Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại UBND xã Nhân Hòa, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20132015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.73 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do viết báo cáo...................................................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................2
5.Ý nghĩa của báo cáo................................................................................................................2
6.Bố cục của báo cáo.................................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN ..........4
XÃ NHÂN HÒA..............................................................................................4
1.1 Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Nhân Hòa.............................................................4
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của UBND xã Nhân Hòa.............................................4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Nhân Hòa....................................................................6
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chung.............................................................................................6
1.2.2. Phương hướng phát triển trong thời gian tới của UBND xã Nhân Hòa............................9
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................................................................................9
1.4. Khái quát công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Nhân Hòa...........................................11

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG .......13
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ NHÂN HÒA.............................13
2.1. Lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức................................................13
2.1.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................................13
2.1.2. Vai trò của đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức .........................................................14
2.1.3.Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng....................................................................................15
2.1.4.Yêu cầu của đào tạo bồi dưỡng......................................................................................15

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến


Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.................................15
2.1.6.Phương pháp đào tạo bồi dưỡng ...................................................................................16
2.1.7. Trình tự tiến hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức .......................18
2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND xã Nhân Hòa..........21
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức trong UBND xã Tam Dị.......................................21
2.1.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND xã Nhân Hòa.......25
2.3. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND xã Nhân
Hòa..........................................................................................................................................26
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................................26
2.3.2. Những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại UBND xã Nhân Hòa..................26
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................................27
2.4. Hoạch định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn tới của UBND xã Nhân
Hòa..........................................................................................................................................28
2.4.1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.........................................................................................28
2.4.2.Mục tiêu trong thời gian tới...........................................................................................29

Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
UBND XÃ NHÂN HÒA ...............................................................................30
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại
UBND xã Nhân Hòa..................................................................................................................30
3.1.1. Với UBND xã Nhân Hòa..................................................................................................30
3.1.2. Đối với cán bộ công chức...............................................................................................31
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức tại UBND xã Nhân Hòa............................................................................................31

PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................33

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................34

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

VIẾT TẮT
UBND
CBCC
HĐND

CP
CCB
HND
HTX

VP
MTTT
CB

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

ĐẦY ĐỦ
Uỷ ban nhân dân
Cán bộ công chức
Hội đồng nhân dân
Nghị định
Chính phủ
Cựu chiến binh
Hội nông dân
Hợp tác xã
Văn phòng
Mặt trận tổ quốc
Cán bộ

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- kỹ thuật và toàn cầu hóa
kinh tế yếu tố con người và vấn đề quản lý con người đang ngày càng được
quan tâm chú trọng như là yếu tố chính quyết định sự phát triển. Khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực là một trong những khoa có chất lượng dạy và học
tốt của trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Để nhằm cải thiện và nâng cao chất
lượng dạy và học cho sinh viên trong nhà trường nói chung và trong toàn

khoa nói riêng thì mỗi năm nhà trường có tổ chức cho sinh viên năm thứ ba đi
kiến tập thực tế ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là giai đoạn cần thiết
đối với mỗi sinh viên sau khi kết thúc học phần lý thuyết tại trường. Kiến tập
giúp cho sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học được ở trường vào thực
tế nhằm phân tích, lý giải và giải quyết các vấn đề do thục tiễn đặt ra, qua đó
củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản
lý. Từ quá trình kiến tập sinh viên có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm, có
kinh nghiệm thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế nhằm
chuẩn bị đầy đủ kiến thức và hành trang vững vàng cho tương lai sau này.
Qua quá trình thực tế em đã chọn đăng ký kiến tập tại UBND xã Nhân
Hòa, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Là một sinh viên đang học trong khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội bản thân em nhận
thấy đây là một môi trường tốt để em có thể học hỏi kinh nghiệm trong quá
trình kiến tập thực tế.
Như chúng ta đã biết trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay việc xây
dựng một bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả là một điều rất cần thiết. công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong những năm qua đã trở thành
mối quan tâm chung của cán bộ công chức, giúp cán bộ công chức không
ngừng hoàn thiện về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, trình độ chuyên
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

1

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước. là một cơ quan hoạt động trong lĩnh vực hành chính nhà nước
ở cấp địa phương nên UBND xã Nhân Hòa rất chú trọng về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức xã khối chính quyền tại UBND xã Nhân Hòa,

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, việc đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn
nhiều bất cập đòi hỏi phải nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện,
góp phần nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn
xã.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã tại UBND xã Nhân Hòa, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2013-2015” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức ở UBND xã Nhân Hòa giai đoạn 2013-2015
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 2013-3015
- Không gian: tại UBND xã Nhân Hòa, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin trực tiếp
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, sử dụng số liệu thống kê , so sánh
đối chiếu
- Nghiên cứu tài liệu, tư liệu
5. Ý nghĩa của báo cáo
Báo cáo nêu đúng thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại UBND xã Nhân Hòa giai đoạn 2103-2015. Trên cơ sở đó, đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới.

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

2

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A



6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của báo cáo gồm 3
chương:
- Chương 1: Những vấn đề chung về UBND xã Nhân Hòa
- Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại UBND xã Nhân Hòa
- Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Nhân
Hòa,

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

3

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ NHÂN HÒA
1.1 Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Nhân Hòa
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của UBND xã Nhân Hòa
1.1.1.1 Giới thiều chung về UBND xã Nhân Hòa
Nhân Hòa là một xã nằm ở phía Bắc của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Cách trung tâm huyện Quế Võ ( Thị trấn Phố Mới) 2 km về phía Nam, cách
Thành phố Bắc Ninh 12 km về phí Tây. Phía Bắc giáp xã Việt Thống, phía
Tây giáp xã Đại Xuân, phía Nam giáp xã Phương Liễu và xã Bằng An, phía
Đông được bao bọc bởi con sông Cầu, bên kia sông là huyện Yên Dũng, Tỉnh

Bắc Giang.
Xã Nhân Hòa có diện tích đất tự nhiên 693,54 ha, trong đó diện tích đất
canh tác là 406,85 ha. Trong xã có 8602 nhân khẩu sinh sống ở bốn thôn là
Cung Kiệm, Trại Đường, Bất Phí, Đồng Chuế. Hầu hết nhân dân theo đạo
phật, một số ít người thôn Trại Đường theo đạo Thiên Chúa.
Với vị trí nằm sát bên bờ sông Cầu, nên xã Nhân Hòa có điều kiện phát
triển cả giao thông đường bộ và giao thông đường thủy. Về đường bộ có Tỉnh
lộ 297( trước kia là đường 20), chạy qua địa phận của xã, được lối với Thành
phố Bắc Ninh 5km về phía Tây, 3km về phia Nam nối với quốc lộ 18 tại thị
trấn Phố Mới- trung tâm huyện Quế Võ. Từ quốc lộ 18 có thể đi Thủ đô Hà
Nội hay xuống Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng; từ trung tâm có thể sang
Yên Dũng ( Bắc Giang) qua bến đò Cung Kiệm- Yên Tập. về đường thủy từ
xã theo sông Cầu có thể đi xuống Hải Phòng, ngược lên vùng trung du và
miền núi phía Bắc.
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên như trên, Nhân Hòa từ xưa đến nay

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

4

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


vẫn là một xã nông nghiệp với cây trồng chủ đạo là cây lúa, ngoài ra người
dân ở đây còn trồng xen canh các loại cây: ngô, khoai, lạc, đậu và cây xanh
các loại.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND xã Nhân Hòa
Xã Nhân Hòa được hình thành trên cơ sở hai xã thuộc tổng Đại Liễn
gồm: Cung Kiệm, Đồng Chuế và xã Bất Phí. Năm 1948, sát nhập xã Đồng
Việt và xã Bất Phí thành xã Nhân Hòa, thuộc huyện Võ Giàng. Tháng 8-196,

hai huyện Quế Dương và Võ Giàng sáp nhập thành huyện Quế Võ, xã Nhân
Hòa thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Năm 1991, Trại Đường là xóm trại
của thôn Đồng Chuế được công nhận là thôn Trại Đường. Do đó, xã Nhân
Hòa ngày nay gồm các thôn: Đồng Chuế, Bất Phí, Cung Kiệm và Trại Đường.
Thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên, tháng 5-1994 Đảng bộ Nhân Hòa tổ
chức Đại hội lần thứ 19. Đại hội bầu Ban chấp hành gồm 11 đồng chí, đồng
chí Nguyễn Anh Tuấn được bầu làm Bí thư, đồng chí Nguyễn Văn Mùi- Phó
Bí thư phụ trách tuyên huấn, tổ chức, đồng chí Nguyễn Văn Huấn, Uỷ viên
Ban Thường vụ-Chủ tịch UBND xã. Đến tháng 11-1994, đồng chí Nguyễn
Văn Huấn nghỉ hưu, đồng chí Nguyễn Văn Thuận làm Chủ tịch UBND xã.
Phát huy thắng lợi 15 năm thực hiệc công cuộc đổi mới, tháng 9 năm
2000, Đại hội Đảng bộ lần thứ 21 được tiến hành. Đại hội đã khẳng
địnhnhững thành tựu phát triển kinh tế- xã hội trong những năm đổi
mới.Đồng thời phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề ra phương hướng ,
nhiệm vụ trong 5 năm 2001-2005. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành khóa
21gồm 11 đồng chí, đồng chí Nguyễn Anh Tuấn được bầu làm Bí thư, đồng
chí Nguyễn Xuân Tam được bầu làm Phó Bí thư-Chủ tịch UBND xã . Đến
tháng 6-2004, đồng chí Nguyễn Đình Thất- Quyền Bí thư Đảng Uỷ, chủ tịch
Hội đồng nhân dân xã, đồng chí Nguyễn Anh Tuấn, đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện, Phó Bí thư Đảng Uỷ, Chủ tịch UBND xã.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

5

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


Trải qua hơn 60 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành và sau 20
năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, với tinh thần dám nghĩ, dám làm,
chủ động vươn lên Đảng bộ và nhân dân Nhân Hòa vượt qua khó khăn giành

được thắng lợi to lớn trên mọi lĩnh vực, đời sống nhân dân không ngừng được
cải thiện, bộ mặt nông thôn đổi mới từng ngày, cơ cấu tổ chức ngày càng
được hoàn thiện, đội ngũ cũng ngày càng được hoàn thiện về số lượng, trình
độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ ngày càng được nâng cao.
UBND xã Nhân Hòa có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài
khoản riêng, hoạt động trong lĩnh vực nhà nước, điều hành hoạt động của xã,
đưa ra các chính sách phát triển trong xã, đưa ra các chính sách phát triển
trong xã, định hướng hoạch định xu hướng phát triển của xã trong hiện tại và
tương lai.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Nhân Hòa
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chung
- Trong lĩnh vực kinh tế
UBND xã Nhân Hòa xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng
năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân
huyện phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo
quy định của pháp luật.
Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

6


Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát
và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công
nghiệp
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng phát triển khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản suất theo quy định, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh
dịch với cây trồng vật nuôi.
Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ; thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn
chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều tại địa
phương.
Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức , hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành , nghề
truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học , công
nghệ để phát triển các ngành , nghề mới.
- Trong lĩnh vực giao thông vận tải
Tổ chức thực hiện xây dựng , tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
Quản lí việc xây dựng , cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật , kiểm tra việc thực hiện pháp
luật theo thẩm quyền pháp luật quy định.
Tổ chức việc bảo vệ , kiểm tra, xử lí các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định khác

của pháp luật.
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông , cầu , cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hôi, văn hóa và thể dục thể thao
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

7

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương ; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp 1 đúng độ tuổi.
Tổ chức xây dựng và quản lí, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ mẫu lớp
giáo, trường mầm non ở địa phương , phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp trên
quản lí trường tiểu học , trường trung học trên cơ sở trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở , dân số kế hoạch hóa gia
đình được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh , phòng và chống các dịch
bệnh.
Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hóa , thể dục, thể
thao, tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích
lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định ở của
pháp luật.
Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ có công với nước theo quy định của pháp luật.
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo, vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình gặp khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không
nơi nương tựa, tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng
chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật
Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, quy hoạch, quản lý nghĩa địa

ở địa phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương.
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch,
đăng ký quản lý dân quân dự bị, động viên, tổ chức thực hiện việc xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, xây dựng phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh, thực hiện các biện pháp phòng
ngừa và phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

8

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


luật khác ở địa phương.
Quản lý hộ khẩu,tổi chức việc đăng kí tạm trú,quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
Tổ chức, hướng dẫn và đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo,quyền tự do tín ngưỡng,tôn giáo của nhân dân địa phương theo
quy định của pháp luật.
- Trong việc thi hành pháp luật
Tổ chức tuyên truyền,giáo dục pháp luật giải quyết các vi phạm và
tranh chấp nhỏ trong nhân dân.
Tổ chức tiếp dân,giải quyết khiếu nại,tố cáo và kiến nghị của cong dân

theo thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật;tổ chứ thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạn hành chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào chức năng,nhiện vụ trên mà các ban trong UBND xã thực
hiện dướ sự chỉ đạo,giám sát của Chủ Tịch UBND xã,phó Chủ Tịch UBND
xã;các ban lên chương trình kế hoạch hoạt động và tổ chức thực thi.Các ban
có sự phối hộp hành động với nhau trong việc lập kế hoạch và tổ chứ thực
hiện.Chức năng ,nhiệm vụ của các ban được phân công một cách tương đối rõ
dàng .
1.2.2. Phương hướng phát triển trong thời gian tới của UBND xã
Nhân Hòa
Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã đặt ra, đưa ra định hướng phát triển
mới trong tương lại, thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ mà cấp trên giao cho
Cử cán bộ đi học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, trang bị thêm
những kiến, kỹ năng mới, rèn luyện phẩm chất đạo đức, chính trị để đội ngũ
cán bộ ngày một chuyên nghiệp.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
UBND-HĐND xã Nhân Hòa có 7 ban ngành cùng nhau thực hiện các
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

9

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


nhiệm vụ, hoạt động điều hành của xã, mỗi ban có nhiệm vụ, chức năng và
quyền hạn riêng của mình để giải quyết công việc thuộc về phạm vi hoạt động
của mình và các ban cũng có sự hợp tác với nhau để giải quyết công việc của xã.
Bao gồm các ban sau:

Ban công an xã;
Ban quân sự;
Ban Tài chính;
Ban Văn hóa;
Văn phòng thường trực HĐND-UBND

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

10

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước của xã:
CHỦ TỊCH XÃ

PHÓ CHỦ TỊCH

Ban
Công
An Xã

Ban
Quân
Sự

Ban
Tài
Chính


Ban
Văn
Hóa

Ban Tư
Pháp

Ban
Địa
Chính
Xây
Dựng

Ban
Văn
Phòng
Thường
Trực
HĐND
UBND

1.4. Khái quát công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Nhân Hòa
- Công tác kế hoạch: Trong mỗi bộ phận chức năng đều được thiết kế
một bản có in lịch công tác tuần, tháng, năm. Các công việc được thực hiện
trên cơ sở lập kế hoạch một cách chi tiết.
- Công tác phân tích công việc: Thiết kế và thực hiện theo quy định của
nhà nước, các chính sách có liên quan tới công việc của cơ quan. Thu thập tư
liệu và đánh giá một cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan
đến công việc cụ thể trong tổ chức, nhằm làm rõ bản chất của từng công việc,
thực hiện đúng theo bản công việc đã triển khai.

- Công tác tuyển dụng: Thực hiện một cách công khai minh bạch, thu
hút nhân tài.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: Sắp xêp các vị trí từ
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

11

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


thấp đến cao, đúng người đúng việc, đúng trình độ chuyên môn.
- Công tác đào tạo, phát triển nhân lực: Nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao, phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội. Xã đã có
chế độ ưu đãi sinh viên học khá,giỏi ở các trường đại học kêu gọi trở về quê
hương công tác. Đồng thời tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, chuẩn bị xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ cao trong giai đoạn
mới, góp phần hình thành đội ngũ tri thức giỏi về chuyên môn, và có tác
phongn đạo đức tốt cho xã. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao chuyên môn
nghiệp vui cho lực lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong hệ thống chính trị xã,
chú ý việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong toàn xã.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Công tác này được thực
hiện đồng bộ qua mỗi kỳ làm việc nhưng nhìn chung kết quả đánh giá vẫn chưa
xác thực. Bởi vì đánh giá còn mang tính đại trà, đánh giá một cách chung chung
nên khó phân biệt được ý thức cũng như năng lực của từng cá nhân.
- Quan điểm trả lương cho CBCC: Người lao động làm việc trong cơ
quan phần lớn là cán bộ công chức nên hưởng lương theo ngạch , bậc do nhà
nước quy định.
- Các chương trình phúc lợi cơ bản: Các CBCC được hỗ trợ các khoản
chi phí về đi lại. Ngoài ra cơ quan luôn tổ chức các chuyến du lịch và tặng
quà lễ tết cho cán bộ công chức

- Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Xây dựng quan hệ lành
mạnh, tăng cường phối hợp công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp
luật, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, không để
xay ra chanh chấp lao động.
Công tác quản trị nhân lực đã được các CBCC thực hiện một cách
nghiêm túc và tương đối đầy đủ. Nhưng các CBCC vẫn chưa thực sự hiểu
được ý nghĩa đầy đủ chức năng của quản trị nhân lực nên công tác quản trị
nhân lực tại UBND xã còn nhiều thiếu sót.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

12

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ NHÂN HÒA
2.1. Lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
* khái niệm đào tạo
Đào tạo là quá trình bù đắp những thiếu hụt về yêu cầu nhân sự, về mặt
chất lượng của người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ
năng, thái độ đối với công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với
năng suất và hiệu quả cao nhất
• Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất
và bổ sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ của người
lao động để người lao động có thể đáp ứng đượcvới yêu cầu của hiện tại và
tương lai lao động có hiệu quả hơn
• Khái niệm đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực

Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Bù đắp những thiếu hụt về
yêu cầu nhân sự,về kiến thức,kỹ năng,thái độ, phẩm chất chất đạo đức của
người lao động nhằm cho họ có thể làm việc, phát triển bản thân và đáp ứng
được yêu cầu của xã hội của tương lai. Là điều kiện quyết định để các tổ chức
có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy biến động.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/05/2010) ,tại Điều 5 giải thích : ‘Đào tạo là quá trình truyền thụ,tiếp nhận
có hệ thống nhưng tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học , bậc học’
và ‘ Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc’.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

13

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


* Khái niện cán bộ công chức
Cán bộ là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ
trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước.
Công chức là những người được tiển dụng vào làm việc tại các cơ
quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước.
Cán bộ xã, phòng, thị trấn(sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị-xã hội ; cấp chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệm vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước .

2.1.2. Vai trò của đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan
trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC hướng tới mục tiêu là
tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo,
bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công
việc cho CBCC trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị
kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện
công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người CBCC
Hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp. Với những
vai trò chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cao cấp cho công dân;
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Tăng sự hài lòng của công dân tổ chức nhà nước;
- Tạo cho CBCC cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng để công
chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức về
công nghệ mới; học ngoại ngữ; tạo ra đội ngũ công chức có chuyên môm, kỹ
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

14

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải cách nền hành chính nhà
nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi chính sách công; trung
thành với chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực hiện dịch vụ định
hướng khách hàng theo hệ thống tiểu chuẩn; áp dụng kĩ năng quản lý mới;

hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
hành chính nói riêng.
2.1.3.Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn quy định về ngạch công chức
và để đáp ứng yêu cầu công việc theo chức vụ lãnh đạo, quản lý và vị trí việc
làm của cán bộ, công chức.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo,
tác phong làm việc của CBCC, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản
lay Nhà nước trong hoạt động quản lý ở địa phương.
2.1.4.Yêu cầu của đào tạo bồi dưỡng
Đào tạo bồi dưỡng CBCC đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối với từng
ngạch công chức Nhà nước, từng chức danh cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý
cấp xã trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
Trong thời kỳ hiện nay phải hướng vào việc nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng, nhận thức chính trị và khắc phục kịp thời tình trạng

yếu kém về trình độ chuyên môm, hạn chế về năng lực quản lý để từ đó giúp
mỗi cán bộ công chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Chú trọng vào việc
trang bị bổ sung những kiến thức kỹ năng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ,
quản lý nhất là quản lý hành chính Nhà nước, các yêu cầu công việc đang
đảm trách.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

15

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A



2.1.5.1. Các yếu tố bên trong tổ chức
Khi chúng ta cần tổ chức đào tạo bồi dưỡng CBCC khi tổ chức có sự
thay đổi về cơ cấu nhân sự, có thêm phòng ban mới, và sau đợt tuyển dụng
cán bộ mới, đánh giá công tác của CBCC.
2.1.5.2. Các tổ chức bên ngoài tổ chức
Khi cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước có sự thay đổi vì vậy đội
ngũ cán bộ công chức cần phải nâng cao kiến thức, kĩ năng chuyên môn để có
thể đáp ứng được sự thay đổi này. Tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển
biến cần có những nhận biết kịp thời để ứng phó. Môi trường làm việc thay
đổi đòi hỏi cần phải có sự thích nghi mới thì mới hoàn thành được nhiệm vụ
được giao .Những điều kiện này đều cần phải trai qua quá trình đào tạo bồi
dưỡng mới có thể đáp ứng được.
2.1.6.Phương pháp đào tạo bồi dưỡng
Có nhiều phương pháp để đào tạo bồi dưỡng cbcc. Mỗi một phương
pháp có cách thức thực hiện, ưu nhược điểm riêng. Tổ chức có thể lựa chọn
một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp đào tạo, chi phí thấp và là
phương pháp đem lại hiệu quả lớn nhất. Có hai phương pháp đào tạo bồi
dưỡng chủ yếu đang được thực hiện phổ biến ở nước ta.
2.1.6.1. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng trong công việc
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi
làm việc trong đó người học sẽ học những kiến thức, kỹ năng cần thết cho
công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng
dẫn của những người lao động lành nghề hơn. Nhóm này bao gồm các
phương pháp như:
- Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến dung để dạy các kỹ năng thực hiện công
việc. Qúa trình đào tạo bồi dưỡng bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của
người dạy về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

16

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


quan sát, trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng
dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ của người dạy.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo kiểu luân chuyển, thuyên chuyển công việc
Là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc
khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực
khác nhau trong tổ chức. những kinh nghiệm và kiến thức thu được qua quá trình
đó sẽ giúp cho họ có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn trong
tương lai. Bản chất của phương pháp này là tự đào tạo và có sự hướng dẫn. Như
vậy tạo được sự linh hoạt trong sử dụng lao động, giảm bớt sự nhàm chán trong
công việc. Nhưng phương pháp này được thực hiện có thể xảy ra mâu thuẫn nội
bộ và tính chuyên môn hóa của người được luân chuyển không cao.
- Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu học nghề hoặc mở các lớp cạnh tổ
chức
Đây là phương pháp mà mời các cán bộ, giảng viên, người có kinh
nghiệm hoặc lành nghề dạy. Trong phương pháp này, chương trình đào tạo
gồm 2 phần lý thuyết và thực hành. Ưu điểm của phương pháp này là gắn lý
thuyết với thực hành, kiến thức được đào tạo có hệ thống và đầy đủ, cung cấp
kiến thức, kỹ năng thành thạo. Nhược điểm là phải đầu tư riêng trang thiết bị
cho học tập và đào tạo khá tốn kém.
2.1.6.2. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc
Đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc là phương pháp đào tạo bồi dưỡng
trong đó người đọc được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế để trang
bị các kỹ năng, kiến thức cần thiết .

- Cử đi học ở các trường chính quy
Các tổ chức cử người đi học đến các trường chính trị, các trường dạy
nghề. Phương pháp này người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến
thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Ưu điểm của phương pháp này là kiến
thức được trang bị có hệ thống cả lý thuyết và thực hành, không can thiệp tới
việc thực hiện công việc của người khác. Hạn chế là mất thời gian, tốn kém,
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

17

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


đội khi kiến thức được đào tạo không phù hợp.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống
Phương pháp này thực hiện có chất lượng đào tạo cao, thu hút được sự
hứng thú chú ý cảu người học vào các vấn đề. Các tình huống thông thường
sẽ có nhiều cách tiếp cận khác nhau nên xử lý công việc một cách bài bản
sáng tạo, xử lý khác nhau. Các tình huống thông thường đã diễn ra trong thực
tế người lao động ứng xử nhanh, linh hoạt, chất lượng, hiệu quả. Tuy nhiên
công việc có hàng trăm tình huống phát sinh nên đưa ra cách xử lý máy móc
quá không có hiệu quả, thời gian đào tạo dài, kinh phí tốn kém.
- Phương pháp đào tạo bồi dưỡng nhân lực dựa trên cơ sở chương
trình hóa thông qua sự hỗ trợ của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay. Trong phương
pháp này, các chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính,
người học chỉ việc thực hiện theo các hướng dẫn của máy tính, sử dụng để
đào tạo rất nhiều kỹ năng mà không cần có người dạy, có thể lựa chọn nội
dung học theo nhu cầu. Tuy nhiên chi phí để thuê chuyên gai viết chương
trình khá tốn kém và khó tìm được chuyên gia để viết chương trình.

- Phương pháp hội thảo
Phương pháp này có thể kết hợp với các chương trình đào tạo bồi
dưỡng khác. Trong các buổi hội thảo các hội viên sẽ thảo luận theo từng chủ
đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ hhocj đuoéc cac
kiến thức, kinh nghiệm cần thiết. Phương pháp này người học nắm được các
kiến thức sâu, nâng cao tầm tư duy, thời gian đào tạo ngắn, chi phí ít nhưng
học viên tham gia lớp học phải có trình độ nhất định.
2.1.7. Trình tự tiến hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức
2.1.7.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải đào tạo bồi dưỡng, đào tạo
bồi dưỡng kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

18

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các
yêu cầu về kiến thức kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và
phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của người lao động. Cần có các
phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo như: phỏng vấn
cá nhân, sử dụng bảng câu hỏi, thảo luận nhóm, quan sát phân tích thông tin
sẵn có…
Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực
hiện công việc, căn cứ vào các cơ cấu tổ chức và kế hoạch nhân lực, tổ chức
sẽ xác định được số lượng, loại lao động và loại kiến thức, kỹ năng cần đào
tạo, bồi dưỡng.
2.1.7.2. Xác định mục tiêu

Xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo bồi dưỡng.
Bao gồm những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được
sau đào tạo, bồi dưỡng, số lượng, cơ cấu học viên, thời gian đào tạo.
2.1.7.3. Xác định đồi tượng
Đào tạo bồi dưỡng cbcc tập trung vào những đối tượng sau:
Các cán bộ lãnh đạo và công chức hành chính hiện đang công tác tại
các ban, hội, đoàn thể của xã.
Các cán bộ chủ chốt, chuyên trách trong xã.
Cán bộ dự bị vào chức danh lãnh đạo của xã.
Cán bộ trẻ mới được tuyển dụng vào.
Các cán bộ sẽ thay đổi vị trí công tác.
2.1.7.4. Lựa chọn phương pháp
Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm của tổ
chức và cần xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở đó sẽ
lựa chọn Phuong pháp đào tạo phù hợp.Ở xa sẽ chọn phương pháp phổ biến
cử người đi học ở các trường chính quy, hay là phương pháp luân chuyển,
thuyên chuyển công việc, hoặc là theo kiểu kèm cặp chỉ dẫn .
2.1.7.5. Dự tính kinh phí
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

19

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


Chi phí đào tạo sẽ quyết định việc lựa chọn các phươn án đào tạo, nó
bao gồm chi phí cho việc học và chi phí cho việc dạy
Việc xác định chi phí đào tạo là rất quan trọng vì nó quyết định việc lựa
chọn các phương pháp đào tạo, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả trong và
sau quá trình đào tạo

2.1.7.6. Lựa chọn đào tạo giáo viên
Giáo viên đào tạo thường là giáo viên của các trường chính trị, giảng
viên các trường học viện, đại học, cao đẳng, trường nghề nắm rõ mục tiêu và
cơ cấu của chương trình đào tạo chung.
2.1.7.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo bồi dưỡng
Đánh giá toàn bộ sau quá trình diễn ra đào tạo bồi dưỡng theo các tiêu
chí: mục tiêu đào tạo có được hay không? Những điểm yếu, điểm mạnh của
chương trình đào tạo dồi dưỡng? sau khi học xong thì học viên thấy như thế
nào? Thỏa mãn hay không thỏa mãn?

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

20

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND xã Nhân Hòa
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức trong UBND xã Tam Dị
2.2.1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực
Làm việc trong UBND xã Nhân Hòa hiện nay có 23 cán bộ công chức
làm việc tại các vị trí như sau:
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Bí thư Đảng ủy
Chủ tịch UBND
Phó bí thư Đảng ủy
Phó Chủ tịch HĐND
Phó Chủ tịch UBND
Chủ tịch CCB
Chủ tịch MTTQ
Bí thư Đoàn
Phó Bí thư Đoàn
Chủ tịch HND
Chủ tịch Hội phụ nữ
Xã đội trưởng

Trưởng Công an
CB văn phòng thống kê
KTSN
VP UBND
CB địa chính
CB Tư pháp
CB Khuyến nông
CB Thương binh xã hội
Văn hóa
Thú y
Trạm trưởng y tế
Chủ nhiệm HTX

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2

2
1
1
1
1
1
1

(Nguồn: Phụ lục Thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ công chức của
UBND xã Nhân Hòa)

Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

21

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


Nhận xét: sự bố trí sắp xếp can bộ công chức còn có sựu chênh lệch về
số lượng giữa các ban ngành, đội ngũ cán bộ công chức còn mỏng chưa đáp
ứng được sự đòi hỏi của công việc và xã hội.
Bảng 2.1: Cơ cấu về độ tuổi
Độ tuổi
Số lượng
Tỉ lệ(%)
35-50
17
73,9
51-55
4

17,4
55 trở lên
2
8,7
Nguồn: Báo cáo Thống kê số lượng, chất lượng CBCC của UBND xã
Nhân Hòa - tính đến hết ngày 30/6/2015
Nhận xét: như chúng ta đã thấy cơ cấu về độ tuổi khá chênh lệch
nhau . Đội ngũ cán bộ chủ yếu tập trung vào độ tuổi 35-50. Đây là độ tuổi
chứng tỏ sự lâu lắm trong hoạt động hành chính, có nhiều kinhn nghiệm. Tuy
nhiên điều này rất dễ xảy ra tình trạng mâu thuẫn trong cải cách đổi mới. Vì
đội ngũ cán bộ trẻ là rất ít cần phải có biện pháp để cân đối lại cơ cấu về độ
tuổi, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân lực trẻ phát huy được sức sáng tạo của
mình trong công việc .
Bảng 2.2: Cơ cấu về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Đại học

11

47,8

Cao đẳng

2


8,7

Trung cấp

10

43,5

Nguồn: Báo cáo Thống kê số lượng, chất lượng CBCC của UBND xã
Nhân Hòa - tính đến hết ngày 30/6/2015
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy chúng ta đang thấy
trình độ của đội ngũ cán bộ công chức cũng khá cân bằng.Ttrình độ đại học
chiếm 47,8 %, trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 52,2%. Như vâỵ, có thể nói
Sinh Viên: Nguyễn Thị Yến

22

Lớp: Quản trị Nhân lực 13A


×