Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.74 KB, 49 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới Công ty cổ phần cấp nước Sơn
tây đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình kiến tập và viết
báo cáo tại công ty. Đặc biệt là người hướng dẫn đã luôn quan tâm giúp đỡ,
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em nghiên cứu những tài liệu cần thiết để hoàn
chỉnh bài báo cáo và hoàn thành tốt kì kiến tập của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô là giảng viên
hướng dẫn kiến tập thuộc khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã nhiệt tình giúp
đỡ cả về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, tận tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến, chỉnh sửa bài báo cáo để em đạt được kết quả tốt trong đợt kiến tập.
Do hạn chế về mặt thời gian và tìm hiểu thực tế nên bài báo cáo không
thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để
bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào đều có những mục tiêu riêng
của mình. Để mục tiêu đó có thể thực hiện đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống
nhất của bộ máy quản lý doanh nghiệp cùng với nguồn nhân lực phát triển
nhằm kế hoạch hóa, tổ chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối
ưu các nguồn lực. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực là nội dung đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Trong hoạt động quản lý, phần lớn nguyên nhân tạo ra tình hình quản
lý không tốt đều xuất phát từ công tác tổ chức bộ máy không hoàn hảo và hạn
chế trong việc sử dụng nguồn nhân lực.Việc tổ chức bộ máy ảnh hưởng lớn


đến kết quả đạt được của công tác quản lý, qua đó tác động đến toàn bộ quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, bởi vì bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
được coi là bộ phận đầu não cho ra những chủ trương, chiến lược, sách lược
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, xem xét đánh giá bộ máy hiện hữu và
tìm biện pháp phát huy vai trò của nguồn nhân lực cho phù hợp với từng giai
đoạn là cần thiết với mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế là Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây được chuyển
đổi từ doanh nghiệp Nhà nước – Công ty cấp nước Sơn Tây nên bộ máy quản
lý của Công ty còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới. Vì
vậy hoàn thiện bộ máy quản lý là điều cần thiết.Có như vậy, bộ máy mới phát
huy được vai trò của có trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy sự cần thiết phải
thực hiện đề tài này. Lý do xuất phát từ thực tế bộ máy của công ty còn có sự
cồng kềnh, bố trí lao động chưa hợp lý, thời gian lao động của cán bộ nhân
viên chưa đảm bảo … Đây là lý do cơ bản làm cho bộ máy quản lý của công
3


ty hoạt động chưa thực hiệu quả trong thời gian qua. Để đáp ứng được chiến
lược kinh doanh trong thời gian tới và khắc phục những tồn tại của bộ máy
quản lý hiện hành, việc hoàn thiện bộ máy quản lý là tất yếu khách quan và là
nhu cầu cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bộ máy quản lý,
công tác phát triển nguồn nhân lực và xuất phát từ nhu cầu thực tế, tôi xin
chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nguồn nhân
lực ở Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức bộ máy quản lý và phát
triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đánh giá thực trạng bộ máy quản lý của Công ty cổ phần cấp

nước Sơn Tây
Đánh giá việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực của công ty
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và phát huy
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lựccủa công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo kiến tập tập trung nghiên cứu về bộ máy quản lý và nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Báo cáo được trình bày trên cơ sở vận dụng
các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
Đồng thời báo cáo kiến tập còn sử dụng các phương pháp khác như:
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa … để trình
bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.

4


5. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề về lý luận có liên quan đến
việc tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ
phần cấp nước Sơn Tây.
Đánh giá việc sử dụng nguồn nhân lực của công ty.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và
phát huy hiệu quả nguồn nhân lực của Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung của báo cáo kiến tập được thể hiện qua 3 chương sau:
Chương I: Tổng quan về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực Công ty cổ

phần cấp nước Sơn Tây.
Chương II: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nguồn
nhân lực của Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý và phát
triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây

5


CHƯƠNG I. TỒNG QUAN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƯỚC SƠN TÂY
1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP cấp nước
Sơn Tây
Tên doanh nghiệp: Công ty CP cấp nước Sơn Tây
Địa chỉ : 193 P.Lê Lợi- thị xã Sơn Tây
Mã số thuế: 0500238480
Điện thoại: (04)33832462
Fax: (04)33832078
Người đại diện: Ông Phạm Trường Giang
Chức vụ: Giám đốc
Công ty CP cấp nước Sơn Tây được thành lập theo quyết định sô 901
QĐ/UB ngày 23 tháng 02 năm 2010 của UBND thành phố Hà Nội. Chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0500238480 ngày 26 tháng 03 năm 2010 của Sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.Thuộc loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần
nhà nước nắm quyền chi phối.
Vốn điều lệ: 38.800.000.000 (Ba mươi tám tỷ tám trăm triệu đồng)
Lịch sử của công ty qua các thời kỳ:
Công ty CP cấp nước Sơn Tây được thành lập trên cơ sở chuyển từ
“Nhà máy nước Sơn Tây” với cơ sở vật chất ban đầu rất nghèo nàn chỉ có duy

nhất một giếng khoan và đài nước đặt trong khu thành cổ Sơn Tây. Khai thác
nước thô không qua xử lý, máy bơm nước thì lạc hậu.
Công ty nằm sát bến cảng Sơn Tây về phía Đông khoảng 300m, về phía
Đông Nam gồm quốc lộ 32A cách thủ đô Hà Nội 43km, về phía Tây Nam
cách khu du lịch Đồng Mô, Ao Vua, Khoang Xanh ... Dọc theo đường CuBa
(Sơn Tây - Xuân Mai) 25km. Nối liền với đường cao tốc Láng - Hoà Lạc nên
rất thuận lợi cho việc giao lưu thương mại.

6


Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây thuộc Thị xã Sơn Tây - Hà Nội. Là
nơi đông dân cư, có nhiều lực lượng vũ trang đóng quân: Trường Học viện
Biên Phòng, Trường sĩ quan Pháo Binh, Học viện Ngân hàng, ... thị xã Sơn
Tây là một trong những trung tâm văn hoá - kinh tế của thành phố Hà Nội. Có
thể nói đây là điều kiện khá thuận lợi cho sự phát triển ngày một lớn mạnh
của Công ty.
Công ty CP cấp nước Sơn Tây được đóng trên địa bàn có nút giao
thông quan trọng và thuận lợi. Nơi đầu mối giao lưu với huyện Ba Vì - huyện
Phúc Thọ và một số huyện của tỉnh Vĩnh Phúc. Tại các địa phương nền công
nghiệp và thủ công còn kém phát triển vì vậy nguồn nhân lực là một tiềm
năng tiềm tàng. Công ty đã góp một phần quan trọng trong việc giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động tại Thị xã cũng như các vùng lân cận và
đã tạo đà góp phần xây dựng Thị xã Sơn Tây nói riêng và thành phố Hà nội
nói chung thành một khu vực lớn về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội.
Quá trình hoạt động của công ty năm 1986 hoạt động trong cơ chế bao
cấp với tổng số cán bộ công nhân viên chỉ có 10 người. Quy mô sản xuất chỉ
là một trạm cấp nước nhỏ. Việc cung cấp thu mua nguyên liệu đều theo kế
hoạch chi tiêu chỉ định của nhà nước.
Tháng 04 năm 2010 được chuyển đổi thành công ty CP là một doanh

nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập. Tổng số vốn điều lệ là
38.800.000.000 đồng (ba tám tỷ tám trăm triệu đồng). Trụ sở chính đặt tại 193
phường Lê Lợi- thị xã Sơn Tây- TP Hà Nội.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
Do điều kiện và đặc điểm sản xuất kinh doanh nên công ty rất chú trọng
đến việc bố trí lao động, sắp xếp các phòng ban hợp lý, gọn nhẹ mang lại hiệu
quả trong kinh doanh.

7


Công ty CP cấp nước Sơn Tây hoạt động độc lập có Chủ tịch HĐQT
kiêm giám đốc điều hành, 4 thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát. Chịu trách
nhiệm chung mọi hoạt động kinh doanh là ban giám đốc. Công ty thực hiện
chế độ mộtthủ trưởng có sự lãnh đạo của cấp ủy, kết hợp quyền làm chủ của
người lao động thông qua các đoàn thể của công ty. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm trước nhà nước và người lao động trong công ty về mọi hành
động, hành vi, quản lý, điều hành kinh doanh của công ty.
Sơ đồ1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc Công ty

Phó giám đốc KD

Phó giám đốc kỹ thuật


Phòng Hành chính Phòng KHKT Phòng kế toán tài vụ
PX SX nước máy

Đội xây lắp

Đội quản lý

Đội thanh tra

1.1.3. Khái quát về nguồn nhân lưc
Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây hiện tại có tổng số thành viên là
120 cán bộ công nhân viên. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, cả 5 thành
viên đều đã tốt nghiệp đại học hệ chính qui. Giám đốc công ty là người đại
diện cho nhà nước nắm giữ số cổ phần của nhà nước; kỹ thuật viên gồm 10
8


người với tỉ lệ 3/10 kỹ sư đạt trình độ Đại học và hơn 20 năm kinh nghiệm;
6/10 kỹ sư đạt trình độ cao đẳng, trung cấp với hơn 5 năm kinh nghiệm;
Phòng Hành chính gồm 08 người trong đó 3 người có trình độ Đại học và hơn
10 năm kinh nghiệm; Phòng Tài Vụ gồm 6 người với tỉ lệ 6/6 đạt trình độ Đại
học và >15 năm kinh nghiệm; Cơ cấu tổ chức các tổ đội chiếm số đông trong
đội ngũ cán bộ công nhân viên với tay nghề cao, dày dặn kinh nghiệm.Đây là
một lợi thế lớn cho sự phát triển của công ty hiện nay.
1.2. Phương hướng, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần cấp nước Sơn Tây
 Thách thức trong giai đoạn 2010- 2015
+ Sơn Tây trong quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn.
Yêu cầu về chất lượng phục vụ cấp nước cũng như giải quyết ô nhiễm do

nước thải gây ra đòi hỏi cao hơn.
+ Thời tiết diễn biến phức tạp khó lường do ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu toàn cầu.
+ Dự án cấp nước giai đoạn 2 được triển khai, nhiều công trình sẽ hoàn
thành góp phần tích cực vào hệ thống cấp nước trên địa bàn nhưng những
hạng mục công trình thiết bị thuộc dự án giai đoạn 1 sau thời gian vận hành sẽ
xuống cấp, dễ hư hỏng.
 Mục tiêu trong giai đoạn 2010- 2015
+ Mở rộng địa bàn phục vụ cấp nước theo quy mô phát triển của huyện. Phối
hợp các đơn vị liên quan để tiếp nhận, vận hành các công trình thuộc dự án
cấp nước giai đoạn 2, các công trình bàn giao các dự án khác.
+ Sử dụng có hiệu quả kinh phí đặt hàng của huyện, sử dụng tối đa công suất
thiết bị cơ giới. Tập trung đẩy mạnh dịch vụ tăng doanh thu (phần ngoài đặt
hàng của huyện mỗi năm tăng 10%).

9


+ Từng bước thực hiện xử lý chất lượng nguồn nước, đảm bảo vệ sinh môi
trường theo quy hoạch và kế hoạch của huyện.

10


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CẤP NƯỚC SƠN TÂY
2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần cấp nước
Sơn Tây
2.1.1 Quan điểm quản lý trong tổ chức

* Một số khái niệm về quản lý
Theo quan điểm của Taylo thì: “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo quan điểm khác thì : “Quản lý là một sự tác động có mục đích
đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi từ một trạng thái này sang một trạng
thái khác”.
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình vận động quy luật kinh tế, quy
luật tự nhiên trong việc lựa chọn và xác định những biện pháp (kinh tế, xã
hội, tài chính kế toán...) để tác động đến một tập thể người lao động và thông
qua họ để tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Mục đích của quản lý doanh nghiệp là phát triển sản xuất về số lượng
và chất lượng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất,đồng thời
không ngừng cải thiện tình hình lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành
viên trong doanh nghiệp.
Thực chất quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất.Quy mô doanh nghiệp và mở rộng vai trò quản lý ngày
càng nâng cao và trở thành một nhân tố hết sức quan trọng để tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.

11


* Vai trò chức năng của bộ máy quản lý đối với các hoạt động quản lý
của doanh nghiệp
Xuất phát từ những đặc điểm quản lý ta thấy rõ vai trò hết sức quan
trọng của bộ máy quản lý mà nhiều khi quyết định cả sự sống còn của doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp bố trí một bộ máy quản lý phù hợp thì sản xuất sẽ
đạt hiệu quả cao tiết kiệm được thời gian và nguyên liệu. Mặt khác một bộ

máy nhẹ sẽ tiết kiệm được chi phí và có những quyết định nhanh, đúng
đắn.Ngoài ratrong công tác quản lý biết bố trí đúng người đúng việc thì sẽ
phát huy hết khả năng tiềm tàng của cá nhân và tập thể người lao động, ngược
lại sẽ gây ra hậu quả khó lường, thậm chí dẫn tới sự phá sản của doanh nghiệp
- Chức năng quản trị kinh doanh
Là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của doanh nghiệp lên
khách thể kinh doanh, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ doanh
nghiệp phải tiến hành trong quá trình kinh doanh.Như vậy thực chất của các
chức năng quản trị kinh doanh chính là lý do của sự tồn tại các hoạt động
quản trị kinh doanh.
Việc nghiên cứu và phân loại chức năng quản lý của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn .Trước hết, việc xác định đúng đắn
các chức năng quản lý là tiền đề cần thiết và khách quan để có thể quản lý
doanh nghiệp có hiệu quả hơn .Hơn nữa muốn tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp theo hướng chuyên, tinh, gọn, nhẹ và có hiệu lực thì không thể không
phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu bộ máy quản lý với chức năng quản lý.
Sau đây là phân loại các chức năng quản lý:
- Chức năng định hướng
Định hướng là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và các
phương pháp tốt nhất để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu đó.
12


Việc định hướng phải nhằm thiết lập một môi trường tốt nhất để các cá
nhân đang làm việc với nhau trong doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ có hiệu
quả .Định hướng là việc lựa chọn một trong những phương án hành động
tương lai cho doanh nghiệp và những bộ phận trong doanh nghiệp.Nó bao
gồm sự lựa chọn và các mục tiêu của doanh nghiệp và của từng bộ phận xác
định các phương thức để đạt được các mục tiêu.
- Chức năng tổ chức và phối hợp

Để đạt được một mục đích nào đó trong sản xuất kinh doanh khi có
nhiều người cùng làm việc với nhau trong một nhóm thì mỗi thành viên trong
nhóm phải đóng những vai trò nhất định .Mỗi một vai trò cho biết công việc
mà mỗi người đang thực hiện đều có mục đích và mục tiêu nhất định.Sự hoạt
động của họ nằm trong một phạm vi mà ở đó họ biết rõ mục tiêu công việc
của họ ăn khớp như thế nào với hoạt động nỗ lực của nhóm ,tại đó họ có
nhiệm vụ quyền hạn cần thiết và có những công cụ thông tin cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ .Chính thông qua các hoạt động riêng biệt đó đã nảy
sinh sự cần thiết phải tổ chức và phối hợp các hoạt động của từng cá nhân lại
với nhau qua đó hình thành nên một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp
và một quy chế làm việc có hiệu qủa thích nghi với mọi biến động của môi
trường cạnh tranh bên ngoài.
- Chức năng điều khiển
Điều khiển là một trong các chức năng quản lý, đó là quá trình tác động
lên con nguời trong doanh nghiệp một cách có chủ định để họ tự nguyện và
nhiệt tình phấn đấu đạt được những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.Trong
quá trình thực hiện chức năng điều khiển thì chủ doanh nghiệp phải đưa ra
được các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện nó một cách tốt nhất.
- Chức năng kiểm tra

13


Là một chức năng cơ bản trong chức trách của chủ doanh nghiệp.Kiểm
tra là đo lường chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu của
doanh nghiệp và các kế hoạch vạch ra để đạt tốt mục tiêu này đã và đang
được hoàn thành.Thực chất của việc kiểm tra trong các doanh nghiệp là nhằm
sửa chữa những sai lầm đã phát sinh trong quá trình quản lý.
- Chức năng điều chỉnh
Điều chỉnh là thường xuyên theo dõi sự vận động của hệ thống để kịp thời

phát hiện mọi sự rối loạn trong tổ chức và luôn luôn cố gắng duy trì các mối
quan hệ bình thưòng giữa các bộ phận điều khiển và bộ phận chấp hành.Muốn
sự điều chỉnh đạt hiệu quả thì phải thường xuyên thu thập tài liệu về sự
chênhlệch của hệ thống và những thông số đã cho thông qua sự kiểm tra.
- Chức năng quản trị sản xuất
Là việc sử dụng các nguồn nhân lực nhằm tác động để chế biến các yếu
tố đầu vào khác (vật chất, tài chính, thông tin...) thành các sản phẩm hàng hoá
dịch vụ... phù hợp với nhu cầu mà doanh nghiệp phát hiện trên thị trường.Đây
là quá trình tốn kém thời gian của chuỗi các hoạt động kinh doanh và vì thế sẽ
dễ trở thành lạc hậu không theo kịp với biến động trên thị trường.
- Chức năng quản trị nhân sự
Quản trị nhân sự là việc bố trí hợp lý những người lao động cùng các
máy móc thiết bị, những phưong pháp trong công nghệ sản xuất và nguyên
vật liệu một cách có hiệu quả.Quản trị nhân sự gồm hai việc:
Quản lý con người - đó là những công việc hàng ngày đối với một cá
nhân tập thể những người lao động là công việc xây dựng những kíp được
điều động, được điều phối phản ứng tạo ra do doanh nghiệp có khả năng phát
hiện ra các sai sót về mặt kinh tế kỹ thuật.
- Chức năng quản trị tài chính
Tổ chức sản xuất tốt, quản trị nhân sự đúng chưa phải đã đủ, các doanh
14


nghiệp cần phải đối phó với những biến động thường xuyên xảy ra trên thị
trường để đứng vững và phát triển.Quản trị tài chính sẽ giúp cho chủ doanh
nghiệp biết được mình đang có bao nhiêu tiền, đã thu được các món tiền gì ,
đã tiêu hao bao nhiêu tiền và tiêu như thế nào, có thể huy động được các
nguồn vốn từ đâu, khi nào phải dừng kinh doanh lại? Nói cách khác, quản trị
tài chính doanh nghiệp là việc quản trị các mối quan hệ tài chính phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp như thu, chi, lỗ, lãi...và các mối

quan hệ tài chính của doanh nghiệp với thị trường tài chính bên ngoài như ổn
định ,tăng trưởng, phát triển, lạm phát, khủng hoảng, suy thoái...
* Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý
- Phải bảo đảm tính tối ưu
Giữa các khâu và các cấp quản trị đều thiết lập các mối quan hệ hợp lý
thiết kế sao cho số lượng cấp quản lý là ít nhất không thừa, thiếu bộ phận
nào,không chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban sao cho nhiệm vụ quyền
hạn phải tương ứng.Cấp quản trị xử lý quá nhiều, thông tin sẽ bị sai lệch cồng
kềnh nên yêu cầu bộ máy quản lý phải linh hoạt, có khả năng thích ứng với
thị trường và với doanh nghiệp.Trong kinh doanh ai đi trước là thắng.Khi thị
trường biến động thì nhiệm vụ của doanh nghiệp cũng thay đổi theo.Nếu
người quản lý không linh hoạt, khi cầu vượt quá cung mà doanh nghiệp mới
sản xuất thì tất yếu sẽ thua lỗ.
- Đảm bảo tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của tất cả các
thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp
tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính kinh tế

15


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu
quả nhất.Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự
định bỏ ra và kết quả thu về.
- Thiết kế bộ máy quản lý phải bảo đảm nguyên tắc chế độ một thủ
trưởng
Quyền quyết định về kinh tế kỹ thuật, tổ chức hành chính đời sống
trong phạm vi toàn doanh nghiệp và từng bộ phận phải được giao cho một
người - Thủ trưởng.Người đó có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động của

đơn vị mình, được trao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định.
Thủ trưởng có thể sử dụng bộ máy cố vấn giúp việc tranh thủ ý kiến
đóng góp của cấp dưới, nhưng người quyết định cuối cùng vẫn là giám
đốc(Thủtrưởng) Mọi giám đốc có thể uỷ quyền cho cấp dưới nhưng phải chịu
trách nhiệm liên đới.Mọi người trong doanh nghiệp và từng bộ phận phải
phục tùng nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thủ trưởng .
Tính tất yếu phải tiến hành chế độ một thủ trưởng là xuất phát từ
nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý kinh tế xuất phát từ yêu cầu đời
sống phải chính xác, kịp thời và xuất phát từ chuyên môn hoá lao động càng
sâu sát thì hợp tác lao động sẽ xảy ra.Yêu cầu bất cứ sự hợp tác nào cũng phải
có sự chỉ huy thống nhất.
Trong trường hợp doanh nghiệp lớn thì thủ trưởng cấp dưới phải phục
tùng nghiêm chỉnh thủ trưởng cấp trên trước hết là thủ trưởng cấp trên trực
tiếp, thủ trưởng từng bộ phận có quyền quyết định những vấn đề trong bộ
phận của mình và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cấp trên.
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần
cấp nước Sơn Tây
Sơ đồ bộ máy của Công ty theo mô hình cơ cấu trực tuyến- chức năng.
Trong đó kết hợp chế độ thủ trưởng và sự tham gia của các phòng ban chức
16


năng trong việc điều hành và ra các quyết định nhưng đòi hỏi các phòng ban
phải được giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và có sự hợp tác giữa các phòng ban
trong việc giải quyết các vấn đề chung. Công ty có các phòng ban chuyên
môn hóa về các lĩnh vực khác nhau. Phòng kế hoạch- kỹ thuật trợ giúp cho
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phòng hành chính, Kế toán trợ giúp cho
giám đốc phụ trách nội chính, các phòng ban, các phó giám đốc trợ giúp cho
giám đốc khi ra các quyết định chung cho Công ty.
2.1.3. Lập kế hoạch và ra quyết định quản lý Công ty cố phần cấp

nước Sơn Tây
Lập kế hoạch: là tổng thể các hoạt động liên quan tới đánh giá, dự đoán
- dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình hành động
tương laic ho tổ chức. đây còn là chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình
quản lý, có ý nghĩa tiên quyết với hiệu quả hoạt động quản lý.Trọng tâm của
lập kế hoạch chính là hướng vào tương lai, xác định những gì cần phải hoàn
thành và hoàn thành như thế nào.Về cơ bản, chức năng lập kế hoạch bao gồm
các hoạt động quản lý nhằm xác định mục tiêu trong tương lai, những phương
tiện thích hợp để đạt tới mục tiêu đó.Kêt quả của lập kế hoạch chính là bản kế
hoạch, một văn bản hay thậm chí là một ý tưởng xác định phương hướng hành
động mà tổ chức sẽ thực hiện.
Ra quyết định quản lý: Quyết định quản lý là phương cách hành động
mang tính sáng tạo của chủ doanh nghiệp (Giám đốc hay Tổng giám đốc)
nhằm xử lý một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận
động khách quan của hệ thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin về
hiện trạng của hệ thống
Các nguyên tắc cơ bản của quá trình ra quyết định
Nguyên tắc về định nghĩa

17


Người ta chỉ có thể đạt được một quyết định lôgic khi vấn đề đã được
định nghĩa.Muốn giải quyết có hiệu lực một vấn đề, đầu tiên phải hiểu rõ vấn
đề đó. Thời gian dùng để tìm ra giải pháp cho một vấn đề thường là vô ích,
bởi vì người ta hay tự thỏa mãn trong việc xử lý các diễn biến của nó mà quên
không bàn tới nội dung sâu sắc của nó.
Nguyên tắc về sự xác minh đầy đủ
Một quyết định lôgic phải được bảo vệ bằng các lý do xác minh đúng
đắn. Tất cả mọi quyết định lôgic phải được dựa trệ những cơ sở vững

chắc.Người ta phải bảo vệ được quyết định đã đề ra bằng cả một tổng thể
những sự việc hiển nhiên và có thể kiểm tra lại để chứng tỏ quyết định đó là
hợp lý và lôgic. Mà một người khác nếu quan sát tình hình cũng dưới góc độ
đó và trong hoàn cảnh đó, thì dù họ có thể có những ý kiến bất đồng hay
những định kiến và lợi ích khác thì họ cũng buộc phải đi tới cùng kết luận đó
Nguyên tắc về sự đồng nhất
Thực tế thường xảy ra tình trạng cùng một sự việc, có thể có nhiều
quan điểm, nhiều cách nhìn nhận khác nhau tùy thuộc vào người quan sát và
không gian, thời gian diễn ra sự việc đó. Cho nên ta cần phải xác định một
cách rõ ràng những sự việc và để làm việc đó, cần phải tin chắc rằng ta đã
nghĩ tới những sự khác nhau có thể có do các sự thay đổi về địa điểm hay về
thời đại gây ra.
Trong quá trình quản lý, lãnh đạo Ban Giám đốc và các thành viên
công ty Cổ phần cấp nước Sơn Tây đã tuân thủ nghiêm chỉnh các quy trình
quản lý và ra quyết định. Nhờ đó, hoạt động của công ty được đảm bảo vận
hành theo đúng quy trình.

18


2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực Công ty cổ phần cấp
nước Sơn Tây.
2.2.1 Một số khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
* Khái niệm đào tạo con người
Đào tạo con người là quá trình nâng cao năng lực của con người về mặt
thể lực, trí lực, tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả
nhất năng lực của nguồn nhân lực để phát triển đất nước.
* Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo: Là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện
được chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.

Giáo dục: Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai; Có
thể cho người đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp.
Phát triển: Là quá trình học tập nhằm mở ra cho các cá nhân những
công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của Giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của
con người. Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ
đào tạo, giáo dục và phát triển đã được thực hiện bên trong một tổ chức, mà
còn bao gồm một loạt những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực được thực hiện từ bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy
nghề
2.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Trong những năm đổi mới, Việt Nam không chỉ đạt được những thành
tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, mà trong lĩnh vực dân số cũng đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Những kết quả của công tác dân số kế
hoạch hoá gia đình như giảm đáng kể tỷ lệ tăng dân số, tăng cường nhận thức
về chăm sóc và nâng cao chất lượng dân số, chăm lo phát triển nguồn lực con
19


người... đã có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhìn khái quát, dân số nước ta hiện nay có một số
đặc điểm cơ bản sau: Quy mô dân số lớn, phát triển nhanh. Theo Tổng cục
Thống kê, năm 2002, Việt Nam có 80 triệu dân, là nước đông dân thứ 13 trên
thế giới; mật độ dân số là 242 người/km2. Năm 2007 tổng dân số Việt Nam là
85,3 triệu người. Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số sẽ đạt khoảng 100
triệu và đến năm 2050 sẽ lên đến khoảng 123,7 triệu người. Chính vì thế mà
Việt Nam đứng thứ 62 về diện tích, nhưng đứng thứ 11 về dân số và đứng thứ
40 về mật độ dân số trên thế giới. Cũng chính vì thế mà nhiều chỉ tiêu bình
quân đầu người của Việt Nam còn đứng ở thứ hạng thấp trên thế giới, thấp xa

so với thứ hạng về dân số.
Nước ta là một trong số ít quốc gia trong khu vực có tỷ lệ về cơ cấu độ
tuổi của dân số và lao động khá lý tưởng : nhóm trẻ, từ 15 – 34 tuổi chiếm
hơn 50%; nhóm người ở độ tuổi trung niên từ 35 – 54 tuổi chiếm hơn 42%; số
nhân lực cao tuổi chiếm khoảng 7%. Mỗi năm Việt Nam có hơn 1,2 triệu
người đến tuổi lao động và được bổ sung vào lực lượng lao động của đất
nước. Nguồn nhân lực trẻ gắn với những điểm mạnh như sức khỏe tốt, năng
động, dễ tiếp thu cái mới, nắm bắt công nghệ nhanh, di chuyển dễ dàng. Nếu
được học văn hóa, đào tạo nghề, họ sẽ phát huy tác dụng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.Đây là yếu tố rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2005, tổng số công nhân, lao động
làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế thuộc mọi thành
phần kinh tế ở nước ta là 11,30 triệu người, chiếm 13,5% dân số, 26,46% lao
động xã hội. Trong đó 1,84 triệu công nhân làm việc trong các doanh nghiệp
nhà nước, 2,95 triệu công nhân trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, 1,21
triệu công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 5,29 triệu
lao động làm việc trong các cơ sở kinh tế cá thể…
20


2.2.3. Khái quát các hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ
phần cấp nước Sơn Tây
* Công tác hoạch định nhân lực
Công ty đã xây dựng công tác hoạch định nguồn nhân lực nhằm xây
dựng mục tiêu phát triển tương lai của doanh nghiệp. Tạo cơ sở tiền đề cho
các hoạt động kinh doanh, đề ra các nguyên tắc ứng phó với tình hình và sự
biến đổi trên thị trường tạo điều kiện rõ ràng cho việc kiểm tra thực hiện.
Công tác hoạch định của doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Bước 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực

Bước 3: Đưa ra quyếtđịnh tăng hoặc giảm nguồn nhân lực
Bước 4: Lập kế hoạch thực hiện
Bước 5: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch
* Công tác tuyển dụng nhân lực
Công tác tuyển dụng nhân sự được thực hiện căn cứ vào kế hoạch tuyển
dụng hàng năm do thủ trưởngđơn vị duyệt. Nguồn tuyển dụng củađơn vị chủ
yếu từ bên ngoài thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Quá trình
tuyển chọn thông qua hình thức thi tuyển chủ yếu là thi về chuyên môn
nghiệp vụ. Kết quả trúng tuyển căn cứ vào sốđiểm của các thí sinh tham gia
thi tuyển.Hình thức tuyển dụng nhân lực của công ty đảm bảo được tính công
bằng, khách quan.Về cơ bản nguồn nhân lực sau khi tuyển dụng đáp ứng
được các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
* Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Đơn vị thực hiện nghiêm tiêu chuẩn cán bộ trong công tác tuyển dụng,
đề bạt, bổ nghiệm, luân chuyển cán bộ. Sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ phải
đúng chuyên môn, nghiệp vụ đã đào tạo và đúng năng lực sở trường; kiên
quyết không tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm những người không đápứng được
yêu cầu công việc. Công ty thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, quản lý chặt
chẽ cán bộ đương chức và dự nguồn quy hoạch để xây dựng kế hoạch đào tạo,
21


bồi dưỡng, điều động, luân chuyển cán bộ theo quy hoạch; tạo điều kiện thuận
lợi về kinh phí để hỗ trợ cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng; phối hợp với các cơ sở
đào tạo để mở các lớp bổ túc văn hóa, trung cấp, đại học chuyên môn;
* Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty CP cấp
nước Sơn Tây được thực hiện thông qua đào tạo trong công việc và đào tạo
thông qua gửi đi tập huấn, học tập tại các trường Đại học. Đối với phương
pháp đào tạo trong công việc chủ yếu dựa vào kèm cặp, chỉ bảo, đào tạo tại

nơi làm việc bởi các kỹ sư có tay nghề giỏi trong đơn vị, các lãnhđạo quản lý
hoặc mời các chuyên gia về giảng dạy. Ngoài hình thứcđào tạo này công ty
còn cử cán bộđi họcở các trườngđại học nhưng chủ yếu là cán bộ quản lý
hoặc trong quy hoạch. Các đối tượng này có nguyện vọngđi học thêm để nâng
cao trình độ chuyên môn của mình.Trung bình mỗi năm công ty có thêm từ 2
đến 3 cán bộ công nhân viên đạt trình độ đào tạo Đại học.
* Quan hệ lao động giữa các phòng ban trong việc thực hiện các
nhiệm vụ
- Chuyên môn hóa của các phòng ban
Công ty được bố trí, sắp xếp quản lý nhìn chung là khoa học. Số lượng
phòng ban hợp lý, các đầu mối quản lý ít làm giảm chi phí quản lý, tăng hiệu
quả ra quyết định, giải quyết các vấn đề trong tổ chức. Tỉ lệ lao động gián
tiếp/ lao động trực tiếp là 1/10 phản ánh cơ cấu nhỏ gọn, phù hợp với mô hình
của tổ chức. Nhiệm vụ của các phòng ban được quy định cụ thể trong Quy
chế hoạt động của Công ty nhưng nhìn chung các quy định vẫn còn chung
chung.Mỗi vị trí chưa có bản mô tả công việc, bản yêu cầu thực hiện công
việc một cách rõ ràng nên vẫn còn sự chồng chéo trong nhiệm vụ, công việc
giữa các nhân viên trong phòng. Khối lượng công việc của các phòng còn

22


nhiều nhưng chất lượng nhân viên trong phòng lại chưa đáp ứng được nên
làm giảm chất lượng công việc, hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Mối quan hệ hợp tác giữa các phòng ban
Mối quan hệ hợp tác giữa các phòng ban được đánh giá rất tốt (24%),
tốt (42%), bình thường (36%). Các phòng ban có sự phối hợp giải quyết công
việc rất nhuần nhuyễn và tuân theo mệnh lệnh của cấp trên, không khí làm
việc thoải mái, vui vẻ. Có thể nói để có thể gắn kết mọi người làm việc cùng
hướng tới mục tiêu chung là một điều không dễ dàng đối với các tổ chức. Ở

đây người lao động đa phần đã gắn bó, làm việc lâu năm với nhau nên có
những mối quan hệ gắn bó thân thiết. Vì vậy người lao động quan hệ rất hòa
nhã, thường xuyên hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc cũng như đời
sống. Ý kiến của nhân viên luôn được xem xét, đánh giá một cách hợp lý qua
đó nâng cao khả năng tự chủ, sáng tạo cho nhân.

23


2.2.4. Vấn đề bố trí và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
cấp nước Sơn Tây
Bảng 2.1: Chức danh vị trí thủ trưởng và mối quan hệ trong Công ty
Chức danh

Vị trí từng chức

thủ trưởng

danh

Phạm vi
phát huy

nhất trong doanh

doanh

nghiệp
nghiệp
Thủ trưởng cấp cao Toàn

Quản đốc

nhất trong phân

phân

xưởng
xưởng
Thủ trưởng cấp cao
Toàn ca
Đốc công
nhất trong ca làm
làm việc
việc
Tổ trưởng Thủ trưởng cấp cao
Toàn tổ
công tác
nhất trong tổ
Các trưởng Thủ trưởng cấp cao Toàn
phòng

ban nhất trong phòng

chức năng

ban

trưởng

tác dụng


Thủ trưởng cấp cao Toàn
Giám đốc

Giúp việc thủ

phòng
ban

Người dưới quyền

Các phó giám

Mọi người trong

đốc

doanh nghiệp

Các phó quản

Mọi người trong

đốc

phân xưởng
Mọi người trong
ca

Tổ phó


Phó phòng ban

Mọi người trong
tổ
Mọi người trong
phòng ban

* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất. Hội đồng quản trị có 5
thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Thành viên của Hội
đồng quản trị được trúng cử với đa số phiếu tính theo số cổ phần bằng hình
thức trực tiếp bỏ phiếu kín.Thành viên của Hội đồng quản trị phải là cổ đông
hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông pháp nhân, sở hữu hoặc đại diện
cho quyền sở hữu số cổ phần từ 2% vốn điều lệ trở lên. Đồng thời, thành viên
Hội đồng quản trị của Công ty không được là thành viên Hội đồng quản trị
24


của các tổ chức kinh doanh khác.Thành viên Hội đồng quản trị có thể kiêm
nhiệm các chức vụ điều hành trực tiếp sản xuất của Công ty.
Cả 5 thành viên Hội đồng quản trị đều đã tốt nghiệp đại học hệ chính
qui.Giám đốc công ty là người đại diện cho nhà nước nắm giữ số cổ phần của
nhà nước. Tuy nhiên, trong cơ chế hiện nay, để nâng cao hiệu quả lãnh đạo thì
đòi hỏi Hội đồng quản trị phải thường xuyên trau dồi, nâng cao kiến thức để
quản trị Công ty được tốt hơn nữa.Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao
nhất của Công ty giữa hai kì Đại hội cổ đông.
Đến kì theo qui định Đại hội cổ đông triệu tập và họp bàn bầu ra ban
kiểm soát và hội đồng quản trị.
Ban giám đốc: Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và đưa ra các

biện pháp quản trị thích hợp.
Hội đồng quản trị họp nhất trí bầu ra ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc: Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, một
mặt là người quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, đồng thời là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch. là
người chịu toàn bộ trách nhiệm lãnh đạo bộ máy quản lí. Giúp việc cho Giám
đốc có 2 Phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễm nhiệm theo đề
nghị của giám đốc. Các chức danh khác trong bộ máy quản lý do giám đốc
quyết định.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phối hợp cùng với phòng kế hoạch kỹ
thuậtđưa ra kế hoạch sản xuất để cố vấn cho giám đốc và hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm chỉ đạo về các bộ phận
giám đốc uỷ quyền và cùng phó giám đốc sản xuất giúp việc cho giám đốc
+ Bộ phận quản lý lao động - tiền lương và công tác văn phòng.
+ Bộ phận quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh.
+ Bộ phận quản lý vật tư tài sản, thiết bị.
25


×