Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.16 KB, 23 trang )

BÀI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác định là
một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong
việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu
quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức để hướng tới mục tiêu là tạo
được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ. Thực tế đã chứng minh
nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Chính vì vậy, bất kỳ nền công vụ nào cũng đều chú trọng đến công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng đã có những đóng
góp đáng kể trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi
dưỡng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn mà một trong những
nguyên nhân lại nằm ở chỗ chúng ta chưa hiểu rõ và chưa đặt đào tạo, bồi
dưỡng vào đúng vị trí của nó trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
Là một tỉnh miền núi, kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trong
những năm qua, Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình đã tích cực tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh nhiều giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng. Hiểu được tính cấp
thiết của đề tài với mục đích nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
lý do để em chọn đề tài “Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu:



Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực trạng công tác
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình trong thời
gian qua để đưa ra những phân tích và đánh giá, đồng thời đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của Sở trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo và phát triển cán bộ, công
chức trong phạm vi các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở. Bên cạnh
đó tham gia làm việc thực tế để có thể đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở Sở Nội
vụ tỉnh Hòa Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích so sánh, điều tra.
- Phương pháp tổng hợp.
- Các phương pháp thống kê.
- Các phương pháp khác.
5. Bố cục báo cáo:
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở
Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.
Chương 3. Giải pháp, khuyến nghị công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực ở Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.
Báo cáo được hoàn thành dựa trên các kiến thức đã được học cũng
như quá trình nghiên cứu tham khảo tài liệu và sự hướng dẫn của anh
Nguyễn Đình Tứ, Trưởng phòng Công chức viên chức; cùng các cán bộ,
công chức ở Sở Nội vụ.
Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện
không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý của thầy cô để

báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH
1. Khái quát về đơn vị kiến tập:
1.1.Thông tin chung về cơ quan:


- Tên cơ quan: Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
- Địa chỉ: Số 489, đường Trần Hưng Đạo, phường Phương Lâm,
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
- Số điện thoại: 02183 852 108
1.2. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển:
Sau 5 năm tái lập tỉnh và sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới,
bước vào giai đoạn cách mạng mới, nghành Tổ chức nhà nước tỉnh Hòa
Bình đã phải gánh vác những trách nhiệm to lớn. Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh (nay là Sở Nội vụ) là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy,
xây dựng chính quyền, công chức, viên chức nhà nước, chính sách đối với
cán bộ xã, lập hội quần chúng và tổ chức phi chính phủ. Ban Tổ chức chính
quyền tỉnh chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, hệ thống tổ chức với phòng
Tổ chức cấp huyện, thị xã và sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Trong 5 năm (1996-2000) thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh
Hòa Bình lần thứ XII, theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo Ban Tổ
chức chính quyền tỉnh đã có sự thay đổi, bổ sung lớn về tổ chức bộ máy.
Ngày 18/10/1996, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình quyết định thành lập
phòng chuyên môn trực thuộc Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Tổng số cán
bộ công chức của Ban thời điểm này có 21 đồng chí được bố trí vào 3
phòng: Phòng Hành chính tổng hợp, phòng Tổ chức công chức và phòng
Xây dựng chính quyền.

Tháng 5 năm 2000, phòng Tổ chức công chức được tách ra làm hai
phòng: Tổ chức cán bộ và phòng Quản lý công chức. Việc thành lập các
phòng chuyên môn của Ban khẳng định sự lớn mạnh không ngừng của đội
ngũ cán bộ, công chức, sự chuyên môn hóa ngày càng rõ nét để đảm đương
những nhiệm vụ chính trị ngày càng to lớn hơn.
Năm 2003, theo quy định tại Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg ngày
20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đổi
tên thành Sở Nội vụ theo tên gọi và phân cấp của ngành dọc. Qua việc sắp
xếp tổ chức bộ máy, bước đầu đã giảm được sự chồng chéo trong công tác
quản lý hành chính, phát huy hơn nữa vai trò tự chủ của chính quyền cơ sở
và đảm bảo hiệu lực hiệu quả quản lý ở địa phương. Đến năm 2005, Sở Nội


vụ tỉnh Hòa Bình có tổng số 25 cán bộ,công chức trong đó 22/25 cán bộ có
trình độ Đại học, trung cấp, có 16 đảng viên, 20/25 cán bộ, công chức
chuyên viên, chuyên viên chính.
Từ năm 2005 đến nay, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở
Nội vụ tỉnh Hòa Bình thường xuyên bám sát cơ sở, hướng về cơ sở, giúp
các huyện, thành phố cùng cơ sở tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Mối quan hệ của Sở với các sở, ban, nghành trong tỉnh chặt chẽ
hơn, nhất là trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản thực hiện áp dụng pháp luật đảm bảo chất lượng, có tính khả thi
cao, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ chung của sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình:
a. Vị trí và chức năng của Sở Nội vụ:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên

chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã);
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen
thưởng và công tác thanh niên.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Nội vụ.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương
trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.


- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà
nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo

quy định;
+ Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh theo
quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập,
sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định pháp luật.
- Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của
địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự
nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương
trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;


+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
+ Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị
sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Về chính quyền địa phương:
+ Hướng dẫn tổ chức hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương
các cấp trên địa bàn;

+ Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác
bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
+ Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật;
+ Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê
số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân
dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
+ Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục
liên quan đến việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên
đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết
định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện, hướng dẫn, quản lý phân loại đơn vị hành chính các cấp theo
quy định của pháp luật;
+ Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành
chính của cấp tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân phố theo
quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.


- Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân
chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà

nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
+ Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về
tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
+ Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong tỉnh;
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn
chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng,
quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
- Về cải cách hành chính:
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách các nội dung, công
việc của cải cách hành chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải
cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định

các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì,


phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác
cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của
tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan
nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
+ Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng
tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo
quy định.
- Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ
+ Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi
chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối
với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật,
Điều lệ hội;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định

xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định pháp
luật.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp
luật về văn thư, lưu trữ;


+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ,
bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
+ Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh
mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ
tỉnh”; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Trung tâm lưu trữ tỉnh và
các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và
Lưu trữ cấp huyện.
- Về công tác tôn giáo:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
+ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
+ Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức
tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Về công tác Thi đua - Khen thưởng.
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ
thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua,

khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua;
phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các
điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và
Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình
thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy
định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;


+ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen
thưởng.
- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng
phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh
vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối
với các tổ chức của các Bộ, nghành Trung ương và địa phương khác đặt trụ
sở trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp

huyện, cấp xã, thôn, làng, bản, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công tác văn
thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và
các lĩnh vực khác được giao.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ
được giao.
- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy
định.
- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.


- Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các
tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1.4 Cơ cấu tổ chức và sơ đồ bộ máy tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh
Hòa Bình
a. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
- Lãnh đạo Sở
Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc;

Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám
đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Cơ cấu tổ chức gồm có 07 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và 02 tổ
chức trực thuộc Sở
Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Tổ chức biên chế và Tổ chức phi Chính phủ;
+ Phòng Công chức, viên chức;
+ Phòng Xây dựng chính quyền và công tác Thanh niên;
+ Phòng Cải cách hành chính;
+ Phòng Tôn giáo;
Tổ chức trực thuộc Sở: 02 tổ chức
+ Ban Thi đua Khen thưởng.
+ Chi cục Văn thư-Lưu trữ.
1.5 Định hướng phát triển của cơ quan trong thời gian tới
Về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế: Rà soát, tổ chức kiện toàn bộ
máy; quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; đánh giá hiệu quả hoạt động các tổ chức trực
thuộc Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, quản lý chặt chẽ việc làm.
Về cán bộ, công chức, viên chức: Thực hiện tốt việc đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức, viên chức, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công


chức, viên chức theo vị trí việc làm, trình độ, chuyên ngành đào tạo và

phẩm chất, năng lực thực tế để nâng cao chất lượng công vụ công chức;
thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP, của Chính phủ. Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Về cải cách hành chính: Thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính
năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; nâng cao chất lượng cải cách
thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông và
một cửa hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học; cơ chế tự chủ đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập; xác định chỉ số cải cách hành chính;
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị gắn với công
tác thi đua, khen thưởng.
Về đào tạo, bồi dưỡng: Nâng cao chất lượng các khóa đào tạo, bồi
dưỡng; đào tạo nguồn cán bộ, đào tạo trình độ chuyên môn cao; đào tạo cán
bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;
đào tạo ngoại ngữ; bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức mới theo vị trí việc làm.
Về xây dựng chính quyền và địa giới hành chính: Tham mưu tổ chức,
thực hiện đủ việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; kịp thời hoàn thiện nhân sự Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân các cấp sau bầu cử; quản lý tốt đường địa giới hành
chính cấp tỉnh do lịch sử để lại các điểm tranh chấp đất đai liên quan đến địa
chính nội tỉnh; đề xuất chủ trương sắp xếp, sáp nhập xóm, tổ dân phố. Quy
định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và xóm.
Về thanh tra, kiểm tra: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm
tra, tập trung chủ yếu vào thanh tra, kiểm tra, chất lượng hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức; việc quản lý vị trí việc làm và chất lượng công vụ; chất lượng cải
cách hành chính; giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo, không để
kéo dài, vượt cấp.



Về công tác thanh niên và quản lý hội: Triển khai thực hiện tốt các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thành niên theo kế hoạch của tỉnh. Theo dõi,
kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Hội, quỹ trên địa bàn tỉnh.
Về công tác tôn giáo: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với
các tổ chức tôn giáo; chủ động theo dõi, hướng dẫn, phối hợp nắm bắt tình
hình tổ chức và hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Về công tác thi đua, khen thưởng: Tham mưu, tổ chức, thực hiện tốt
các phong trào thi đua năm 2016, trọng tâm và phong trào thi đua chào
mừng kỷ niệm 130 năm thành lập tỉnh, 25 năm tái lập tỉnh Hòa Bình, phòng
trào thi đua “Hòa Bình chung sức xây dựng nông thôn mới”… tăng cường
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thi đua khen thưởng; nhân
rộng các điển hình tiên tiến.
Về công tác văn thư – lưu trữ: Thực hiện tốt chỉ thị số 14/CT-UBND
về tăng cường quản lý nhà nước công tác văn thư, lưu trữ còn tồn đọng theo
quy định. Triển khai xây dựng các hạng mục Kho lưu trữ chuyên dụng của
tỉnh.
Về công tác phối hợp với các cơ quan và thực hiện quy chế dân chủ:
Tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị, để thực hiện tốt chương trình
Xây dựng nông thôn mới; bình đẳng giới; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở;
đề án 03-ĐA/TU của Tỉnh ủy và giúp đỡ các xã thuộc chương trình 135.
Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; các nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết
Đại hội XVI đảng bộ tỉnh, đảng bộ khối và đảng bộ Sở Nội vụ, ban hành kế
hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành năm 2016.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Nội vụ.
1.6 Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại Sở Nội
vụ tỉnh Hòa Bình

1.6.1. Công tác hoạch định nhân lực
Lập kế hoạch nguồn nhân lực là cơ sở cho sự thành công của công tác
quản lý nguồn nhân lực, có ảnh hưởng tới sự phát triển của Sở. Quá trình
lập kế hoạch nhằm dự đoán trước những nhu cầu về nhân lực của Sở theo
từng kế hoạch: Dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, từ đó có sự cân nhắc, điều
chỉnh đến số lượng nguồn nhân lực nội bộ. Công tác này sẽ giúp Sở đảm


bảo được đúng số lượng cần thiết với chuyên môn thích hợp đáp ứng yêu
cầu, đảm bảo sắp xếp cơ cấu, thực hiện kế hoạch và chương trình của Sở.
1.6.2. Phân tích công việc
Phân tích công việc sẽ tạo điều kiện cho Sở lựa chọn và sắp xếp được
đúng người, đúng việc mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn tránh sự chồng
chéo trong công việc. Công tác phân tích công việc rất được Sở chú ý, khi
xây dựng được nội dung và trình tự của phân tích công việc thì cán bộ nhân
sự của Sở sẽ căn cứ vào đó để tiến hành phân tích công việc. Thông thường
thì công tác phân tích công việc dựa trên những nội dung chính như: Xác
định mục đích của phân tích công việc, thu thập thông tin có sẵn tại Sở, lựa
chọn những công việc đặc trưng, then chốt để thực hiện phân tích và kiểm
tra tính chính xác của thông tin.
1.6.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân lực là một phần không thể thiếu trong quản lý
nguồn nhân lực của tổ chức. Nguồn nhân lực của Sở được lựa chọn từ các
nguồn và phương pháp khác nhau tùy theo cấp độ, yêu cầu để bố trí vào các
vị trí của Sở. Thông thường nguồn nhân lực được xác định tuyển từ hai
nguồn chính:
- Tuyển người trong nội bộ Sở: Đây là nguồn lực có tay nghề, nắm rõ
cách thức làm việc, văn hóa, chính sách cũng như tính chất công việc của
Sở, thông qua việc thuyên chuyển, bổ nhiệm, thăng chức.
- Tuyển từ bên ngoài: Có thể tìm kiếm nguồn lực từ bên ngoài khi

nguồn nhân lực trong Sở không thích hợp hoặc không đáp ứng được yêu
cầu công việc. Hình thức tuyển dụng chủ yếu là thi tuyển.
1.6.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực trong Sở nhằm sắp xếp, bố trí nhân
sự sao cho đúng người, đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc, đảm bảo
tính chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc. Mỗi nhân
viên sau khi được tuyển dụng sẽ có thời gian tập sự trong vòng 1 năm ở tất
cả các vị trí trong đơn vị mình sẽ làm việc. Sau khi hoàn tất quá trình tập sự,
thủ trưởng đơn vị sẽ giao cho nhân viên đảm nhiệm một lĩnh vực cụ thể.
1.6.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực được tăng cường, nhất
là bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức về lý luận chính trị,


quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức của Sở để chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ theo các ngạch công chức. Sở có thể đạt lợi thế như lực lượng nguồn
nhân lực có trình độ, năng lực sẵn sàng phục vụ cho mục tiêu của Sở.
1.6.6. Đánh giá kết quả và thực hiện công việc
Việc đánh giá này dựa vào việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
chuyên môn cán bộ, công chức, viên chức đảm nhận và nhiệm vụ khác mà
thủ trưởng cơ quan và trưởng phòng giao. Cần phải xác định được đánh giá
cái gì? Điều này sẽ giúp xác định được các tiêu chuẩn để đánh giá, tiêu
chuẩn nào đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn nào chưa đáp ứng được.
Cuối cùng Sở sẽ hướng đến việc tăng tiêu chuẩn hoạt động cho mỗi cá
nhân, kết quả sẽ được phản ánh bằng sự thành công của Sở.
1.6.7. Lương, thưởng cho cán bộ công chức
Chế độ trả lương, thưởng cho cán bộ công chức được Sở tuân thủ
theo những quan điểm trả lương sau:
+ Quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã được Nhà
nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật;

+ Mặt bằng lương chung của xã hội, của ngành và của khu vực;
+ Tùy theo tính chất đặc thù và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí
chức danh trong Sở.
1.6.8. Thù lao lao động
Các khoản thù lao vật chất như tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng cho
các cá nhân, tập thể vào những ngày lễ lớn của đất nước như: Quốc khánh,
30/4, 1/5, Tết,… và các khoản phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp…
Ngoài các khoản thù lao vật chất thì còn có các khoản thù lao phi vật
chất như cơ quan tổ chức cho cán bộ, công chức đi thăm quan, du lịch; tổ
chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, tổ chức ngày 8/3, 20/10 cho
cán bộ nữ, tổ chức 1/6 cho con em cán bộ công chức trong cơ quan,…
1.6.9. Giải quyết các quan hệ lao động
Vấn đề tranh chấp lao động được giải quyết theo quy định của Bộ
Luật lao động Việt Nam, Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức và Nội
quy của Sở đã được thông qua khi cán bộ, công chức, viên chức được tuyển
dụng hoặc ký hợp đồng với Sở.
CHƯƠNG 2:


THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Ở SỞ NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH
1.Mục đích đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là hệ
thống các biện pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập giúp
con người tiếp thu các nhận thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay
hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đó là tổng
thế các hoạt động có tổ chức được thực hiện trong một thời gian nhất định
nhằm đem đến sự thay đổi cho người lao động đối với công việc của họ
theo chiều hướng tốt hơn.

Theo chiều hướng này, phát triển được phản ánh qua 3 hoạt động:
Đào tạo, giáo dục và phát triển:
Đào tạo: Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người
lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.
Đối với các doanh nghiệp thì nhu cầu đào tạo không thể thiếu được bởi vì
không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng tuyển được những người mới có
đủ trình độ, kỹ năng phù hợp với công việc đặt ra.
Giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con
người bước vào một nghề nghiệp mới, thích hợp hơn trong tương lai.
Phát triển: Là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa
trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.


2. Các phương pháp đào tạo, phát triển đội ngũ nguồn nhân lực
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp:
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp rất phong phú và đa
dạng. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc là nền tảng của việc phát triển,
giúp cán bộ, công chức, viên chức có được kỹ năng phù hợp với vị trí việc
làm trong cơ quan, đơn vị; làm chủ được các kỹ năng cần thiết để phát triển
trong cơ quan, đơn vị. Với mục đích như vậy người ta thường sử dụng các
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chính thức và không chính thức;
3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
tại Đảng bộ Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình:
- Trong năm 2015, Đảng bộ Sở Nội vụ rất quan tâm và tạo điều kiện
cho các đảng viên thuộc Đảng bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước, kiến
thức quốc phòng – an ninh, với tổng số 19 lượt đảng viên, cụ thể:
+ Đào tạo về lý luận chính trị 10 đồng chí (Cao cấp 6 đồng chí, Trung

cấp 4 đồng chí);
+ Đào tạo sau đại học 02 đồng chí;
+ Bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng 03 đồng chí;
+ Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên
chính 01 đồng chí;
+ Bồi dưỡng ngạch thanh tra viên chính 01 đồng chí;
+ Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho đối tượng 3 là 02
đồng chí.
- 6 tháng đầu năm 2016, Đảng bộ Sở Nội vụ rất quan tâm và tạo điều
kiện cho các đảng viên thuộc Đảng bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước, với tổng số 05
người, cụ thể:
+ Bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng 02 đồng chí;
+ Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên
chính 01 đồng chí;


+ Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên 02
đồng chí (trong đó có 01 đoàn viên).
4.Thực trạng công tác đào tạo và phát triển ở Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
- Cán bộ, công chức, viên chức Sở Nội vụ;
- Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác Nội vụ thuộc các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, hội đặc thù tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
5.Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng các chức danh lãnh đạo, quản lý;
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch;

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành và cập nhật theo vị trí việc làm:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ thi đua khen thưởng;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý nhà nước về thanh niên và công tác
thanh niên;
+ Bồi dưỡng kiến thức Quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo;
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ Tổ chức nhà nước;
b) Đào tạo.
- Đào tạo theo tiêu chuẩn ngạch;
- Đào tạo sau đại học cho cán bộ, công chức diện quy hoạch.
6. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Sở
Nội vụ tỉnh Hòa Bình
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thường xuyên nhận
được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Nội vụ.
- Thông qua các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Hoà Bình đã được
mở rộng về quy mô, đa dạng về hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được cập nhật kiến thức, kỹ năng
thực thi công vụ và tổ chức điều hành.
- Nội dung đào tạo bồi dưỡng đã bám sát nhu cầu thực tế công việc
chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý Nhà nước và thường
xuyên được cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành.


- Phương pháp giảng dạy được đổi mới trong đó học viên đóng vai trò
trung tâm, giảng viên hướng dẫn và đưa ra nhiều tình huống. Phương pháp
giảng dạy chuyển sang hướng đối thoại trực tiếp với học viên, lấy học viên
làm trung tâm của quá trình đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các phương tiện
hiện đại vào công tác giảng dạy nhằm giúp học viên tiếp thu bài giảng tốt
hơn, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cũng được nâng cao.

- Nhìn chung, đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo đề ra hàng năm đều
đạt về số lớp, đảm bảo đúng đối tượng đi học, thời gian mở lớp, số người
tham gia học các lớp đảm bảo tương đối như đăng ký học. có sự phối hợp tốt
giữa các bộ phận về giao nhiệm vụ nội dung đào tạo, phân bổ kinh phí hợp lí
nên việc thực hiện kế hoạch thuận lợi.
- Trình độ, năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức Sở Nội vụ tỉnh Hoà Bình đã từng bước được nâng lên. Hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước ở các đơn vị, phòng ban, đã có sự
chuyển biến tích cực so với thời gian trước đây.
7.Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ở Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
Với chính sách và những việc làm thiết thực trong việc sửa đổi, bổ
sung, quy định chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài
trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Hợp lý hóa
phân bổ nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương trên địa bàn tỉnh.
Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã quán triệt, vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ trong sạch vững mạnh. Cán bộ, công
chức Nhà nước đa số đã được rèn luyện, thử thách và trưởng thành qua công
tác, số lượng, chất lượng, cơ cấu có sự chuyển biến theo hướng tích cực; có
bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất
chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết nội bộ, thường xuyên trau dồi, rèn


luyện phẩm chất đạo đức cách mạnh, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi
với quần chúng nhân dân, thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu trên các
mặt, nêu cao trách nhiệm, tinh thần sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được phân công.

Trước thực trạng trên, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần thực hiện có hiệu quả, đồng
bộ một số giải pháp sau:
Một là, tập trung quán triệt nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và cụ thể hóa các quan điểm
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức.
Quán triệt quan điểm Đại hội XI của Đảng về nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
quản lý Nhà nước. có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn
những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với
nhân dân”. Đặc biệt là nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vân động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tạo chuyển biến tích cực trong toàn
Đảng toàn dân, toàn quân, nhất là cán bộ, đảng viên, công chức trong bộ máy
hành chính từ Trung ương đến cơ sở. Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm
túc các quy định trong Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Hai là, tuyển dụng cán bộ, công chức phải đúng quy trình, dân chủ,
công khai.
Tập trung đổi mới chế độ thi tuyển cán bộ, công chức theo hướng
“công khai, dân chủ, minh bạch” đáp ứng các tiêu chí của cán bộ, công chức
trong tình hình mới, đảm bảo tuyển chọn đúng nhân tài phục vụ cho địa
phương. Cần khắc phục tình trạng thi tuyển hình thức. Chú trọng lực chọn
cán bộ, công chức từ nguồn sinh viên tốt nghiệp đại học có phẩm chất đạo


đức tốt, thực sự tâm huyết với sự nghiệp đổi mới đất nước và phải tạo điều
kiện cho họ rèn luyện.

Ba là, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình đào tạo cán bộ, công chức
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, ưu tiên cho đào tạo chính quy, nhất là
cấp cơ sở. Tập trung bồi dưỡng lý luận chính trị, quan điểm đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ văn hóa, chuyên môn,
kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lí; năng lực dự báo và định hướng sự
phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, quan điểm của
Đảng, Nhà nước; khả năng tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục
nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước; ý thức tham gia đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Quá trình đạo tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức phải luôn gắn sát với yêu cầu, nhiệm vụ thực tiễn đặt ra hiện
nay và đảm bảo đúng quy trình, cơ cấu, số lượng.
Bốn là, xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ tương xứng với cán bộ,
công chức.
Đây là giải pháp vừa khuyến khích, động viên cán bộ, công chức cống
hiến tài năng, vừa giúp họ có điều kiện chăm lo cho xây dựng và phát triển
cuộc sống gia đình bền vững và thu hút được nhân tài vào đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Do vậy, cơ quan chức năng cần nghiên cứu, đề xuất
chính sách tiền lương theo hướng nâng cao mức sống của cán bộ, công chức,
viên chức; các chính sách khác bảo đảm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức vừa phát huy hiệu quả trong công tác, vừa nâng cao mức sống gia đình.
Năm là, nâng cao hiệu quả của việc thực hiện cơ chế kiểm tra, giám
sát cán bộ, công chức, nhất là giám sát của nhân dân, của các tổ chức đoàn
thể trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Để thực hiện tốt vấn đề này đòi hỏi cần nhanh chóng xây dựng và
hoàn thiện cơ chế, chính sách kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên



chức và thực hiện hóa trong thực tiễn. Cần bổ sung thêm trong quy chế cán
bộ, công chức, viên chức ở từng cấp; định kỳ hoặc đột xuất phải đối thoại
trực tiếp với nhân dân; lấy phiếu tín nhiệm trực tiếp của nhân dân đối với cán
bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đối với cán bộ, công chức, viên chức ở
cấp cơ sở. Chú ý với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không được quần chúng tín nhiệm, vi phạm pháp luật,
kỷ luật thì phải có quy định bãi miễn, xử lý nghiêm và công khai trước công
luận.
PHẦN KẾT LUẬN
Trong định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn
diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo, văn kiện Đại hội XI của Đảng
đã nêu rõ: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh
nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn…”.
Văn kiện Đại hội X của Đảng còn khẳng định: “Xây dựng con người,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là nền tảng, là động
lực quyết định sự thành công của công cuộc xây dựng đất nước; giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”.
Điều này đã minh chứng mỗi chế độ xã hội, mỗi quốc gia, dân tộc
muốn đứng vững và phát triển đều phải tạo ra được công cụ quản lý sắc bén
và hiệu quả, để có được công cụ quản lý như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó yếu tố con người là then chốt, cần phải xây dựng được đội ngũ cán
bộ, công chức có trí tuệ, năng lực, trung thành, tận tụy với công việc, với chế
độ. Ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đặt ra



yêu cầu bức thiết là xây dựng một nền hành chính phù hợp để quản trị và
điều hành xã hội đạt hiệu quả cao. Đó phải là một quá trình cách mạng liên
tục, lâu dài và bền vững.



×