TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA KTHH – MÔI TRƯỜNG
TIỂU LUẬN:
HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG TẠI TP.ĐÀ NẴNG
TỔ 1, NHÓM 1, LỚP 11MT311
GVHD: PHAN QUANG HUY HOÀNG
SVTT:
1. NGUYỄN THỊ DIỆU ÁI
2. NGÔ XUÂN AN
3. ĐỒNG PHƯỚC AN
4. LỠ TRƯỜNG AN
5. HOÀNG PHÚC ANH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG:
I. Tổng quan về TP.Đà Nẵng
II. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại Tp Đà Nẵng
2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
2.2. Chất thải rắn y tế
III Dự báo lượng phát sinh chất thải rắn đến năm 2020
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
•Bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu mang
tính toàn cầu, ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới
đặt thành quốc sách và trở thành nội dung quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
•Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, kinh tế và xã hội nước ta phát triển với tốc độ cao.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện
và nâng cao một bước , song người dân cũng đã và đang
phải đối mặt với những vấn đề môi trường rất bức xúc diễn
ra hàng ngày hàng giờ. Và nguy cơ ô nhiễm môi trường đã
và đang trở thành một vấn đề cấp bách trong công tác bảo
vệ môi trường ở nước ta hiện nay nói chung và thành phố
Đà Nẵng nói riêng.
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ TP.ĐÀ NẴNG:
• Thành phố Đà Nẵng là đô thị
lớn của khu vực miền Trung, phía
Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế,
Tây và Nam giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Đông giáp biển Đông.
• Đà Nẵng có 6 quận và 2
huyện. Diện tích tự nhiên
1.256,2km2, trong đó diện tích đất
liền là 951,2km2. Hiện nay, dân
số Đà Nẵng khoảng 930.000
người. Thời gian qua, thành phố
Đà Nẵng đã có những bước phát
triển vượt bậc về kinh tế - xã hội,
xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh
trang đô thị đã tạo cho thành phố
có sự thay đổi lớn về diện mạo đô
thị và nền kinh tế phát triển.
II. HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.ĐÀ
NẴNG: (Ô NHIỄM CHẤT THẢI RẮN)
• Thành phố Đà Nẵng đang đẩy nhanh quá trình đô thị hoá và phát triển cơ sở hạ
tầng nên lượng chất thải phát sinh trong năm là rất lớn, trung bình 670 tấn/ngày
đêm, tập trung chủ yếu trong khu vực nội thành. Tổng lượng rác thải thu gom
là: 670,73 tấn/ngày, trong đó rác sinh hoạt là 518 tấn/ngày, rác công nghiệp: 20
tấn/ngày, rác y tế: 5 tấn/ngày và rác thải nguy hại là 3 tấn/ngày.
• Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng
được đầu tư khá đồng bộ, thông qua Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường
năng lực thu gom và vận chuyển đã được nâng cao và được đánh giá cao về công
tác quản lý trong phạm vi cả nước. Tổng lượng rác thu gom được trên toàn
thành phố đạt tỷ lệ 82%. Toàn bộ lượng rác thải của thành phố thu gom được
đều được xử lý bằng phương pháp chôn lấp chồng lên nhau và xử lý mùi hôi
bằng chế phẩm EM tại bãi rác Khánh Sơn. Trừ một lượng nhỏ rác thải y tế tại
03 cơ sở y tế được đốt (có lò đốt), phần lớn rác thải y tế cũng được thu gom và
chôn lấp tại bãi rác này.
II. HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI
TP.ĐÀ NẴNG: (Ô NHIỄM CHẤT THẢI RẮN)
2.1. Chất thải rắn sinh hoạt:
Bảng 1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại TP.Đà Nẵng
(Nguồn: Công ty TNHH MTV MTĐT Đà Nẵng, 2010)
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
204.066
218.235
186.055
188.956
203.516
sinh hoạt
4.189
4.481
3.820
3.880
4.500
CT y tế sinh hoạt
1.257
1.344
1.146
1.164
1.257
Tổng số
209.512
224.060
191.021
194.000
654.773
CTR sinh hoạt đô
thị
CTR công nghiệp
2.1. Chất thải rắn sinh hoạt:
Bảng 2: Thành phần rác thải sinh hoạt ở thành phố Đà Nẵng
Loại chất thải
Tỉ lệ
Loại chất thải
Tỉ lệ
Giấy và bìa carton
5,16
Bao bì nylon
11,58
Thực phẩm thừa và
chất thải từ quá
trình làm vườn
74,65
Nhựa đa thành phần
0,42
Gỗ
0,67
Kim loại đen
0,18
Da
3,18
Kim loại màu
0,01
Cao su
1,29
Xà bần
0,55
Nhựa PET
0,07
Thủy tinh
0,74
Nhựa PVC
0,62
Chất thải nguy hại dùng
trong gia đình ( pin, bình ắc
quy, bóng đèn...)
0,03
Vải và các sản phẩm
dệt may
3,18
Chất thải y tế (kim tiêm,..)
0,02
Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại
thành phố Đà Nẵng
•Rác thải sinh hoạt của thành phố được thu gom bằng xe
chuyên dụng, chỉ có 17% khối lượng rác qua 10 trạm trung
chuyển. Nhờ vậy, các vấn đề môi trường phát sinh tại các trạm
đã được giảm thiểu rất nhiều.
•Ngoài ra, lượng rác thải dọc các bãi biển, khu điểm du lịch
phát sinh khoảng 6.000 tấn/năm, thu gom trung bình đạt 86,6%
(tương đương 5.200 tấn/năm), dịch vụ đáp ứng toàn bộ, song
một số khu vực thu
gom chưa triệt để do công tác đặt hàng.
Lao
Rác
thải bãi
biển
động
thủ
côngmáy
sàn
Thùng
rác
Xe
nâng
Hình 2: Quy trình thu gom rác thải bãi biển, sông hồ
Bãi rác
Bảng 3. Thu gom rác thải sinh hoạt khu dân cư
Phương thức thu
gom
Khối lượng thu
gom (tấn/ngày)
Tỉ lệ % theo
phương thức
Ghi chú
Thu gom qua
thùng tiêu chuẩn
240L, 660L
496
86
Thu gom qua
thùng tiêu chuẩn
đưa về trạm trung
chuyển
322
65
Thu gom qua
thùng tiêu chuẩn
và nâng gắp bằng
xe chuyên dụng
174
35
Thu gom trực tiếp
bằng xe chuyên
dụng
81
14
Các xã vùng ven
Tổng cộng
577
100
85% tỉ lệ phát sinh
11 trạm trung
chuyển
2.2. Chất thải rắn y tế:
Bảng 4. Lượng rác thải y tế tính toán được ở Đà Nẵng
(Nguồn: Bộ tài nguyên- môi trường, 2011.)
STT
Cơ sở y tế
Số lượng
Hệ số phát
thải (kg/cơ
sở/ngày)
Tổng số (kg)
1
Phòng khám
tư nhân
638
0,2
127,6
2
Trạm y tế
phường, xã
56
0,3
16.8
Tổng cộng
144,4
Thành phần chất thải rắn y tế ở Đà Nẵng
Giấy các loại
3% 1 % 3%
21%
Kim loại, vỏ hộp
9%
Thủy tinh, ống tiêm, chai
lọ thuốc, bơm kim nhựa
1 0%
Bông băng, bột bó gãy
xương
Chai, túi nhựa các loại
1%
Bệnh phẩm
Rác hữu cơ
Đất đá và vật rắn khác
53%
Sơ đồ quy trình thu gom rác thải y tế
Thu gom
Chất thải
thông thường
Rác thải
Bãi rác
Khánh Sơn
Phân loại
tại nhà máy
Chất thải
nguy hại
Xe chuyên
dụng
III:Dự báo lượng phát sinh chất thải rắn đến năm 2020
• Kết quả dự báo xu thế phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Hình : Biểu đồ dự báo xu thế phát sinh CTRSH trên TP. Đà Nẵng đến năm 2020
Hình: Biểu đồ dự báo xu thế phát sinh CTR sinh hoạt thông thường và
CTR sinh hoạt nguy hại thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
KẾT LUẬN
Công tác quản lý chất thải rắn ở thành phố Đà Nẵng đã đạt những thành tựu
quan trọng trong 10 năm qua, tình trạng môi trường cải thiện hơn trước, tạo
được cảnh quan chung cho thành phố. Hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
của Thành phố được thực hiện khá tốt và đồng bộ (đối với khâu thu gom, lưu giữ
và vận chuyển), tỷ lệ thu gom hiện nay đạt hơn 92%, trang thiết bị được đầu tư
khá hiện đại, hoàn toàn đáp ứng với nhu cầu thực tế. Tuy nhiên so với các thành
phố khác, Đà Nẵng vẫn chưa có phương cách quản lý tổng hợp, đó là: huy động
nguồn lực tham gia quản lý chất thải rắn từ cộng đồng và tư nhân nhằm giảm
lượng CTR phải chôn lấp vào bãi rác một cách tối đa thông qua các biện pháp:
Phân loại tại nguồn, tái chế và tái sử dụng rác thải trong nhân dân. Vì vậy cần có
những nghiên cứu kỹ lưỡng để quản lý, xử lý một cách có hiệu quả lượng chất
thải rắn của thành phố đang ngày càng gia tăng.
CÁM ƠN THẦY GIÁO VÀ
CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý THEO DÕI!!