Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

hoạt động của thông tin và các chỉ tiêu đo lường nền kinh tế thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-----***-----

KINH TẾ THÔNG TIN
(4080603-01)

ĐỀ TÀI 4 : HOẠT ĐỘNG CỦA THÔNG TIN & CÁC CHỈ TIÊU ĐO
LƯỜNG NỀN KINH TẾ THÔNG TIN

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Lê Thanh Huệ

Sinh viên thực hiện:

Hà Thị Hồng
Trần Thị Huệ
Trần Thị Hương
Lê Thị Thanh Huyền

Hà Nội – 2016


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

MỤC LỤC
I.

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ THÔNG TIN ..................................................... 4


1. Khái niệm kinh tế thông tin. ............................................................................. 4
2. Đặc tính thông tin.............................................................................................. 4
3. Vai trò của kinh tế thông tin ............................................................................. 5
II. HOẠT ĐỘNG CỦA THÔNG TIN ................................................................... 7
1. Hệ thống thông tin. ........................................................................................... 7
2. Hệ thống thông tin quản lý. .............................................................................. 9
2.1

Khái niệm hệ thống thông tin quản lý .................................................... 9

2.2

Chức năng của thông tin quản lý. ......................................................... 12

3. Hệ thống thông tin cấp chuyên gia ................................................................. 13
Khái niệm hệ thông tin tự động hóa văn phòng.................................... 13
Vai trò và các hoạt động của văn phòng trong một tổ chức. ................ 14
III.

CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG NÊN KINH TẾ THÔNG TIN .................... 16

1. Nhóm chỉ tiêu cơ bản của công nghệ thông tin và truyền thông – ICT .......... 16
1.1

Số người dùng Internet ......................................................................... 16

1.2

Đường truyền băng thông rộng – Portal ............................................... 18


1.3

Số máy tính ........................................................................................... 19

1.4

Số thuê bao di động .............................................................................. 21

2. Tài nguyên cho nền kinh tế thông tin ............................................................. 22
3. Thương mại điện tử ......................................................................................... 23
Khái niệm.............................................................................................. 23
Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử .................................... 23
Lợi ích của thương mại điện tử ............................................................. 24
Các loại hình thương mại điện tử ......................................................... 25
Pháp luật về thương mại điện tử ........................................................... 29
Thanh toán điện tử ................................................................................ 29
Tránh rủi ro trong thương mại điện tử .................................................. 31

2


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sự phát triển của xã hội loài người, không thể không nói đến sự
phát triển và sự tác động của khoa học công nghệ. Vai trò của công nghệ
trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội loài người cũng đã được lịch sử thừa
nhận và tiến bộ công nghệ là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát triển
của xã hội loài người. Nhờ vận dụng nhanh chóng những thành tựu mới
nhất của khoa học và công nghệ, cũng như tận dụng có hiệu quả làn sóng

đổi mới công nghệ, nhất là trong công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu,
công nghệ sinh học. Cục diện hiện nay của nhiều khu vực và nhiều nước
trên thế giới đã có sự thay đổi về căn bản. Trong đó, cơ cấu sản xuất và
nền tảng của sự tăng trưởng kinh tế ngày càng dựa vào việc ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là các công nghệ cao; các ngành
dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tổng sản phẩm trong
nước (GDP) của một nước, với nền tảng là hoạt động xử lý trông tin; tri
thức và quyền sở hữu trí tuệ là tài sản quan trọng và quý báu nhất của mỗi
quốc gia và sáng tạo là động lực của sự phát triển. Vì vậy để tìm hiểu kỹ
hơn về nền kinh tế thông tin – Kinh tế số. Nhóm em lựa chọn tìm hiểu đề
tài “Hoạt động của Thông tin và các chỉ tiêu đo lường nền Kinh tế Thông
tin”.
Trong quá trình hoàn thiện, không thể tránh khỏi có sai sót, kính mong
cô giúp đỡ và góp ý, để chúng em hoàn thiện thêm kiến thức
Em xin chân thành cám ơn!

3


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

I.

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ THÔNG TIN

1. Khái niệm kinh tế thông tin.
 Thông tin: là tập hợp các dữ liệu sau khi được xử lý cho ta biết về một vấn đề.
 Thông tin kinh tế: là thông tin được xử lý trong lĩnh vực kinh tế
 Nói rộng hơn là sự hiểu biết trở thành nguyên liệu đầu vào và nguồn gốc của giá
trị trong nền kinh tế, người ta gọi đó là nền kinh tế thông tin. Và thông tin, lúc

này, trở thành tín hiệu điều khiển các quyết định kinh tế.
 Khái niệm “Thông tin” mới bắt đầu trở thành đối tượng của nghiên cứu khoa
học và kỹ thuật từ giữa thế kỷ 20 này, và từ chỗ là đối tượng của khoa học, nó
đã nhanh chóng được nhận thức như là nội dung cơ bản của hoạt động điều khiển
và quản lý, rồi là nội dung chủ yếu của một nền kinh tế mới và một nền văn
minh mới của loài người. Người ta đã nói đến thông tin như là một trật tự, là
quyền lực, là nguồn tài nguyên chủ chốt của một nên kinh tế và là yếu tố cơ bản
của một nền kinh tế mới, một xã hội mới – xã hội thông tin.
 Thông tin trở thành một nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng khi nền kinh tế
phát triển đến giai đoạn mà nội dung “Thông tin” bao trùm khắp các hoạt động
sản xuất và kinh doanh, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong bản thân các sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ, khi mà khu vực “Thông tin” đóng góp một tỉ trọng
lớn(40% hoặc cao hơn) phần giá trị gia tăng trong thu nhập quốc dân của một
nền kinh tế phát triển, hay nói một cách khác khi nền kinh tế chuyển sang giai
đoạn “ nền kinh tế của thông tin và trí tuệ”.
 Và trong một tương lai, khi thông tin trở thành của mọi người và đến được với
mọi người, khi mọi nhu cầu ngày càng phong phú về thông tin của mọi thành
viên xã hội trong mọi mối quan hệ gia lưu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống,
vv.đều được đáp ứng một cách nhanh chóng. Thuận lợi, thì xã hội sẽ trở thành
xã hội thông tin, với chất lượng sống cao hơn của con người trong một giai đoạn
văn minh mới.

2. Đặc tính thông tin.
 Hội tụ và tích hợp truyền thông và công nghệ xử lý dữ liệu vào công nghệ thông
tin.
 Ảnh hưởng mạnh mẽ c ủa các ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh tế.
 Hiện nay các nghành kinh tế sử dụng rất nhiều ứng dụng của công nghệ thông
tin, có rất nhiều ngành nếu không có công nghệ thông tin thì sẽ ko thể hoạt động

4



HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

được. Ví dụ như kế toán, kiểm toán,ngân hàng…. Ứng dụng mạng lưới công
nghệ thông tin rộng khắp các tổ chức kinh tế.

3. Vai trò của kinh tế thông tin
 Nhờ có các dịch vụ thông tin mà các doanh nghiệp, các ngành, các khu vực của
nền kinh tế không ngừng phát triển. Và như vậy, nó có vai trò quan trọng đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như trong quá trình thực hiện CNHHĐH đất nước, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc
liệt thì vai trò của dịch vụ thông tin thương mại lại càng trở nên quan trọng và
cụ thể hơn.
 Dịch vụ thông tin kinh tế nâng cao hiệu quả kinh doanh do mở rộng được quy
mô kinh doanh, tiết kiệm được chi phí. Ở tầm vĩ mô, vai trò này được thể hiện
là nhờ có những thông tin về thị trường, về nhu cầu ... mà hoạt động kinh doanh
của toàn xã hội đạt kết quả tốt hơn tiết kiệm chi phí hơn, thị trường được mở
rộng cả trong nước và Quốc tế. Từ đó hiệu quả và quy mô tổng thể nền kinh tế
được nâng lên và mở rộng. Dưới góc độ vĩ mô, thì nhờ có dịch vụ này mà doanh
nghiệp nắm bắt nhu cầu thực tế của người tiêu dùng từ đó có biện pháp kinh
doanh có hiệu quả hơn, thị trường thị phần được mở rộng và quy mô kinh doanh
ngày một lớn hơn.
 Dịch vụ thông tin kinh tế thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự cách mạng
hoá trong lưu thông.
 Dịch vụ thông tin kinh tế thu hút một lượng lao động lớn. Ở tầm vĩ mô, đây là
sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành dịch vụ tạo nên cơ
cấu lao động hợp lý. Còn ở tầm vi mô, thì đây là một ngành dịch vụ thu hút lớn
lượng lao động sống rất lớn. Và sản phẩm của dịch vụ này chủ yếu phụ thuộc
vào con người.

 Dịch vụ thông tin nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng.
 Dịch vụ thông tin phục vụ cho quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại được
tốt hơn. Nhờ có các thông tin mà các cấp quản lý đề ra những quyết định kịp
thời chính xác và có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về kinh tế.
 Dịch vụ thông tin góp phần thu hút đầu tư cho nền kinh tế. Nhờ sự cung cấp các
thông tin mà các nhà đầu tư có thể tìm hiểu được chính sách, luật pháp và cơ hội
đầu tư ở nước ta. Từ đó họ sẽ đầu tư vào nước ta. Ngoài ra, dịch vụ thông tin
còn có các vai trò như đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ, hình thành

5


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

các loại dịch vụ mới, hình thành các thị trường trọng yếu trong nền kinh tế thị
trường ....
 Cùng với sự phát triển hướng về kinh tế thông tin, cơ cấu nguồn nhân lực ở
nhiều quốc gia cũng đang có sự dịch chuyển về khu vực thông tin - dịch vụ với
nhiều ngành, nghề mới được hình thành. Trong số 500 nghề hàng đầu ở những
năm cuối thế kỷ trước đã có gần 400 nghề chưa từng xuất hiện ở thời điểm giữa
thế kỷ này, riêng trong lĩnh vực CNTT đã có khoảng 40 ngành nghề khác nhau.
 Nguồn nhân lực trong kinh tế thông tin
 Các ứng dụng của kinh tế thông tin
 Quản lí điều hành trong cơ quan chính phủ, các bộ ban ngành .
 Quản lí điều hành doanh nghiệp, tập đoàn, cộng đồng xã hội.
 Đưa ra các thông tin chính xác về tình hình của một quốc gia, doanh nghiệp
và người dân.

6



HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

II.

HOẠT ĐỘNG CỦA THÔNG TIN

1. Hệ thống thông tin.
 Khái niệm hệ thống thông tin
 Là một hệ thống sử dụng công nghệ thông tin để thu thập, truyền, lưu trữ, xử lý
và biểu diễn thông tin trong một hay nhiều quá trình kinh doanh.
 Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau.
Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu
nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế
cạnh tranh.
 Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách
hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát triển.
 Ví dụ
 Cửa hàng bán sỉ và lẻ các loại nước ngọt, nước suối, rượu, bia... Đối tượng mà
cửa hàng giao tiếp là khách hàng mua các loại nước giải khát, nhà cung cấp (các
công ty sản xuất nước giải khát) cung cấp các loại nước giải khát cho cửa hàng
và ngân hàng giao tiếp với cửa hàng thông qua việc gửi, rút và thanh toán tiền
mặt cho nhà cung cấp.
 Như chúng ta đều biết, đối với con người, thông tin là vô cùng cần thiết. Thông
tin cung cấp nội dung cho những trao đổi giữa con người với con người và giữa
con người với môi trường, trước hết tạo điều kiện cho con người cùng nhau thích
nghi với môi trường, sau nữa để con người có thể cùng nhau làm chủ môi trường,
khai thác môi trường và hướng môi trường phục vụ cho mục đích của mình. Bên
cạnh khái niệm thông tin còn có nhiều khái niệm khác cũng mang nghĩa tương
tự hoặc khá gần như: hiểu biết, kiến thức, quan sát, sự kiện, dữ liệu, thông báo,

báo cáo, tín hiệu... Tuy nhiên, đơn giản hơn cả, có thể định nghĩa thông tin là
tất cả những gì có thể giúp con người hiểu được về đối tượng mà mình quan
tâm.
 Quá trình truyền thông tin
 Quá trình thông tin thực chất là quá trình chuyển tin từ người gửi tin đến người
nhận tin. Quá trình chuyển tin này được bắt đầu từ việc mã hoá thông tin từ
người gửi, chuyển qua mạch trung gian và tiếp theo là giải mã trước khi đến
người nhận. Quá trình thông tin có thể được minh họa trong mô hình sau:

7


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Hoạt động xử lý thông tin có nhiều cấp độ khác nhau, từ khâu đơn giản nhất là
thu thập dữ liệu, thông qua các quá trình lựa chọn, sắp xếp, phân tích, tổng hợp
... để đi tới mục đích cần đạt tới.
 Hệ thống thông tin thông thường được cấu thành bởi:
 Các phần cứng
 Phần mềm
 Các hệ mạng
 Dữ liệu
 Con người trong hệ thống thông tin
 Hệ thống thông tin phát triển qua 4 loại hình :
 Hệ xử lý dữ liệu : lưu trữ và cập nhật dữ liệu hàng ngày, ra các báo cáo theo
định kỳ.
 Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System - MIS) : cơ sở
dữ liệu hợp nhất và các dòng thông tin giúp con người trong sản xuất, quản lý
và ra quyết định
 Hệ trợ giúp quyết định : Hỗ trợ cho việc ra quyết định (cho phép nhà phân tích

ra quyết định chọn các phương án mà không phải thu thập và phân tích dữ liệu).
 Hệ chuyên gia: Hỗ trợ nhà quản lý giải quyết các vấn đề và làm quyết định
một cách thông minh
 Vai trò:
 Hệ thống thông tin đóng vai trò trung gian giữa hệ quyết định và hệ tác nghiệp
trong hệ thống quản lý.

8


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Nhiệm vụ:
 Trao đổi thông tin với môi trường ngoài
 Thực hiện việc liên lạc giữa các bộ phận và cung cấp thông tin cho các hệ tác
nghiệp và hệ quyết định.
 Mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thố ng thông tin:

2. Hệ thống thông tin quản lý.
2.1 Khái niệm hệ thống thông tin quản lý
 Là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Nó bao gồm
con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những
thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết
định trong tổ chức.
 Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh
doanh.
 Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin
liên quan đến công nghệ thông tin, nó cũng được coi là một phân ngành
trong toán học, nghiên cứu việc tích hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ

chức.

9


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Các loại thông tin quản lý
 Thông tin quản lý: là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác
quản lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông
tin chiến lược, thông tin chiến thuật, và thông tin điều hành.
 Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức,
chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông
tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin
này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong
những trường hợp đặc biệt.
 Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu
phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong
khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng
thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.
 Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ
chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp
của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các
dữ liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
 Các đặc trưng của hệ thống thông tin quản lý
 Hỗ trợ chức năng xử lý dữ liệu trong các hoạt động nghiệp vụ từ giao dịch đến
phân tích, lưu trữ và ra quyết định.
 Sử dụng cơ sở dữ liệu thống nhất, có nhiều chức năng xử lý dữ liệu
 Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, tạo điều kiện để họ thâm nhập vào các
cơ sở dữ liệu.

 Đủ mềm dẻo để có thể thích ứng được với những thay đổi ở mức độ nhất định
về quy trình xử lý và nhu cầu thông tin
 Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu và an toàn cho hệ thống, hạn chế việc thâm nhập của
những người không có thẩm quyền.

 Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
 Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống
con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu
và hệ thống hỗ trợ quyết định

10


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ
chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy
tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn
 Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày,
tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài
 Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một
vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt
là có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình,
lượng định tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị của thông tin.
 Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình
quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn
 Vai trò của công nghệ thông tin
 Công nghê ̣ thông tin đươ ̣c xem là nề n tảng vững chắ c phu ̣c vu ̣ cho tiế n triǹ h
phát triể n đấ t nước bề n vững, hướng đế n mô ̣t trong những quố c gia có nề n kinh
tế , an ninh, chính tri,̣ văn hóa, giáo dục, xã hô ̣i ổ n đinh.

̣
 Công nghệ thông tin giữ mô ̣t vai trò rấ t quan trọng trong sự phát triển của xã hội
trong thời đại ngày nay, là nhân tố quan trọng, là kênh kế t nối trao đổi giữa các
thành phần của xã hội, văn hóa, giáo du ̣c, kinh tế và thời đa ̣i toàn cầu hóa.
 Các loại hệ thống thông tin quản lý thông dụng gồm:
 Hệ thống thông tin kế toán (AIS) là một cấu phần đặc biệt của hệ thống thông
tin quản lý. nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các
nghiệp vụ tài chính.
 Hệ thống thông tin bán hàng / Marketing: nhằm thỏa mãn nhu cầu và ý muốn
khách hàng
 Hệ thống thông tin sản xuất: Hỗ trợ ra quyết định đối với những hoạt động phân
phối và hoạch định các nguồn lực kinh doanh và sản xuất
 Hệ thống thông tin tài chính.
 Hệ thống thông tin nhân sự là hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và
hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động,
và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp, v.v..) có ảnh hưởng đến mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.

11


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

2.2

Chức năng của thông tin quản lý.

 Mỗi nhà quản lý ở mọi cấp, mọi nơi đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy
trì môi trường cho phép các cá nhân làm việc, để hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định. Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua

các chức năng quản lý. Hoạt động quản lý có các chức năng sau:
 Chức năng dự báo: Là phán đoán trước toàn bộ quá trình và các hiện tượng mà
trong tương lai có thể xảy ra có liên quan đến hệ thống quản lý. Nó bao gồm
các yếu tố thuận lợi, khó khăn, các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài
tới hệ thống và các yếu tố tác động của chính môi trường bên trong. Tuy nhiên
dự báo chỉ mang tính định hướng, không phải là những chỉ số có thể định lượng
một cách chính xác; cho nên trong quá trình diễn biến thực tế phải thường xuyên
điều chỉnh cho phù hợp.
 Chức năng lập kế hoạch: Là việc lựa chọn một trong những phương án hành
động tương lai cho toàn bộ và cho từng bộ phận của một tổ chức - bao gồm sự
lựa chọn các mục tiêu của tổ chức, của từng bộ phận và xác định các phương
thức, các bước đi cụ thể để đạt các mục tiêu đó
 Chức năng tổ chức và nhân sự: Là việc xây dựng và duy trì những hệ thống các
vai trò và nhiệm vụ, bao gồm cả việc bố trí, lựa chọn và đào tạo cán bộ. Đây
chính là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại
trong hoạt động của hệ thống và giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý.
 Chức năng lãnh đạo và động viên: Là hoạt động hướng dẫn, đào tạo, đôn đốc,
động viên và thúc đẩy những thành viên trong tổ chức làm việc với năng suất,
chất lượng, hiệu quả, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
12


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Chức năng kiểm tra và điều chỉnh: Là việc đo lường và chấn chỉnh quá trình
thực hiện, nhằm có thể đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch đề ra để đạt
tới các mục tiêu của tổ chức đã và đang được hoàn thành.
 Chức năng đánh giá: Đánh giá nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông
tin đúng, cần thiết về tình hình của đối tượng quản lý và kết quả hoạt động của
cả hệ thống, đồng thời dự kiến quyết định bước phát triển mới.

 Thông tin và các hệ thống có liên quan sẽ đóng vai trò trợ giúp cho các nhà quản
lý khi thực hiện các chức năng trên.
3. Hệ thống thông tin cấp chuyên gia

Khái niệm hệ thông tin tự động hóa văn phòng
 Hệ thống thông tin tự động hóa văn phòng (OAS – Office Automated System)
là một hệ thống thông tin vi tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền các mẩu
thông báo, các lời nhắn, các tài liệu và các dạng truyền tin khác giữa các cá nhân,
các nhóm làm việc và các tổ chức khác nhau.
 Hệ thống OAS làm các nhiệm vụ:
 Thu thập: Văn bản, tài liệu, lịch trình
 Xử lý: Quản lý văn bản, lập lịch trình, thông tin liên lạc
 Phân phối: Văn bản, lịch biểu, thư điện tử
 Người dùng: Nhân viên văn thư, tất cả các nhân viên
 Hệ thống này có tác dụng hỗ trợ nhân viên văn phòng trong các chức năng phối
hợp và liên lạc trong văn phòng
 Hệ thống OAS có khả năng làm tăng hiệu quả của việc quản lý, và công việc
của các chuyên gia, nhờ việc chuyên môn hóa, giảm thời gian và nỗ lực cần thiết
để thực hiện và nhận các thông tin được truyền trong một doanh nghiệp

13


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

Những vai
trò chủ yếu
của văn
phòng
Liên kết

quản lý con
người và
công việc
Liên kết
các đơn vị
và các dự
án

Các hoạt động chính trong văn phòng Tỷ lệ
phần
trăm
nỗ lực
Quản lý tài liệu
40%
Tạo lập, lưu trữ, khôi phục và liên kết
hình ảnh, tài liệu dưới dạng số hóa

Công nghệ
thông tin hỗ trợ

Lên kế hoạch cho mỗi cá nhân và
10%
nhóm
Thiết kế, quản lý, liên kết các tài liệu,
các kế hoạch và lịch hoạt động

Gắn liền tổ
chức với
môi trường
bên ngoài


Liên kết với các cá nhân và các nhóm 30%
Thiết lập, quản lý các cuộc gọi bằng
anh thanh số hóa với các cá nhân và
nhóm

Lịch số
Lịch điện tử
Thư điện tử
Các phần mềm
làm việc theo
nhóm
Liên lạc
Thiết bị điện
thoại số
Các phần mềm
làm việc theo
nhóm
Quản lý dữ liệu
về khách hàng,
theo dõi dự án,
thông tin lịch
làm việc.

Quản lý dữ liệu về các cá nhân và
10%
nhóm
Nhập và quản lý dữ liệu về khách
hàng, những chủ cung cấp bên ngoài
tổ chức, và cá nhân các nhóm trong

tổ chức
Quản lý dự án
10%
Lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá,
điều khiển các dự án.
Phân phối các nguồn lực và các quyết
định cá nhân

Quản lý tài liệu
Các phần cứng,
phần mềm

Quản lý dự án
Các công cụ
quản lý dự án
trên máy tính

14


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

Vai trò và các hoạt động của văn phòng trong một tổ chức.
 Văn phòng bao gồm nhiều dạng công việc khác nhau. Một văn phòng thường
thực hiện các công việc chính:
 Xử lý dữ liệu.
 Xử lý duy trì các bản ghi dữ liệu tài chính.
 Hỗ trợ quản trị: bao gồm các hoạt động hỗ trợ cho nhà quản trị như lập lịch
và duy trình lịch hẹn cho các nhân viên quản trị, xử lý thư tín, xắp xếp các
chuyến công tác và các cuộc họp cho nhà quản trị, cho phép nhà quản trị tập

chung vào việc ra quyết định.
 Xử lý tài liệu (xử lý văn bản): bao gồm việc tạo, lưu giữ, sửa chữa, phân phối
và sao chụp các tài liệu. Chức năng xử lý tài liệu khác với chức năng xử lý
dữ liệu ở chỗ đối tượng xử lý là các văn bản, từ ngữ. Tài liệu có thể là những
bức thư, các báo cáo, các tối hậu thư hay các đề nghị.
 Việc thực hiện các công việc trên có sự tham gia của nhiều ngành nghề chuyên
môn khác nhau, của những người quản lý, thư ký, bán hàng, và các chuyên gia
trên nhiều lĩnh vực. Như vậy văn phòng có thể coi như một nơi hội tụ của những
con người có chuyên môn khác nhau cùng hợp tác để đạt được một mục đích
chung nào đó. Đối với một tổ chức văn phòng có những vai trò sau:
 Kết hợp và quản lý công việc của các chuyên gia trong từng lĩnh vực và các
nhân công tri thức trong một doanh nghiệp.
 Liên kết các đơn vị và các dự án khác nhau trong một tổ chức
 Gắn liền một tổ chức với môi trường bên ngoài, với các khách hàng và những
nhà cung cấp.

15


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

III.

CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG NỀN KINH TẾ THÔNG TIN

 Trọng tâm của công tác đo lường và phân tích xã hội thông tin là để kiểm tra và
hiểu rõ hơn về tác động kinh tế của công nghệ thông tin và truyền thông và các
ứng dụng chẳng hạn như thương mại điện tử tới nền kinh tế ở Việt Nam.

1. Nhóm chỉ tiêu cơ bản của công nghệ thông tin và truyền thông –

ICT
1.1Số người dùng Internet
 Trang web “We are social” đưa ra bản thống kê chi tiết về xu hướng sử dụng
Internet, mobile, mạng xã hội của 30 quốc gia trong đó có Việt Nam. Theo thống
kê này, có 44% dân số Việt Nam sử dụng Internet, 141% dân số sử dụng thuê
bao di động và 31% có sử dụng tài khoản mạng xã hội.

 Theo thống kê của “We are social” tính đến 1/1/2015
 Việt Nam có 90,7 triệu người, trong đó:
 39,8 triệu người sử dụng Internet (tương đương với 44%)
 28 triệu người sở hữu tài khoản mạng xã hội (chiếm 31%)
 128,3 triệu người có kết nối mạng di động (chiếm 141%)
 Trung bình 1 người Việt Nam sử dụng 1,4 thuê bao di động.
 Có 24 triệu tài khoản MXH sử dụng bằng điện thoại di động (tương đương
26%)
 Số liệu thống kê từ Facebook tính đến thời điểm tháng 6/2015: 30 triệu người

16


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Thời gian sử dụng Internet trung bình 1 ngày
 Máy tính (máy tính để bàn, laptop, máy tính bảng) là 5 giờ 10 phút
 Điện thoại 2 giờ 41 phút
 MXH trung bình (qua bất kì phương thức nào) là 3 giờ 04 phút
 Thời gian xem ti vi trung bình của những người sử dụng Internet là 1 giờ 48
phút

 Mức độ phổ biến của Internet

 Số người sử dụng Internet là 39,8 triệu người (44% dân số)
 32,4 triệu người sử dụng Internet qua điện thoại (36% dân số)

17


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Lưu lượng người dùng truy cập vào Website
 76% số Page View được thực hiện qua máy tính xách tay hay để bàn (tăng
1% so với năm ngoái)
 20% thực hiện qua điện thoại (giảm 3% so với năm 2014)
 4% thực hiện qua máy tính bảng (giảm 4% so với năm 2014)

1.2 Đường truyền băng thông rộng – Portal
 Theo Gartner, ngày nay có 39 triệu terabytes lưu trữ đang được sử dụng trên
toàn cầu. Tới năm 2019, con số đó sẽ cán mức 89 triệu terabytes nên băng thông
đường truyền phải tăng 35% mỗi năm mới có thể bắt kịp. Đó là lý do cuộc đua
mở rộng băng thông, nâng cấp các đường cáp từ cáp đồng lên cáp quang của
những nhà cung cấp mạng viễn thông và Internet trở nên quyết liệt… và chuyện
này cũng đang diễn ra tại Việt Nam.
 Hiện, cả nước có 6 doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp
dịch vụ thông tin di động; 72 doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch
vụ viễn thông và 63 doanh nghiệp được cấp phép cung cấp dịch vụ Internet. Tuy
nhiên, số thuê bao Internet chủ yếu thuộc các doanh nghiệp lớn, như FPT
Telecom, VNPT, Viettel, MobiFone, NetNam…
 Số liệu khác cho thấy: Cuối năm 2015 cả nước đã có 36,28 triệu thuê bao Internet
băng rộng di động, chiếm tỷ lệ 40,1 thuê bao/100 dân và tỷ lệ người dùng
Internet tại Việt Nam đã đạt 52% dân số và được dự báo sẽ tăng 90 triệu thuê
bao vào năm 2019. Tính đến hết tháng 6-2016, cả nước có 8,19 triệu thuê bao


18


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

Internet cố định, gồm cả cáp đồng (ADSL) và cáp quang (FTTx), tăng gấp đôi
so với năm 2011 (4,08 triệu thuê bao). Đáng nói, độ phủ (số đường băng rộng/hộ
gia đình) tại Việt Nam đạt 37%, tức là cứ 3 hộ gia đình thì có hơn một hộ sử
dụng băng thông rộng cố định.
 Với nhu cầu sử dụng kể trên đã chỉ ra, nhu cầu sử dụng dữ liệu mọi lúc, mọi nơi
của người dùng Việt Nam ngày càng cao. Hơn nữa nhu cầu này tăng cả về
khoảng thời gian sử dụng lẫn độ lớn của dữ liệu sử dụng, quy luật 3s về việc mở
một trang web hay nhu cầu gửi ảnh, video và các tài liệu nặng khác khiến việc
mở rộng băng thông cùng cơ hội làm các dịch vụ mới của nhà cung cấp Internet
ngày càng cấp thiết.
 Các nhu cầu dữ liệu, các dịch vụ truyền hình, giải trí, phim ảnh, game… đang
chiếm nhiều thời lượng trong việc sử dụng Internet, đòi hỏi các đường truyền
lớn hơn. Việc 4G đang từng bước thương mại hóa ở viễn thông và cáp quang
đang chiếm ưu thế ở Internet cố định cho thấy rõ nhu cầu của người dùng Việt
Nam. Hay các nhà cung cấp đang đẩy mạnh thêm các dịch vụ IPTV, truyền hình
di động… cũng cho thấy hướng phát triển tích cực của các dịch vụ đi kèm khi
mạng băng thông rộng phủ rộng và ổn định.
 Và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng, bản thân các nhà cung
cấp Internet đã cạnh tranh quyết liệt trong thời gian qua, đặc biệt là cải thiện
băng thông, cụ thể ở chuyện chuyển đổi cáp đồng qua cáp quang, 4G thay 3G…
bên cạnh việc đảm bảo tốc độ cam kết thì các gói cước cũng cần đan đa dạng,
hợp lý cùng các dịch vụ đi kèm.
 Nhưng theo Akamai, vào năm 2015, tốc độ kết nối Internet của Việt Nam trung
bình đạt 2,7 Mbps, xếp hạng thứ 11 châu Á và thứ 99 thế giới. Trong khi đó,

báo cáo khảo sát của hãng Ookla Net Index cho thấy tốc độ Internet băng thông
rộng tại Singapore vào khoảng 104 Mbps. Đứng ở vị trí thứ hai là Hong Kong
với tốc độ 95 Mbps, tiếp đó là Hàn Quốc (80 Mbps) và Nhật Bản (67 Mbps). Vì
thế, nâng tốc độ đường truyền, đảm bảo thông suốt Internet vẫn tiếp tục là mục
tiêu của các nhà mạng khi cả FPT Telecom, VNPT, Viettel…

1.3Số máy tính
 Laptop giảm mạnh nhất
 Hãng nghiên cứu thị trường IDC đưa ra dự đoán về doanh số máy tính, bao
gồm laptop, máy tính để bàn và máy chủ (server) sẽ sụt giảm 10% trong quý
IV/2015 so với cùng kỳ năm ngoái, kéo theo thị trường máy tính trong năm
2015 sẽ sụt giảm 10,3% so với năm 2014

19


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Một trong những lý do khiến thị trường máy tính sụt giảm ngoài việc người
dùng có xu thế sử dụng các thiết bị di động thông minh thì còn bởi lý do
vòng đời sử dụng của máy tính thường dài hơn smartphone hay máy tính
bảng, do vậy phải một thời gian khá dài, người dùng mới mua và đổi mới
chiếc máy tính của mình.
 IDC dự đoán rằng xu thế sụt giảm của thị trường máy tính vẫn sẽ tiếp tục ít
nhất cho đến hết nửa đầu của năm 2016, và doanh số của thị trường này sẽ
sụt giảm thêm 3,1% trong 6 tháng đầu năm 2016, tuy nhiên IDC tin rằng
doanh số của thị trường máy tính sẽ trở nên ổn định vào nửa cuối của năm
sau và thậm chí có thể sẽ tăng trưởng khi có thêm nhiều lựa chọn xuất hiện
trên thị trường.


 IDC cũng dự đoán doanh số của thị trường máy tính trên toàn cầu sẽ sụt giảm
0,4% trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2019, trong đó doanh số của laptop
sẽ tăng thêm 1%, còn doanh số của máy tính để bàn sẽ sụt giảm 2,5%.
 Việc thị trường máy tính vẫn tiếp tục sụt giảm cho thấy nỗ lực của Microsoft
với phiên bản Windows 10 mới nhất nhằm lôi kéo người dùng quay trở lại
sử dụng máy tính truyền thống, thay vì các thiết bị di động, vẫn chưa thể phát
huy được hiệu quả, mặc dù hiện tại Microsoft đang cung cấp Windows 10
miễn phí cho người dùng.
 Doanh số của thị trường máy tính liên tục sụt giảm trong những năm qua
khiến nhiều người đặt ra câu hỏi phải chăng “thời kỳ hậu PC” mà cố CEO
của Apple Steve Jobs từng nhắc đến khi ra mắt chiếc iPad đầu tiên vào năm
2010 đã bắt đầu? Tuy nhiên một thực tế không thể chối cãi rằng vai trò của
máy tính hiện vẫn rất lớn trong cuộc sống hàng ngày và để thay thế hoàn
toàn máy tính là điều khó có thể xảy ra.

20


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

1.4Số thuê bao di động
 Việt Nam hiện có hơn 128,3 triệu thuê bao điện thoại di động
 Cụ thể, thông tin từ Bộ TT&TT cho hay, trong tổng số hơn 128,3 triệu thuê bao
điện thoại di động có trên mạng tính đến hết tháng 8/2016, có gần 63,6 triệu thuê
bao của nhà mạng Viettel; hơn 34,6 triệu thuê bao mạng MobiFone; trên 20,5
triệu thuê bao của VNPT (mạng VinaPhone - PV); gần 5,9 triệu thuê bao mạng
Gtel và hơn 3,7 triệu thuê bao của Vietnamobile.
 Như vậy, trong 2 tháng qua, tổng số thuê bao điện thoại di động tại Việt Nam
đã tăng khoảng 2,6 triệu thuê bao. Số liệu thống kê về tổng số thuê bao điện
thoại tính đến tháng 6/2016 theo công bố của Bộ TT&TT tại Hội nghị giao ban

quản lý nhà nước 6 tháng đầu năm 2016 diễn ra vào chiều ngày 12/7 là hơn 133
triệu thuê bao, với 125,7 triệu thuê bao di động và 7,3 triệu thuê bao cố định.
 Còn so với thời điểm cuối năm 2015, tổng số thuê bao điện thoại di động tại
Việt Nam đã tăng thêm hơn 7,7 triệu thuê bao. Theo số liệu được Cục Viễn
thông (Bộ TT&TT) công bố hồi cuối năm ngoái, tính đến hết năm 2015, Việt
Nam có 120,6 triệu thuê bao điện thoại di động, đạt 133 thuê bao/100 dân.
 Về thuê bao điện thoại cố định, Bộ TT&TT cũng vừa cho biết, tính đến thời
điểm cuối năm 2015, tổng số thuê bao điện thoại cố định của Việt Nam là hơn
7,3 triệu thuê bao. Trong đó, có gần 5,5 triệu thuê bao của VNPT; hơn 1,7 triệu
thuê bao Viettel; 100.180 thuê bao của Công ty CP Bưu chính Viễn thông Sài
Gòn; 18.981 thuê bao FPT, 4.124 thuê bao của VTC và 300 là số thuê bao cố
định của CMC.
 Đánh giá tình hình công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực viễn thông trong hai
tháng 7, 8/ 2016, theo dự thảo báo cáo của Bộ TT&TT, Bộ đã báo cáo Chính
phủ về tình hình phát triển mạng 4G tại Việt Nam và hoàn thiện công tác cấp
phép triển khai dịch vụ 4G.
 Bên cạnh đó, Bộ TT&TT đã chỉ đạo quản lý tin nhắn và tăng cường công tác
quản lý thuê bao di động trả trước; yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông rà soát, thu hồi toàn bộ SIM đã đăng ký sẵn thông tinthuê bao; thực
hiện phân bổ số SMS đầu 6, 7, 8 và khảo sát nhu cầu sử dụng, đấu giá số SMS;
thực hiện công bố vùng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn
thông di động mặt đất IMT-2000; tổ chức Hội thảo quốc tế 4G LTE 2016 và
cuộc họp lần thứ 4 của APT chuẩn bị cho Hội nghị Tiêu chuẩn hóa viễn thông
thế giới WTSA-16.

21


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58


 Dự thảo báo cáo của Bộ TT&TT cũng cho biết, trong 2 tháng qua, cùng với việc
triển khai thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2020, Bộ TT&TT đã cấp 10 giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và 2 giấy
phép thiết lập mạng viễn thông công cộng; thẩm định 26 bộ hồ sơ đề nghị cấp
phép; rà soát, thu hồi các giấy phép không triển khai trên thực tế sau 2 năm kể
từ ngày được cấp; đồng thời thực hiện đánh giá hiệu quả việc quản lý, tổ chức
hoạt động ủng hộ qua Cổng thông tin nhân đạo quốc gia.
 Một trong những nhiệm vụ trọng tâm sẽ được Bộ TT&TT tập trung thực hiện
trong tháng 9/2016 là tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước và triển khai
cung cấp dịch vụ 4G. Bộ TT&TT cũng tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
04 ngày 15/1/2016 về tăng cường quản lý và thúc đẩy phát triển bền vững thị
trường dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất, Chỉ thị số 11 ngày
18/3/2016 về tăng cường bảo vệ bí mật thông tin cá nhân của người sử dụng
dịch vụ và ngăn chặn việc mua bán, lưu thông SIM di động sai quy định; và tiếp
tục triển khai Chương trình dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020.

2. Tài nguyên cho nền kinh tế thông tin
 Chiều ngày 08 tháng 9 năm 2016 tại Quảng Bình, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã tổ chức Hội nghị tập huấn công tác ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin tài nguyên và môi trường năm 2016. Qua Hội nghị, tham luận của một số Sở
Tài nguyên và Môi trường về kinh nghiệm hoạt động, xây dựng tổ chức và triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương; Giới thiệu các giải pháp và
công nghệ của một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin…
 Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nguyễn Linh Ngọc cho biết, ứng dụng công nghệ thông tin là mục tiêu quan
trọng trong hiện đại hóa ngành tài nguyên và môi trường góp phần tích cực trong
việc tăng năng suất, hiệu suất lao động, cải cách hành chính, cải cách thể chế,
phát triển nguồn nhân lực, minh bạch hóa thông tin, quản lý tốt ngành tài nguyên
môi trường, quản lý hành chính, quản lý các hồ sơ thông qua mạng. Việc đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường sẽ
hỗ trợ tích cực tăng cường quản lý, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của
ngành trong thời gian tới.

22


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

3. Thương mại điện tử
Khái niệm
 Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce, e-comm và EC, là sự mua bán
sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy
tính. Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử,
quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực
tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các
hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng
mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch,
mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email,
các thiết bị di động cũng như điện thoại.
 E-commerce có thể được phân chia thành:
 E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các danh
mục trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm ảo".
 Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên lạc web
 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp với Doanh
nghiệp
 Email và fax và các sử dụng chúng như là phương tiện cho việc tiếp cận và
thiếp lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin - newsletters)
 Việc mua và bán giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
 Bảo mật các giao dịch kinh doanh


Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử
 Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử (hay còn gọi là phương tiện điện
tử) bao gồm: điện thoại, fax, truyền hình, điện thoại không dây, các máy tính có
kết nối với nhau … và mạng Internet. Tuy nhiên, thương mại điện tử phát triển
chủ yếu qua Internet và thực sự trở nên quan trọng khi mạng Internet được phổ
cập. Mặc dù vậy, gần đây các giao dịch thương mại thông qua các phương tiện
điện tử đa dạng hơn, các thiết bị từ di động cũng dần chiếm vị trí quan trọng,
hình thức này được biết đến với tên gọi thương mại điện tử di động (Mobilecommerce hay M- commerce)
 Các hình thức của hoạt động TMĐT
 Thư điện tử (Email)
 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
23


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

 Quảng cáo trực tuyến
 Bán hàng qua mạng

1. Website so sánh giá và tư vấn tiêu dùng />2. Thị trường mua bán rao vặt online
VD: Một vài mô hình E- commerce đang chia nhau chiếm các thị phần trực tuyến

3.
4.
5.
6.

Siêu thị />Siêu thị điện tử />Thế giới thương mại online />Trung tâm mua bán đông đảo nhất Việt Nam
/>7. Mua bán rao vặt điện thoại di động />8. Website bán nước hoa />Lợi ích của thương mại điện tử

 Lợi ích lớn nhất màTMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi
cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với
giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin đến
tay người nhận nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ,
một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng
chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với TMĐT, các bên có thể
tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước
này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa
lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp
mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng,
mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng.
 Những lợi ích như trên chỉ có được với những doanh nghiệp thực sự nhận thức
được giá trị của TMĐT. Vì vậy, TMĐT góp phần thúc đẩy sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp để thu được nhiều lợi ích nhất. Điều này đặc biệt quan trọng
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các doanh nghiệp trong nước phải
cạnh tranh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài
 Với doanh nghiệp


Các công ty cung cấp hàng hóa dịch vụ:
 Phần lớn các công ty đều nắm bắt được thương mại điện tử là xu thế tất yếu
và chuẩn bị cho sự bùng nổ của thương mại điện tử từ nhiều năm nay. Các
công ty phân phối hiện nay như siêu thị điện tử, hàng tiêu dùng, thời trang…
24


HĐ của TT & và các chỉ tiêu đo lường của nền KTTT– Nhóm 4 TKT-A K58

có lượng khách hàng rất lớn. Hầu hết các công ty này đều triển khai hình
thức đặt hàng trực tuyến. Lượt truy cập vào trang web để xem hàng hóa khá

cao nhưng hầu hết khách hàng mới chỉ dừng lại ở vào trang web các công ty
để xem mặt hàng, tỷ lệ đặt hàng trực tuyến trên các trang web này rất thấp.
Nguyên nhân của tình trạng này là khách hàng chưa quen thuộc với dịch vụ
thanh toán hiện đại: thanh toán bằng thẻ tín dụng, ngân hàng điện tử, ví điện
tử.
 Để phát triển thương mại điện tử hơn nữa, các công ty lớn cung cấp loại hàng
hóa dịch vụ, đặc biệt những mặt hàng thiết yếu trong đời sống như điện,
nước, cước internet, điện thoại, hàng điện tử, hàng thời trang, tiêu dùng…
cần nhanh chóng ứng dụng hình thức thanh toán trực tuyến.
 Đồng thời, các ngân hàng thương mại và công ty cung cấp dịch vụ thanh
toán phải đẩy mạnh hoạt động thanh toán trực tuyến, hỗ trợ các cơ quan nhà
nước và các tổ chức xã hội nâng cao tỷ lệ nhận biết và niềm tin của người
tiêu dùng vào hình thức thanh toán trực tuyến.
 Với người tiêu dùng:
 Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ.
 Giá thấp hơn.
 Giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
 Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn.
 Với xã hội
 Nâng cao mức sống.
 Lợi ích cho các nước nghèo.
 Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn.
 Hoạt động trực tuyến.

Các loại hình thương mại điện tử
 Có nhiều loại hình thương mại điện tử như: B2B, B2C, C2C, B2G...Còn một số
loại hình thương mại điện tử khác nhưng sự xuất hiện ở Việt Nam chưa cao.
 Loại hình thương mại điện tử B2B ( Business To Business ) :
 Loại hình thương mại điện tử B2B được định nghĩa đơn giản là thương mại điện
tử giữa các công ty. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ


25


×