Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.41 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường và các
thầy, cô trong Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã
tạo điều kiện để em có một môi trường học tập thoải mái, và thuận lợi. Các thầy, cô
luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền tải những tri thức quý giá giúp em có thể
vận dụng những kiến thức đã học trên giảng đường để hoàn thành bài báo cáo kiến
tập của mình. Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Th.S Đỗ Thị Hải Hà –
giảng viên hướng dẫn kiến tập đã tận tình và giúp đỡ em hoàn thành đợt kiến tập
ngành nghề và hoàn thành báo cáo kiến tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cô chú, anh chị Sở Nội vụ tỉnh
Bắc Giang nói chung và các chú, bác trong phòng Công chức – viên chức và đào
tạo đã đồng ý tiếp nhận cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em để hoàn thành
tốt quá trình kiến tập của mình. Tại đây, em đã học hỏi được rất nhiều những kinh
nghiệm thực tế, những kiến thức chuyên ngành Quản trị nhân lực nói chung và công
tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức nói riêng. Qua đó, em nhận thức rõ được
tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong mỗi đơn vị, tổ chức bất kì.
Quản trị nhân lực và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một hệ
thống kiến thức rộng lớn. Vậy nên, với những giới hạn về kiến thức và thời gian,
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy, cô
và các bạn tận tình góp ý để em hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài:...................................................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu:...............................................................................................................2


4.Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................................2
5.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:.................................................................................................2
6.Bố cục của đề tài:...................................................................................................................3

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG.........................4
1.1.Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:.....................................................................4
1.1.1.Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:......................................4
1.1.2.Tóm lược về quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:......................................4
1.1.3.Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Nội vụ:......................................................................6
1.1.3.1. Vị trí, chức năng:...........................................................................................................6
1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:...............................................................................................6
1.1.4.Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:.....................................................11
1.2.Khái quát chung về phòng công chức – viên chức và đào tạo:..........................................11
1.2.1.Chức năng của phòng công chức – viên chức và đào tạo:..............................................11
1.2.2.Nhiệm vụ:.......................................................................................................................11
1.3.Phương hướng hoạt động trong giai đoạn 2015 – 2020:..................................................12
1.4.Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:.....................13

Chương 2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC .....15
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI .................................15
SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG..........................................................................15
2.1.Cơ sở lý luận về vấn đề công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực:.........................................15
2.1.1.Những khái niệm cơ bản:...............................................................................................15
2.1.1.1.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng: ...................................................................................15
2.1.1.2.Khái niệm cán bộ, công chức:......................................................................................15
2.1.2.Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCC:.........................................................................16
2.1.3.Đối tượng, nội dung và hình thức đào tạo:....................................................................17


2.1.3.1.Đối tượng đào tạo:......................................................................................................17

2.1.3.2.Nội dung đào tạo:........................................................................................................17
2.1.3.3.Các hình thức đào tạo:................................................................................................17
2.1.3.4.Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong công việc:.....................................................17
2.1.3.5.Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc:.....................................................19
2.1.3.6.Sự cần thiết của công tác đào tạo – bồi dưỡng đối với nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực: 20
2.1.4.Trình tự tiến hành chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức:.......................21
2.1.4.1.Xác định nhu cầu đào tạo:...........................................................................................21
2.1.4.2.Xác định mục tiêu đào tạo:..........................................................................................21
2.1.4.3.Xác định đối tượng đào tạo:........................................................................................21
2.1.4.4.Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng:.....................................22
2.1.4.5.Dự trù kinh phí đào tạo:..............................................................................................22
2.1.4.6.Lựa chọn giáo viên đào tạo:........................................................................................22
2.1.4.7.Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo bồi dưỡng:................................................22
2.2.Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang (số liệu sở Nội vụ tỉnh
Bắc Giang năm 2016)...............................................................................................................23
2.2.1.Đội ngũ cán bộ, công chức sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:.....................................................23
2.2.1.1.Cơ cấu cán bộ công chức theo độ tuổi:.......................................................................23
2.2.1.2.Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ chuyên môn:................................................23
2.2.1.3.Cơ cấu cán bộ, công chức theo lý luận chính trị:.........................................................24
2.2.1.4.Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ quản lý nhà nước:........................................24
2.2.1.5.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ ngoại ngữ:.....................................................24
2.2.1.6.Cơ cấu cán bộ công chức theo trình độ tin học:..........................................................25
2.3.Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại sở Nội vụ tỉnh
Bắc Giang (giai đoạn từ 2013 đến hết quý I 2016):..................................................................25
2.3.1.Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:.........................................................................................26
2.3.2.Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:..........................................................................................26
2.3.3.Xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:........................................................................27
2.3.4.Hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng:............................................................27
2.3.5.Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng:..................................................................28

2.4.Đánh giá công tác đào tạo và bồ dưỡng cán bộ, công chức tại sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:.29


2.4.1.Kết quả đã đạt được từ công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức:..................29
2.4.2.Một số hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng:......................................................30
2.4.3.Nguyên nhân:.................................................................................................................32

Chương 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG..................................................................35
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo – bồi dưỡng Cán bộ công
chức tại sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:...........................................................................................35
3.2. Một số khuyến nghị:........................................................................................................40

KẾT LUẬN............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

5

CBCC

Cán bộ, công chức

6

CCHC

Cải cách hành chính



7

TCCQ

Tổ chức chính quyền

8

TCNN

Tổ chức nhà nước

9

CB

Cán bộ

10

CC

Công chức

11

VC


Viên chức


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu đã và đang tạo ra những cơ hội cho các
nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở
đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ. Việt Nam từ khi mở
cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đã thu hút được
nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên giới,... Đặc
biệt là trong quá trình nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa nhằm hoàn thành mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp - đây chính là thách thức đối với Việt Nam. Trong công cuộc xây
dựng, phát triển và bảo vệ đất nước của dân tộc ta, lực lượng cán bộ, công chức nắm
một vai trò đặc biệt quan trọng. Thực vậy, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà
nước nói chung, của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định
bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức. Điều này đã được nêu ra
trong Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII: “cán bộ là sự
quyết định thành bại của cách mạng”. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để phát
huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan
tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ
mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công
chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó
công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ nay đến 2020 là phải đảm bảo đội ngũ cán
bộ, công chức Nhà nước đạt trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
hành chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác;
có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ
hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nên trong lần kiến tập ngành

nghề thực tế tại phòng Công chức viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang lần này
tôi xin chọn đề tài “Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Bắc Giang” làm đề tài báo cáo kiến tập ngành nghề.

1


2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là tập trung nghiên cứu về công tác
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian:từ năm 2013 đến hết quý I năm 2016
- Về không gian: Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này tôi có sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận về quan điểm của
Đảng cộng sảng Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh số liệu thống kê từ năm 2010
đến nay.
- Phương pháp điều tra: bằng bảng hỏi để thu thập thông tin, ghi chép,
phỏng vấn tư liệu, phỏng vấn trực tiếp từ các phòng ban, các anh, chị chuyên viên.
- Phương pháp quan sát: thông qua quan sát thông qua quá trình làm việc
của các cán bộ, công chức tại đây.
5. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài:
- Ý nghĩa về mặt phương pháp luận:
Với việc chọn đề tài báo cáo kiến tập “Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang” là sự tổng hợp, phân tích những kiến thức

lý luận cơ bản nhất về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức và những
tác động của nó tới hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức trong một cơ quan
hành chính nhà nước nói riêng và toàn thể cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức của một cơ
quan hành chính nhà nước để biết được công tác đó thực sự đã được quan tâm, thực
hiện đúng hướng và đã đem lại những hiệu quả như thế nào ? Việc triển khai đào
tạo, bồi dưỡng đã phù hợp với yêu cầu thực tế của công việc, sở trường của mỗi cá
nhân hay không ? Từ những thực tế bên trên có thể dễ dàng tìm ra những mặt còn
hạn chế và có thể đưa ra những cách khắc phục, cũng như những định hướng, biện
2


pháp để có thể giải quyết triệt để những hạn chế còn tồn đọng. Ngoài ra còn có thể
đưa ra những ý kiến cá nhân về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
6. Bố cục của đề tài:
- Đề tài báo cáo kiến tập gồm: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận.
- Phần nội dung đề tài được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang;
- Chương 2: Một số cơ sở lý luận và thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang;
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng công tác
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang.

3


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG

1.1. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:
- Địa chỉ cơ quan: Tầng 3 nhà A, trụ sở liên cơ quan, quảng trường 3/2,
phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang.
- Số điện thoại: (0240)3 854 350
- Email:
1.1.2. Tóm lược về quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:
Lịch sử xây dựng và phát triển của ngành TCNN gắn liền với quá trình xây
dựng và phát triển của bộ máy Nhà nước Cách mạng và quá trình đấu tranh giải
phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc qua các thời kỳ với những tên gọi khác
nhau: Bộ Nội vụ (1945-1963), Ban Tổ chức Dân chính (1963-1973), Ban Tổ chức
Chính phủ (1973-1990), Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1990-2002) và hiện nay là
Bộ Nội vụ. Cùng với Lịch sử, tên gọi của ngành qua các thời kỳ, ngành TCNN tỉnh
Bắc Giang cũng có các tên gọi khác nhau, theo đó nhiệm vụ được giao từng thời kỳ
cũng khác nhau:
Trước năm 1963 cơ quan làm công tác TCNN là Phòng Tổ chức cán bộ
thuộc Uỷ ban hành chính tỉnh. Phòng có chức năng, nhiệm vụ là: Nghiên cứu tổ
chức bộ máy, biên chế của các cơ quan hành chính, các xí nghiệp, nông, lâm trường
trong tỉnh; thực hiện công tác tuyển dụng, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công nhân, viên chức. Thi hành các chế độ đối
với cán bộ như chế độ nghỉ dưỡng, nghỉ phép hàng năm, chế độ trợ cấp khó khăn
cho cán bộ xã; chế độ tiền lương khu vực hành chính, đơn vị sự nghiệp và khu vực
sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1963- 1968, do yêu cầu nhiệm vụ, tỉnh thành lập Ban Tổ chức dân
chính trên cơ sở sáp nhập 02 phòng trực thuộc UBHC tỉnh, đó là phòng Tổ chức cán
bộ và phòng Dân chính. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Dân chính là: Xây dựng và
kiện toàn bộ máy Chính quyền địa phương; phân nhiệm và phân cấp quản lý; xây
dựng và sửa đổi chế độ công tác; nghiên cứu việc điều chỉnh địa giới; tổ chức phục
vụ Bầu cử; kiện toàn Chính quyền cấp xã; huấn luyện ủy viên UBHC cấp xã; quản
lý phân bổ biên chế; quản lý cán bộ theo phân cấp; thi hành các chính sách đối với

4


cán bộ, công nhân viên chức và cán bộ cấp xã; các chính sách đối với thương binh,
gia đình liệt sỹ; các chính sách về thể lệ, hộ tịch và các chính sách về cứu tế xã hội.
Từ 1968- 2003 có tên gọi là Ban Tổ chức Chính quyền. Thời kỳ đầu, Ban Tổ
chức Chính quyền có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh quản lý và
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các mặt công tác như:
Công tác Tổ chức cán bộ; công tác bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp; công tác địa
giới hành chính; công tác xây dựng chính quyền các cấp; công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Năm 1993, Ban Tổ chức Chính quyền được bổ sung thêm nhiệm vụ
theo dõi công tác tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh. Năm 1995, Ban Tổ
chức Chính quyền được xác định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ là cơ quan quản lý
Nhà nước về lĩnh vực Tổ chức bộ máy, công chức và viên chức Nhà nước, lập hội
quần chúng và tổ chức phi Chính phủ, xây dựng và củng cố Chính quyền các cấp.
Từ năm 1998 được Tỉnh ủy giao thêm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp kết quả tổ chức
thực hiện Qui chế dân chủ ở cơ sở. Năm 2003 được UBND tỉnh bổ sung thêm
nhiệm vụ tổ chức triển khai Cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2004 đến nay, Ban Tổ chức Chính quyền được đổi tên là Sở Nội vụ.
Về nhiệm vụ của Sở Nội vụ (Khi mới được thành lập) nhìn chung không có gì thay
đổi so với Ban Tổ chức Chính quyền, tuy nhiên Tổ chức bộ máy của Sở có sự thay
đổi đáng kể, khi là Ban TCCQ bộ máy gồm có 03 phòng; khi là Sở Nội vụ bộ máy
của Sở gồm 05 phòng. Đến năm 2006, do yêu cầu của đất nước, Chính phủ đã giao
cho ngành nhiệm vụ thường trực BCĐ cải cách hành chính, tiếp đó UBND tỉnh
cũng giao cho Sở nhiệm vụ thường trực BCĐ cải cách hành chính của tỉnh và thành
lập thêm phòng Cải cách hành chính thuộc Sở Nội vụ. Đến năm 2008, do yêu cầu
cải cách bộ máy, Sở Nội vụ được tiếp nhận Tổ chức và nhiệm vụ của Ban Thi đua Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Trung tâm lưu trữ tỉnh để trở thành Sở có chức năng
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực của tỉnh. Đến nay Sở có 08 phòng chuyên môn và 03
đơn vị thuộc Sở; biên chế 82 công chức, viên chức.


5


1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Nội vụ:
1.1.3.1. Vị trí, chức năng:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công
vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh
niên.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự
lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời
chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.

a) Về tổ chức bộ máy:
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

6


Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
Xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy
định;
Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp
liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực
hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

c) Về tổ chức chính quyền:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực

7


hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp
luật;.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện
các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
d) Về cán bộ, công chức, viên chức:
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử
dụng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp
luật;
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn

tỉnh;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ
nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công
tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
e) Về cải cách hành chính:
Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lãnh đạo, chỉ

8


đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các
biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức;
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách
hành chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.

f) Về công tác tôn giáo:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo
đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành,
nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh
vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;
Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội
ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực
tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
g) Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh
tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước

9


trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
Hướng dẫn, Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.

h) Về công tác văn thư, lưu trữ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện
các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công
chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ:
giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND TP và Giám
đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm
quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt
Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá
trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ
chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với
cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết
định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy
định của pháp luật.

10


Phòng
tổ chức

bộ máy

biên
chếếN
1.1.4. PHÒN
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang:
GgSơn
hế
GIÁM ĐỐC
thanh
niên
và đào
PHÓ GIÁM ĐỐC
tạo

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

†††
†††
†††
†††
†††
Phòng
†††
Phòng
Phòng

công
Phòng
Văn
†††
xây
Thanh
cải
chức công
Phòng
phòng
†††
dựng
tra Sở
cách
viên
tác
pháp
†††
Sở Nội
chính
Nội Vụ
hành
chức
thanh
chế
†††
Vụ
quyền
chính
và đào

niên
†††
tạo
†††
†††
Ngoài †††
8 văn phòng chuyên môn, sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang còn có 3 đơn vị
trực thuộc: †††
†††
- Ban †††
Tôn giáo;
- Ban Thi đua và Khen thưởng;
†††
- Chi cục Văn thư – Lưu trữ.
†††
1.2. Khái
quát chung về phòng công chức – viên chức và đào tạo:
†††
1.2.1. †††
Chức năng của phòng công chức – viên chức và đào tạo:
†††
Phòng Công chức - Viên chức có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở
†††
thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực: cán bộ, công chức hành
†††
†††
chính, công chức
dự bị, viên chức Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở.
†††

1.2.2. Nhiệm vụ:
†††
- Giúp†††
Giám đốc Sở trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị
thuộc lĩnh vực†††
công tác được giao.
- Giúp†††
Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ quản lý CB, CC, VC của tỉnh:
a) Xây dựng,
† trình UBND tỉnh quyết định phân cấp quản lý về CB, CC, VC đối

với UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
11


b) Quản lý về công tác chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các
chế độ khác đối với CB, CC, VC, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, tiếp nhận, điều
động, luân chuyển, kỷ luật CB, CC, VC Nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch về xây dựng và
phát triển đội ngũ CB, CC, VC; tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đó khi được phê duyệt.
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính
sách đối với CB, CC, VC.
e) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC, VC
Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu HĐND các cấp.
f) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ
chức tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức theo quy định;
g) Trình UBND tỉnh quyết định hoặc Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp
việc bố trí, điều động thuyên chuyển, tiếp nhận, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, luân chuyển, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác
đối với CB, CC, VC Nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
h) Trình UBND tỉnh quyết định hoặc Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp
việc bổ nhiệm ngạch, xếp, nâng bậc lương đối với CB, CC, VC, cán bộ doanh
nghiệp Nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý; thẩm định danh sách nâng bậc
lương hàng năm của CB, CC, VC.
i) Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý; hướng
dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ CB, CC, VC theo quy định;
- Thực hiện công tác cập nhật, thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu
về số lượng, chất lượng đội ngũ BC, CC, VC của tỉnh.
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác quản lý CB, CC, VC Nhà nước đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
- Thực hiện nhiệm vụ đột xuất khác do Giám đốc Sở giao.
1.3. Phương hướng hoạt động trong giai đoạn 2015 – 2020:
Bước vào giai đoạn 2015 – 2020, sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang đang triển khai
công tác tổ chức việc thực hiện củng cố, kiệm toàn bộ máy cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Nội vụ về củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung và đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách.

12


Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan khi có
hiệu lực từ 2010.
Tổ chức, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác
cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách thủ tục hành chính; xây dựng,
áp dụng và cải tiến các quy trình quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại sự thuận

tiện trong việc thực thi trách nhiệm và giảm thiểu phiền hà cho người dân.
Tổ chức, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị trực thuộc sở thực hiện tốt công
tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích, động viên kịp thời
tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước theo
trong thời gian tới.
Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo trên
địa bàn đúng quy định của pháp luật.
1.4.Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh
Bắc Giang:
- Hoạch định nguồn nhân lực của cơ quan phụ thuộc vào nhu cầu của các bộ
phận trong cơ quan. Khi bộ phận hoặc phòng ban nào có nhu cầu thay thế, phát sinh
mới về lao động thì các bộ phận báo lên phòng Tổ chức – Hành chánh để lập kế
hoạch và trình Trưởng phòng. Sau đó, Trưởng phòng ra quyết định tuyển dụng.
- Công tác phân tích công việc của Phòng còn nhiều hạn chế. Vì phân
tích công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng CB cần thiết
phải có để thực hiện tốt công việc từ đó làm cơ sở cho các công tác tiếp theo:
tuyển dụng, bố trí, đào tạo, …
- Quy trình tuyển dụng:
Bước 1: Nhận hồ sơ
Bước 2: Phỏng vấn kiểm tra trình độ
Bước 3: Đơn xin gia nhập Phòng
Bước 4: Học nội quy
Bước 5: Ký kết hợp đồng thử việc
Bước 6: Ký kết hợp đồng làm việc
13


- Đào tạo và phát triển: Phòng đào tạo để nâng cao năng lực chuyên môn và

kỹ năng công việc trở thành nhu cầu và là nhân tố có ý nghĩa quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi cơ quan nên Phòng đã thực hiện những kế hoạch,
chính sách để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sao cho phù hợp với từng thời
kỳ phát triển của Phòng.
- Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một quá trình đánh giá nhằm
biết được trình độ, năng lực của từng CB trong các bộ phận, từ đó có những chính
sách khen thưởng, đề bạt, hưởng các chính sách ưu đãi của Phòng đối với các
nhân viên có năng lực thực sự.
- Hệ thống lương của Phòng gồm: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp. Mức
lương phải trả cho CB không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo vùng do
luật pháp quy định
Ngoài mức lương cơ bản, CB còn được nhận thêm tiền phúc lợi, tiền thưởng
phụ thuộc vào thâm niên, cấp bậc.
-Về hoạt động Công đoàn:
Tổ chức Công đoàn Phòng là chiếc cầu nối giữa Đảng, Chính quyền, và là chỗ
dựa vững chắc, chăm lo đời sống văn hoá, vật chất tinh thần cho CBCC như: Quà tặng
công đoàn như những sản phẩm thiết yếu hàng ngày vào các dịp lễ, tết hàng năm.
Tổ chức các buổi giao lưu vào các ngày lễ 8/3, 2/9, 20/10… cho CBCC
giao lưu chia sẻ với nhau với các hình thức: nấu ăn, văn nghệ, vui chơi giải trí.
Trong những năm qua, Phòng luôn quan tâm, thực hiện đầy đủ kịp thời chế
độ lương, thưởng, khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho 100% CBCC, trợ cấp
đau ốm, thai sản được hưỡng các chế độ do Bộ Luật lao động quy định và các chế
độ chính sách khác như: tổ chức thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, ma chay…

14


Chương 2. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG

2.1. Cơ sở lý luận về vấn đề công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực:
2.1.1. Những khái niệm cơ bản:
2.1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng nguồn nhân lực có những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đề hoạt động trong một lĩnh vực nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến
thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho
người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức,
kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các
trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bàng, chứng chỉ. Trong
lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan quản lý
CBCC, của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc, phẩm chất đạo đức… cho CBCC theo tiêu chuẩn quy định của từng
ngạch, từng chức vụ, chức danh.
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức:
Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng

15



Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
2.1.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCC:
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công tác
cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là
khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC hiện nay có
những vai trò sau đây:
- Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trong khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn
thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều
yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc,
gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác đào tạo – bồi
dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước. Đào tạo – bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc CCHC.
Đối với sở Nội Vụ tỉnh Bắc Giang, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC có
vai trò đặc biệt quan trọng. Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn,

nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận
tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng
một đội ngũ CBCC sở năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả năng thích nghi với

16


môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc nhanh góp phần thúc
đẩy sự phát triển của tỉnh.
2.1.3. Đối tượng, nội dung và hình thức đào tạo:
2.1.3.1. Đối tượng đào tạo:
Công tác đào tạo cán bộ, công chức của sở Nội Vụ tỉnh Bắc Giang tập trung
tới các đối tượng chủ yếu sau:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý đang làm việc tại các phòng chuyên môn, đơn vị
trực thuộc sở;
- Cán bộ chủ chốt, chuyên trách tại các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc
sở;
- Công chức hành chính đang làm việc trong sở;
- Cán bộ trẻ trong diện được quy hoạch.
2.1.3.2. Nội dung đào tạo:
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức đạt
tiêu chuẩn ngạch về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học.
Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ lãnh đạo từ Trưởng
phòng, phó phòng theo chương trình dành cho cán bộ lãnh đạo quản lý.
Đối với công chức làm việc tại phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở: Đào
tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn ngạch về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại
ngữ tin học. Bồi dưỡng kiến thức kiến thức theo chương trình dành cho cán bộ công
chức cấp cơ sở.
Đối với những cán bộ trẻ trong diện quy hoạch: Đào tạ bồi dưỡng nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, đưa xuống các cấp cơ sở để có thể trau dồi, tôi

luyện thêm khả năng, bản lĩnh và kinh nghiệm làm việc.
2.1.3.3. Các hình thức đào tạo:
Có nhiều các phương pháp đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. Mỗi phương
pháp để có các ưu điểm và nhược điểm riêng mà các tổ chức cần xtôi xét, cân nhắc
trước khi lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng sao cho phù hợp với tình tình tài chính
của tổ chức, khả năng theo học của người được cử đi học và với điều kiện làm việc.
Hiện nay, ở nước ta có 2 phương pháp đào tạo bồi dưỡng chủ yếu sau:
2.1.3.4. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong công việc:
Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi

17


làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
công việc thông qua thực tế thực hiệ công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
nhưng người lao động lành nghề hơn.
Nhóm đào tạo, bồi dưỡng trong công việc bao gốm một số hình thức đào tạo
sau đây:
-Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn: là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ
năng thực hiện công việc. Quá trình này người đào tạo sẽ chỉ dẫn tỉ mỉ các vấn đề,
các bước công việc, cho học viên thực hành đến khi thực hành được công việc dưới
sự hướng dẫn của người dạy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với
người học. Người dạy sẽ chỉ cho người học các kỹ năng, các bước công việc cho
đến khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề.
- Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ bảo: phương pháp này thường dùng để giúp các
cán bộ quản lý có thể học được các kỹ năng, kiên thức cần thiết cho công việc trước
mắt và tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn.
- Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc: là phương pháp
chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác nhằm cung cấp cho họ

những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong công việc những ưu điểm và những
hạn chế sau:
+ Ưu điểm của đào tạo, bồi dưỡng trong công việc:
- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc thường không yêu cầu một không gian
hay những trang thiết bị riêng biệt đặc thù (giảm chi phí trong đào tạo).
- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc mang lại một sự chuyển biến gần như
ngay tức thời trong kiến thức và kỹ năng thực hành của người học (mất ít thời gian
đào tạo).
- Đào tạo, bồi dưỡng trong cô việc cho phép học viên thực hành những gì mà
tổ chức trông mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc.
- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm
việc với những đồng nghiệp trong tương lai để tăng sự đoàn kết trong tổ chức, đỡ
mất thời gian hội nhập khi họ được nhận vào làm chính thức.

18


+ Nhược điểm của đào tạo, bồi dưỡng trong công việc:
- Lý thuyết trang bị cho học viên không có hệ thống, trình tự gây rối loạn
kiến thức trong quá trình làm việc sau này. Giữa kiến thức lý thuyết và thực hành
không có sự đồng nhất.
- Học viên thường bắt trước các thao tác của người hướng dẫn nên có thể
cũng học phải các kinh nghiệm, thao tác không tiên tiến của người dạy.
2.1.3.5. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc:
Đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người
học được tách khỏi sực thực hiện công việc thực tế, để được trang bị các kỹ năng,
kiến thức chuyên môn.
Nhóm đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc bao gồm một số hình thức đào tạo
sau đây:

- Đào tạo theo kiểu mở lớp cạnh tổ chức: trong quá trình làm việc có thể xuất
hiện một số công việc mới, một số chính sách mới, yêu cầu cần phải đào tạo cho
nhân viên. Tổ chức có thể mở các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ ngắn ngày để
trang bị các kiến thức lý thuyết và thực hành.
-Đào tạo theo kiểu cử đi học ở các trường chính quy: tổ chức sẽ cử những
người lao động có nhu cầu học tập đến các trường đại học, cao đẳng để đào tạo
nâng cao năng lực hoặc các lớp đào tạo do Bộ, Trung ương tổ chức.
- Đào tạo theo kiểu hội thảo: phương pháp này có thể kết hợp với nhiều hình
thức đào tạo, bồi dưỡng khác. Trong các buổi hội thảo các hội viên sẽ thảo luận các
chủ đề dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của nhóm và qua đó học được các kiến thức, kinh
nghiệm cần thiết. Phương pháp này người học ắm được kiến thức sâu hơn, nâng cao
tầm tư duy, thời gian đào tạo ngăn chi phí ít.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ: đây là một kiểu bài tập, trong đó
nhân viên nhận được một loạt các loại tài liều bản ghi nhớ, các tường trình, báo
cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người nhân viên có thể
nhận khi vừa tới nơi làm việc, và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng
đắn.
Đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức ngoài công việc có một số những ưu
điểm, nhược điểm sau đây:

19


+ Ưu điểm của đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc:
- Học viên được trang bị hóa đầy đủ và có hệ thống các kiến thức lý thuyết
và thực hành.
- Học viên được học các hình thức, phương pháp làm việc tiên tiến.
+ Nhược điểm của đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc:
- Chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng lớn, gây tốn kém cho nguồn ngân sách của
tổ chức.

- Có một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu cần có trình độ nhất định,
hạn chế người học.
- Ảnh hưởng đến hoạt động làm việc của học viên tại cơ quan, tổ chức trong
quá trình học viên theo học.
2.1.3.6. Sự cần thiết của công tác đào tạo – bồi dưỡng đối với nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực:
- Sự cần thiết phải đào tạo – bồi dưỡng CBCC:
+ Yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Sự
nghiệp CNH - HĐH đang đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi đội ngũ CBCC phải đáp
ứng để phù hợp với tình hình mới. Với thực trạng đội ngũ CBCC nói chung và
CBCC của quần nói riêng chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy phải tạo ra được đội
ngũ CBCC thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
năng động, sáng tạo để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
mà Đảng và Nhà nước và toàn dân đang thực hiện.
+ Yêu cầu của công cuộc Cải cách hành chính Nhà nước Công cuộc CCHC
nhằm xây dựng một nền Hành chính trong sạch, vững mạnh, trong đó đội ngũ
CBCC phải có đủ năng lực, phẩm chất để thực thi tốt các nhiệm vụ được giao. Do
đó đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một đòi hỏi khách quan nhằm tạo ra được đội ngũ
CBCC đáp ứng được yêu cầu.

20


×