Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.21 KB, 41 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Địa điểm kiến tập: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Sinh viên thực hiện : HOÀNG HẢI HÀ
Khóa, lớp

: 2013 - 2017, 1305QTND

HÀ NỘI - 2016


BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Địa điểm kiến tập: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Báo cáo kiến tập ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn


: LĂNG ĐÌNH PHI

Sinh viên thực hiện

: HOÀNG HẢI HÀ

Khóa, lớp

: 2013 - 2017, 1305QTND

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.2 Khái quát hóa công tác quản trị nhân lực................................................................................................7
1.2.1 Về xây dựng và thực hiện các quy chế, quy định về công tác cán bộ, công chức...........................7
1.2.2 Về công tác quy hoạch cán bộ, công chức........................................................................................8
1.2.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...............................................................................8
1.2.4 Công tác đánh giá cán bộ, công chức................................................................................................8
1.2.5 Công tác bố trí sử dụng cán bộ, công chức.......................................................................................9
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức...............................................11
2.1.3 Nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức..............................................................................13
2.1.4 Phương pháp đào tạo......................................................................................................................13
2.1.4.1 Đào tạo trong công việc ...........................................................................................................13
2.1.4.2 Các phương pháp đào tạo ngoài công việc. ............................................................................14
2.1.5 Hình thức đào tạo............................................................................................................................16
2.1.6 Quy trình đào tạo.............................................................................................................................16
2.2.2.4 Chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Cục.....................................................................22
2.3 Đánh giá, nhận xét công tác đào tạo, bồi dưỡng tại Cục ......................................................................24

2.3.1 Những thành công trong công tác đào tạo, bồi dưỡng ..................................................................24
2.3.2 Những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................25
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Cục Thống kê tỉnh
Lạng Sơn........................................................................................................................................................28
3.1.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng..................................................................................28
Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, các tổ chức có liên quan đến xây dựng, nâng cao
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn........................................28
3.2 Một số khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Cục Thống kê
tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................................................................32
3.2.1. Đối với Tổng cục Thống kê.............................................................................................................32
3.2.2 Khuyến nghị với Đảng bộ, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn...........................33

KẾT LUẬN....................................................................................................34


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian kiến tập tại phòng Tổ chức – Hành chính Cục Thống kê
tỉnh Lạng Sơn em đã học hỏi và tiếp thu cho mình nhiều kinh nghiệm cũng
như những bài học quý báu. Đó là sự trải nghiệm vô cùng hữu ích cho bản
thân.
Tại đây em đã được làm quen với công việc thực tế, được tìm hiểu cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ quan. Vì vậy,
em đã có cơ hội được tiếp xúc, cọ sát nhiều hơn với những công việc thực tế ,
các hình thức và phương pháp, nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức,
công tác quản lý cán bộ. Với đề tài đã lựa chọn, em đã được Lãnh đạo cơ
quan cũng như các anh chị chuyên viên cung cấp đầy đủ tư liệu, hướng dẫn
chỉ dạy nhiệt tình trong quá trình thực hiện công việc được giao cũng như
trong quá trình viết báo cáo kiến tập.
Được làm việc trong môi trường thân thiện, năng động, sáng tạo luôn
đổi mới em đã học hỏi và tích lũy được những kiến thức, nâng cao năng lực lý

luận chuyên môn để làm cơ sở hành trang cho cuộc sống sau này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo nhà trường , các
thầy cô hướng dẫn, cũng như ban lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn đã
hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo kiến tập này!
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế, đồng thời thiếu những kinh
nghiệm thực tiễn nên bài báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô và đưa ra những nhận
xét, đóng góp để bài báo cáo của em được hoàn thiện, đạt kết quả tốt hơn !


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước như hiện nay thì đội ngũ những người lãnh đạo, cán bộ
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Để phát huy
vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên
quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ thực hiện
tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Trong Nghị quyết
Ban chấp hành Trung ương lần thứ ba khoá VIII đã nêu: “ Cán bộ là nhân tố
quan trọng quyết định tới sự thành bại của Cách mạng”. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định, xây dựng Đảng thật sự trong sạch cả về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta. Thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vì vậy, việc đổi mới, nâng cao chất ượng đội ngũ cán bộ công chức
không chỉ góp phần xây dựng hành chính trong sạch, vững mạnh mà còn có
tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng – an ninh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc” “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trong công
cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, coi công tác cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động lãnh
đạo của Đảng. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng qua trường lớp, việc đào tạo
cán bộ công chức qua hoạt động thực tiễn cũng nên được quan tâm. Đây là
vấn đề then chốt của bộ máy Nhà nước nói chung và của hệ thống các tổ chức
nói riêng, muôn việc nếu thành đều do năng lực, phẩm chất của cán bộ mà
1


nên.
Trước yêu cầu và nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta đang bộc lộ những hạn chế, bất
cập: Trình độ, năng lực công tác chưa đáp ứng yêu cầu; tình trạng hẫng hụt
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý ở nhiều nơi chưa được khắc phục; cơ cấu
cán bộ, công chức mất cân đối. Để công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được
phát huy hơn nữa thì Đảng và Nhà nước ta cần phải có những chính sách, biện
pháp nhằm nâng cao hơn nữa về chất lưỡng cũng như số lượng đội ngũ cán bộ
công chức nhằm đáp ứng được yều cầu cải cách hành chính hiện nay. Chính
vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức trong đợt kiến tập tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn tôi xin chọn đề
tài “ Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn” để làm đề tài chính cho nghiên cứu này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài này là đội ngũ cán bộ, công chức đang làm
việc tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn, các hoạt động của công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, hiệu quả của hình thức ấy để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao hơn chất lượng đào tạo.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề án được nghiên cứu và triển khai thực hiện tại Cục Thống kê tỉnh

Lạng Sơn. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ của đơn vị thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp quan sát: Quá trình làm việc, tìm hiểu quan sát tại Cục

Thống kê.
- Phương pháp thu thập thông tin: qua các trang web của Cục, các tạp
chí, báo đài, mạng internet, vv…
- Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu, tài liệu phục vụ cho
2


công tác đào tạo bồi dưỡng.
- Phương pháp xử lý số liệu: các số liệu được thu thập bằng phương
pháp tổng hợp tài liệu, tổng hợp bằng phương pháp thống kê theo giới tính,
chức danh, trình độ chuyên môn lý luận, độ tuổi,..
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại kết quả phân tích, đánh giá,
nhận xét vấn đề.
5. Ý nghĩa của báo cáo
Báo cáo giúp tác giả hình thành và xây dựng được các kỹ năng cần
thiết thực hành nghiên cứu một đề tài. Hơn nữa đề tài nghiên cứu phù hợp với
chuyên ngành tác giả theo học qua đó giúp bản thân có cơ hội so sánh và vận
dụng lý thuyết đã được giảng dạy trên ghế nhà trường vào môi trường thực
tiễn.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
đề tài nghiên cứu gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC THỐNG KÊ TỈNH LẠNG SƠN
1.1 Khái quát chung về Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
1.1.1 Tên, địa chỉ, điện thoại, email Cục Thống kê tỉnh Lạng sơn
Tên: Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Địa chỉ: số 2, đường Đinh Tiên Hoàng, phường Chi Lăng, TP.Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: 025 3 812 112 – 025 3 812 337
Fax: 025 3 812 337
Email:
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
1.1.2.1 Vị trí, chức năng
1. Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thống
kê, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động thống kê trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; tổ chức các hoạt động thống
kê theo chương trình công tác của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê giao;
cung cấp thông tin kinh tế xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành
của lãnh đạo Đảng, Chính quyền tỉnh Lạng Sơn và cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, có
trụ sở làm việc và được mở tài khoản Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.

1.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện báo cáo thống kê tỉnh tình hình kinh tế - xã hội tháng, quý,
năm và nhiều năm; đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và phân tích thống kê chuyên đề theo
chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục trưởng Thống kê giao; cung
cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của
4


lãnh đạo Đảng, Chính quyền tỉnh Lạng Sơn và cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin từ báo cáo thống kê cơ sở
và các cuộc điều tra, tổng điều tra thống kê theo phương án và hướng dẫn của
Tổng cục Thống kê. Thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch UBND
tỉnh giao và sử dụng ngân sách địa phương sau khi có thẩm định về chuyên
môn của Tổng cục Thống kê.
3. Tổng hợp báo cáo thống kê và báo cáo kết quả điều tra thống kê do
các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn
vị khác trên địa bàn tỉnh cung cấp.
4. Biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê và các sản phẩm thống kê
khác.
5. Quản lý và thực hiện công bố, cung cấp thông tin thống kê kinh tế xã hội thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục Thống
kê.
6. Truy cập, khai thác, sao lưu, ghi chép các cơ sở dữ liệu thống kê ban
đầu và hồ sơ đăng kí hành chính của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện,
thành phố thuộc tỉnh để sử dụng cho mục đích thống kê theo quy định của
pháp luật. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
7. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thống kê; thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
8. Thẩm định chuyên môn, nghiệp vụ thống kê theo phân cấp của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thống
kê đối với thống kê sở, ngành; thống kê doanh nghiệp và thống kê xã,
phường, thị trấn thuộc tỉnh.
9. Thực hiện nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành Thống kê; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và công tác phòng chống tham nhũng.
5


10. Thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến vào hoạt
động thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động thu thập,
xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê và hoạt
động quản lý hành chính theo chương trình, kế hoạch của Tổng cục Thống kê.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cộng tác viên thống kê, thực
hiện chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề thống kê và các chế
độ, chính sách đãi ngộ khác; thi đua, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thống kê thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê.
12. Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí hàng
năm theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê; quản lý tài chính, tài sản và các
dự án đầu tư xây dựng được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng và lãng
phí; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi
phạm pháp luật của cán bộ, công chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cung cấp dịch vụ công về thống kê theo quy định của
pháp luật.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê giao.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn được tổ chức thành hệ thống dọc 2 cấp
theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất:
1. Cơ quan Cục Thống kê gồm có 6 phòng ban:
- Phòng Thống kê Tổng hợp;
- Phòng Thống kê Nông nghiệp;
- Phòng Thống kê Công – Thương;
- Phòng Thống kê Dân số - Văn xã;
- Phòng Tổ chức – Hành chính;
- Phòng Thanh tra Thống kê.

6


2. Chi cục Thống kê ở huyện, thành phố thuộc tỉnh trực thuộc Cục
Thống kê
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Cục Thống kê tỉnh
Lạng Sơn

Cục trưởng

Trần Lê Tuân
Phó cục trưởng

Lương Thị Tầm

Phòng

Thống
kê Tổng
hợp

Phòng
Thống
kê Nông
nghiệp

Phòng
Thống

Công –
Thương

Phòng
Thống
kê Dân
số - Văn


Phòng
Thanh
tra
Thống


Phòng
Tổ chức
– Hành

chính

Chi cục Thống kê
cấp huyện
1.2 Khái quát hóa công tác quản trị nhân lực
1.2.1 Về xây dựng và thực hiện các quy chế, quy định về công tác
cán bộ, công chức.
Tổng cục Thống kê ban hành và chỉ đạo thực hiện tốt các quy chế, quy
định về công tác cán bộ, công chức, đồng thời đảm bảo sự thống nhất lãnh
đạo đối với công tác cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị, ngành Thống
kê lãnh đạo các cấp thực hiện các nội quy trong công tác cán bộ, công chức
thành nề nếp, đạt hiệu quả cao hơn. Đó là các quyết định: Về phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, đánh giá cán bộ, công chức, tiêu chuẩn cán bộ, công

7


chức, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ, công chức. Tổng cục Thống kê, đã
ban hành nhiều quyết định nhằm định hướng và cụ thể hoá quan điểm của cấp
trên về công tác cán bộ, công chức.
1.2.2 Về công tác quy hoạch cán bộ, công chức.
Việc xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức cuả ngành Thống kê được
thực hiện theo quy trình chặt chẽ, thống nhất, đúng trình tự các bước theo quy
định đảm bảo nguyên tắc lãnh đạo với phương châm (động) và (mở), kết hợp
với rà soát, đánh giá cán bộ, công chức ở từng cơ quan, đơn vị. Việc giới
thiệu đưa vào quy hoạch được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công
chức.
Những năm qua, Tổng cục Thống kê đã chỉ đạo xây dựng và thực hiện
quy hoạch chức danh cán bộ, công chức ở mỗi cấp, quy hoạch các chức danh
Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng, Phó phòng thuộc Cục Thống kê tỉnh và

Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thống kê cấp huyện, thành phố.
1.2.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Cục Thống kê đã được cụ
thể hoá bằng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cả nhiệm kỳ và hàng năm. Trên
cơ sở tiêu chuẩn để lựa chọn, cử cán bộ, công chức đi học đúng đối tượng,
theo kế hoạch đã đề ra. Cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo được quan
tâm đầu tư; chế độ, chính sách đối với từng cán bộ, công chức đi học được
công bố công khai và thực hiện nghiêm túc theo quy định, đã khuyến khích,
động viên cán bộ, công chức yên tâm học tập.
1.2.4 Công tác đánh giá cán bộ, công chức.
Việc thực hiện đánh giá cán bộ, công chức theo quy chế của Tổng cục
Thống kê được tiến hành thường xuyên, định kỳ. Thực hiện đánh giá cán bộ,
công chức đúng quy định, quán triệt mục đích, yêu cầu, phương pháp, nội
dung đánh giá cán bộ, công chức. Đánh giá cán bộ, công chức được gắn với
8


việc đánh giá đảng viên hàng năm, trước khi hết nhiệm kỳ và khi bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại cán bộ, công chức. Kết quả đánh giá được lấy làm căn cứ để xem
xét quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách cán bộ, công chức.
1.2.5 Công tác bố trí sử dụng cán bộ, công chức.
Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của ngành cơ bản
công tâm, khách quan, thực hiện đúng quy chế, quy trình, theo đúng phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên
tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, công chức và quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người
đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.

9



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH LẠNG SƠN
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng và vai trò của cán
bộ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
2.1.1 Khái niệm liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công
chức, quản trị nhân lực
- Theo giáo trình Quản trị nhân lực: Đào tạo là các hoạt động học tập
nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng,
nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động
nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng
cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có
hiệu quả hơn.
- Theo quan niệm khác: Đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn
cho một nhóm người, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề, và nhằm đạt
đến một mục tiêu nhất định.
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những
kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực phẩm chất, củng
cố kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều
kiện cho người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống
những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề
nghiệp có hiệu quả hơn. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành
tại các trường lớp, các trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng
chứng chỉ, văn bản.
Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ
quan quản lý cán bộ, của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao
kiến thức, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức cho cán bộ công chức theo

10



tiêu chuẩn quy định của từng nghạch, từng chức vụ.
- Tại Điều 4, Luật cán bộ công chức ngày 13/11/2008 được định nghĩa
chung như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương , ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức để xây dựng,
phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động phù
hợp với yêu cầu của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng, quản trị nhân
lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức, giúp cho tổ chức
tồn tại, phát triển trong cạnh tranh.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất
là việc xây dựng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
11



các cấp. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm,
nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, vị thế của chúng ta trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì vấn đề này càng trở lên cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay công tác đào tạo bôì dưỡng cán bộ công chức
có những vai trò sau đây:
Thứ nhất, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm phục vụ
cho công tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà
đội ngũ công chức hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ
năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất
lượng và hiệu quả, giải quyết công việc gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì
vậy, trong thời gian tới công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cần
phải được quan tâm nhiều hơn nữa, để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ công chức.
Thứ hai, đào tạo bồi dưỡng nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước, đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, có năng lực phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm đáp ứng yêu cầu của
công cuộc cải cách hành chính.
Thứ tư, tạo ra đội ngũ cán bộ công chức vững vàng về chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công
việc, tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Thứ năm, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức năng động, nhạy bén
linh hoạt, có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng
giải quyết công việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

12



2.1.3 Nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đào tạo bồi dưỡng trong nước
- Lý luận chính trị;
- Chuyên môn, nghiệp vụ;
- Kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý
chuyên ngành;
- Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Đào tạo bồi dưỡng ở ngoài nước:
- Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và
quản lý chuyên ngành;
- Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
2.1.4 Phương pháp đào tạo
2.1.4.1 Đào tạo trong công việc
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: đây là phương pháp phổ biến
dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các công nhân sản
xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới
thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ,
theo từng bước về cách quan sát , trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi
thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: trong phương pháp này, chương trình đào
tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa
đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề trong một vài năm;
được thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả
các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh
cho công nhân. Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp của công nhân lành
nghề đối với người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam.

13



- Kèm cặp và chỉ bảo: Phương pháp này dùng để giúp cho các cán bộ
quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho công việc trước mắt và công việc trong tương lai thông qua sự kèm
cặp, chỉ bảo của người quản lý giỏi hơn. Có ba cách để kèm cặp là kèm cặp
bởi người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi một cố vấn, kèm cặp bởi người
quản lý có kinh nghiệm hơn
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: Là phương pháp mà người
học viên được luân chuyển một cách có tổ chức từ công việc này sang công
việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh
vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu được qua
quá trình đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những công việc cao
hơn trong tương lai.
2.1.4.2 Các phương pháp đào tạo ngoài công việc.
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: đối với những nghề tương đối
phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù, thì việc đào tạo bằng kèm cặp
không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp
có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết bị dành riêng cho
học tập.
- Cử đi học ở các trường chính quy: các doanh nghiệp cũng có thể cử
người lao động đến học tập ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ,
ngành hoặc do Trung ương tổ chức. Trong phương pháp này, người học sẽ
được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành.
Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo: phương pháp này dùng
chủ yếu để đào tạo kỹ năng, cung cấp kiến thức cần thiết chủ yếu cho cán bộ
quản lý, lãnh đạo trong doanh nghiệp.

14



- Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính: đây
là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại mà ngày nay nhiều công ty ở nhiều
nước đang sử dụng rộng rãi. Trong phương pháp này, các chương trình đào
tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện
theo các hướng dẫn của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo
rất nhiều kỹ năng mà không cần có người dạy.
- Đào tạo theo phương thức từ xa: là phương pháp đào tạo mà giữa
người dạy và người học không trực tiếp gặp nhau tại một dịa điểm và cùng
thời gian mà thông qua phương tiện nghe nhìn trung gian. Phương tiện trung
gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng hình, băng tiếng, đĩa CD và
VCD, Internet. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin các
phương tiện trung gian ngày càng đa dạng.
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm: phương pháp này bao gồm các
cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ thuật như: bài tập tình huống,
diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc là các bài tập giải
quyết vấn đề. Đây là cách đào tạo hiện đại ngày nay nhằm giúp cho người học
thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ: đây là một kiểu bài tập,
trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các
tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một
người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm
sử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho người quản lý học
tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
- Mô hình hóa hành vi: đây cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các
vở kịch được thiết kế sẵn để mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình
huống đặc biệt.

15



2.1.5 Hình thức đào tạo
- Đào tạo chính quy tập trung: đây là hình thức đào tạo mà đầu vào
thông qua các kỳ thi quốc gia để tuyển chọn những người có đủ tiêu chuẩn
vào học theo hình thức tập trung tại trường. Hình thức đào tạo này tạo ra
nguồn lực cán bộ trẻ, dự nguồn cho quy hoạch cán bộ. Đào tạo tập trung cấp
xã cho đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực nghiên cứu, có trình độ ngoại ngữ, tin học tốt phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và quản lý.
- Đào tạo tại chức: đây là bộ phận của giáo dục thường xuyên, người
học có thể vừa học vừa làm, học tập và tích lũy kiến thức dần dần với các
phương thức đào tạo linh hoạt, đa dạng trong khoảng thời gian và không gian
thích hợp, mềm dẻo để đạt được mục tiêu nội dung và chương trình quy định.
- Đào tạo chuyển đổi bằng Đại học: hình thức này dành cho những
người đã tốt nghiệp một bằng Đại học. Do nhu cầu của công việc cần thiết
phải chuyển đổi ngành hoặc chuẩn bị điều kiện cho tương lai. Loại hình đào
tạo này đáp ứng kịp nhu cầu đào tạo của cán bộ vì thời gian học tập có thể kéo
dài một cách linh hoạt từ 20 cho đến 30 tháng.
- Đào tạo theo chứng chỉ (bồi dưỡng ngắn hạn): đây là hình thức giáo
dục thường xuyên, giúp người đọc tích lũy được từng bộ phận kiến thức theo
đơn vị học trình và học phần một cách linh hoạt đến khi đạt được một mức độ
nào đó theo quy định của Nhà nước và nhà trường thì họ có thể được cấp
bằng tốt nghiệp.
2.1.6 Quy trình đào tạo
Quản lý đào tạo bồi dưỡng chính là quá trình tổ chức thực hiện đào tạo
bồi dưỡng để đạt được mục tiêu của nó. Thông thường người ta cho rằng quy
trình đào tạo bao gồm các thành tố sau đây:

16



2.2 Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
2.2.1 Đặc điểm nguồn nhân lực tại Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới phía bắc, diện tích 832.075 km 2,
dân số 758.000 người. trong đó 80,5% dân số sống ở vùng nông thôn. Về
hành chính, Lạng Sơn có 01 thành phố Lạng Sơn và 10 huyện, 226 xã,
phường, thị trấn. Về lực lượng lao động: Nguồn lao động toàn tỉnh là 512.000
người; trong đó lao động nam là 261.000; nữ là 251.000 lao động ở thành thị
là 91.000; lao động ở nông thôn là 421.000.
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn hiện có 72 công chức. Trong đó có 01
Cục trưởng, 02 Phó Cục trưởng; 15 Trưởng phòng, tương đương và 11 Phó
Trưởng phòng, tương đương, 43 thống kê viên.
Trong 5 năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức Cục Thống kê tỉnh Lạng
Sơn đã từng bước được kiện toàn, chất lượng dần được nâng cao, dần đáp ứng
các tiêu chuẩn cán bộ theo các quy định của ngành.

17


- Về trình độ chuyên môn:
100% cán bộ, công chức làm công tác Thống kê có trình độ Trung cấp
trở lên, cụ thể như sau:
64% cán bộ, công chức có trình độ đại học.
6% cán bộ, công chức có trình độ cao đẳng.
30% cán bộ, công chức có trình độ trung cấp.
- Về trình độ lý luận chính trị:
11% cán bộ, công chức có trình độ cử nhân chính trị, cao cấp chính trị.
48,6% cán bộ, công chức có trình độ trung cấp chính trị.
- Về ngoại ngữ, tin học:

100% cán bộ, công chức có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh cơ sở.
100% cán bộ, công chức sử dụng tin học và sử dụng được thành thạo
công nghệ thông tin.
- Về phẩm chất đạo đức: Cán bộ công chức hầu hết đã giữ vững phẩm
chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, công tác đạt chất lượng tốt.
- Về cơ cấu giới tính:
Nam có 33 người (chiếm 45,83%)
Nữ có 39 người ( chiếm 54,16%)
Trong những năm qua, được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính
quyền các cấp đội ngũ cán bộ công chức của Cục đã được đào tạo và trưởng
thành về mọi mặt cả về số lượng cũng như chất lượng từng bước đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tỷ lệ khá
cân đối giữa cán bộ nam và nữ, tạo nên một môi trường làm việc hài hòa.
- Về độ tuổi:
26,4% cán bộ, công chức có độ tuổi trên 50.
18% cán bộ, công chức có độ tuổi từ 40 - 50.
55,6% cán bộ, công chức có độ dưới 40.
18


Như vậy, nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức có độ tuổi bình quân
là khoảng 40. Độ tuổi này không quá trẻ hoặc không quá cao nên là điều kiện
thuận lợi về thể chất để tác động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn. Những cán bộ trẻ sẽ được các cán bộ có
kinh nghiệm hướng dẫn, giúp đỡ họ sẽ nhanh chóng thích nghi với môi
trường làm việc truyền đạt lại những kinh nghiệm trong công việc. Tuy nhiên
đội ngũ cán bộ có độ tuổi cao là những cán bộ sắp về hưu, đòi hỏi lãnh đạo Sở
cần phải có kế hoạch thu hút, đào tạo lực lượng cán bộ kế thừa.
Chi bộ cơ quan Cục Thống kê đã ban hành Nghị quyết số 40NQ/CBTK ngày 05/5/2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của
chi bộ trọng nhiệm kỳ 2015-2020

- Về công tác tổ chức cán bộ:
Tăng cường xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh, tăng cường công tác quản lý, giáo dục đảng viên.
Đạt tổ chức đảng trong sạch vững mạnh; Trên 90% hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên, trong đó có 15% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
không có đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ. Duy trì và nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng hàng tháng đảm bảo phù hợp với tình hình mới. Đổi mới
quy trình, chất lượng ra các nghị quyết lãnh đạo của Chi bộ. Quan tâm công
tác phát triển đảng viên mới, phấn đấu đến năm 2020 kết nạp được từ 4 đảng
viên mới trở lên.
Làm tốt công tác quản lý cán bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận
theo quy hoạch cụ thể hàng năm, từng thời kỳ; Tăng cường công tác đào tạo
và đào tạo lại để tiến tới tiêu chuẩn hóa công tác cán bộ, bố trí , sử dụng cán
bộ hợp lý.

19


2.2.2 Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Cục Thống kê
tỉnh Lạng Sơn
2.2.2.1 Chương trình đào tạo, bôì dưỡng cán bộ công chức
Trước tình hình thực tế, Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn đã tham mưu cho
Tổng cục Thống kê về kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Cục và Chi
cục các huyện trên địa bàn tỉnh với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức vững vàng về chính trị, chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng
lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Nghị quyết số 24-NQ/TU, ngày 16/8/2011
của Tỉnh uỷ Lạng Sơn về tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng và cán bộ, đảng viên giai đoạn 2011 - 2015, cấp ủy
đảng các cấp đã coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức đảng trong sạch,

vững mạnh, nâng cao chất lượng đảng viên, xem đây là nhiệm vụ then chốt,
nhân tố quyết định thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị đặt ra. Nội dung, chất
lượng sinh hoạt chi bộ đã thể hiện rõ hơn tính lãnh đạo, tính chiến đấu và tính
giáo dục. Công tác quản lý, giáo dục và rèn luyện đảng viên được chú trọng,
nhất là giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên. Đánh giá chất lượng
tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được chỉ đạo chặt chẽ hơn, phản ánh thực
chất hơn. Chi bộ cơ quan Cục Thống kê đã ban hành Nghị quyết số 40NQ/CBTK ngày 05/5/2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của
chi bộ trọng nhiệm kỳ 2015-2020
Quyết định số 763/QĐ-TCTK ngày 30/6/2015 của Tổng cục Thống kê
về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Tổng cục
Thống kê. Nhằm trang bị, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực quản lý, diều hành; kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức chuyên
nghiệp, có đạo đức và năng lực lực để xây dựng ngành Thống kê tiên tiến,

20


hiện đại. Chi bộ cơ quan Cục thống kê đã chỉ đạo nội dung đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cụ thể như sau:
-

Trang bị trình độ lý luận chính trị trung cấp, cao cấp theo tiêu chuẩn

quy định cho các chức danh lãnh đạo quản lý, ngạch công chức và quy hoạch
cán bộ;
-

Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập


nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
-

Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc

làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
-

Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ;

-

Bồi dưỡng văn hóa công sở.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập quốc tế
- Nâng cao chất lượng nghiệp vụ công tác
- Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ
2.2.2.2 Phương pháp đào tạo
Có nhiều phương đào tạo bồi dưỡng cán bộ, Chi bộ cơ quan cục đã
thực hiện môt số phương pháp sau:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: Đây là phương pháp đào tạo
được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cho nhân viên mới vào làm, tại đây họ sẽ
được cấp trên dạy cho các kỹ năng, kiến thức về công việc thông qua việc
thực hiện công việc.
- Kèm cặp và chỉ bảo: phương pháp này có thể áp dụng với quy mô
nhỏ, lãnh đạo cơ quan trực tiếp kèm cặp, chỉ việc cho nhân viên hiểu được kỹ
năng, kiến thức công việc được đào đạo, nhằm nâng cao năng suất cũng như
đem lại hiệu quả công việc cao.
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: đây là phương pháp luân
chuyển, thuyên chuyển nhân viên từ phòng này qua phòng khác, từ bộ phận

này sang bộ phận khác sao cho công tác sắp xếp bố trí nhân lực hiệu quả, bố
21


×