Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương ôn tập khối 12 (phần lịch sử thế giới từ 1945 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.87 KB, 12 trang )

PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1945 – 2000)
Chủ đề 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (19451949)
1. Hội nghị Ian ta (2/1945) và sự thoả thuận của ba cường quốc:
a. Hoàn cảnh.
+ Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và
cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng Minh chống phát xít. Đó là: Nhanh chóng đánh
bại hoàn toàn các nước phát xít, tổ chức lại thế giới sau chiến tranh, phân chia thành quả
chiến thắng giữa các nước thắng trận.
+ Trong bối cảnh đó, Hội nghị Ianta diễn ra từ ngày 4 đến 11/2/1945 gồm những người
đứng đầu ba cường quốc: Mỹ, Anh, Liên Xô – đại diện ba cường quốc trụ cột trong cuộc
chiến tranh chống CNPX.
b. Nội dung (Những quyết định của hội nghị)
+ Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
Liên Xô sẽ tham gia chiến tranh chống Nhật ở châu Á – Thái Bình Dương.
+ Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh và trật tự thế giới
sau chiến tranh.
+ Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân
chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu Á.
c. Tác động: Tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau
chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1947), thường gọi là “Trật tự hai cực Ianta”. Từ đó, thế giới
chia thành 2 phe: Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa do 2 siêu cường Mỹ và Liên Xô
đứng đầu mỗi phe.
2. Tổ chức Liên Hợp Quốc.
a-Hoàn cảnh ra đời:
-Theo quyết định của Hội nghị Ianta, từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945, một Hội nghị
quốc tế với sự tham gia của đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan phran xixcô (Mỹ) để thông
qua Hiến chương Liên Hợp Quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945
Hiến chương Liên Hợp Quốc có hiệu lực.
b- Mục đích:
+ Duy trì nền hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng


nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc .
c- Nguyên tắc hoạt động:
+ Bình đẳng chủ quyuền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
+ Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
+ Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Anh, Pháp, Mỹ,
Trung Quốc.
d. Các cơ quan chính:
+ Đại hội đồng: Là hội nghị của tất cả các nước thành viên (192 thành viên), họp mỗi
năm một lần để thảo luận những vấn đề có liên quan thuộc phạm vi Hiến chương đã quy
định…
+ Hội đồng bảo an: có 15 thành viên, trong đó có 5 uỷ viên thường trực không thay đổi
(Liên Xô –nay là Nga), Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc. Là cơ quan chính trị quan trọng nhất
và hoạt động thường xuyên của Liên Hợp Quốc, chịu trách nhiệm chính về việc duy trì hoà
bình và an ninh quốc tế. Mọi quyết định của Hội đồng bảo an phải đạt được 9/15 phiếu trong
đó có sự nhất trí của 5 uỷ viên thường trực mới được thông qua và có giá trị.
1


+ Ban thư kí: cơ quan hành chánh của Liên Hợp Quốc, đứng đầu là Tổng thư kí.
e. Các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt động tại Việt Nam:
+ UNESCO: Tổ chức văn hóa giáo dục và khoa học.
+ UNICEF: Quỹ nhi đồng quốc tế.
+ IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế.
+ ILO: Tổ chức lao động thế giới.
+ PAO: Tổ chức nông – lương.
+ WHO: Tổ chức y tế.
+ IPU: Tổ chức bưu chính viễn thông.
g. Đánh giá vai trò của tổ chức Liên Hợp Quốc trước những biến động của tình hình

thế giới hiện nay:
- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh
thế giới; tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí huỷ diệt
hàng loạt.
- Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
- Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột khu vực
-Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác, giúp đỡ các dân tộc, nhất là các nước
đang phát triển về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, thực hiện cứu trợ nhân đạo cho
các nước hội viên khi gặp khó khăn.
- Tuy nhiên, trên thực tế, do tương quan lực lượng và cơ chế tổ chức mà nhiều vấn đề
do Liên Hợp Quốc quyết định trong một thời gian dài bị Mỹ chi phối, không giải quyết được
cuộc xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa được Mỹ gây chiến tranh ở Irắc vv Vì
vậy, cần phải cải tổ Liên Hợp Quốc và đặc biệt là Hội đồng bảo an nhằm tăng cường tính đại
diện, hiệu quả, dân chủ để có thể ứng phó một cách có hiệu quả với những mối đe doạ và
thách thức mới của thế kỷ XXI.
Chủ đề 2: Liên Xô và các nước Đông Au từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm
2000
1. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (từ năm 1945 đến nửa đầu
những năm 70):
a. Thành tựu chủ yếu:
Trong cuộc chiến tranh chống PX, Liên Xô phải gánh chịu những tổn thất to lớn về người
và của. Sau chiến tranh lại bị các nước đế quốc chống phá về mọi mặt. Tuy nhiên, với khí thế
của người chiến thắng và bằng tinh thần tự lực tự cường và sự nổ lực phi thường nhân dân
Liên Xô đã bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, hoàn thành thắng lợi trước thời hạn kế
hoạch 5 năm khôi phục kinh tế:
+ 1950: Sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.
+ 1949: Chế tạo thành công bom nguyên tử, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ về trình
độ khoa học-kĩ thuật của Liên Xô và phá vỡ thế độc quyền của Mỹ về vũ khí nguyên tử.
- Từ 1950 đến đầu những năm 70, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH:

+Trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ), chiếm
khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+Tuy gặp nhiều khó khăn, sản lượng nông nghiệp trong những năm 60 tăng trung bình
hàng năm là 16%.
2


+Về khoa học – Kĩ thuật: Năm 1957, Liên xô là nước đàu tiên phóng thành công vệ
tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đã phóng tàu vũ trụ, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ
của loài người.
+Về xã hội: Tỷ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động cả nước, 3/4 dân số có
trình độ trung học và đại học.
b. Ý nghĩa
- Những thành tựu trên là không thể phủ nhận, là kết quả của chế độ XHCN, là công
sức của nhân dân Liên Xô dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
-Củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết, nâng cao uy tín và vị thế của
Liên Xô trên trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước XHCN lớn nhất, là thành trì của
hoà bình thế giới và chổ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
2. Những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
- Mô hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót: đường lối lãnh đạo
mạng tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất
trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
- Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại.
- Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm
nặng nề.
- Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Chủ đề 3: Các

nước Đông Bắc Á


1. Những biến đổi to lớn của khu vực Đông Bắc Á từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai:
Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới và có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản)
đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Từ sau 1945, tình hình khu vực có nhiều chuyển biến.
+Về chính trị:
-Tháng 10/1949 thắng lợi của cách mạng Trung Quốc dẫn đến sự ra đời nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa. Hồng Công, Ma Cao vẫn là thuộc địa của Anh, cho đến cuối những
năm 90 cuẩ thế kỷ XX mới trở về chủ quyền của Trung Quốc.
- Ở bán đảo Triều Tiên bị chia cắt, tháng 8/1948 nước Hàn Quốc ra đời. Tháng 9/1948
nước CHDNND Triều Tiên được thành lập. Từ năm 2000, 2 nước đã kỳ hiệp định hoà hợp,
mở ra một bước mới trong tiến trình hoà hợp và thống nhất bán đảo Triều Tiên.
+Về kinh tế:
- Đông Bắc Á là khu vực có nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, đời sống nhan dân
không ngừng dược cải thiện và nâng cao.
- Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan trở thành 3 con rồng kinh tế ở Châu Á.
- Nhật Bản là nước có nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
- Trung Quốc trong những năm 80-90 trở lại đây có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế
giới.
2. Trung Quốc (1945-2000)
* Sự thành lập nước Công hoà nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập nhà
nước này:
3


+Sự thành lập nước CHND Trung Hoa:
- Sau khi chiến tranh chống nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng quốc
dân và Đảng Công sản (1946-1949).
- Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc thuộc về Đảng Cộng sản. Ngày 1/10/1949,
nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập.

+Ý nghĩa:
- Đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc, chấm dứt hơn 100
năm nô dịch của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa nước Trung Hoa bước vào kỷ
nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH.
-Tạo điều kiện nối liền CNXH từ châu Au sang châu Á, tăng cường lực lượng cho hệ
thống XHCN thế giới, ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc tren thế giới.
Chủ đề 4: Các

nước Đông Nam Á

1. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước Đông Nam Á từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai.
-Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều
là thuộc địa của các nước đế quốc Au – Mỹ. Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai,
các nước Đông Nam Á bị biến thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản.
-Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam liên tục nổi dậy đấu tranh
giành độc lập:
+Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á đã
nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ
(Miến Điện, Mã Lai, Philipphin).
+Tiếp đó, nhân dân Đông Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân Au-Mỹ quay
trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi:
*Việt Nam, Lào, Campuchia đánh bại thực dân Pháp (1954) và đế quốc Mỹ (1975).
*Hà Lan công nhận nền độc lập của Inđônêxia (1949).
*Các nước Au – Mỹ lần lượt công nhận nền độc lập của Philipphin (7/1946), Miến
Điện (1/1948), Mã Lai (8/1957), Singapo (6/1959), Bru-nây (1/1984), Đông Timo tách khỏi
Inđônêxia (1999) và trở thành quốc gia độc lập ngày 20/5/2002.
2. Những biến đổi của khu vực Đông Nam Á trước và sau Chiến tranh thế giới thứ
hai.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á là những nước thuộc địa,

nửa thuộc địa và lệ thuộc vào các nước tư bản phương Tây. Từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay, hầu hết các nước Đông Nam Á đã giành được độc lập.
- Từ sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức phát triển nền kinh
tế – xã hội của mình và đạt được nhiều thành tựu to lớn, Singapo đã trở thành con rồng ở châu
Á, Thái Lan và Malaixia bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới.
- Mối quan hệ giữa các nước Đông Nam Á chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại. Cho
đến năm 1999, các nước Đông Nam Á (trừ Đông Timo) đều gia nhập “Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á” (ASEAN) nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và
hợp tác giữa các nước trong khu vực.
- Biến đổi quan trọng nhất: Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa
và lệ thuộc đã trở thành những nước độc lập. Vì nhờ những biến đổi đó, các nước Đông Nam
Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển nền kinh tế – xã hội của mình
4


ngày càng phồn vinh, đoàn kết trong tổ chức ASEAN nhằm xây dựng nên một cộng đồng
Đông Nam Á hùng mạnh.
3. Lập bảng so sánh giữa cách mạng Lào và cách mạng Cam-pu-chia (1945-nay):
Các nước
Thời gian

1945-1954

1954-1975

Cách mạng Lào

Cách mạng Cam-pu-chia

- Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng , -Tháng 10/1945 Pháp quay lại xâm

nhân dân Lào nổi dậy giành chính lược và thống trị Campuchia.
quyền, tuyên bố độc lập (12/10/1945). -Từ năm 1951, dưới sự lãnh đạo của
- Từ tháng 3/1946 dưới sự lãnh đạo Đảng Nhân dân Cách mạng campuchia,
của Đảng Cộng sản Đông Dương, nhân dân Cam-pu-chia tiến hành cuộc
nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng kháng chiến chống Pháp.
chiến chống Pháp quay lại xâm lược.
-Do sự vận động ngoại giao của Xi-ha-Trong những năm 1953, 1954 cuộc
kháng chiến chống Pháp của Lào phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt sau thất bại ở
Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ký
Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của Lào.

nuc, 9/11/1953 Pháp kí hiệp ước trao
trả độc lập nhưng vẫn còn chiếm đóng
Campuchia..

-Từ năm 1954 đến đầu những năm 60:
Nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng
chiến chống My, giành được những
thắng lợi to lớn: giải phóng 2/3 lãnh
thổ và hơn 1/3 dân số cả nước.

-Từ năm 1954 đến năm 1970: Cam-puchia thực hiện đường lối hoà bình trung
lập để xây dựng đất nước.

- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ buộc
Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ 1954
công nhận độc lập.


-18/3/1970, Mỹ đảo chính lật đổ Xi-hanuc, tiến hành chiến tranh thực dân kiểu
-Từ năm 1964 đến năm 1973: đánh bại mới. Từ đây, nhân dân Campuchia tiến
“Chiến tranh đặc biệt” và các kế hoạch hành cuộc kháng chiến chống Mỹ.
leo thang chiến tranh của Mỹ và tay -17/4/1975, thủ đô Phnôm-pênh được
sai, buộc chúng ký Hiệp định Viêng giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc
Chăn 21/2/1973 lập lại hòa bình và kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Từ tháng 5 đến tháng 12/1975, quân
và dân Lào đã nổi dậy giành chính
quyền trong cả nước. Ngày 2/12/1975
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
chính thức thành lập.
Xây dựng và bảo vệ đất nước , đạt -Đấu tranh lật đổ chế độ diệt chủng
được nhiều thành tựu.
Pônpốt-Iêngxari ngày 7/1/1979.
-Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình
về Cam-pu-chia được kí kết.

1975-nay

-Tháng 9/1993, Tổng tuyển cử bầu
Quốc hội mới, thành lập Vương quốc
Campuchia do Xihanúc làm Quốc
vương.

4. Quá trình thành lập và phát triển của Tồ chức “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á” (ASEAN).
5



+ Hoàn cảnh ra đời
- Bước vào những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều nước trong khu vực bước vào thời kì
ổn định và dốc sức phát triển kinh tế và gặp nhiều khó khăn, họ thấy cần có sự hợp tác với
nhau để cùng phát triển
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc
chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương đang bị sa lầy.
- Hơn nữa, những tổ chức hợp tác khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là sự thành
công của khối Thị trường chung châu Au (EEC) đã cổ vũ rất lớn đối với các nước Đông Nam
Á liên kết lại với nhau.
- Ngày 08/08/1967, Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại
Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước Inđônêxia, Malaysia, Xingapo, Thái Lan và
Philíppin.
+ Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nổ lực hợp tác chung, trên
tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
+ Quá trình phát triển:
-Từ năm 1967 đến 1975:Là một tổ chức non yếu, quan hệ hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị
thế trên trường quốc tế.
-Tháng 2/1976, Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắc là Hiệp ước
Bali) được kí kết đánh dấu bước phát triển mới của ASEAN. Hiệp ước Bali xác định những
nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trong chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ ;
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ
lực đối với nhau ; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình ; hợp tác phát triển có
hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Năm 1984 ASEAN kết nạp thêm Brunây. Ngày 28/07/1995 Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Năm 1997 ASEAN kết nạp thêm Lào và Mianma.
Năm 1999 Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN. Trong tương lai, Đông Timo
cũng sẽ là thành viên của “Hiệp hội các nước ĐNA”. Như vậy, ASEAN sẽ trở thành
“ASEAN toàn ĐNA”.
+ Quan hệ Việt Nam – ASEAN (Quá trình gia nhập ASEAN của Việt nam):

-Mối quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Dương nói chung và Việt Nam nói
riêng diễn biến phức tạp, có lúc hoà dịu, có lúc căng thẳng tuỳ theo tình hình quốc tế và khu
vực.
- Trong nhiều năm đầu, một số nước ASEAN như Philippin, Thái Lan đều có dính líu
vào cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương với tư cách là những đồng minh. Vì
vậy, Việt Nam hạn chế quan hệ với từng nước ASEAN cũng như đối với tổ chức này. Từ năm
1979 do xoay quanh vấn đề Campuchia nên quan hệ giữa ASEAN với ba nước Đông Dương
nói chung và Việt Nam nói riêng là quan hệ đối đầu, căng thẳng.
- Từ cuối thập kỉ 80, thế giới bước vào thời kì sau “chiến tranh lạnh”, vấn đề
Campuchia được giải quyết, đạt được giải pháp hoà hợp dân tộc bằng việc kí Hiệp định hoà
bình năm 1991, Việt Nam rút quân tình nguyện về nước và thi hành chính sách đối ngoại”
Sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước”, ASEAN chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại,
hợp tác trong cùng tồn tại hòa bình với ba nước Đông Dương.
-Tán thành những nguyên tắc của tổ chức ASEAN, tháng 7/1992 Việt Nam và Lào
chính thức tham gia Hiệp ước Ba-li, trở thành quan sát viên của tổ chức ASEAN. Ngày
28/7/1995, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 7 của ASEAN, đánh dấu một bước phát
triển quan trọng trong sự tăng cường hợp tác ở khu vực vì một Đông Nam Á hoà bình, ổn
định và phát triển.
6


6. Lập bảng kê về tên nước, thủ đô và thời gian gia nhập tổ chức ASEAN của các
thành viên trong tổ chức “Hiệp hội các nước Đông Nam Á”. Cho biết thời cơ và thách
thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN?
Tên nước
Thái Lan
In-đô-nê-xi-a
Ma-lai-xi-a
Sin-ga-po
Phi-lip-phin

Bru-nây
Việt Nam
Lào
Mi-an-ma
Cam-pu-chia

Tên thủ đô
Băng cốc
Gia-các-ta
Kua-la-lum-pua
Sin-ga-po
Ma-ni-la
Ban đa Xêri
Bêgaoan
Hà Nội
Viêng Chăn
Yan gun
Phnôm -Pênh

Thời gian giành
độc lập
Không mất độc lập
17/8/1945
31/8/1957
3/6/1959
4/7/1946
1/1/1984

Thời gian gia nhập
ASEAN

08 – 08 1867
08 – 08 1867
08 – 08 1867
08 – 08 1867
08 – 08 1867
07 – 01 - 1984

2/9/1945
12/10/1945
4/1/1948
9/11/1953

28- -07- 1995
23-7- 1997
23-7- 1997
30-4-1999

* Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN:
+ Thời cơ:
-Tạo điều kiện cho Việt Nam hoà nhập vào thị trường, vào đời sống của khu vực Đông
Nam Á.
-Mở ra cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư; giao lưu, học hỏi về văn hoá, giáo dục; tiếp
thu kinh nghiệm quản lý, khoa học và công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường để đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vươn lên rút ngắn khoảng cách so với các
nước trong khu vực.
+ Thách thức:
-Nền kinh tế và trình độ khoa học-kĩ thuật của nước ta nhìn chung còn thấp kém so với
nhiều nước trong khu vực, do đó Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt. Nếu không
nhanh chóng vươn lên sẽ đứng trước nguy cơ tụt hậu về kinh tế
-Trong quá trình hội nhập, nếu không đứng vững chúng ta sẽ còn đứng trước nguy cơ

dễ bị hoà tan về chính trị (chệch hướng xã hội chủ nghĩa), văn hoá-xã hội (đánh mất những
giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá của dân tộc), biến mình trở thành cái bóng mờ của
người khác.
Chủ đề 5: Châu Phi và Mĩ la tinh
1. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai:
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giành độc lập diễn ra sôi nổi, bùng nổ
sớm nhất ở Bắc Phi, mở đầu là cuộc binh biến ở Ai Cập và sự thành lập nước Cộng hòa Ai
Cập (1953). Nửa sau thập nuiên 50, có nhiều quốc gia giành độc lập như: Tuynidi, Marốc,
Xuđăng, Gana, Ghinê, Angiêri vv
-Lịch sử ghi nhận năm 1960 là “Năm châu Phi” với 17 nước giành được độc lập. Năm
1975, Mô-dăm-bích, Anggôla giành độc lập, đánh dấu sự sụp đổ cơ bản của chủ nghĩa thực
dân cũ.
-Sau năm 1975, các nước thuộc địa còn lại hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ ách
thống trị thực dân cũ, tiêu biểu là cuộc đấu tranh chống chế độ Apácthai của nhân dân Nam
Phi giành thắng lợi (4/1994), Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của
Cộng hoà Nam Phi. Dự kiện này đánh dấu việc chấm dứt chế độ phân biệt chủng tộc tồn tại 3
thế kỷ ở nước này.
7


2. Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập ở Mỹ la tinh từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai:
-Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mỹ La tinh sớm giành được độc lập từ tay
thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đồ Nha từ đầu thế kỷ XX, nhưng sau đó lại lệ tuộc vào Mỹ. Sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ tìm cách biến khu vực Mỹ la tinh thành “sân sau” của mình
và xây dựng các chế độ độc tài thân Mỹ. Phong trào Đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ
phát triển, nhất là ở Cuba.
-Tháng 3/1952, với sự giúp đỡ của Mỹ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở
Cuba. Nhân dân Cuba đứng lên chống chế độ độc tài thân Mỹ dưới sự lãnh đạo của Phiđen

Catxtơrô. Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước Cộng hoà Cuba ra đời.
-Do ảnh hưởng của cách mạng Cuba, trong những năm 60-70, phong trào đấu tranh
chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập ở khu vực ngày càng phát triển và giành
nhiều thắng lợi.
-Hình thức đấu tranh giành độc lập: Bãi công, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị
trường, đấu tranh vũ trang nhằm lật đổ chế độ độc tài thành lập chính phủ mới tiến bộ ở nhiều
nước như Vênêxuêla, Nicaragoa, Pêru, Chi lê vv
Chủ đề 6: Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)
1. Nước Mỹ
* Sự phát triển nền kinh tế Mỹ (1945-1973).
- Sau Chiến tranh thế giới thức hai, nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (hơn
56 % năm 1948).
+ Sản lượng nông nghiệp bằng hai lần sản lượng của Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và
Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm gần 3/4 dự trữ vàng thế giới, trên 50% tàu bè đi lại trên mặt biển.
- Trong khoảng hai mươi năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn
nhất của thế giới.
* Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mỹ.
- Lãnh thổ Mỹ rộng lớn,tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có
trình độ kỹ thuật cao, năng động và sáng tạo.
- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí và phương tiện
chiến tranh.
- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng này để nâng cao năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất.
- Các tổ hợp công nghiệp-quân sự, các công ty và tập đoàn tư bản lũng đoạn Mỹ có sức
sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở trong và ngoài nước.
-Các chính sách và biện pháp điều tiết của Nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy
nền kinh tế Mỹ phát triển.
* Chính sách đối ngoại của Mỹ

- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham
vọng bá chủ thế giới, nhằm thực hiện ba mục tiêu chủ yếu:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi rồi tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới..
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và phong trào chống
chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh của Mỹ.
- Biện pháp thực hiện:
+ Mỹ khởi xướng Chiến tranh lạnh trên phạm vi thế giới, dẫn đến tình trạng đối đầu
căn thẳng với Liên Xô và các nước XHCN.
8


+ Gây chiến tranh, xung đột ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam
(1954-1975), can thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới.
+ Mỹ còn bắt tay với các nước lớn XHCN như Liên Xô, Trung Quốc nhằm thực hiện
hoà hoãn với 2 nước lớn để dễ bề chống lại phong trào cách mạng thế giới.
- Kết quả: Mỹ đã vấp phải những thất bại nặng nề ở Trung Quốc, Cuba, Iran, nhưng
thất bại nặng nề nhất, gây hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với nước Mỹ là thất bại
trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Tuy nhiên , Mĩ cũng thu được những thắng lợi và
lớn nhất là góp phần làm sụp đỗ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.
2- Tây Âu
* Liên minh châu Âu (EU):
- Sự thành lập và phát triển về tổ chức:
-Tháng 4/1951, saú nước Tây Au (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà lan và Lúcxămbua)
thành lập “Cộng đồng than – thép châu Au” (ECSC).
- 3/1957 6 nước này kí Hiệp ước Rôma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Au” và “cộng đồng kinh tế châu Au” (EEC). Đến tháng 1/1967, ba tổ chức trên đã hợp
nhất thành “Cộng đồng châu Au” (EC)
- Từ năm 1993 cộng đồng kinh tế châu Âu có tên gọi là liên minh châu Âu (EU). Đến
2007, EU có 27 quốc gia thành viên.

- Mục tiêu: Thực hiện sự hợp tác giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền
tệ, và liên minh trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung.
- Hoạt động:
-Năm 1979 diễn ra cuộc bầu cử nghị viện châu Au.
-Năm 1995: 7 nước EU huỷ bỏ sự kiểm soát đi lại của các công dân các nước.
-Ngày 1/1/1999, đồng tiền chung châu Au (EURO) đã được phát hành và ngày
1/1/2002 chính thức được sử dụng ở nhiều nước.
-Vai trò:
- Hiện nay, Liên minh châu Au là một liên minh kinh tế-chính trị lớn nhất thế giới
(chiếm ¼ GDP của thế giới), có tổ chức chặt chẽ nhất và trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế-tài chính của thế giới.
3. Nhật Bản
a. Sự phát triển nền kinh tế Nhật Bản (1952-1973)
- Từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật có bước phát triển nhanh.
- Từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần
kì”:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 1960 đến 1969 là 10,8%; từ năm 1970 đến 1973,
tốc độ phát triển kinh tế giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8%.
+ Năm 1968, kinh tế Nhật Bản vượt qua các nước Anh, Pháp, CHLB Đức vươn lên
đứng hàng thứ hai trong thế giới TBCN (sau Mỹ).
- Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài
chính lớn của thế giới.
b. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển nền kinh tế Nhật Bản.
- Ở Nhật Bản, con người là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò quản lí, lãnh đạo có hiệu quả của nhà nước.
- Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức
cạnh tranh cao.
9



- Nhật Bản luôn áp dụng những thành tự khoa học-kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng
cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí cho quốc phòng (1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh
tế.
- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trợ của
Mỹ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam để phát triển kinh tế.
c. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản
- Liên minh chặt chẽ với Mỹ, kí với Mỹ Hiệp ước an ninh Mỹ-Nhật năm 1951. Từ năm
1996, tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mỹ -Nhật
- Năm 1956 bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập tổ chức Liên Hợp Quốc.
- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: Coi trọng quan hệ với Mỹ
và phương Tây; tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội với các nước Đông
Nam Á và ASEAN. Năm 1973 thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
-Từ đầu thập niên 90 đến nay, với khu vực châu Á-Thái Bình Dương, quan hệ kinh tế
giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh
mẽ. Vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật Bản ngày càng lớn trên trường quốc tế cả về kinh tế
và chính trị.
Chủ đề 7: Quan hệ quốc tế (1945-2000)
1. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
-Từ liên minh cùng nhau chống phát xít, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường
quốc Liên Xô và Mỹ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu, dần dần đi tới tình trạng chiến
tranh lạnh .
-Nguyên nhân là do sự đối lập về mục tiêu chiến lược giữa hai cường quốc Xô-Mỹ:
Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của CNXH …; Mỹ
chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đàn áp cách mạng thế giới, âm mưu bá chủ thế giới.
-Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mỹ ngày 12/3/1947 là sự kiện khởi
đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên tình trạng Chiến tranh lạnh.
-Tháng 6/1947, Mỹ thực hiện kế hoạch “Mác san” phục hưng các nước tư bản châu
Au, đồng thời qua kế hoạch này còn nhằm tập họp các nước Tây Au vào liên minh quân sự
chống Liên Xô và các nước Đông Au.

-Năm 1949, Mỹ thành lập khối quân sự – Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương
(NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu
nhằm chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Au.
-Thắng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Au thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế,
tiếp đó năm 1955 thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị-quân sự mang
tính chất phòng thủ. Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện
đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
2. Xu thế hoà hoãn giữa hai siêu cường Xô-Mỹ và chiến tranh lạnh chấm dứt
-Mặc dù chiến tranh lạnh vẫn tiếp diễn, nhưng từ đầu những năm 70 xu hướng hoà
hoãn Đông –Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô-Mỹ.
-Trên cơ sở nhữn thoả thuận Xô-Mỹ, ngày 9/11/1972 Đông Đức và Tây Đức đã kí
Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa hai nước.
-Năm 1972 Liên Xô và Mỹ kí kết hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược (ABM, SALT –
1).
10


-Tháng 8/1975, 33 nước châu Au cùng Mỹ và Canađa đã kí kết định ước Hen xinki
nhằm đảm bảo an ninh châu Au và sự hợp tác giữa các nước.
- Cùng với các sự kiện trên, từ đầu những năm 70, nhất là từ năm 1985 hai siêu cường
Xô-Mỹ đã tiến hành những cuộc gặp cấp cao và ký kết nhiều văn kiện hợp tác, nhất là những
thảo thuận về thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Au và cắt giảm vũ khí chiến lược. Tháng
12/1989, Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
* Vì sao Mỹ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh ? (Vì sao các mối
quan hệ quốc tế chuyến từ đối đầu sang đối thoại và hợp tác ?
- “Cuộc chiến tranh lạnh” kéo dài làm cho “thế mạnh” của 2 siêu cường này giảm sút
về nhiều mặt so với các cường quốc khác, nhất là Nhật Bản và Tây Âu.
- Mỹ và Liên Xô đều đứng trước những khó khăn và thách thức hết sức to lớn: Liên
Xô ngày càng lâm vào khủng hoảng trì trệ, Nhật Bản và Tây Au đang vươn lên mạnh mẽ, trở
thành những đối thủ nguy hiểm đối với cả Mỹ và Liên Xô. Hai cường quốc cần phải thoát

khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
Chủ đề 8: Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hoá.
1. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
a. Nguồn gốc:
- Do yêu cầu của cuộc sống con người, cụ thể là yêu cầu của kỹ thuật và sản xuất
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân số
và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
-Những đòi hỏi bức thiết đó đặt ra cho cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật phải giải
quyết, trước hết phải chế tạo và tìm kiếm những công cụ sản xuát mới có kĩ thuật và năng
suất cao, tạo ra những vật liệu mới.
b. Đặc điểm:
- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh về kĩ thuật bắt nguồn
từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước, mở đường cho kĩ
thuật phát triển.
2. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hưởng của nó:
* Xu hướng toàn cầu hoá:
- Từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá.
- Xét về bản chất, toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối lien hệ,
những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia,
các dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá ngày nay:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti
khoa học – kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
* Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá:
- Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược. Nó có mặt tích
cực và tiêu cực, nhất là đối với các nước đang phát triển.

+ Tích cực:
Thúc đẩy rất nhanh, rất mạnh sự phát triển và xã hội hoá lực lượng sản xuất đưa lại sự
tăng trưởng cao (nửa đầu XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, cuối XX tăng 5,2 lần).
11


Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức
cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
+ Tiêu cực:
Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào hố sâu ngăn cách giàu, nghèo trong từng
nước và giữa các nước.
Làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn.
Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các
quốc gia.
Kết luận: Toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử, cơ hội rất to lớn cho các nước phát triển mạnh
mẽ, đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn cho tất cả các quốc gia trên thế giới.

12



×