Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sử dụng đồ dung trực quan trong dạy học toán cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.58 KB, 10 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Sử dụng đồ dung trực quan
trong dạy học toán cho học
sinh lớp 1


A - PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Sinh thời, Bác Hồ thường mong muốn, mong muốn đến cháy bỏng là sau
này mỗi người dân Việt Nam “ ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành”. Và mong ước của Bác giờ đây đã trở thành hiện thực là: Tất cả trẻ em đã
được đến trường để học tập và vui chơi, được giáo dục toàn diện để kế tiếp sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí quan trọng. Môn
Toán trang bị cho các em kiến thức, kỹ năng để ứng dụng trong đời sống. Môn
Toán đóng góp một phần rất quan trọng trong việc rèn luyện ý nghĩ, phương pháp
suy luận, pháp giải quyết vấn đề… nó đóng góp vào việc phát triển trí thông minh,
cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các
phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có
ýchí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Trong trường tôi, thực hiện chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo là
cần phải đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình lớp Một, việc sử dụng
đồ dùng trực quan trong dạy học nói chung, trong dạy học toán nói riêng là điều
rất cần thiết vì: học sinh lớp Một, năm đầu trẻ mới tới trường, trẻ rất bỡ ngỡ từ
việc chuyển hoạt động chủ đạo tự chơi sang hoạt động học tập. Đặc biệt tư duy
của trẻ lớp Một
( 6 tuổi) là tư duy trực quan cụ thể, đó là kiểu tư duy được hình thành trong quá
trình trẻ vui chơi. Ở lứa tuổi này, các em rất dễ xúc cảm, thích cái đẹp, cái mới lạ,
tích cực ham muốn gần gũi với thiên nhiên, nhạy cảm với các hoạt động văn học


nghệ thuật như: sách, truyện, tranh ảnh, vật thật, phim ảnh, kịch, múa… Đồ dùng


trực quan sinh động góp phần to lớn trong việc hình thành kiến thức , trong việc
giáo dục…, nó còn mạnh mẽ hơn nhiều những bài lý thuyết khô khan.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp Một, qua thực tế dự giờ
thăm lớp của đồng nghiệp, tôi có ham muốn giáo viên và học sinh cần có kỹ năng
trong việc sử dụng trực quan ở các tiết học nói chung và ở một tiết học Toán nói
riêng dẫn đến tiết học đạt hiệu quả cao. Với lý do trên, tôi xin trình bày về việc :
“ Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy- học toán cho học sinh lớp Một”, năm
học 2007-2008.

2. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG TRỰC QUAN
a. Thuận lợi:
- Sách giáo khoa mới có các kênh hình rất đẹp, sinh động gần gũi với đời sống của
trẻ( ước tính kênh hình nhiều gấp đôi kênh chữ và số).
- Trường đã có 01 bộ máy chiếu đa năng và 01 phòng gồm 15 máy vi tính.
- Nhà trường tạo điều kiện mua sắm đồ dùng cần thiết cho giảng dạy.
- Mỗi lớp Một đều được trang bị 01 bộ đồ dùng dạy học Toán.
- Có hệ thống bảng chống loá, bảng phụ, chữ viết của giáo viên rõ ràng, cẩn thận,
trình bày trên bảng một cách khoa học.
- Học sinh được trang bị mỗi em 01 bộ đồ dùng học Toán.
- Trường đã động viên giáo viên tự làm đồ dùng thi sử dụng đồ dùng cấp trường.
- Chương trình toán hiện nay có cấu trúc đồng tâm, lôgic, thuật ngữ Toán học
chính xác, rõ ràng, phù hợp với tư duy trẻ. Vì vậy học sinh dễ tiếp thu kiến thức
mới và áp dụng để làm bài tập.
b. Khó khăn:
+ Do nội dung dạy Toán mang tính trừu tượng.
+ Do sự nhận thức của học sinh lớp Một không đồng đều.



+ Một số giáo viên chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng trực quan
hoặc còn ngại sử dụng đồ dùng.
+ Đồ dùng dạy học môn Toán Một được trang bị nhiều nhưng chưa phù hợp với
từng bài dạy, chưa đủ để đáp ứng nhu cầu. Khi sử dụng trực quan trong dạy học
toán lớp Một cụ thể ở từng bài dạy phải chọn như thế nào? đưa ra lúc nào cho hợp
lý và đạt hiệu quả cao? Điều đó bắt buộc chúng ta phải tìm hiểu, xác định và lựa
chọn cách nào cho phù hợp nhất?

3. KHẢO SÁT ĐIỀU TRA:
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành
trắc nghiệm ở lớp 1A3.
- Mục đích: Tìm hiểu khả năng tiếp thu của học sinh khi dạy bài mới.
1. Không sử dụng trực quan:

Lớp

Số bài

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

1A3

28


4

8

12 (42,8%)

4

(14,3%)

(28,6%)

(14,3%)

Với kết quả thu được như trên, tôi nhận thấy học sinh chưa thích học môn Toán,
giờ dạy tẻ nhạt, học sinh gò bó, kết quả đạt thấp.

Có sử dụng trực quan nhưng chưa chú trọng:

Lớp

Số bài

Giỏi

Khá

Trung bình


Yếu

1A3

28

7

12

8 (28,6%)

1 (3,6%)

(25,0%)

(42,8%)


Khi dạy bài mới, việc sử dụng trực quan đã có song chưa được chú trọng,
tôi thấy học sinh đã thích học môn Toán nhưng kết quả chưa cao. Điều đó chứng
tỏ rằng bản thân các em cần có sự hướng dẫn tỉ mỉ của giáo viên, tự mình sử dụng
trực quan để tìm ra kiến thức và củng cố kiến thức.

Muốn nâng cao chất lượng dạy học, làm thế nào để học sinh tiếp thu bài tốt
mà không nặng nề đối với học sinh? Tôi tháy việc sử dụng trực quan trong giờ dạy
học Toán cần phải có sự chuẩn bị nỗ lực của cả thày và trò, có biện pháp, phương
pháp sử dụng hợp lý thì mới đạt được hiệu quả.

B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


I - MỤC TIÊU DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở LỚP 1:

Dạy học Toán 1 nhằm giúp học sinh:
1. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm;
về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong
phạm vi 100: về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm; về tuần lễ và ngày trong
tuần; về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình hình học( đoạn thẳng,
điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn,...
2. Hình thành về rèn luyện các kĩ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các
số trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự
nhiên trong phạm vi 20cm); nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn
thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm; giải một số dạng toán đơn về


cộng, trừ: bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản
của bài học và bài thực hành; tập dượt so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá
, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống
thực tế của học sinh.
3. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập Toán là
cơ sở để học tập các môn học khác.

II- ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở
LỚP 1:
- Chuyển từ cách dạy học thụ động( giáo viên giảng, làm mẫu theo tài liệu có
sẵn, học sinh lắng nghe rồi làm theo) sang cách dạy học chủ động, tích cực, sáng
tạo( giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh; học sinh
tham gia tích cực và các hoạt động phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề, tự chiếm
lĩnh kiến thức mới, có kĩ năng thực hành và ứng dụng kiến thức toán học trong học
tập và trong đời sống.

- Hoạt động học tập phải phù hợp với khả năng nhận thức, trình độ tiếng Việt
và hứng thú của học sinh ở lứa tuổi lớp 1. Do đó trong quá trình tổ chức và thực
hiện các hoạt động học tập, giáo viên cần giúp học sinh tự học, tự chiếm lĩnh kiến
thức mới, có các kĩ năng thực hành và ứng dụng kiến thức toán học vào trong đời
sống.

III- SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC HÌNH MINH HOẠ VÀ CÁC ĐỒ DÙNG DẠY
HỌC TOÁN LÀ THIẾT THỰC GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở LỚP 1.
Do đặc điểm về tâm lý và trình độ học tập của học sinh ở mỗi lớp( Một), việc
sử dụng loại hình minh hoạ nào hoặc loại hình dạy học nào, với mức độ trực quan


nào đều được cân nhắc kĩ lưỡng. Cần phải căn cứ vào đối tượng học sinh cụ thể để
lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học sao cho có thẻ hỗ trợ hcọ sinh đạt
được các mục tiêu cơ bản của bài học. đối với các hình minh hoạ và đồ dùng dạy
học ở lớp Một, giáo viên cũng phải sử dụng đúng mức, không được coi nhẹ nhưng
cũng phải tránh “ lạm dụng”. Vì vậy giáo viên nên tìm hiểu kĩ, cân nhắc sử dụng
hình minh hoạ, các đồ dùng dạy học ở mỗi dạng bài, ở mỗi giai đoạn học tập.

IV- MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRỰC QUAN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN TOÁN:
1. Có các phương tiện trực quan phù hợp với từng giai đoạn học tập của
học sinh
Ở lớp Một, các đồ dùng học toán là các vật thực (bông hoa, lá cây, quả cà
chua,...), các tranh ảnh về các vật gần gũi với học sinh( cây, hoa, lá,...) các mô
hình, vật tượng trưng (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, chấm tròn, que
tính, ...). Mỗi học sinh lớp 1 đều được trang bị một bộ đồ dùng học toán. Ngoài ra
sách giáo khoa còn có các kênh hình rất đẹp, màu sắc phong phú gây hứng thú cho
học sinh.

Sử dụng đúng lúc, đúng mức độ các đồ dùng học toán
ở lớp Một
Giáo viên nên tổ chức, hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học tập, học sinh phải
huy động mọi giác quan( tay cầm, mắt nhìn, tai nghe, ...)và đặc biệt là phải hoạt
động trên các đồ dùng học tập đó để nhận biết, tìm tòi, củng cố kiến thức mới.
* Ví dụ 1:
Ở lớp 1, khi dạy bài: “ Các số 1, 2, 3” thầy cùng trò cần có các nhóm có 1, 2,
3 đồ vật cùng loại. Chẳng hạn: 3 bông hoa, 3 hình vuông, 3 con bướm, 3 hình tròn,
..., 3 tờ bìa. Trên mỗi tờ bìa viết sẵn một trong các số 1, 2, 3; 1 chấm tròn, 2 chấm


tròn, 3 chấm tròn.
Giáo viên cần giới htiệu từng số 1( 2, 3) theo các bước sau:
Bước 1:
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các nhóm chỉ có một phần tử( từ cụ
thể đến trừu tượng, khái quát), chẳng hạn: bức ảnh(mô hình) có một con hcim, bức
tranh có một cô gái, tờ bìa vẽ một chấm tròn, bàn tính có một con tính, ... Mỗi lần
cho học sinh quan sát một nhóm đồ vật, học sinh nêu, chẳng hạn: học sinh chỉ vào
bức tranh và nói: “ Có một bạn gái, có một con chim, có một chấm tròn, ...”
Bước 2:
Học sinh quan sát – Giáo viên hỏi:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

Hỏi: Có mấy con chim?

- Có một con chim.


Hỏi: Có mấy bạn gái?

- Có một bạn gái.

Hỏi: Tờ bìa vẽ mấy chấm - Tờ bìa vẽ một chấm tròn.
tròn?
Hỏi: Bàn tính có mấy con - Bàn tính có một con tính.
tính?

- Học sinh nhận ra đặc điểm chung của các nhóm đồ vật có số lượng đều
bằng một. Sau đó giáo viên chốt( chỉ vào từng nhóm đồ vật và nói): Một con chim
bồ câu, một bạn gái, một chấm tròn, một con tính, ... đều có số lượng là một. Ta
dùng số một để chỉ số lượng mỗi nhóm đồ vật đó; số một viết bằng chữ số một,
viết như sau:
- Giáo viên viết mẫu: 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát chữ số 1 in, chữ số 1 viết, học sinh


chỉ vào từng chữ số và đều đọc là: Một
- Giới thiệu số 2, số 3 tương tự như giới thiệu số 1.
Bước 3:
Học sinh chỉ vào hình vẽ các cột hình lập phương để đếm xem có bao nhiêu
hình, rồi đếm từ 1 --> 3, ( một, hai, ba) rồi đọc ngược lại( ba, hai, một).
* Ví dụ 2:
Khi dạy bài: “ Các số 1, 2, 3, 4, 5”
- Mục tiêu: Giúp học sinh có khái niệm ban đầu về số 4 và số 5. Biết đọc,
viết các số 4, 5. Biết đếm từ 1--> 5 và đọc các số từ 5--> 1. Nhận biết số lượng câc
nhóm có từ 1 đến 5 đồ vật và thứ tự của mỗi số trong dãy số 1, 2, 3, 4, 5.
- Chuẩn bị đồ dùng:
+ Các nhóm có đến 5 đồ vật cùng loại. Mỗi chữ số 1, 2, 3, 4, 5 cần viết trên

một tờ bìa.
+Sách giáo khoa, bộ đồ dùng học toán.
Ngoài việc kiểm tra bài cũ, sang bài mới giáo viên cần:
. Giới thiệu từng số 4, 5.
. Tương tự giới thiệu số 1, 2, 3.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh, ghi số đồ vật trong tranh đếm
được vào ô trống.
- Có 1 ngôi nhà, 2 ô tô, 3 con ngựa.

Giáo viên treo tranh

Học sinh quan sát tranh
và trả lời

Hỏi: Có bao nhiêu bạn - Có 4 bạn.
đang cười?
Hỏi: Có bao nhiêu cái kèn?

- Có 4 cái kèn.


Hỏi: Có bao nhiêu chấm - Có 4 chấm tròn.
tròn?
Hỏi: Có bao nhiêu que

- Có 4 que tính.

tính?

- Giáo viên chỉ từng tranh và nói: Có 4 bạn, 4 cái kèn, 4 chấm tròn, 4 que tính,

đều có số lượng là 4. Ta dùng số 4 để chỉ số lượng của mỗi nhóm đồ vật đó; số
bốn viết bằng chữ số bốn: viết như sau:
- Giáo viên ghi: 4
- Học sinh quan sát chữ số 4 in, chữ số 4 viết. Học sinh chỉ vào từng chữ số 4
và đều đọc là: Bốn
- Bằng đồ dùng trực quan, các em nhận ra các nhóm đồ vật có số lượng là 4.
Tiếp đó học sinh quan sát hình vẽ trong sách giáo khoa Toán 1/ trang 14 tương tự
giới thiệu số 4; bằng trực quan giáo viên giới thiệu số 5.

- Đếm số ô vuông trong từng cột( từ trái sang phải hình 1, 3 rồi nêu số ô
vuông).
- Học sinh chỉ vào các số viết dưới dạng cột các ô vuông và đọc:
+ Một, hai, ba, bốn, năm.
+ Năm, bốn, ba, hai, một.
- Học sinh viết số còn thiếu vào ô tróng của hai nhóm ô vuông dòng dưới, rồi
đọc các số ghi trong từng nhóm ô vuông.
- Học sinh được củng cố các kiến thức về số 4( 5) bằng hệ thống bài tập thực
hành.
Bài 1/15 SGK
. Học sinh đọc yêu cầu của bài: Viết số
. Giáo viên hướng dẫn quy trình viết số 4, 5



×