Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.36 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHƯ VIẾT TẮT..............................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
5. Ý nghĩa đề tài.............................................................................................................2
6. Kết cấu đề tài..............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KIM BẢNG ..........................................3
TỈNH HÀ NAM.....................................................................................................................3
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Kim Bảng.........................................................3
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của UBND huyện Kim Bảng..........................3
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của UBND huyện Kim Bảng...............................3
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Kim Bảng..................................3
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Kim Bảng.......................................................5
1.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Kim Bảng..............................................5
1.2.1. Sự hình thành Phòng Nội vụ huyện Kim Bảng....................................................5
1.2.2. Vị trí, chức năng nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Kim Bảng.........................6
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ- UBND huyện Kim Bảng............................11
1.3. Khái quát các hoạt động của công tác đào tạo, bồi dưỡng....................................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI .............................................................................14
UBND HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM...................................................................14
2.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................14
2.1.1. Các khái niệm.....................................................................................................14
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo đào tạo, bồi dưỡng................................................15
2.1.3. Các hình thức của đào tạo, bồi dưỡng................................................................16
2.1.4. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..........................................18
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện


Kim Bảng.....................................................................................................................19
2.2.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Kim Bảng...............19
2.2.2. Thực trạng trước khi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện
Kim Bảng.....................................................................................................................23
2.2.3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cấn bộ, công chức tại UBND huyện Kim Bảng
giai đoạn 2011-2015.....................................................................................................25
2.2.4. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Kim Bảng..27
2.2.5. Đánh giá chung về kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND
huyện Kim Bảng...........................................................................................................29
CHƯƠNG 3, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI ......................................................................33
UBND HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM...................................................................33
3.1. Một số giải pháp ...................................................................................................33
3.1.1. Cần xác định rõ hơn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức trong
UBND huyệnKim Bảng...............................................................................................33
3.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp của UBND huyện Kim Bảng. .34


3.1.3. Lựa chọn đối tượng và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng:.................................34
3.1.4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nội dung yêu cầu của
chương trình đào tạo.....................................................................................................35
3.1.5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập.......................................36
3.1.6.Lựa chọn đội ngũ giảng viên, người dạy một cách kĩ lưỡng để đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức..............................................................................................36
3.1.7. Cần có chính sách tuyển dụng cán bộ, công chức trẻ, năng động, có chất lượng
......................................................................................................................................37
3.1.8. Cần tiến hành già soát những nhiệm vụ được giao để thực hiện đúng, đủ kế
hoạch, nhiệm vụ đã để ra..............................................................................................37
3.1.9. Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng...............................38
KẾT LUẬN..........................................................................................................................39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................40


DANH MỤC CHƯ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND
HĐND
CBCC

Giải nghĩa
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Cán bộ công chức


LỜI NÓI ĐẦU
Lời đầu tiên, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Qúy
thầy cô trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội. Đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành quý
giá và tạo điều kiện cho tôi cũng như các bạn sinh viên khác có cơ hội được đi
kiến tập vào năm học thứ ba để tôi có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với công việc tương
lai cũng như chuẩn bị hành trang kiến thức sâu rộng hơn cho kì thực tập vào năm
cuối từ đó hiểu rõ công việc và học hỏi nâng cao trình độ sau khi ra trường.
Việc đi kiến tập thật sự có ý nghĩa, trong thời gian kiến tập tại phòng
Nội vụ huyện Kim Bảng, tôi cảm thấy bản thân đã có sự va chạm và trưởng
thành hơn rất nhiều, làm việc với các bác, các cô chú, anh chị tôi được mọi
người tận tình hướng dẫn các công việc chuyên môn. Sau thời gian kiến tập
tôi đã học được văn hóa công sở và tác phong làm việc nhanh nhẹn, chính xác
qua đó tôi cảm thấy yêu ngành học của mình và có động lực để cố gắng phấn
đấu sau khi ra trường sẽ tìm được một công việc theo đúng chuyên môn.

Trong thời gian này tôi đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài:”Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam” lấy đó làm báo cáo kiến tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới chuyên viên anh Vũ Văn
Thường -người trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài và các anh, chị trong
phòng Nội vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi có thể tiếp xúc, tìm hiểu những
nghiệp vụ cũng như các kỹ năng chuyên môn trong quá trình kiến tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do bản thân còn hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm cũng như thời gian kiến tập có hạn nên quá trình tìm hiểu
và nghiên cứu thực tế tại cơ quan chưa được sâu rộng vì vậy bài báo cáo của
tôi không tránh khỏi những sai sót.Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cô và các bạn để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Chu Ngọc Linh


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo, bồi dưỡng là một trong mục tiêu quan trọng nhất để phát triển
kinh tế - xã hội và đó cũng là phương tiện tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển
không chỉ trong phạm vi lãnh thổ, khu vực, quốc gia mà còn trên toàn thế
giới. Trong mỗi cơ quan tổ chức đều nhận thấy được công tác đào tạo, bồi
dưỡng đồng thời phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng nhằm thúc đẩy sự
phát triển của tổ chức. Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức tham gia vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đất nước đang chuyển mình

mạnh mẽ thì bất cứ ngành, tổ chức, doanh nghiệp nào cũng phải ý thức sẵn
sàng đối mặt với những khó khăn, thử thách mới.
Trước tình hình này, việc xây dựng được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đồng thời phát triển nguồn nhân lực là cần thiết và cấp bách, để có đủ nguồn
nhân lực có thể đưa nước ta vượt qua được những thử thách của nền kinh tế
thị trường nói chung và đưa huyện Kim Bảng phát triển mạnh mẽ nói riêng thì
đội ngũ cán bộ, công chức phải có những trình độ chuyên môn sâu rộng lắm
bắt được thực tiễn kết hợp trên sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước để xây
dựng kinh tế - xã hội phát triển. Nhận thức được điều đó, tôi chọn đề
tài:"Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam" trong bài báo cáo kiến tập của tôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Kim Bảng, trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đồng thời bổ sung
kiến thức cho bản thân.Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế, xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dựa trên nhu cầu nhân
lực của UBND huyện Kim Bảng.

1


3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: UBND huyện Kim Bảng – Thị trấn Quế - Huyện Kim
Bảng -Tỉnh Hà Nam
- Thời gian nghiên cứu: 2011 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập xử lí thông tin.
-Phương pháp phân tích tài liệu.

5. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa lí luận:
Báo cáo kiến tập "Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại UBND huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam" là sự tổng hợp, phân tích những lí
luận cơ bản nhất về đào tạo và bồi dưỡng. Từ đó nâng cao cho người đọc những
kiến thức cơ sở về công tác đào tạo, bồi dưỡng và tác động của nó tới hiệu quả
làm việc của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. Góp phần
làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn bị đội ngũ nhân lực kế cận.
Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND
huyện Kim Bảng để biết được vấn đề đó đã được sự quan tâm, chú trọng chưa?
Công tác đào tạo, bồi dưỡng có phù hợp với yêu cầu công việc sở trường của họ
hay không? Qua đó tìm ra những hạn chế để đưa ra các định hướng giải quyết và
khắc phục triệt để nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan về ubnd huyện kim bảng tỉnh Hà Nam
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại ubnd huyện kim bảng tỉnh Hà Nam
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại ubnd huyện kim bảng tỉnh Hà Nam
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Kim Bảng
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của UBND huyện Kim Bảng
Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng
Địa chỉ: Thị trấn Quế - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam

Số điện thoại: 03513820111
Email:
1.1.2. Tóm lược quá trình phát triển của UBND huyện Kim Bảng
- Kim Bảng là huyện nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam, cách Hà Nội
khoảng 60 km, phía bắc giáp các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức, Hà Nội, phía tây
giáp huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình, phía đông giáp huyện Duy Tiên và
thành phố Phủ Lý, phía nam giáp huyện Thanh Liêm; gần trục quốc lộ 1A,
21A, 21B, 38B. Hiện nay, toàn huyện Kim Bảng có 18 xã và thị trấn( 2 thị
trấn).
+ Tính đến ngày 31/12/2015: Dân số của toàn huyện Kim Bảng là
119.562 người.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Kim Bảng
- Chức năng của UBND huyện Kim Bảng
UBND huyện có chức năng tổ chức và chỉ đạo thi hành hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng
cấp.UBND cấp trên chỉ đạo hoạt động của UBND cấp dưới trực tiếp. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định,
chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Kim Bảng
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện trong việc thực hiện quản lý
nhà nước bao gồm:
3


1. Quản lý nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ,
văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường; thể dục - thể
thao; phát thanh - truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác; quản lý nhà nước
về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện
tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa.

2. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp
trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và công dân ở địa phương.
3. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ
xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế
độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính
sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân
dân ở địa phương, quản lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương, quản lý việc cư trú
đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
4. Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống buôn
lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác.
5. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội
ngũ công chức viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, công tác bảo hiểm xã
hội theo sự phân cấp của Chính phủ.
6. Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc thu chi ngân sách của địa phương theo quy
định của pháp luật.

4


1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Kim Bảng
Cơ cấu bộ máy và các phòng ban lãnh đạo huyện UBND huyện Kim
Bảng được kết cấu trong sơ đồ sau:
Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ 2.a:


1.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Kim Bảng
1.2.1. Sự hình thành Phòng Nội vụ huyện Kim Bảng
Phòng nội vụ huyện kim bảng thuộc UBND huyện Kim Bảng được
thành lập từ năm 2008.
Căn cứ theo:
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
5


thành phố thuộc tỉnh; Đề án số 333/ĐA-UBND ngày 14/3/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Nam về sắp xếp, kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã;
Căn cứ Quyết định số 647/2000/QĐ-UB ngày 08/8/2000 của UBND tỉnh
về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy-cán bộ, công chức và lao động;
Thực hiện Thông báo số 39-TB/HU ngày 28/3/2008 của Ban thường vụ
Huyện uỷ về việc kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và ra quyết định Số: 711/2008/QĐ-UBND về
việc thành lập phòng nội vụ huyện kim bảng.
Thành lập Phòng nội vụ huyện Kim Bảng trên cơ sở chia tách chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ - Lao
động - Thương binh và Xã hội, và bổ sung chức năng quản lý nhà nước về
văn thư, lưu trữ; tôn giáo; thi đua- khen thưởng;
Phòng Nội vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo
quy định của Uỷ ban nhân dân huyện.
1.2.2. Vị trí, chức năng nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Kim Bảng
- Vị trí, chức năng
1.Vị trí: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

huyện, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn;
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen
thưởng; công tác thanh niên.
2. Chức năng: Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
6


- Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn của huyện theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp

trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành của huyện theo quy
định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn,
tổ chức sự nghiệp của huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
7


6. Về củng cố xây dựng chính quyền:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; Giúp Ủy ban nhân dân
huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy
định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ
giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, tổ

dân phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng,
Phó thôn, làng, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng
hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
thị trấn theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
8


a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn của huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác
cải cách hành chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và cấp xã;
b) Thực hiện báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của

pháp luật;
c) Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trong hoạt động văn thư, lưu trữ.
d) Quản lý tài liệu lưu trữ của cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
đ) Thực hiện một số dịch vụ công về văn thư, lưu trữ.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện để thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong
trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua 9


Khen thưởng huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác thanh niên:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
thanh niên được giao;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên

và công tác thanh niên được giao.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công
tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công
tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các
10


lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân huyện.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ- UBND huyện Kim Bảng
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Kim Bảng
Phòng Nội vụ có 4 biên chế bao gồm : 1 Trưởng phòng, 3chuyên viên.
Chỉ tiêu biên chế của phòng do UBND huyện Kim Bảng giao trên cơ sở tổng
biên chế quản lý nhà nước được UBND tỉnh giao.
Sơ đồ 2.b:

Trưởng phòng

Chuyên viên 1

Phụ trách chung

Công tác tổ chức bộ máy cán bộ
công chức viên chức cấp huyện
Công tác xây dựng chính quyền địa
phương
Công tác cải cách hành chính

Chuyên viên 2

Công tác tài chính cơ quan

Công tác thi đua khen thưởng, tôn giáo

Công tác hội, tổ chức phi chính phủ

Chuyên viên 3

Văn thư lưu trữ , công tác thanh niên

1.3. Khái quát các hoạt động của côngCông
tác đào
dưỡng
tác tạo,
văn bồi
phòng,

Tổng hợp báo
cáo tuần ,tháng, quý
11


- Công tác hoạch định cán bộ, công chức
Thông qua hoạch định cán bộ, công chức để biết được số lượng và chất
lượng nhân lực trong tổ chức; biết được những khó khăn tồn tại trong tổ chức
đó để đưa ra các giải pháp khắc phục, lấp được khoảng trống về nhân lực.
Hiểu được tầm quan trọng đó, UBND luôn đề cao công tác hoạch định
nhân lực. Hoạch định cán bộ, công chức của UBND được xây dựng ở ba mức:
Dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Phân tích công việc
Mỗi tổ chức, đơn vị, cá nhân đều hiểu rõ bản chất công việc của mình,
nắm bắt được các thông tin nhiệm vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các mối
quan hệ thông qua các bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công
việc luôn được cập nhập rõ ràng.
- Công tác tuyển dụng
Phòng ban, kết hợp với biên chế theo chỉ tiêu của Sở Nội vụ. Các đơn
vị sau khi xác định nguồn nhân lực còn thiếu thì gửi phiếu lên cho phòng Nội
vụ. Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, xin ý kiến của Chủ tịch UBND và
Sở Nội vụ. Được sự phê duyệt của Chủ tịch UBND và sự đồng ý của Sở Nội
vụ , thì lập kế hoạch tuyển dụng. Hình thức tuyển dụng chủ yếu là thi tuyển.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Sau khi đã được tuyển dụng, mỗi tổ chức, phòng ban có các hoạt động
định hướng đối với nhân viên mới, có thời gian tập sự trong vòng 01 năm.Sau
khi hoàn thành chương trình tập sự, nhân viên đó sẽ được giao đảm nhiệm
một mảng cụ thể.
Tại UBND thực hiện công tác bố trí lại lao động thông qua việc thuyên
chuyển, đề bạt, xuống chức để nhằm đưa đúng người vào đúng việc, đáp ứng

yêu cầu của tổ chức, đồng thời làm cho các nhu cầu trưởng thành và phát triển
của cá nhân phù hợp với các yêu cầu của tổ chức.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
12


Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được chú trọng. Mở các
lớp bồi dưỡng, đào tạo hàng năm về lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho
cán bộ, công chức...
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá dựa vào việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà
mỗi nhân viên đảm nhận và nhiệm vụ và các nhiệm vụ được cấp trên giao
cho. Có phiếu đánh giá để đánh giá cán bộ, công chức vào 6 tháng đầu năm
và cuối năm.
- Lương thưởng cho cán bộ công chức
Chế độ lương thưởng của cán bộ công chức trong khối hành chính sự
nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của nhà nước. Tính theo hệ số
lương. Đối với chuyên viên giữ chức vụ phó trưởng phòng trở lên được
hưởng phụ cấp chức vụ. Thực hiện các chế độ nâng lương thường xuyên.
Ngoài ra còn tặng danh hiệu như: lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở đối
với cá nhân, tập thể hoàn thành tốt công việc.
- Thù lao lao động
Các khoản thù lao vật chất như: tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp
cho các cá nhân, tập thể vào những ngày lễ lớn như: Quốc khánh, ngày Quốc
tế lao động và các khoản phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế....
Ngoài ra, hàng năm cơ quan còn tổ chức cho cán bộ, công chức đi tham
quan du lịch, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, 1/6 cho con em của cán
bộ, công chức viên chức trong cơ quan.
- Giải quyết các quan hệ lao động
Tổ chức công đoàn đứng ra bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tập thể

người lao động trong tổ chức.

13


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
UBND HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Các khái niệm
- Cán bộ, công chức là:
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1
Điều 4 quy định về cán bộ: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh

đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
14


- Đào tạo, bồi dưỡng là:
Đào tạo: là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ…để
hoàn thành nhân cách cho một các nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời
lành nghề một cách rõ ràng có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung
nhât, đào tạo được xem như một quá trình làm cho người ta trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng: là được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ
bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng...
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo đào tạo, bồi dưỡng
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế
xã hội nói chung cũng như đối với các doanh nghiệp, tổ chức và người lao
động nói riêng:
- Đối với doanh nghiệp:
Đào tạo, bồi dưỡng được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các
mục tiêu, chiến lược của tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp giải
quyết được các vấn đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn
kế cận, và giúp cho doanh nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng, thành công sẽ mang lại những lợi ích sau:
+ Cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
+ Giảm bớt được sự giám sát, vì khi người lao động được đào tạo, trang
bị đầy đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự giám
sát được.

+ Tạo thái độ tán thành và hợp tác trong lao động.
+ Giảm bớt được tai nạn lao động.
+ Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ
15


vững hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người
chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.
- Đối với người lao động:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho tổ
chức mà nó còn giúp cho người lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới,
áp dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo, bồi
dưỡng mà người lao động tránh được sự đào thải trong quá trình phát triển
của tổ chức, xã hội. Và nó còn góp phần làm thoả mãn nhu cầu phát triển cho
người lao động.
- Đối với nền kinh tế xã hội:
Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển năng lực của người lao động có
ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Đào
tạo là cơ sở thế mạnh, là nguồn gốc thành công của các nước phát triển mạnh
trên thế giới như Anh, Pháp, Nhật…Sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh
nghiệp cũng chính là yếu tố tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.1.3. Các hình thức của đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực được coi là chiến lược
quan trọng của mọi tổ chức trong quá trình phát triển của mình. Căn cứ vào
kế hoạch phát triển nhân sự, đặc thù lĩnh vực kinh doanh và khả năng tài
chính, mỗi tổ chức sẽ chọn cho mình một hình thức đào tạo phù hợp.
Về cơ bản, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong tổ chức được tiến hành
qua 2 hình thức: đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc.
2.1.3.1. Đào tạo tại nơi làm việc
Phương pháp này người lao động sẽ được trực tiếp đào tạo tại nơi làm

việc,trong đó người lao động sẽ được học các kiến thức, kỹ năng cần thiết
trong công việc thông qua thực tế công việc.Đào tạo tai nơi làm việc bao gồm
các hình thức đào tạo cụ thể như:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: đây là quá trình đào tạo bắt đầu
16


bằng sự giới thiệu, giải thích của người dậy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn
tỉmỉ theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và là thử cho tới khi
thành thạo dưới sự giám sát của người dậy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: phương pháp này bắt đầu bằng việc học
lý thuyết trên lớp.Sau đó được đưa đến nơi làm việc dưới sự chỉ bảo, hướng
dẫn của một số công nhân lành nghề trong một không gian để trang bị cho
phần lý thuyết.
- Đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ dẫn: phương pháp này thường được
áp dụng cho cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát, có thể được học các kỹ
năng, kiến thức cần thiết cho công việc trước mắt và cho công việc tương lai
qua sự kè cặp, chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn.Có 3 cách để kèm
cặp, chỉ bảo: kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi một số cố
vấn,kè cặp bởi người có kinh nghiệm giỏi.
- Đào tạo theo kiểu luân chuyển, thuyên chuyển cán bộ: Là phương
pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác đẻ nhằm
cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau
trong tổ chức.NHững kinh nghiệm, kiến thức thu được, qua quá trình đó sẽ
giúp họ có khả năng thực hiện tốt những công việc cao hơn trong tương lai.
2.1.3.2. Đào tạo ngoài nơi làm việc
Đào tạo ngoài nơi làm việc là phương pháp đào tạo trong đó người học
được tách khỏi sự thực hiện công việc trong thức tế.Kiểu đào tạo này bao gồm
các hình thức đào tạo sau:
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Đối với những nghề tương đối

phức tạp hoặc công việc có tính đặc thù mà phương pháp kèm cặp không đáp
ứng được.Phương pháp này có phần học chia làm hai phần: lý thuyết và thực
hành.Phần lý thuyết do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần thực
hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập dưới sự hướng dẫn của các kỹ
sư hoặc công nhân lành nghề
17


- Cử đi học ở các trường chính quy: Các doanh nghiệp cũng có thể
người lao động đến học tập ở các trường nghề hoặc quản lý do các bộ, ngành
hoặc do Trung ương tổ chức. Trong phương pháp này, người học sẽ được
trang bị đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành.
- Các bài giảng, hội nghị, hội thảo: Các buổi bài giảng, hội nghị có thể
được tổ chức tại các doanh nghiệp hoặc một số hội nghị bên ngoài, có thể
được tổ chức riêng hoặc kết hợp các phương pháp đào tạo khác. Trong các
buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của
người lãnh đạo nhóm, qua đó học được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính: Đây
là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại mà nhiều tổ chức, doanh nghiệp áp
dụng rộng rãi. Trong phương pháp này các chương trình đào tạo được viết sẵn
trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ được thực hiện theo các hướng dẫn
của máy tính.
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm: phương pháp này bao gồm các
hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ thuật như bài tập tình huống, mô
phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý hoặc là các bài tập giải quyết vấn
đề.Đây là cách đào tạo hiệu quả nhằm giúp cho các học viên giải quyết các
tình huống như trên thực tế.
Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ: đây là một kiểu bài tập, trong
đó người quản lý nhận được một loạt các tài liệu, các bản ghi nhớ, các tường
trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người có

thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc mà họ có trách nhiệm phải xử lý
nhanh chóng và đúng đắn.
2.1.4. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng là đạt được hiệu quả cao nhất
về tổ chức, thông qua đó giúp cán bộ, công chức hiểu rõ hơn về cơ quan, tổ
chức nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng nhiệm
18


vụ của mình một cách tự giác hơn, có thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả
năng thích ứng với các công việc trong tương lai.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là quan trọng
và cần được quan tâm đúng mức trong tổ chức từ đó đáp ứng được yêu cầu
trong , cơ quan, tổ chức. Trong đó có 3 lý do chủ yếu:
- Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để
đáp ứng nhu cầu sinh tồn và phát triển của tổ chức.
- Để đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của cán bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển là những giải pháp có tính chiến
lược tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho tổ chức:
- Nâng cao năng suất và hiệu quả công việc.
- Năng cao chất lượng của thực hiện công việc
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức
- Nâng cao tính tự giác, sáng tạo trong công việc
- Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tạo sự gắn bó của người lao động với tổ chức
- Sự chuyên nghiệp trong công việc
- Tạo sự thích ứng đối với công việc hiện tại và tương lai
- Đáp ứng nhu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng của công việc
- Tạo cho người lao động cách nhìn và tư duy mới trong công việc

2.2. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND huyện Kim Bảng
2.2.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Kim
Bảng
Được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng và Nhà nước trong những năm
qua đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện Kim Bảng không ngừng
trưởng thành về cả số lượng và chất lượng; kiến thức về năng lực thực tiễn
19


không ngừng được nâng cao, hầu hết có bản lĩnh chính trị, kiên định lập
trường, quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước, có tâm huyết và hoài bão góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Theo báo cáo thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, tính đến
28/02/2016 tổng số cán bộ, công chức là 66 người, có 12 phòng ban chuyên
môn trong đó số lượng Đảng viên là 61 người.
- Trình độ quản lý nhà nước:
+ Số lượng chuyên viên chính và tương đương có 3 người, chiếm 4,7%.
Tiếp theo số lượng chuyên viên và tương đương có 52 người, chiếm 78,7%.
Số lượng cán sự và tương đương có 9 người, chiếm 13,6%. Nhân viên có 2
người, chiếm 3%
- Về độ tuổi giới tính:
+ Nữ: 24 người

Chiếm: 36,4%

+ Nam: 42 người

chiếm: 63,6%


- Về cơ cấu độ tuổi:
Tổng
số
66

Dưới 30 tuổi

Từ 30-50 tuổi

Trên 50 tuổi

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

lượng

lệ(%)

lượng

lệ(%)


lượng

9

13,6

38

57,6

19

Tỷ lệ(%)
28,8

(Nguồn: Báo cáo chất lượng CBCC tính tới ngày 31/12/2014, Phòng Nội vụ
Huyện Kim Bảng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu độ tuổi của CBCC tương đối cân
bằng.Số CBCC dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ 13,6 %, số CBCC trên 50 tuổi chuẩn
bị nghỉ hưu chiếm tới 28,8 %.Thực tế đòi hỏi cần phải đảm bảo cho những
CBCC độ tuổi trẻ cần phải đủ trình độ, kỹ năng thực hiện công việc, do đó
UBND cần sắp xếp và lên kế hoạch đào tạo và phát triển cho các cán bộ trẻ
20


×