Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI VỤ CÔNG TÁC THANH NIÊN – BỘ NỘI VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.36 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do viết báo cáo........................................................................................................................1
2.Đối tượng và phạm vi..................................................................................................................1
3.Mục tiêu của báo cáo...................................................................................................................2
4.Nhiệm vụ của báo cáo.................................................................................................................2
5.Phương pháp viết báo cáo...........................................................................................................2

Chương 1 : TÌM HIỂU VỀ VỤ CÔNG TÁC THANH NIÊN – BỘ NỘI VỤ 3
1.1.Khái quát chung về Bộ Nội vụ...................................................................................................3
1.1.1.Vị trí, chức năng.....................................................................................................................4
1.1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn.........................................................................................................4
1.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy........................................................................................................16
1.2.Khái quát chung về Vụ công tác thanh niên............................................................................17
1.2.1. Vị trí và chức năng..............................................................................................................17
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn......................................................................................................17
1.3.Hệ thống văn bản của Vụ công tác thanh niên........................................................................19
1.3.1. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ.................................................................................................................................................19
1.3.2. Văn bản quy định nội dung, quy chế hoạt động của Vụ công tác thanh niên của Bộ..........19
1.4.. Đội ngũ nhân sự của Vụ công tác thanh niên........................................................................19
1.4.1. Số lượng..............................................................................................................................19
1.4.2. Chất lượng nhân sự............................................................................................................20
1.5.Cơ sở vật chất, tài chính của Vụ công tác thanh niên..............................................................21
1.5.1. Công sở...............................................................................................................................21
1.5.2. Trang thiết bị làm việc.........................................................................................................21

Chương 2 : THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI.....................22
VỤ CÔNG TÁC THANH NIÊN – BỘ NỘI VỤ.............................................22
2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính............................................................................................23
2.1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính.................................................................................26


2.1.3. Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay............................................................28
2.2. Cải cách hành chính Bộ Nội vụ...............................................................................................29
2.3. Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của Vụ công tác thanh niên – Bộ Nội vụ.....29


2.3.1. Cải cách về thể chế.............................................................................................................29
2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính................................................................................................33
2.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy.....................................................................................................33
2.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức............................33
2.3.5. Cải cách tài chính công........................................................................................................34
2.3.6. Hiện đại hóa nền hành chính..............................................................................................34
2.4. Đánh giá kết quả cải cách hành chính của vụ công tác thanh niên.........................................34
2.4.1. Ưu điểm..............................................................................................................................34
2.4.2. Tổn tại và hạn chế...............................................................................................................35

Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.........................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................38


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Ngày nay cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả nước
đang phát triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các
mặt khác của đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm
1986, tính đến nay đã hơn 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với
việc đổi mới về kinh tế xã hội thì cải cách hành chính cũng được tiến hành.
Cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được

nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò
quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển của đất nước. Việt Nam
đang là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai, thứ ba trên thế giới, công nghiệp và
dịch vụ đang phát triển. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng tăng,
nhiều vấn đề xã hội đang được giả quyết một cách tốt nhất. Tuy nhiên ở Việt
Nam đang còn rất nhiều vấn đề kinh tế xã hội đã tồn tại từ lâu và mới nảy sinh
cần được giải quyết tích cực và có hiệu quả. Bên cạnh đó bối cảnh toàn cầu hoá
đang đặt ra cho Việt Nam những thách thức và cơ hội mới, đòi hỏi phải có
những cố gắng cao độ. Điều đó có nghĩa là quá trình cải cách hành chính ở Việt
Nam còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết. Cái khó trong cải
cách hành chính ở Việt Nam là phải tiến hành một cuộc cải cách có tính chất
cách mạng từ quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý trong điều kiện
kinh tế thị trường và mở rộng dân chủ. Xuất phát từ những đặc thù của dân tộc,
chính vì thế việc cải tổ nền hành chính là một yêu cầu quan trọng, cấp thiết hiện
nay, nhằm xây dựng một nền dân chủ, một Nhà nước pháp quyền thực sự.
2. Đối tượng và phạm vi
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động cụ thể trong việc thực
hiện cải cách hành chính tại Vụ tổ chức cán bộ - Bộ Nội Vụ bao gồm phương
thức, thủ tục, số liệu….
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được nghiên cứu trên cơ sở pháp luật Việt
1


Nam về cải cách hành chính và các văn bản khác có nội dung liên quan. Đồng
thời, đề tài còn dựa trên số liệu thực tế về cải cách hành chính tại Vụ.
3. Mục tiêu của báo cáo
Việc nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ thêm về cải cách hành
chính. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện hệ thống pháp luật trong hoạt động, nâng cao hiệu quả của công tác
cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu của nền hành chính thông thoáng, đảm bảo

sự tiến bộ và nâng cao chất lượng làm việc trong cơ quan nhà nước.
4. Nhiệm vụ của báo cáo
Để làm rõ nội dung của báo cáo, thực hiện được mục tiêu đã đặt ra, nhiệm
vụ mà báo cáo phải làm được đó là:
- Thu thập, xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu về thực trạng cải cách
hành chính tại Vụ Tổ chức cán bộ hiện nay, đánh giá ưu, khuyết điểm của công
tác này.
- Phân tích các nguyên nhân thực trạng trên, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác cải cách hành chính ở Vụ
nói riêng cũng như trên cả nước nói chung.
5. Phương pháp viết báo cáo
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn, điều tra
mẫu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu
+ Các thông tin tài liệu sách báo
+ Nguồn tin từ mạng Internet.
6. Bốc cục của báo cáo
Chương 1: Tìm hiểu về Vụ Công tác thanh niên - Bộ Nội vụ
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính tại Vụ Công tác thanh niênBộ Nội vụ
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị

2


Chương 1 : TÌM HIỂU VỀ VỤ CÔNG TÁC THANH NIÊN – BỘ NỘI VỤ
1.1. Khái quát chung về Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ là 1 trong 13 bộ đầu tiên trong chính phủ đầu tiên của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập ngày 28-8-1945 và ra mắt
ngày 2-9-1945. Khi đó lực lượng công an cũng nằm trong bộ này. Năm
1953, Bộ Công an ra đời, tách khỏi Bộ Nội vụ.

Tháng 4 năm 1959, Bộ Thương binh – Cựu binh giải thể, toàn bộ công tác
thương binh liệt sĩ được chuyển giao cho Bộ Nội vụ phụ trách. Ngày 20 tháng 3
năm 1965, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 36/CP thành lập Vụ số 8 trực
thuộc Bộ Nội vụ để thống nhất quản lý các chính sách, chế độ đối với gia đình
những cán bộ đi "công tác đặc biệt ?"; quản lý trại nhi đồng đặc biệt; đón tiếp,
bố trí công việc cho đồng bào miền Nam ra Bắc; quản lý mồ mả, hồ sơ, di sản
của công nhân viên chức và đồng bào miền Nam chết ở miền Bắc. Ngày 16
tháng 8 năm 1967, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 129/CP thành lập Vụ
Hưu trí thuộc Bộ Nội vụ.
Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa V, ngày 8 tháng 7 năm 1975 Ủy ban
thường vụ Quốc hội ra Quyết định số 160/QH – HC hợp nhất Bộ Công an và
một số bộ phận của Bộ Nội vụ thành một bộ mới, lấy tên là Bộ Nội vụ với chức
năng của Bộ Công an. Còn bộ phận làm công tác thương binh liệt sĩ của Bộ Nội
vụ cũ chuyển sang Bộ Thương binh và Xã hộivừa được thành lập.
Bộ Nội vụ này đến tháng 5-1998 thì đổi tên là Bộ Công an. Đến đây
không còn tên gọi Bộ Nội vụ nữa. Thay vào đó là Ban Tổ chức Cán bộ của
Chính phủ được thành lập thay thế.
Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 về
việc quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Theo đó,
Bộ Nội vụ mới được thành lập trên cơ sở đổi tên từ Ban Tổ chức Cán bộ Chính
phủ và tồn tại song song với Bộ Công an.
Ngày 9 tháng 5 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số
45/2003/NĐ-CP, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
3


của Bộ Nội vụ.
1.1.1. Vị trí, chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính

quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ
chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước;
thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý
của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định
số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc
ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư; quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban
hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4


5. Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước:

a. Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ
Quốc hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
dự thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành
chính, sự nghiệp nhà nước;
b. Thẩm định các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại tổng
cục và tương đương do Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ; thẩm định dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ; thẩm định đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà
nước và các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ;
c. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối các dự thảo nghị định của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ ký, ban hành;
d. Hướng dẫn tiêu chí chung để thực hiện phân loại, xếp hạng các tổ chức
hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
e. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành
thông tư liên tịch hướng dẫn chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
5



f. Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính
phủ quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Về chính quyền địa phương:
a. Trình Chính phủ ban hành các quy định về: Phân loại đơn vị hành chính
các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị
hành chính các cấp; thành lập mới, đổi tên, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp xã;
b. Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử
thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c. Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Tham dự các phiên
họp định kỳ của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi cần thiết tham dự các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về xây dựng chính quyền, quản lý địa giới
hành chính và chương trình làm việc toàn khóa, hàng năm của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d. Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
e. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp về phương
thức hoạt động; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp
xã;
f. Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên
Ủy ban nhân dân các cấp; số lượng đơn vị hành chính các cấp.
7. Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a. Thẩm định và trình Chính phủ đề án về: Thành lập mới, sáp nhập, chia,
tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp

nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung
ương; nâng cấp về cấp quản lý hành chính đô thị thuộc tỉnh;
6


b. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp
tỉnh;
c. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; chủ trì xây dựng phương án giải
quyết về địa giới hành chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết về những
vấn đề chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành chính;
e. Quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
8. Về quản lý biên chế:
a. Quyết định giao biên chế công chức, biên chế làm việc ở nước ngoài
của tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên chế công chức thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế
công chức nhà nước hàng năm;
b. Bổ sung biên chế công chức cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau khi Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
c. Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho tổ chức của cơ quan thuộc
Chính phủ và biên chế công chức các tổ chức hội có sử dụng biên chế nhà nước
sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về biên chế công
chức, số lượng viên chức của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập trong phạm vi cả nước.
9. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:

a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ, công chức, viên
chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
7


trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ
chức, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo đức, văn hóa giao tiếp của
cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung quản lý khác đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về
chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấp
trưởng phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương đương của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ cấp trưởng phòng và tương đương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
d. Quy định ngạch và mã số ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; cơ cấu ngạch công
chức; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp; số hiệu, thẻ và chế độ đeo thẻ của công chức, viên
chức; trang phục đối với cán bộ, công chức;
e. Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và

tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch chuyên
viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong
các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; phối hợp với Ban Tổ
chức Trung ương Đảng tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên
và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch chuyên
viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
8


chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức; quyết định
bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp, chức danh nghề nghiệp tương đương
ngạch chuyên viên cao cấp theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát việc nâng ngạch
công chức và thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức;
f. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh nghề nghiệp viên chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức, đánh giá, nội dung, hình thức thi tuyển, xét,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành để Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành ban hành;
g. Thẩm định về nhân sự đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên
chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ quyết định, phê chuẩn theo quy định của pháp luật;
h. Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ cao cấp theo phân công và
phân cấp;
i. Xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức theo phân cấp;
j. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ về
quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các

cơ quan nhà nước; thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về công tác
cán bộ nữ.
10. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức cấp
xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b. Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về tổ chức của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c. Thống nhất quản lý hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với
9


cán bộ, công chức; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức
cấp xã;
d. ổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với
cán bộ, công chức ngành nội vụ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;
e. Phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hàng năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
f. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy
hoạch nhân lực ngành Nội vụ; đào tạo nguồn nhân lực đại học, sau đại học các
lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý;
g. Đào tạo, bồi dưỡng các chức danh công chức từ chuyên viên chính và
tương đương trở lên trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức sự
nghiệp công lập trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp; bồi dưỡng công chức,
viên chức trước khi bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp;
h. Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên và các đối tượng khác

về các chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước;
i. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành cho cán bộ, công chức trong hệ
thống chính trị làm công tác văn phòng, quản lý hành chính nhà nước.
11. Về chính sách tiền lương:
a. Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về: Chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch, bậc
lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến cấp xã;
tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức sự nghiệp nhà nước;
b. Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý
doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ lực lượng
vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
10


nước;
c. Hướng dẫn, kiểm tra: Việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước; việc nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật; việc xếp hệ số lương khi bổ nhiệm ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước;
d. Làm thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính
sách tiền lương nhà nước.
12. Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ:
a. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính
phủ;
b. Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ về: Trình tự, thủ tục

thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy
phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong nước;
c. Quyết định việc: Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất;
giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ có
phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội,
tổ chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ
theo quy định của pháp luật.
13. Về thi đua, khen thưởng:
a. Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Nhà nước và Chính phủ về tổ
chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; xử lý vi
phạm;
b. Tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện các phong trào thi đua, chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về
11


thi đua, khen thưởng đối với các ngành, các cấp;
c. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng do các cơ quan, tổ chức trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d. Quy định việc hủy quyết định khen thưởng, thu hồi, cấp, đổi hiện vật
khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm chuẩn bị
hiện vật kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
e. Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen
thưởng ở các cấp, các ngành;

f. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương
14. Về công tác tôn giáo:
a. Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác liên quan
trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn giáo;
b. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác tôn giáo đối với các
ngành, các cấp liên quan và địa phương;
c. Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo
trình giảng dạy, văn hóa phẩm thuần túy tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được
Nhà nước cho phép hoạt động;
d. Hướng dẫn các Tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
e. Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức
sắc tôn giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế.
15. Về công tác văn thư,lưu trữ nhà nước:
a. Xây dựng các đề án, dự án về sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo
quản, bảo hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ và tổ chức thực hiện sau khi
12


được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về
quản lý công tác văn thư, lưu trữ;
c. Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu
lưu trữ, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố,
giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ được bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia;
d. Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước;

e. Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.
16. Về cải cách hành chính nhà nước:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính
nhà nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định; làm
thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ;
b. Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải
cách công chức, công vụ;
d. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch cải cách
hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;
e. Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách
hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mục tiêu, nội dung để gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;
f. Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ;
g. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo cải cách
13


hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm;
h. Xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm
trình phiên họp Chính phủ;
i. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai thực hiện Bộ chỉ số
theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
j. Chủ trì việc xây dựng và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện;
k. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực
hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
l. Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
17. Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã,
phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
18. Về hợp tác quốc tế:
a. Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan
đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
b. Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của Chính phủ;
c. Thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương về tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế, cấp quốc gia và hội nghị, hội thảo do Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì liên quan đến các nội dung, lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ
d. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hợp tác về lĩnh
vực công vụ với các nước ASEAN.
14


19. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên:
a. Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, chiến lược, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b. Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế, chính sách đối với thanh niên
trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các cấp, các
ngành;
c. Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
20. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật.
21. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức,
thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của Luật
Viên chức và các quy định khác có liên quan; thanh tra việc thực hiện tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn
nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo
đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức trong phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Nội vụ; phối hợp với Bộ Tài chính thanh tra việc thực hiện
các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ.
22. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử
dụng con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
24. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng
dụng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
25. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê
theo các lĩnh vực quản lý của Bộ.
15



26. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức;
cải cách hành chính; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Vụ Tổ chức - Biên chế.
2. Vụ Chính quyền địa phương.
3. Vụ Công chức - Viên chức.
4. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Vụ Tiền lương.
6. Vụ Tổ chức phi chính phủ.
7. Vụ Cải cách hành chính.
8. Vụ Hợp tác quốc tế.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
11. Vụ Tổng hợp.
12. Vụ Công tác thanh niên.
13. Vụ Tổ chức cán bộ.
14. Thanh tra Bộ.
15. Văn phòng Bộ (có đại diện của Văn phòng Bộ tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Đà Nẵng).
16. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

17. Ban Tôn giáo Chính phủ.
16


18. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
19. Học viện Hành chính Quốc gia.
20. Viện Khoa học tổ chức nhà nước.
21. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
22. Tạp chí Tổ chức nhà nước.
23. Trung tâm Thông tin.
24. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1.2. Khái quát chung về Vụ công tác thanh niên
1.2.1. Vị trí và chức năng
Vụ Công tác thanh niên là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Công tác thanh niên tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, dự án về thanh niên
gồm:
a. Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị về thanh niên và công
tác thanh niên;
b. Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn, triển khai các văn bản quy
phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
c. Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam theo các giai đoạn phát triển
của đất nước;
d. Xây dựng chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
e. Các đề án, dự án liên quan đến thanh niên;
f. Chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
g. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của pháp luật, chiến lược,
chương trình mục tiêu quốc gia về thanh niên và công tác thanh niên.
2. Làm đầu mối thực hiện các công việc sau:
17


a. Triển khai, thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan
đến thanh niên và công tác thanh niên theo phân công của cấp có thẩm quyền;
b. Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai,
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên;
lồng ghép cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên khi xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tếxã hội thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương;
c. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết
những vấn đề liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
d. Chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
e. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc hoạt động quản lý nhà nước về thanh
niên trong hệ thống hành chính nhà nước;
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ thực hiện các
hoạt động đối ngoại nhà nước về thanh niên; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên theo phân công của Bộ
trưởng.
4. Chủ trì chuẩn bị các văn bản trả lời về thanh niên, công tác thanh niên
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo phân công của Bộ trưởng; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trong việc thẩm định thành lập các tổ chức
hội của thanh niên.
5. Phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách. Pháp luật về
thanh niên của bộ, ngành và địa phương.
6. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu khoa học, đề tài khoa học, chuyên đề
khoa học về thanh niên và công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và theo phân công của Bộ trưởng.
7. Tổng hợp, báo cáo số liệu thống kê định kỳ của bộ, ngành, địa phương
18


về công tác tổ chức và quản lý về thanh niên, công tác thanh niên; chủ trì sơ kết,
tổng kết việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên trong toàn quốc.
8. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên của
các bộ, ngành và địa phương.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
1.3. Hệ thống văn bản của Vụ công tác thanh niên
1.3.1. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
1.3.2. Văn bản quy định nội dung, quy chế hoạt động của Vụ công tác
thanh niên của Bộ
- Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 06 năm 2014 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
1.4. . Đội ngũ nhân sự của Vụ công tác thanh niên
1.4.1. Số lượng
- Vụ gồm có 01 Vụ trưởng, 02 phó Vụ trưởng và 6 chuyên viên.
1. Vụ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức. Vụ trưởng, các
Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định

của pháp luật và của Bộ Nội vụ
2. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
a. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Vụ và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về mọi mặt công tác của Vụ;
b. Phân công nhiệm vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức trong Vụ;
c. Ký thừa lệnh Bộ trưởng để trả lời, giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ và
yêu cầu cung cấp thông tin của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cá
19


nhân theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ;
d. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Vụ;
đ. Thực hiện chế độ thông tin đối với công chức trong Vụ theo quy chế
làm việc của Bộ;
e. Quyết định các nội dung báo cáo, sơ kết, tổng kết, kiến nghị với Bộ
trưởng chủ trương, giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Vụ;
g. Tổ chức thực hiện Quy chế làm việc của Bộ; quản lý công chức và tài
sản theo phân cấp của Bộ.
3. Phó Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và giúp Vụ trưởng phụ
trách về một hoặc một số lĩnh vực công tác theo phân công của Vụ trưởng; chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ trưởng phân công một Phó Vụ trưởng thường trực điều hành công việc
của Vụ trong thời gian Vụ trưởng đi vắng.
4. Công chức trong Vụ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng về thực hiện những nhiệm vụ được phân công.
5. Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng;

trong trường hợp Lãnh đạo Bộ làm việc trực tiếp với Phó Vụ trưởng hoặc
chuyên viên thì Phó Vụ trưởng, chuyên viên có trách nhiệm thực hiện ý kiến
Lãnh đạo của Bộ và sau đó báo cáo kịp thời với Vụ trưởng.
1.4.2. Chất lượng nhân sự
Lựa chọn, tuyển dụng cán bộ đủ trình độ, năng lực làm việc làm công tác
thanh niên được học bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, kết hợp với việc
tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị trong nước. Các cán bộ đều
có chuyên môn nghiệp vụ tốt, đạo đức, tác phong nhanh nhẹn, nhiệt tình, thích ứng
với môi trường làm việc, với mọi công việc để hoàn thành tốt công việc được giao
góp phần vào sự thành công chung trong hoạt động của cơ quan tổ chức.
Lãnh đạo luôn quan tâm, động viên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ nhân viên để họ yên tâm công tác và cống hiến trí tuệ, năng lực cho tổ chức.
20


1.5. Cơ sở vật chất, tài chính của Vụ công tác thanh niên.
1.5.1. Công sở
Bộ Nội Vụ đã thực hiện theo Quy chế Văn hóa công sở của Thủ tướng
Chính phủ ban hành như về trang phục, đeo thẻ làm việc, giao tiếp ứng xử, bài
trí công sở… Tất cả các đơn vị thuộc Bộ đều thực hiện nghiêm túc quy chế.
Về trang phục: các cán bộ, công chức thực hiện tốt, đảm bảo sự gọn
gàng, lịch sự, các ngày Lễ cán bộ công chức, viên chức mặc lễ phục theo đúng
quy định.
Giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công
vụ gần đây được Bộ, Lãnh đạo các đơn vị và bản thân cán bộ, công chức, viên
chức quan tâm hơn và trở thành một trong những nội dung tiêu chuẩn rất quan
trọng trong rèn luyện của người công chức, viên chức hiện nay. Đại bộ phận cán
bộ có giao tiếp, ứng xử đúng mực với đồng nghiệp khhi trao đổi, hợp tác làm
việc, văn hóa giao tiếp khi sử dụng điện thoiaj có chuyển biến tích cực.
Việc bài trí khuôn viên công sở như gắn biển tên cơ quan, biển tên phòng

làm việc, biển tên chức danh cán bộ, công chức tại phòng làm việc của từng cá
nhân, đơn vị được bài trí gọn gàng, hợp lý. Nơi để phương tiện giao thông được
quy định cụ thể, có biển chỉ dẫn cho khách đến liên hệ công tác. Bộ có tầng hầm
để xe cho cán bộ, công, viên chức và có chỗ để xe riêng cho khách. Có bảo vệ
trông coi đảm bảo an toàn khi đến cơ quan.
1.5.2. Trang thiết bị làm việc
Các máy móc, phương tiện kĩ thuật được áp dụng trong công tác ngày
càng đa dạng như: máy tính, máy fax, máy photocopy… Ngay cả bàn ghế làm
việc cũng đã và đang được cải thiện rõ nét từ ghế cố định nay đã xuất hiện nhiều
ghế xoay. Chính việc đổi mới và tăng cường các phương tiện thiết bị hiện đại
phù hợp với công việc đã góp phần quan trọng nâng cao năng suất và chất lượng
công tác của cơ quan.

21


Chương 2 : THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI
VỤ CÔNG TÁC THANH NIÊN – BỘ NỘI VỤ
2.1. Những vấn đề cơ bản về cải cách hành chính
Nhằm hiện thực hóa chủ trương đổi mới của Đảng về cải cách hành chính
nhà nước, ngày 08 tháng 11 năm 2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
30C/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Tiếp theo đó, ngày 13/6/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
76/NĐ-CP về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP
cụ thể những nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện thành công công tác cải cách
hành chính, trong đó Bộ Nội vụ được quy định là cơ quan thường trực tổ chức
triển khai thực hiện chương trình tại Điều 1 Nghị định số 76/NQ-CP được quy
định như sau:
“Bộ Nội vụ:

a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải
cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công
chức, viên chức; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cải cách chính sách
tiền lương cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp tăng cường công
tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính;
d) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch cải
cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách
hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mục tiêu, nội dung để gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;
22


e) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng báo cáo cải cách
hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
Chương trình;
g) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất;
h) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai xác định Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i) Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường
mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện;

k) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực
hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
l) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
m) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đề án văn hóa
công vụ.”
Như vậy, việc thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011- 2020 đã được Chính phủ ban hành dưới hình thức nghị
quyết.
Chương trình cải cách hành chính đã được toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức trong hệ thống các cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm túc và được
mọi tầng lớp nhân dân ghi nhận hiệu quả.
2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
Từ nhiều năm nay, cải cách hành chính đã là một vấn đề mang tính tương
đối phổ cập của xã hội Việt Nam. Người dân, tổ chức cảm nhận được kết quả,
tác động của cải cách hành chính một cách trực tiếp nhất khi có việc phải tiếp
xúc, giải quyết công việc với các cơ quan hành chính nhà nước. Vậy cải cách
hành chính là gì?
23


×