyền của mình là một phần nhiệm vụ quan trọng. Các thuyết về
20