Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.12 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài...................................................................................................................................1
2.Đối tuợng nghiên cứu............................................................................................................................3
3.Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................3
5.Ý nghĩa của báo cáo..............................................................................................................................4
6.Kết cấu đề tài.........................................................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1........................................................................................................... 5
KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VĨNH PHÚC.........................................5
Khái quát chung về ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc .............................................................................5
1.1.Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................................................5
1.2.Đặc điểm văn hóa – xã hội.................................................................................................................6
1.3.Đặc điểm kinh tế................................................................................................................................7
1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức ủy ban nhân dân xã Vĩnh phúc....................................................................9
1.5. Phương hướng hoạt động của ủy ban nhân dân xã trong những năm tới........................................11

CHƯƠNG 2.......................................................................................................... 12
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, ........................12
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VĨNH PHÚC HIỆN NAY..................12
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

...............................................12

2.1.1. Khái niệm, vai trò của cán bộ công chức.....................................................................................12
2.1.2. Khái niệm, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức........................................15
2.1.3. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.....................................................16
2.1.4. Nội dung, hình thức và các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức............................17
2.1.4.3. Các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................................................21




2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc....22
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc...................................22
2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc. 25
2.3. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở UBND xã Vĩnh Phúc....................30
2.3.1. Những ưu điểm.............................................................................................................................30
2.3.2. Những hạn chế.............................................................................................................................31

CHƯƠNG 3.......................................................................................................... 33
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở ..................................................33
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VĨNH PHÚC.................................................................33
3.1. Phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc...............33
3.2. Nhiệm vụ nhằm tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại xã..............33
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở ủy ban nhân dân
xã vĩnh Phúc...........................................................................................................................................34
3.3.1.Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức........................................34
3.3.2. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
34
3.3.3. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để đẩy mạnh công tác đào tạo và khuyến khích cán bộ,
công chức tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác..........................................................35
3.3.4. Đổi mới nội dung, chương trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 35
3.3.6. Đổi mới cơ chế quản lý, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức...................................................................................................................................36
3.3.7. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của cán bộ, công chức..........................................................36
3.3.8. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo..............................................................................................36
3.3.9. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức......37
3.4. Khuyến nghị....................................................................................................................................37


PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Đòi hỏi Nhà Nước phải đẩy mạnh cải cách hành
chính, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Như Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành công
hay thất bại đều là do cán bộ. Do đó toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy
hành chính nhà nước phải có phẩm chất đạo đức tốt, vững vàng, đủ bản lĩnh chính trị,
có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả năng
thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước
phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng lực điều hành và xử lý công việc thực
tiễn. Như chúng ta đã biết cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động của
Đảng. Đảng là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Đối với Đảng ta Bác Hồ đã chỉ
rõ “ muôn việc muốn thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Xét cho
cùng ở mỗi địa phương, cán bộ là người đề ra chủ trương đường lối, đồng thời cũng
là người tổ chức thực hiện, việc đề ra chủ trương đúng là rất quan trọng điều đó tác
động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, và người đề ra chủ
trương đường lối đó không ai khác chính là cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp
xã. Cấp xã là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp ở nước ta, bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở, năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước. Chính
quyền cấp xã không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu đi nhân tố có ý nghĩa
quyết định đó là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Đội ngũ cán bộ,

công chức chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt mọi chủ trương, đường lối
chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước; là cầu nối giữa dân với Đảng, giữa
dân với nước. Bên cạnh đó đội ngũ này còn có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
1


Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát triển kinh tế xã hội. Ở những vùng dân tộc và miền núi đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền xã là người dân tộc thiểu số có vai trò hết sức quan trọng, có
ý nghĩa đặc biệt trong tình hình hiện nay. Nhận rõ được tầm quan trọng đó, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
là người dân tộc thiểu số và coi đây là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng.
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã ra quyết định về đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, Nghị quyết đã xác định xây
dựng đội ngũ chính quyền cấp xã là một trong những vấn đề cơ bản nhằm đổi mới
và nâng cao chất lượng chính trị cơ sở. Văn kiện Đại hội 7, BCH Trung ương khóa
IX đã đặt ra mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo nâng cao mức
sống của đồng bào các dân tộc “xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của địa phương, củng cố hệ thống chính trị
cơ sở trong sạch vững mạnh”.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta có hiện tượng vừa
thiếu lại vừa yếu. Một số bộ phận không nhỏ suy thoái về đạo đức, chính trị, lối
sống, tham ô, tham nhũng, lãng phí đang làm suy giảm niềm tin với nhân dân và
cản trở tiến trình đổi mới. Do vậy vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức
và tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Vì vậy hoạt
động công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức được đặt ra cấp thiết
hơn cả. Thực tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quan tâm

hơn đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, tuy nhiên nhiều nơi việc tổ
chức đào tạo bồi dưỡng chưa phù hợp với yêu cầu và chức năng của công việc.
Những hạn chế đó xuất phát từ các cơ quan, tổ chức đào tạo bồi dưỡng chưa có một
kế hoạch đào tạo hợp lý gây ra lãng phí về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực.
Đối với Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc trong những năm qua rất quan tâm
đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và xác định đó là một yếu tố cơ
2


bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn xã. Sau quá trình
kiến tập ở Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc cụ thể là tại văn phòng ủy ban nhân dân
xã, cùng với những kiến thức em được học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nộichuyên ngành Quản trị nhân lực thì em thấy công tác đào tạo bồi dưỡng của xã đang
còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, em xin chọn đề tài: “Thực trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc” để làm đề
tài viết báo cáo kiến tập ngành nghề. Qua đó, em xin đóng góp một số giải pháp,
kiến nghị giúp cho ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc có thể cải thiện được công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn
để hoàn thiện hiểu biết của bản thân về công tác Đào tạo- Bồi dưỡng thuộc chuyên
ngành Quản trị nhân lực sau quá trình kiến tập nghiên cứu thực tiễn.
2. Đối tuợng nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, trong
quá trình kiến tập và tìm hiểu thực tế công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
chức tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc. Từ đó đề tài của em tập trung nghiên cứu
các vấn đề lý luận cơ bản về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Tìm hiểu và phân tích chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức tại ủy ban
nhân dân xã Vĩnh Phúc. Đồng thời làm rõ thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ công chức tại đơn vị.Đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hơn công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân xã.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 6/6/2016 cho đến nay

- Không gian: Tại UBND xã Vĩnh Phúc huyện Bắc Quang tỉnh Hà giang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu đề tài em đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu phù hợp:
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Phương pháp quan sát
3


Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp
5. Ý nghĩa của báo cáo
- Kết hợp với lý thuyết chuyên ngành đã được học cùng quá trình tự nghiên
cứu tài liệu, áp dụng vào thực tiễn trong thời gian kiến tập để quan sát, xem xét
đánh giá và có cái nhìn trực quan vào thực tế của hoạt động đào tạo bồi dưỡng tại
cơ quan.
- Tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
tại xã, nhìn nhận được thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng qua đó góp phần
đưa ra những nhận xét, đánh giá và kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân xã Vĩnh
Phúc .
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm có 3 chương chính cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở ủy
ban nhân dân xã Vĩnh Phúc hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức ở ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề kiến tập, em đã cố gắng trong việc tìm

tòi tài liệu và viết bài tuy nhiên, do khả năng và kiến thức có hạn nên không tránh
khỏi những thiếu xót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và bạn đọc
để em có thể hoàn thành tốt hơn bài viết này.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VĨNH PHÚC
Khái quát chung về ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc
1.1.Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Vĩnh Phúc là xã vùng II của huyện Bắc Quang, cách trung tâm
huyện 43km về phía tây nam.
- Về địa giới hành chính:
+ Phía bắc giáp xã Tiên Kiều và xã Hương Sơn huyện Quang Bình.
+ Phía nam giáp xã Đồng Yên và xã Đông Thành.
+ Phía đông giáp xã Vĩnh Hảo.
+ Phía tây giáp xã Vĩ Thượng (huyện Quang Bình).
Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3.895,61 ha
Đặc điểm địa hình, khí hậu: Địa hình lòng chảo, tương đối bằng phẳng,
xung quanh có đồi núi bao bọc, khí hậu nhiệt đới mưa nhiều, lượng mưa hàng năm
trên 600mm, phù hợp cho sản xuất phát triển.
- Diện tích đất đai các loại:
+ Đất nông nghiệp: 3294,24 ha chiếm 84,56%
+ Đất phi nông nghiệp: tổng diện tích là 171,92 ha chiếm 4,41% diện tích tự
nhiên.
+Đất chưa sử dụng là: 429,45 ha chiếm 11,02% chủ yếu là đất đồi núi chưa
sử dụng.
- Đất rừng sản xuất là 2.043 ha đã giao quyền sử dụng quản lý cho các hộ gia

đình.
Trong đó: - Đất có rừng tự nhiên sản xuất là: 1.699, 50 ha
- Đất có rừng trồng sản xuất là: 222,60 ha.
- Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là 121 ha.
- Tổng diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là 54,42 ha hiện trạng sử
5


dụng chủ yếu vào mục đích nuôi cá.
Xã có điều kiện tự nhiên địa hình tương đối bằng phẳng, thổ nhưỡng phù
hợp cho công tác sản xuất nông nghiệp
1.2.Đặc điểm văn hóa – xã hội
a. Giáo dục
Đối với công tác giáo dục năm học 2010 – 2011 xã có 4 trường học và 3 điểm
trường . Tổng giáo viên 113. với tổng số học sinh 1.299 học sinh. tỷ lệ huy động
trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 99,8%.Cơ sở vật chất từng bước được đầu tư, chất
lượng dạy và học. Các nhiệm vụ trọng tâm cơ bản đều đạt và vượt chỉ tiêu được
giao, UBND xã phối hợp với các trường tham gia các hội thi trong ngành giáo
dục; thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; củng
cố, xây dựng quy chế hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm học
tập cộng đồng…
b. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn được quan tâm, cơ sở vật chất,
trang thiết bị của trạm y tế luôn được các cấp, các ngành đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì 1,0%; tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng 11%; tỷ lệ trẻ được tiêm chủng ở rộng đạt 96%; tỷ lệ tham gia bảo
hiểm y tế đạt 65%. Công tác y tế dự phòng luôn được chú trọng, thường xuyên chủ
động làm tốt việc phòng, chống dịch bệnh; thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn
thực phẩm và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Trong năm không có dịch
bệnh sảy ra; thực hiện tốt phương pháp khám chữa bệnh kết hợp y học hiện đại và y

học cổ truyền. Kết quả khám chữa bệnh là 5.590 lượt người. Trong đó: Điều trị nội
trú là 110 bệnh nhân, điều trị ngoại trú là 5.480 bệnh nhân (số liệu năm 2015)
Thực hiện mục tiêu giữ chuẩn quốc gia về y tế, bảo đảm vệ sinh môi trường,
thực hiện tốt công tác chăm lo sức khoẻ cho nhân dân các dân tộc trong xã, quy chế
dân chủ luôn được thực hiện đến tận cơ sở thôn bản. Tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định và giữ vững, không có di cư tự do, học đạo và
truyền đạo trái pháp luật. Những thành tựu đó có sự đóng góp tích cực của cán bộ,
6


đảng viên, các ban nghành, đoàn thể và nhân dân các dân tộc trên địa bàn xã.
c. Văn hóa thông tin tuyên truyền – Thể dục thể thao
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, các lễ truyền thống
chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. Tham gia csc giải thể dục, thể thao
do huyện tổ chức. Duy trì chất lượng phục vụ đọc sách, nghiên cứu, tra cứu tại thư
viện của xã; tuyên truyền vận động thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, nâng cao chất lượng hoạt động các thôn, các đơn vị,
gia đình văn hóa; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thông tin
tuyên truyền.
1.3.Đặc điểm kinh tế
a. Sản xuất nông lâm nghiệp
Trong năm 2015, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai như
hạn hán kéo dài vào đầu vụ mùa. Tuy nhiên nhờ sự linh hoạt và chủ động của cấp
ủy, chính quyền từ xã đến các thôn, sự giúp đỡ của các ngành chuyên môn huyện
trong việc ứng phó với thiên tai và phòng, chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; sản
xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn đạt kết quả khá.
Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2015 là 763 ha, 100,1% kế
hoạch, giảm 4,9% so với diện tích cùng kỳ năm 2014. Tổng cây lương thực có hạt
đạt 4.153,7 tấn, đạt 103,4% kế hoạch và tăng 5,7% với cùng kỳ năm 2014.
Chăn nuôi: trong năm đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, không có dịch bệnh

sảy ra. Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có là 19.385 con. Kết quả tiêm phòng THT
trâu đạt 693/1.000 liều đạt 69,3% kế hoạch giao. LMLM cho đàn gia súc đạt
816/1.000 liều đạt 81,6% kế hoạch giao. Dịch tả và THT lợn đạt 1.768/1.300 liều
đạt 136% kế hoạch giao. THT lợn 2.014/1.600 liều đạt 125,9% kế hoạch giao.
Lâm nghiệp: trong năm 2015 đã trồng được 33,9/30 ha rừng, trong đó trồng rừng
tập trung được là 27,2 ha, cây phân tán 6,7 ha đạt 113% kế hoạch giao.
b. Sản xuất công nghiệp – Thủ công nghiệ
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp được chú trọng phát triển, trên địa bàn có 02 xưởng
sản xuất bóc gỗ tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp, 02 cơ sở đóng đồ nội thất, 06
7


xưởng xẻ gỗ, đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương và các xã lân cận. Hàng
năm đóng góp vào ngân sách địa phương, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho
hơn 50 lao động trên địa bàn.
c. Các ngành thương mại - dịch vụ
Hoạt động thương mại – dịch vụ tiếp tục có sự chuyển biến tích cực, toàn xã có 01
Công ty TNHH; 01 Hợp tác xã đang hoạt động có hiệu quả, chuyên cung cấp vật
liệu xây dựng tổng hợp; duy trì 01 chợ hoạt động 2 phiên/ tuần; có hơn 60 hộ kinh
doanh buôn bán hàng tạp hóa tổng hợp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của
nhân dân trong địa bàn xã và khu vực lân cận. Dịch vụ vận chuyển hàng hóa, vận
tải hành khách đáp ứng được nhu cầu vận chuyển và đi lại của nhân dân (toàn xã
có 28 xe vận tải các loại, 02 xe chở khách).
d. Lĩnh vực tài chính – tín dụng
Mặc dù công tác thu thuế, phí năm 2015 được dự báo là rất khó khăn do những
yếu tố khách quan chung của nền kinh tế, song do chủ động triển khai đồng bộ các
giải pháp khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu nên tổng thu ngân sách năm 2015 đạt
9.373.770.600/7.742.181.000 đồng, đạt 121% kế hoạch huyện giao. Trong đó thuế
và phí đạt 275,7/219,5 triệu đồng, đạt 125,6% so với kế hoạch huyện giao.
Chỉ đạo rà soát và cân đối các nguồn chi, đảm bảo cho các khoản chi thường

xuyên của các đơn vị dự toán và đầu tư phát triển, thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ đầu
tư có thu hồi. Chi ngân sách năm 2015 ước đạt 9.373.770.600 đồng.

8


1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức ủy ban nhân dân xã Vĩnh phúc
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức UBND xã Vĩnh Phúc

UBND xã
Vĩnh Phúc
Địa chínhxây dựng

Tài chính-kế toán

Văn phòng
UBND

Văn hóa –
Thông tin

Công an xã

Thương binh
xã hội

Quân sự

Tư pháp-hộ tịch


b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban, các đơn vị trực
thuộc
- Địa chính-xây dựng: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai,
tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng UBND ( uỷ ban nhân dân): xã có chức năng tham mưu phục vụ
sự quản lý tập trung thống nhất, sự chỉ đạo điều hành mọi mặt của lãnh đạo uỷ ban
và đảm bảo cơ sở vật chất cho uỷ ban hoạt động. Chức năng của văn phòng được
thể hiện ở hai loại công tác:
+ Công tác tham mưu tổng hợp: Thuộc công tác này, văn phòng phải nghiên
cứu, đề xuất ý kiến để Uỷ ban tổ chức công việc, điều hành bộ máy thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Uỷ ban theo luật.
9


+ Công tác bảo đảm cơ sở vật chất: Thuộc công tác này, văn phòng vừa
nghiên cứu, đề xuất ý kiến, vừa trực tiếp thực hiện công việc sau khi Uỷ ban có ý
kiến phê duyệt; văn phòng mua sắm, quản lý, tổ chức sử dụng toàn bộ tài sản, kinh
phí, trang thiết bị kỹ thuật của Uỷ ban.
Hai loại công tác: Công tác tham mưu tổng hợp, công tác đảm bảo cơ sở vật
chất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều nhằm phục vụ nhu cầu quản lý, chỉ
đạo điều hành của lãnh đạo UBND xã.
- Tài chính-kế toán: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế
toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Văn hoá-thông tin: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa,
thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y
tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.

- Tư pháp-hộ tịch: Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân xã thực hiên chức năng
quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự;
chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
- Thương binh xã hội: Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương;
tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công;
bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Công an xã: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Quân sự: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân
sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

10


1.5. Phương hướng hoạt động của ủy ban nhân dân xã trong những năm tới
Với tinh thần “ Tư duy sáng tạo; hành động thiết thực; chủ động đổi mới; phát
triển toàn diện”. Xã tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới , nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng; nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị. Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là
trọng tâm, phát triển thương mại – dịch vụ là căn bản. Nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, y tế, văn hóa, thể
dục, thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo
việc làm và đảm bảo an sinh xã hộ. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc
phòng – an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch vững mạnh tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020.


11


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ VĨNH PHÚC HIỆN NAY
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
2.1.1. Khái niệm, vai trò của cán bộ công chức.
2.1.1.1. Khái niệm của cán bộ, công chức.
Theo điều 4 luật số: 22/2008/QH12 của Quốc Hội ban hành luật cán bộ,
công chức thì cán bộ, công chức là:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
12


chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.1.2. Vai trò và nghĩa vụ của cán bộ, công chức.
• Vai trò của cán bộ, công chức
- Là người hoạch định đường lối, chính sách cho cơ quan, tổ chức hoạt
động. Mục tiêu là đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của nhân dân, để làm
được điều này, các cơ quan Nhà nước phải xây dựng một hệ thống chính sách
hợp lý và khoa học. Nếu cơ chế chính sách hợp lý, khoa học sẽ đem lại sự hại
lòng cho nhân dân, góp phần vào sự phát triển của xã hội. Ngược lại, cơ chế
chính sách không hợp lý sẽ ngăn cản việc thực hiện các quyền của công dân, đặc
biệt là các quyền về nhân sự, kiềm hãm sự phát triển của xã hội.
- Là những chủ thể đứng ra tổ chức phối hợp các nguồn lực trong tổ chức,
bao gồm tài chính, người lao động, cơ sở vật chất và nguồn lực khác. Công việc
này đòi hỏi cán bộ, công chức, phải có kỹ năng tổ chức, không ngừng học hỏi để
đáp ứng mọi yêu cầu của công việc.
- Cán bộ, công chức là người trực tiếp thực hiện các giao tiếp giữa cơ
quan Nhà nước với môi trường bên ngoài. Đó là việc trao đổi thông tin giữa các
cơ quan Nhà nước với nhau, tiếp nhận thông tin từ xã hội rồi tiến hành phản hồi
những thông tin nhận được, giao tiếp với cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, công
dân… đòi hỏi công chức phải có nhạy cảm nhất định với thông tin, đặc biệt là
các thông tin về sự phát triển của xã hội. Nếu thực hiện tốt vai trò này sẽ giúp cơ
quan Nhà nước nắm bắt nhanh xu hướng phát triển của xã hội. Từ đó định ra
chính sách kế hoạch trong thời kỳ đổi mới của đất nước.
- Cán bộ, công chức là những người trực tiếp tổ chức thực thi các chính
sách, kế hoạch của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền. Nói cách khác, các cán

bộ, công chức là những người quyết định đến sự thành công hay thất bại của một
chính sách, kế hoạch của Nhà nước. Vai trò này đòi hỏi cán bộ, công chức phải
có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt để đáp ứng công việc đặt ra.
13


• Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Theo điều 8, 9, mục 1, chương II của luật cán bộ công chức được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật
cán bộ, công chức thì cán bộ công chức có những nghĩa vụ sau:
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được
giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định
đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu

quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.

14


2.1.2. Khái niệm, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức.
2.1.2.1. Khái niệm của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
- Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho mỗi cá nhân từ đó
tạo tiền đề cho họ có thể hành nghề một cách thành thạo và hiệu quả.
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội mở mang một cách có hệ thống những tri thức, chuyên môn, nghề
nghiệp sẵn có để lao động hiệu quả hơn.
- Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của chính phủ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức thì: “Đào
tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo
quy định của từng cấp học, bậc học”.
Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm
cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xả o một cách có
hệ thống, chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân
công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Khái niệm bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì: “Bồi dưỡng
là hoạt động trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Như vậy, bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan

đến công vụ, nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào
tạo trước đó, nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
và cá nhân cán bộ, công chức.
Như vậy, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với mục đích của khóa học
theo yêu cầu của việc phát triển kinh tế - xã hội, theo tiêu chuẩn ngạch công
chức quy định nhằm giúp cho mỗi công chức cập nhật được các chủ trương,
15


chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, nâng cao trình độ, kĩ năng chuyên
môn, nghiệp vụ, hoàn chỉnh các tiêu chuẩn chức danh, ngạch, bậc phù hợp với
từng vị trí công chức.
2.1.2.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng
của công tác cán bộ. Vấn đề này đang được nhà nước và chính phủ vô cùng quan
tâm nhất là khi Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.
Vì thế, trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức có những vai trò sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm phục vụ cho CNH-HĐH
(công nghiệp hoá-hiện đại hoá) đất nước, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức năng động, nhạy bén, linh
hoạt, có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải
quyết công việc nhanh gọn góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc
cải cách hành chính nhà nước.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm phục vụ cho công
tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ cán
bộ, công chức hiện nay còn thiếu về số lượng kém về chất lượng, trình độ, năng

lực, phẩm chất còn nhiều hạn chế. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu
quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc cho nhân dân. Do đó trong thời gian
tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần phải được quan tâm nhiều
hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng chộ đội ngũ cán bộ, công chức.
2.1.3. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức mà trước hết là giáo dục ý
thức phục vụ nhân dân, phục vụ Đảng, Nhà Nước của đội ngũ cán bộ. Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng
16


đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về
chính trị gương mẫu về đạo đức trong sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức,
năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”. Cụ thể, được thể hiện ở 3
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh cán bộ,
công chức đã được quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng
những nhu cầu trong tương lai của tổ chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt
hơn. Đào tạo, bồi dưỡng không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công
tác của cán bộ, công chức mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các
nhu cầu phát triển khác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc
để cán bộ đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện
và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn
trong tương lai của cán bộ, công chức.
2.1.4. Nội dung, hình thức và các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức.
2.1.4.1. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
a) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.

- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức
danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý.
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng, bồi dưỡng cập
nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy
định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm
theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
17


+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc cho cán bộ, công
chức công tác tại các vùng có dân tộc thiểu số.
- Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức:
+ Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện
trong diện quy hoạch.
+ Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học theo tiêu chuẩn cho cán
bộ, công chức cấp xã.
- Bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp theo chương trình quy định.
• Xác định nội dung và hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng:
Căn cứ vào những văn bản quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức; thực tế
yêu cầu học tập của cán bộ, công chức để xây dựng nội dung chương trình về
đà o tạo, bồi dưỡng phù hợp. Hệ thống chương trình, giáo trình và nội dung

chương trình. Giáo trình được xây dựng trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh
và ngạch công chức. Các yêu cầu, tiêu chuẩn hiện nay có thể phân loại thành 4
loại và cùng với 4 hệ thống chương trình, giáo trình:
- Các chương trình, giáo trình bồi dưỡng về lý luận chính trị: nhằm trang
bị kiến thức chính trị phù hợp với yêu cầu của từng chức danh và ngạch cán bộ,
công chức giúp cán bộ công chức nắm chắc đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước, vận dụng vào các công việc cụ thể trong thực tế. Các chương trình,
giá o trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho cán bộ, công chức hiện
nay gồm:
+ Chương trình đào tạo
+ Bồi dưỡng trung cấp
+ Chương trình Cao cấp
18


+ Chương trình đào tạo Cử nhân
- Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: Nhằm mục
đí ch trang bị, cập nhật, nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho cán bộ,
công chức. Trang bị những kỹ năng, kỹ xảo thực hiện nhiệm vụ. Các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn rất đa dạng. Nhìn chung mỗi
ngành nghề đều có chương trình đào tạo, bồi dưỡng riêng, đáp ứng yêu cầu bồi
dưỡ ng chuyên môn của cán bộ, công chức của ngành đó.
- Hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kiến
thức quản lý Nhà nước: Xuất phát từ nhiệm vụ chuyển đổi nền kinh tế, cải cách
hành chính và vấn đề xây dựng Nhà nước thực sự của dân. Yêu cầu cán bộ, công
chứ c phải nắm vững pháp luật và chức năng quản lý Nhà nước để thực sự phát
huy vai trò quản lý; quản lý đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng biện pháp,
không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước.
- Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và các
kiến thức bổ trợ khác. Cùng với sự phát triển của kinh tế, trước yêu cầu hội nhập,

yêu cầu quản lý Nhà nước ngày càng phức tạp. Đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức
phải được trang bị thêm các kiến thức bổ trợ, đặc biệt là về ngoại ngữ và tin học.
• Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm khắc phục tình
trạng phân tán, tự phát, tùy tiện, khắc phục lãng phí sức người, sức của, thời
gian của cán bộ, công chức và của Nhà nước. Từ đó nhằm chủ dộng thực hiện,
chủ động chuẩn bị các nguồn lực phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng một
cá ch hiệu quả.
• Hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:
Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt hiệu quả cao thì
hệ thống các cơ sở về đào tạo, bồi dưỡng đóng một vai trò rất quan trọng. Hệ
thố ng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ta ngày càng được củng cố và hoàn thiện.
Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nước ta gồm: các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Chính phủ; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
19


công chức thuộc Bộ, ngành, Trường Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp Quận, huyện.
• Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Hệ thống cơ quan quản lý và phối hợp quản lý:
Bộ Nội vụ là đầu mối quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cá n bộ, công chức. Vai trò quản lý của Bộ Nội vụ thể hiện trên 2 phương diện:
quản lý và hoạch định chế độ, chính sách ở tầm vĩ mô, toàn diện trong pham vi
cả nước và phối hợp quản lý với các Bộ, ngành và địa phương.
- Hệ thống các cơ quan phối hợp quản lý:
+ Bộ Tài chính: Ban hành chế độ, chính sách, định mức chi tiêu và quản
lý tài chính. Dự toán chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Dự toán kế hoạch chi ngân sách cho hoạt động

đà o tạo, bồi dưỡng. Hướng dẫn nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp
đà o tạo, bồi dưỡng cùng Bộ Giáo dục – Đào tạo.
+ Bộ Giáo dục – Đào tạo: Hướng dẫn nội dung chương trình, giáo trình,
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học và về quản lý kinh tế.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài các nội dung:
+ Quản lý, điều hành các chương trình kinh tế - xã hội.
+ Quản lý hành chính công.
+ Quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực.
+ Xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực.
+ Chính sách công, dịch vụ công.
+ Kiến thức hội nhập quốc tế.

20


2.1.4.2. Hình thức của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
- Các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức là:
+ Tập trung.
+ Bán tập trung.
+ Vừa làm vừa học, từ xa.
+ Tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn.
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
thích hợp đối với từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chất
lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
2.1.4.3. Các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào: Vị trí việc làm, yêu cầu
quản lý theo tiêu chuẩn của từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn của ngạch

công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; quy hoạch, kế hoạch xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đáp ứng được
yêu cầu phát triển cơ quan, đơn vị trong tương lai và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
trong phát triển nghiệp vụ của cán bộ, công chức phục vụ cho việc thực hiện
nhiệm vụ, công việc được giao.
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng. Kết hợp cơ chế
phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong quy hoạch và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập, nâng cao trình độ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đề cao vai trò tự học và quyền của cán bộ, công
chức, viên chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- Đảm bảo thực hiện đúng chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33 Luật Viên chức và Điều 4 Nghị định số
21


18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức (gọi tắt là Nghị định số 18/2010/NĐ-CP), chế độ đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam và các quy định khác có liên quan.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại ủy ban
nhân dân xã Vĩnh Phúc
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân xã Vĩnh
Phúc
2.2.1.1. Số lượng cán bộ, công chức của ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, công chức của ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc
Tuổi


Số

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Tỷ lệ (%)

lượng
Dưới 30
1
4,17
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Từ 31 – 40
5
20,83
Từ 41 – 50
13
54,17
Từ 51 – 60
5
20,83
Tổng
24
100
Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ công chức tại UBND xã Vĩnh Phúc
tính đến 31/12/2015 của văn phòng UBND

Từ bảng 2.1 có thể thấy lực lượng cán bộ công chức tại UBND xã đã có sự
cân đối giữa các thế hệ cụ thể: số lượng cán bộ công chức dưới 30 tuổi là 1 người
chiếm 4,17% và số lượng cán bộ công chức từ 31 - 40 tuổi và từ 51 – 60 tuổi đã có
sự đông đều là 20,83% (5 người) như vậy đa có sự chuyển tiếp giữa cán bộ cao tuổi
và cán bộ trẻ. Bên cạnh đó, số lượng cán bộ công chức từ 41 – 50 tuổi là lược lượng
chủ chốt của xã có 13 người chiếm 54,17%, đây là độ tuổi biểu hiện cho sự trưởng
thành, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, tạo điều kiện cho việc chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ công chức.
Về cơ cấu giới tính: Nam có 20 người chiếm 83,33% còn nữ có 4 người
chiếm 16,67%. Có thể thấy cơ cấu giới tính cán bộ công chức ở UBND xã vẫn chưa
có sự cân đối giữa nam và nữ; tỉ lệ cán bộ công chức nam chiếm đa số.
2.2.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức của ủy ban nhân dân xã Vĩnh Phúc
22


×