Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đào tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND xã Phiêng Luông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.58 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
4. Vấn đề nghiên cứu.....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập..................................................................4
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHIÊNG LUÔNG
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA.............................................................5
1.1Khái quát chung về UBND xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La............................................................................................................5
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của xã Phiêng Luông.......................5
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Phiêng Luông..................5
1.1.3 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Phiêng
Luông.............................................................................................................8
1.1.4 cơ cấu tổ chức ......................................................................................9
1.1.5 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã Phiêng
Luông...........................................................................................................10
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG ....12
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ PHIÊNG LUÔNG.......................12
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ........12
2.1.1 Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng........................................................12
2.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức............................................................13
2.1.3 Vai trò của công tác ĐTBD................................................................13
2.1.4 Mục tiêu của công tác ĐTBD.............................................................16
2.1.5 Nguyên tắc của ĐTBD.......................................................................16
2.2 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND
xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.......................................17


2.2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Phiêng Luông..17
2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND xã Phiêng Luông.............................................................................20
2.2.2.1 Nội dung đào tạo bồi dưỡng............................................................21
2.2.2.2 Hình thức đào tạo và bồi dưỡng......................................................22
2.2.2.3 Quy trình ĐTBD CBCC..................................................................23
2.2.2.4 Kinh phí cho ĐTBD........................................................................25
2.2.3 Đánh giá về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức của
UBND xã Phiêng Luông.............................................................................27
2.2.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác ĐTBD CBCC...................27


2.2.3.2 Đánh giá chung về công tác ĐTBD CBCC ...................................28
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công chức của UBND xã Phiêng Luông.....................................................32
2.3.1 Những nhân tố bên ngoài...................................................................32
2.3.2 Những nhân tố bên trong....................................................................34
Chương 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO ................37
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND .....37
XÃ PHIÊNG LUÔNG, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA...................37
3.1 Quan điểm và mục tiêu của công tác ĐTBD trong thời gian tới của
UBND Phiêng Luông .................................................................................37
3.1.1 Quan điểm định hướng.......................................................................37
3.1.2 Mục tiêu của công tác ĐTBD CBCC trong thơi gian tới...................37
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác ĐTBD CBCC............39
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý cho hoạt
động ĐTBD, CBCC. ...................................................................................39
3.2.2 Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí và sử dụng CBCC...40
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp, tài liệu giáo trình ĐTBD CBCC. 41
3.2.4 Giải pháp về nhận thức.......................................................................41

3.2.5 Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
.....................................................................................................................42
3.2.6 Đánh giá đào tạo.................................................................................43
3.2.7 Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các cơ sở đào tạo...............43
3.2.8. Ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác ĐTBD CBCC........................44
3.2.9 Các giải pháp khác..............................................................................44
3.3 Khuyến nghị..........................................................................................45
3.3.1 Khuyến nghị đối với UBND xã Phiêng Luông .................................45
UBND xã cần quán triệt sâu rộng quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về công tác ĐTBD CBCC chủ động trong công tác rà soát, đánh giá
chất lượng đội ngũ CBCC từ đó làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch
ĐTBD ngắn hạn và dài hạn, đảm bảo ĐTBD đúng đối tượng, đủ số lượng
và đạt chất lượng, hiệu quả cao sau ĐTBD.................................................45
3.3.2. Khuyến nghị đối với CBCC tại UBND xã.......................................46
3.3.3 Khuyến nghị với phòng Nội vụ huyện Mộc Châu..............................46
3.3.4 Khuyến nghị với phòng Kế hoạch – Tài chính huyện........................47
3.3.5 Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên..................47
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................51
PHỤ LỤC.............................................................................................................1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7
8

VIẾT TẮT
CBCC
ĐTBD
UBND
TC
SC

ĐH
CQĐT

TỪ, CỤM TỪ
Cán bộ công chức
Đào tạo, bồi dưỡng
Ủy ban nhân dân
Trung cấp
Sơ cấp
Cao đẳng
Đại học
Chưa qua đào tạo

GHI CHÚ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ

nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn
cần phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. Cán bộ, công
chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực
hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay thất bại của
đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ cán bộ, công chức
trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các mục tiêu
quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...) giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, đội ngũ cán
bộ, công chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ
năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân. Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức là một nhiệm vụ quan trọng được xác định trong Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các
vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp
phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất
lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức hướng tới mục tiêu là tạo
được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi
dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc
cho cán bộ, công chức trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang
bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện
công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công
chức Hồ Chí Minh đã từng nói “ Cán Bộ là cái gốc của mọi công việc” “Công
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém
đối với sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu. Dù là cán bộ
1



cấp nào trong hệ thống cũng luôn giữ vai trò nhất định không thể thiếu được
trong đó cấp xã là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp ở nước ta, là hệ
thống chính trị ở cơ sở. Năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
góp phần bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước. Chính quyền các
cấp không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu nhân tố có ý nghĩa quyết định
đó là đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã.
Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.Ở những
vùng dân tộc và miền núi, đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan trọng, có
ý nghĩa đặc biệt.
Xã Phiêng Luông là một trong những xã nghèo của huyện Mộc Châu
với điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nghiều khó khăn đứng trước những thách
thức của công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước chúng ta cần đội ngũ cán bộ,
công chức cấp cơ sở đạt yêu cầu để phục vụ công việc hành chính đất nước.
Tuy nhiên hiện nay CBCC ở cấp cơ sở ( cấp xã ) trong đó có xã Phiêng Luông
vẫn còn hạn chế về nhiều mặt chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng, cán bộ
công chức cấp xã cũng là một trong những nội dung vô cùng quan trọng và nhận
được nhiều sự quan tâm. Tuy vậy tình hình thực tế hiện nay là CBCC tại xã
Phiêng Luông vẫn còn kém về năng lực, trình độ chuyên môn chưa đáp ứng
được yêu cầu công việc, chưa được đào tạo một cách bài bản, chưa có bằng cấp
để hoàn thành được mọi công việc trong khi đó CBCC xã đóng vai trò cực kì
quan trọng. Nhận thấy tầm quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã thực sự cần
thiết cho sự thay đổi toàn bộ nền hành chính nước nhà đảm bảo sự thống nhất từ
Trung ương đến địa phương và Chúng ta cần đội ngũ đảm bảo về năng lực
chuyên môn nghiệp vụ phục vụ đất nước nhất là các xã còn gặp nhiều khó khăn
như xã Phiêng luông vì vậy em lựa chọn đề tài “ Đào tạo bồi dưỡng CBCC tại
UBND xã Phiêng Luông” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình.


2


2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, cơ sở pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cùng quá trình nghiên cứu , khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ
CBCC xã Phiêng Luông đề tài nhằm mục tiêu đưa ra các giải pháp và khuyến
nghị nhằm nâng cao công tác ĐTBD, phân tích đánh giá ưu, nhược điểm của
công tác đào tạo bồi dưỡng và sử dụng nguồn CBCC tại xã đạt chất lượng và
hiệu quả cao.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Tại Uỷ ban nhân dân xã Phiêng Luông
Thời gian: 2014 – 2016
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã tại UBND xã Phiêng Luông.
4. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã tại UBND xã Phiêng Luông.
Nghiên cứu và khảo sát về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
tìm ra nguyên nhân đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại UBND xã Phiêng Luông.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tổng hợp, phân tích những vấn đề
có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các Văn kiện, nghị quyết của Đảng bộ
các cấp, các văn bản quản lý nhà nước về công tác ĐTBD CBCC,sách, báo, các
đề tài nghiên cứu của các tác giả đã công bố, các báo cáo, số liệu của các phòng
chức năng của xã, huyện.
- Phương pháp phân tích so sánh: so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm
trong quá trình ĐTBD cán bộ;

- Phương pháp thống kê: thu thập số liệu, chỉnh lý, phân tích, tổng hợp số
liệu;
- Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình triển khai các hoạt động quản trị
nhân lực nói chung và hoạt động ĐTBD CBCC nói riêng tại Uỷ ban nhân dân xã;
3


- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn nhanh những cán bộ tham gia
ĐTBD;
- Phương pháp điều tra bảng hỏi, em đã sử dụng 8 câu hỏi để hỏi toàn bộ
cán bộ, công chức trong cơ quan. Thực hiện phát 22 phiếu điều tra thu lại đủ 22
phiếu điều tra cả 22 phiếu điều tra đều đạt về nội dung. Bảng điều tra nhằm
khảo sát tình hình ĐTBD của cán bộ, công chức qua các năm và mức độ hài
lòng cũng như nội dung đào tạo có đúng với nội dung yêu cầu công việc hay
không.
* Phương pháp khác
- Sử dụng các nguồn tư liệu trong thư viện, mạng Internet.
- Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của cán bộ nơi thực
tập, kết hợp với ghi chép và quan sát để bổ sung thêm nguồn tư liệu phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài.
6. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của báo cáo thực tập gồm có 3 chương chính cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về UBND xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La.
Chương 2: Thực trạng về công tác ĐTBD CBCC tại xã UBND xã Phiêng
Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
ĐTBD CBCC tại xã UBND xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.


4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ PHIÊNG LUÔNG
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
1.1 Khái quát chung về UBND xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La.
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email của xã Phiêng Luông.
- Tên cơ quan: UBND xã Phiêng Luông
- Địa chỉ: Bản Muống, xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
- Số điện thoại: 022 3568 014
- Email:
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Phiêng Luông.
* Về vị trí, chức năng
UBND xã Phiêng Luông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Mộc
Châu, do Hội đồng nhân dân xã bầu ra, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân xã và cơ quan nhà nước cấp
trên, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
UBND xã có chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa- xã hội, quốc phòng - An ninh trên địa bàn xã, chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn giải quyết các công việc của công dân, tổ chức đúng theo pháp luật, đúng
thẩm quyền phạm vi trách nhiệm, đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách
quan, kịp thời, đúng thủ tục, thời hạn quy định và chương trình kế hoạch công
tác của UBND xã.
Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh
đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhâ dân cấp xã, UBND phối hợp
chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng
cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ, đảm bảo sự quản lý
thống nhất của Nhà nước từ Trung ương dến địa phương.

* Về nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Trong lĩnh vực kịnh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình HĐND
5


cùng cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kễ hoạch
đó.
- Lập dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan Nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của Pháp luật;
- Quản lý sử dụng hợp lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất được để lại phục
vụ các nhu cầu công ích ở địa phương;
- Huy động có sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tăc dân chủ, tự nguyện.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu
thủ công nghiệp.
- Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản
xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các loại dịch bệnh đối với
cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ, thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt, ngăn chặn kịp thời những hành vi, vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;

- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và triển khai các ngành, nghề truyền
thống, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới .
3. Trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân
cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
6


dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm giao thông và
các công trình hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông lên bản, thôn, cầu, cống theo quy định của pháp luật.
4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục, thể thao.
- Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương; phối hợp với
trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; mở các lớp bổ túc văn
hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của các nhà trẻ, lớp
mẫu giáo trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND cấp trên quản lý
trường tiểu học, trường trung học trên cơ sở địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng chống các loại dịch
bênh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức thực hiện các hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao.
- Thực hiện chính sách, chế độ với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ
những người và gia đình có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo, vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi

nương tựa; tổ chức cac hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định định của pháp luật.
5. Trong lĩnh vực Quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vục phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên, tổ chức thực hiện xây dựng, huấn luyện,
sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
7


- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
6. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
UBND xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
ở địa phương.
7.Trong việc thi hành pháp luật
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
có thẩm quyền;
-Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

1.1.3 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã
Phiêng Luông.
Phiêng Luông là một trong 29 xã, thị trấn và là một trong những xã khó
khăn thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, cách trung tâm huyện 20km về phía
Đông.
Phía Đông giáp xã Chiềng Khoa, Phía Tây giáp Thị trấn Nông trường
Mộc Châu và xã Đông Sang. Phía Nam giáp xã Vân Hồ. Phía Bắc giáp xã Hua
Păng
Quá trình hình thành và phát triển của xã gắn liền với quá trình phát triển
của Huyện.

8


1.1.4 cơ cấu tổ chức
Cán bộ, công chức làm việc tại đơn vị được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế
CBCC sự nghiệp của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của UBND xã Phiêng Luông bao gồm có: 5 tổ
chức đoàn thể và các bộ phận chuyên môn trự thuộc là: Tư pháp - Hộ tịch, Địa
chính và quản lý đất đai, Kế toán, Văn hóa xã hội, Công an - quân sự, Văn
phòng thống kê.
Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban được thiết lập theo mô hình trực tuyến, có sự
phân định rõ ràng về chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Chủ tịch xã là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung, có vai trò quyết
định cao nhất đảm bảo cho các chính sách của Đảng và Nhà nước được đưa tới
từng bộ phận nhân dân, giải quyết thời mọi lợi ích cho nhân dân.
+ Phó chủ tịch xã là người giúp việc cho Chủ tịch trong các vấn đề quản
lý các bộ phận, phòng ban trong xã, đưa ra những ý kiến nhằm tham mưu và
giúp việc cho Chủ tịch, thay mặt chủ tịch xã giải quyết một số vấn đề khi Chủ

tịch vắng mặt.
+ Các cán bộ, coogng chức thực hiện nhiệm vụ đã được phân công, chỉ
đạo của Chủ tịch , Phó chủ tịch, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
đảm bảo phát huy tính chủ động, sáng tạo, thích ứng linh hoạt với mọi sự thay
đổi trong quá trình thi hành công vụ.
+ Mối quan hệ giữa các phòng ban với lãnh đạo Uỷ ban và giữa các
phòng ban là mối quan hệ hai chiều. Lãnh đạo Uỷ ban là người truyền đạt,
hướng dẫn, chỉ đạo chung,trực tiếp giao nhiệm vụ cho các phòng ban và cán bộ
công nhân viên trong tổ chức nhằm đảm bảo nghiêm túc thực hiện chế độ thủ
trưởng. Ngược lại mọi cán bộ, công nhân viên trong cơ quan đều có quyền đề
xuất những quan điểm, kiến nghị của mình tới cấp trên về những vấn đề còn tồn
tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng như công tác điều hành từ đó góp
phần tạo nên sự thống nhất, thông suốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy chính quyền của Nhà nước tại địa phương.
9


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Phiêng Luông được khái quát như sau
CHỦ TỊCH UBND XÃ

PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ

Văn
phòng
thống


Ban

pháp

hộ tịch

Ban
Tài
chính
kế
toán

Ban
Địa
chính
đất đai

Ban
Văn
hóa xã
hội

Ban
quân
sự

Ban
Công
an

1.1.5 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND xã
Phiêng Luông.
Trong năm 2016 lãnh đạo và các cán bộ, công chức của UBND xã Phiêng
Luông tập trung rà soát, đánh giá tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ theo lĩnh vực cơ

quan phụ trách, đề ra các giải pháp chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chỉ tiêu
đạt thấp so với kế hoạch, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch
năm 2016 cụ thể như sau:
+ Chỉ đạo các thôn bản tổ chức sản suất nông nghiệp đúng thời vụ, đảm
bảo diện tích, sản lượng lương thực, chuyển đổi mùa vụ để đảm bảo nâng hệ số
sử dụng đất có hiệu quả. Quản lý và khai thác tốt các công trình thủy lợi và
nước sinh hoạt, ưu tiên cho phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Quan tâm chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
+ Trong thời gain tới tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí
Chương trình Nông thôn mới.
+ Thu, chi đảm bảo đúng luật ngân sách Nhà nước, kịp thời động viên,
khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường quản lý các
10


nguồn thu trên địa bàn.
+ Tăng cường công tác phòng chống lụt bão trong mùa lũ.
+ Chỉ đạo các thôn bản tiêm phòng cho gia súc, gia cầm theo đúng định
kỳ.
+ Nâng cao tinh thần khám chữa bệnh có hiệu quả cho nhân dân, đặc biệt
là các hộ nghèo với hộ cao tuổi.Thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường thôn
bản.
+ Chỉ đạo triển khai xây dựng thôn bản văn hóa, nếp sống văn hóa, công
tác chính sách xã hội, quan tâm đến các hộ neo đơn không nơi nương tựa, thực
hiện tốt công tác với người có công với cách mạng. Kết hợp với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc tuyên truyền thực hiện phong trào” Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”
+ Phối hợp với các Trưởng bản, Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục huy động,
duy trì tốt số lượng học sinh ra lớp, nâng cao công tác giáo dục, tu sửa cơ sở vật
chất các trường học tạo điều kiện tốt cho công tác dạy học.

+ Xây dựng vững chắc làng, xã vững mạnh, thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội, giao quân đảm bảo đúng kế hoạch.
+ Tiếp tục chỉ đạo và phối hợp với các ban ngành, đoàn thể của xã, cac
thôn bản tuyên truyền vận động nhân dân tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu Kinh
tế-xã hội, Quốc Phòng – An ninh năm 2016.
+ Thực hiện công việc chuyên môn hóa khác theo sự phân công của cấp
trên và theo quy định.

11


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ PHIÊNG LUÔNG
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1 Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng.
Hiện nay cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo
Về đào tạo có khái niệm cho rằng” Đào tạo là hoạt động học tập nhằm
giúp cho người lao động tiếp thu và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện
có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình”
Lại có quan niệm cho răng” Đào tạo là quá trình tác động đến con người
nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những chi thức, kỹ năng, kỹ xảo
… một cách có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận sự phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao”
Theo nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức đã nêu rõ “ Đào tạo là quá trìn
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của
từng cấp học, bậc học”
Qua các ý kiến và cách hiểu trên chúng ta có thể hiểu đào tạo như sau :
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kĩ sảo và thái độ để hoàn thiện

nhân cách cho cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể thực hiện công việc một
cách năng suất và hiệu quả nhất.
Theo nghị định 18/2010/NĐ-CP “ Bồi dưỡng là hoạt động nhằm trang
bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Như vậy bồi dưỡng là quá trình trang bị, cập nhật kiến thức mới, bổ
sung những kiến thưc còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực,
kiếm thức, phẩm chất, kỹ năng chuyên môn cho người được bồi dưỡng để
thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Thông thường các hoạt động ĐTBD được tiến hành tại các trường lớp,
các trung tâm dạy nghề và được xác nhận bằng các văn bằng chứng chỉ.
12


Trong lĩnh vực hành chính ĐTBD là hoạt động của cơ quan quản lý
CBCC nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn, đạo
đức tư tưởng chính trị cho CBCC theo quy định tiêu chuẩn từng nghạch, chức
vụ, chức danh.
2.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức.
Theo điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định:
1.1. “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, bổ nhiệm giữ,Nhchức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương( sau đây gọi chung là cấp tinh, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
2.1.3 Vai trò của công tác ĐTBD
Công tác ĐTBD CBCC có vai trò quan trọng trong công tác cán bộ, nhất
là việc xây dựng và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp, nó đáp ứng yêu cầu khách quan của thời kỳ hội nhập quốc tế, là đòi hỏi
thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền vững.
Nhấn mạnh vai trò này, lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Cán
13


bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”.
Trong thời đại ngày nay về cơ bản công tác ĐTBD CBCC giữ các vai trò
sau:
Thứ nhất, ĐTBD CBCC nhằm phục vụ tốt cho công tác chuẩn hóa cán bộ.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác ĐTBD phục phụ tiêu chuẩn hóa cán
bộ, công chức có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu không thể thiếu được trong
toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch. Do đó, trong công tác quy
hoạch cán bộ, điều cần nhấn mạnh là phải nắm vững tiêu chuẩn CBCC để
ĐTBD, bố trí, sử dụng đúng, đồng thời đòi hỏi mỗi CBCC phải thường xuyên tu
dưỡng, rèn luyện theo yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Nhìn chung đội ngũ CBCC hiện
nay, xét về mặt chất lượng và cơ cấu còn nhiều còn nhiều mặt chưa ngang tầm
với đòi hỏi của thời kì đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa. Cho nên phải
tăng cường công tác ĐTBD sao cho đội ngũ CBCC toàn diện cả về lí luận chính

trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lưc thực tiễn; góp phần đạt
mục tiêu và các yêu cầu đã đề ra trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong thời kỳ mới mà Nghị quyết của Đảng đã đề ra.
Thứ hai, ĐTBD CBCC nhằm phục vụ phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng cơ sở vật chất
cho Chủ nghĩa xã hội, bảo đảm tăng cường kinh tế nhanh và vững chắc, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân. Để thực hiện được
mục tiêu này thì yêu cầu phải có một đội ngũ CBCC đủ tâm và đủ tầm để thực
hiện. Tuy nhiên đội ngũ cán CBCCở nước ta hiện nay còn nhiều khiếm khuyết,
hụt hẫng về trình độ, năng lực, thiếu kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý Nhà
nước, về kỹ năng hảnh chính, kém hiểu biết về pháp luật, vừa yếu về chuyên
môn nghiệp vụ, phương pháp công tác và các kiến thức bổ trợ khác.
Thực trạng đó làm cho CBCC nước ta lúng túng khi chuyển sang cơ chế
mới. Để khắc phục những mặt yếu kém này đòi hỏi phải tăng cường công tác
ĐTBD CBCC với mục tiêu, yêu cầu và phương pháp giảng dạy có thay đổi mới.
14


Nhiều vấn đề cũ cần phải bổ sung tri thức mới, nhiều vấn đề trước đây không
đào tạo nay phải tiến hành đào tạo từ đầu nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức
ngang tầm với nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để đạt được mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
hiện đại.
Thứ ba, ĐTBD CBCC để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính.
Trong giai đoạn phát triển mới, nền hành chính nước ta, tuy đã góp phần
không nhỏ vào thực hiện công cuộc đổi mới, đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu,
chưa thích hợp với những thay đổi nhanh chóng do kinh tế thị trường tạo ra. Bộ
máy Nhà nước còn quá cồng kềnh, hiệu quả hoạt động chưa cao, nặng vầ quan

liêu, cửa quyền, năng lực phẩm chất cả một bộ phận công chức chưa tương xứng
với yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Công cuộc cải cách hành chính thành công hay thất bại suy cho cùng do
chất lượng đội ngũ CBCC quyết định; bởi vì CBCC là nhân tố quan trọng trong
ban hành, thực thi các thủ tục hành chính và sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả cao.
Và để góp phần thực hiện nhiệm vụ quan trọng này thì công tác ĐTBD
đóng một vai trò to lớn. Việc ĐTBD CBCC trong giai đoạn này không chỉ tập
trung vào việc trang bị về lý luận, lập trường, quan điểm, đường lối chính trị…
mà chúng ta còn phải chú trọng cả việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà
nước, các kiến thức chuyên môn thuộc công việc chuyên ngành… có như vậy
mới có thể cung cấp lượng kiến thức cần thiết cho cán bộ, công chức, giúp họ có
thể giải quyết một cách linh hoạt các tình huống cụ thể liên quan đến quyền hạn,
nhiệm vụ của cơ quan, cũng như những tình huống liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
Ngoài ra, công tác ĐTBD CBCC còn đóng vai trò quan tọng đối với:
+Các cơ quan, tổ chức: Công tác này là một công cụ hữu hiệu có tác
dụng tạo động lực thúc đẩy nhanh chóng năng suất, chất lượng và hiệu quả thực
thi công vụ của các CBCC giúp cho tổ chức luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm
15


vụ được giao, luôn nhận được sự tín nhiệm của các cơ quan cấp trên và của nhân
dân địa phương. Đồng thời, nó còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác chỉ đạo, điều hành, thực thi nhiệm vụ của Ban lãnh đạo cấp cao, và chuẩn bị
đội ngũ nhân sự kế cận trong thời gian sắp tới cho tổ chức.
+ Bản thân các CBCC: Công tác ĐTBD là một cơ hội giúp cho các
CBCC có được điều kiện để tiếp thu những nhận thức mới của nhân loại. Từ đó
vận dụng vào thực tiễn để thực hiện công việc và tạo đà cho các bước phát triển
về sau ( như :đề bạt, thăng chức...)

2.1.4 Mục tiêu của công tác ĐTBD
Công tác ĐTBD nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cơ bản
để giúp cho các CBCC có thể thực hiện tốt nhiệm vụ công tác, đảm bảo đáp ứng
việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, hiệu quả, hiệu lực
của bộ máy quản lý Nhà nước, chất lượn hoạt động của các đoàn thể.
Xây dựng đội ngũ CBCC có tài có đức, có đủ năng lực xây dựng nền hành
chính tiên tiến, hiện đại, tận tụy với công việc, là cầu nối giữa Nhà nước và nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
ĐTBD CBCC chuẩn chuyên môn, có bản lĩnh chính trị, năng lực thực
tiễn, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả, góp phần đưa mọi chủ trương
đường lối của Đảng đi đúng hướng, đúng mục tiêu thực hiện thắng lợi mọi mục
tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh
tế- văn hóa- xã hội.
2.1.5 Nguyên tắc của ĐTBD
Căn cứ vào Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, công tác ĐTBD được thực hiện dựa
trên cơ sở các nguyên tắc sau:
ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức,
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong
hoạt động ĐTBD.
16


Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức ĐTBD.
Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương
trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
2.2 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại

UBND xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
2.2.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND xã Phiêng
Luông.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, tới nay đội ngũ CBCC của
UBND xã Phiêng Luông trưởng thành cả về số lượng và chất lượng; kiến thức
về năng lực thực tiễn không ngừng được nâng lên, hầu hết có bản lĩnh chính trị,
kiên định lập trường, quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước, có tâm huyết và hoài bão góp phần xây dựng và phát
triển vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Về số lượng: Tính đến thời điểm 31/12/2015, tổng số CBCC, hiện có của
Ủy ban là 22 người trong đó:
+ Cán bộ chuyên trách 9 đồng chí
+ Công chức cấp xã có 13 đồng chí;
Ngoài ra còn 13 đồng chí hoạt động không chuyên trách
Chia theo cơ cấu độ tuổi thì:
+ Số CBCC dưới 30 tuổi có 5 đồng chí chiếm 22,7%
+ CBCC trong độ tuổi từ 31 đến 45 là 8 đồng chí chiếm 36,4%.
+ CBCC trong độ tuổi từ 46 đến 50 có 5 đồng chí chiếm 22,7%.
+ Độ tuổi trên 60 có 4 đồng chí, chiếm tỷ lệ 18,2%.
Như vậy, có thể khẳng định, phần lớn các CBCC tại UBND xã Phiêng
Luông đều nằm trong độ tuổi từ 31đến 50 tuổi. Đây là những cán bộ đã trải qua
quá trình công tác lâu dài, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, đội ngũ này có vai trò
quan trọng trong việc hướng dẫn, giúp đỡ những lớp trẻ trong quá trình công tác
để họ ngày càng trưởng thành, dày dặn về nghiệp vụ, song với lứa tuổi kề cận
nghỉ hưu như vậy cũng đòi hỏi lãnh đạo các cấp cần đặc biệt chú trọng tới công
17


tác thu hút và đào tạo nguồn nhân lực để kế thừa, tránh tình trạng thiếu hụt nhân
lực có chất lượng cao.

Chia theo giới tính thì: tỷ lệ CBCC là nam và nữ khá đồng đều trong tổng
số 22 CBCC đang làm việc tại Uỷ ban có 13 nam và 9 nữ như vậy cơ cấu độ tuổi
không chênh lẹch nhiều điều này tạo điều kiện thuận lợi trong công tác phân
công công việc, có sự phối hợp, kết hợp có hiệu quả cao trong công việc.
Về dân tộc: Phần lớn các CBCC đều là người dân tộc thiểu số dân tộc
kinh chiếm thiểu số (có 2 đồng chí chiếm 9,1%), với số đông là người dân tộc
thiểu số điều này góp phần đắc lực cho công tác dân vận của cơ quan, phù hợp
với đặc điểm cơ cấu dân số ( với 85% dân số là người dân tộc).
Về chất lượng đội ngũ CBCC
*) Chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã .
BẢNG THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG CBCC
XÃ PHIÊNG LUÔNG TÍNH ĐẾN 31/12/2015
Chuyên

Chứng chỉ

CQĐT

Chứng chỉ

CQĐT

Chứng chỉ

QLNN

CC
CQĐT

ngữ


SC
TC

học


ĐH
CQĐT

Ngoại

TC

Tin

SC

môn

Chính trị

THPT

THCS

Văn hóa
Tiểu học

Trình độ


8

1

7

0 2 3

2 8

0 4

8

6

3

8

2

2 3 4

4 4

0 1

9


6

7

10

2

6 12

0 5

16 12

10 18

4

Cán bộ
chuyên
trách
Công chức
cấp xã
Tổng

0

0


1

13 1

6

0

1

21 0

13 2 5 5

(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CBCC của xã Phiêng Luông năm 2015).
Qua bảng số liệu cho thấy:
Với tổng số 22 cán bộ chuyên trách và công chức xã chất lượng nguồn
nhân lực của xã Phiêng Luông được thể hiện như sau:
18


- Trình độ văn hóa: Tiểu học 0 người = 0%, THCS 1 người = 4,5%, THPT
có 21 người = 95,5%.
-Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 2 người = 9,1%, Trung cấp 13 người =
59,1%, cao đẳng 2 người = 9,1%, Đại học 5 người = 22,7%.
- Lý luận chính trị: Chưa qua đào tạo 7 người = 31,8%, sơ cấp 6 người =
27,3%, Trung cấp 9 người = 40,9%, Cao cấp 0 người = 0%.
- Trình độ tin học: Chưa qua đào tạo 6 người = 27,3%, Chứng chỉ 16
người = 72,7%.
- Trình độ ngoại ngữ: Chưa qua đào 12 người = 54,5% Chứng chỉ 10 =

45,5%
- Trình độ Quản lý Nhà nước: Chưa qua đào tạo 18 người = 81,8%,
Chứng chỉ 4 người = 18,2%
Nhận xét:
Về trình độ văn hóa đa số các CBCC đều có trình độ THPT chiếm 95,5%
song số lượng CBCC có trình độ THCS là 4,5% tương đối thấp tuy nhiên để
hiệu quả công việc cao, chất lượng đội ngũ chuẩn hóa phù hợp với xu thế của
thời đại thời gian tới cần phấn đấu 100% CBCC có trình độ THPT.
Về trình độ chuyên môn: 100% CBCC của xã đều có trình độ chuyên môn
từ sơ cấp trở lên, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ còn thấp 22,7% đây
là điều kiện khó khăn trong việc giúp cho việc tiếp thu các tiến bộ khoa học
công nghệ, các kiến thức quản lý mới được dễ dàng nhằm nâng cao chất lượng
hiệu quả công việc. Thực tiễn hoạt động quản lý đã chứng minh trình độ CBCC
càng cao thì càng ít sai sót trong quá trình thực thi công vụ, tiến độ công việc
vừa được rút ngắn mà chất lượng, hiệu quả công tác lại tăng lên đáng kể. Vì vậy
để có được đội ngũ CBCC đạt chuẩn phù hợp vố yêu cầu hiện nay đòi hỏi số
CBCC có bằng đại học phải đạt khoảng 70% trong những năm tiếp theo.
Về trình độ lý luận chính trị: Số CBCC có trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên chiếm tỷ trọng khá cao (40,9%), điều này chứng tỏ ban lãnh
đạo của Ủy ban đã rất quan tâm đến công tác ĐTBD, nâng cao và giữ vững bản
lĩnh chính trị cho CBCC của đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ
19


công tác mà cấp trên và nhân dân giao phó.
Số lượng CBCC qua đào tạo về tin học tại UBND xã Mường Cang chiếm
đại đa số, việc này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hiện đại hóa và sử dụng
trang thiết bị hiện đại quá trình giải quyết công việc, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của đội ngũ CBCC.
Tuy nhiên, tỷ trọng CBCC qua đào tạo về trình độ ngoại ngữ và trình độ

Quản lý Nhà nước vẫn còn rất hạn chế, đây là một rào cản rất lớn trong xu thế
hội nhập hiện nay, chính vì vậy trong thời gian tới lãnh đạo UBND tới cần quan
tâm tạo điều kiện để số CBCC này được tham gia đăng ký học tập, nâng cao
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tạo động lực cho họ phấn đấu hết mình vì tổ
chức, cơ quan đồng thời góp phần quan trọng đẩy nhanh quá trình cải tiến nền
công vụ, hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước.
2.2.2 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND xã Phiêng Luông.
Những năm qua, cùng với việc phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội, UBND
xã Phiêng Luông cũng hết sức quan tâm đến công tác ĐTBD, nâng cao trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC trong toàn địa bàn xã. Nhờ có
công tác này mà năng lực lãnh chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở đơn vị
ngày một nâng lên; khả năng thực thi công vụ của các thành viên trong Ủy ban
đã được cải thiện hơn rất nhiều.
Vai trò của đội ngũ CBCC được đánh giá là những hạt nhân quan trọng
trong sự phát triển toàn diện của địa phương; bảo đảm cho mọi hoạt động ở cơ
sở luôn đi theo đúng định hướng chính trị của Đảng, sự chỉ đạo của Ủy ban. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay tại Ủy ban cho thấy, trình độ, năng lực của một số cán
CBCC chưa vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
công tác thực thi công vụ còn nhiều lúng túng làm ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả thực hiên công việc. Nhận thức rõ được điều này UBND xã đã hêt sức
chú trọng tới công tác ĐTBD CBCC coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
trong thời gian tới. Để thực hiện việc này, ban chuyên môn rà soát, đánh giá chất
lượng cán bộ người dân tộc thiểu số, ban lãnh đạo Ủy ban đã tiến hành tham
20


mưu tới Phòng Nội vụ, UBND huyện, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị, Trung
tâm Dạy nghề của huyện mở các lớp về văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
theo yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh.

2.2.2.1 Nội dung đào tạo bồi dưỡng
Công tác ĐTBD CBCC tại UBND xã Phiêng Luông tâp trung chủ yếu vào
các nội dung sau:
* Về lý luận chính trị:
Đào tạo chuẩn hóa chức danh lãnh đạo và CBCC nguồn trong quy hoạch;
Trang bị cập nhật các kiến thức về chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước cho đội ngũ CBCC .
Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng, bồi dưỡng cập nhật,
nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
ĐTBD trình độ trung cấp và sơ cấp lý luận chính trị giúp cho CBCC có
lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất đạo đức
tốt để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.
* Về chuyên môn nghiệp vụ
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC và những
người hoạt động không chuyên trách theo tiêu chuẩn của từng chức danh và
ngạch công chức. Chú trọng đào tạo, phát triển năng lực cho CBCC để từng
bước nâng chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
Bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch; kỹ năng nghiệp vụ cho CBCC
cấp xã nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ;
Tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, quản lý nhà nước, công tác
dân vận cho cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Trưởng ấp, khu vực;
Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ lãnh đạo cho CBCC cấp xã về kiến thức
pháp luật, cải cách hành chính, nội vụ, thi đua, lao động - thương binh và xã hội.
* Về ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số và các kiến thức bổ trợ
khác
Thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBND huyện và Phòng Nội vụ,
21



các CBCC trong xã đã được cử tham gia khóa học nâng cao kiến thức, kĩ năng
về tin học, ngoại ngữ...; tập huấn, đào tạo tiếng dân tộc thiểu số góp phần tăng
cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu trong lĩnh vực chuyên môn, vận
dụng linh loạt vào thực tiễn, từng bước hiện đại hoá nền hành chính Nhà nước ở
địa phương.
2.2.2.2 Hình thức đào tạo và bồi dưỡng.
Với công tác ĐTBD CBCC UBND xã Phiêng Luông đã tổ chức nhiều loại
hình ĐTBD thích hợp với từng loại đối tượng và nhiệm vụ công tác, cụ thể như
sau:
* Thứ nhất ĐTBD trong công việc:
các hình thức sau Để công tác ĐTBD đạt kết quả cao, UBND xã Phiêng
Luông đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc và thời
gian giúp cho các CBCC tập trung học tập, nang cao kiến thức, trình độ.
Đồng thời, hàng tháng xã đều tổ chức buổi trao đổi, học tập kinh nghiệm
giữa các thành viên trong Ủy ban (Thường là vào thứ 5 tuần cuối của mỗi
tháng).
Đối với những cán bộ mới vào công tác tại cơ quan, để họ nhanh chóng
bắt kịp với nhịp độ công việc và hòa nhập vào tổ chức, UBND xã đã bố trí
những đồng chí có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm làm việc
nhằm kèm cặp chỉ bảo, hướng dẫn nghiệp vụ cho họ, tạo động lực giúp họ phấn
đấu, cống hiến hết mọi năng lực, khả năng của mình cho sự phát triển chung của
cả tổ chức.
Bên cạnh đó lãnh đạo cơ quan cũng thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo
chuyên môn đối với từng CBCC để đảm bảo tiến độ công việc và hiệu quả của
nó.
* Thứ hai ĐTBD ngoài công việc
Với hình thức này,UBND xã đã tiến hành cử các CBCC của mình đi
ĐTBD chuyên sâu, nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính, tin học, văn
phòng, kiến thức quốc phòng - an ninh, các chuyên ngành luật, quân sự cơ sở,
công an xã và dự nguồn các chức danh CBCC cấp xã chưa đảm bảo trình độ

22


×