Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Luận án tiến sĩ Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) – kinh nghiệm quốc tế và bài học cho việt nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.54 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG VĂN AN

CHUYỂN GIÁ TRONG DOANH NGHIỆP CÓ VẤN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) - KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số
: 62.31.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
- Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Xuân Thắng
2. TS. Bùi Đại Dũng

Phản biện 1: GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Thanh Sơn
Phản biện 3: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam vào hồi: ... giờ ... ngày .... tháng .... năm 2016.



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

1.

Dương Văn An (2016), “Tác động của chuyển giá từ doanh nghiệp
FDI đối với Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (số 8 (459),
8/2016), tr. 58-66.

2.

Dương Văn An (2016), “Chuyển giá của doanh nghiệp FDI và những
tác động đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 13,
6/2016), tr. 26-29.

3.

Nguyễn Tấn Vinh, Dương Văn An (2016), “Giải pháp chống chuyển
giá tại các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”,
Tạp chí Kinh tế và dự báo (số chuyên đề 2/2016), tr. 27-29.

4.

Nguyễn Thị Thu Hoài, Dương Văn An (2015), “Chuyển giá trong các

doanh nghiệp FDI: Thực trạng và giải pháp khắc phục” (2015), Tạp chí
Tài chính (số 623 - 12/2015), tr. 17-20.

5.

Nguyễn Thị Thu Hoài, Dương Văn An (2015), “Chống chuyển giá tại
các nước Asean và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Tài
chính (số 619- 10/2015), tr. 44-46.

6.

Dương Văn An (2015), “Kiểm soát chuyển giá của các tập đoàn đa
quốc gia ở Mỹ”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới
(số 5 (229) 2015), tr.3-10.

7.

Dương Văn An (2013), “Chuyển giá trong khu vực doanh nghiệp có
FDI tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính (số 12 (590) 2013), tr. 44-46.

8.

Phạm Tuyên, Dương Văn An (2012), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ hội nhập WTO”, Tạp chí Lý luận chính trị
& Truyền thông, (số 9/2012), tr.49-52.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau gần 30 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài, nguồn vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tăng đều cả về vốn đăng ký và vốn
giải ngân. Tính đến 31/12/2015, Việt Nam có hơn 20 ngàn dự án FDI còn hiệu
lực với tổng vốn đăng ký đạt 281,882 tỷ Đô la Mỹ, trong đó vốn thực hiện
chiếm gần 50% vốn đăng ký.
Khu vực kinh tế có FDI đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhưng đồng thời cũng bộc lộ
nhiều hạn chế, ẩn chứa nhiều vấn đề kinh tế phức tạp, trong đó có vấn đề
chuyển giá nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế của nhiều doanh nghiệp FDI.
Chuyển giá trong doanh nghiệp FDI có nhiều tác động tiêu cực đến kinh tế và
xã hội Việt Nam. Đó là: thất thu một khoản lớn ngân sách đáng lẽ có được từ
nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp FDI; làm nảy sinh
cạnh tranh bất bình đẳng mà lợi thế thường nghiêng về phía doanh nghiệp có
FDI, khiến doanh nghiệp “nội địa” mất thị phần, thậm chí có những doanh
nghiệp liên doanh bị thôn tính và trở thành doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài; môi trường đầu tư của Việt Nam bị phản ánh sai lệch; một số vấn đề
chính trị, xã hội nảy sinh… Những nghi án chuyển giá ngày càng nhiều với
quy mô trốn, tránh nghĩa vụ thuế lớn gây ra những bức xúc không nhỏ trong
xã hội và tạo ra những nghi ngại có cơ sở về hiệu quả đích thực của chính
sách thu hút FDI mà Việt Nam đang tiến hành.
Chuyển giá không phải là hiện tượng mới trong đời sống kinh tế thế giới.
Bắt nguồn từ cơ chế định giá chuyển giao nội bộ trong một doanh nghiệp,
chuyển giá từ lâu đã được các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) sử dụng rộng rãi
trong các giao dịch xuyên quốc gia giữa các công ty thành viên hay giữa
chúng với công ty mẹ vì những mục tiêu được tính toán từ trước. Khi đối diện
với các chính sách và thủ tục thuế khác nhau, nhất là sự khác biệt về thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các quốc gia, các MNCs có thể lợi dụng cơ
chế định giá chuyển giao để phân bổ lại các khoản thu nhập và chi phí giữa
các công ty thành viên, nhờ đó có thể tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế tổng thể trên
phạm vi toàn tập đoàn. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, khi vai trò của các


1


MNCs ngày càng gia tăng trong hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, khi
sự phân bổ và di chuyển các nguồn lực kinh tế trên phạm vi toàn cầu ngày
càng dễ dàng, hoạt động chuyển giá quốc tế ngày càng có điều kiện phát triển.
Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan thuế ở hầu khắp các nước
trong việc thực thi quyền đánh thuế cũng như đảm bảo môi trường cạnh tranh
lành mạnh chung giữa các loại hình doanh nghiệp. Trong tình hình đó, việc
kiểm soát và ứng phó với hành vi chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI
(gắn liền với hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia) trở thành một trong
những vấn đề thuế quốc tế quan trọng nhất mà các nước đều phải quan tâm.
Do là nước đi sau, vẫn còn đang trong quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam gặp nhiều
khó khăn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đối phó với hành vi
chuyển giá của các doanh nghiệp FDI. Tình trạng nhiều doanh nghiệp FDI
khai lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng quy mô và doanh thu vẫn tăng đều đều là
điều khó hiểu và đôi lúc cơ quan chức năng gần như bất lực trước tình trạng
chuyển giá được cho là ngày càng phổ biến. Trong bối cảnh như vậy, việc
nghiên cứu kinh nghiệm chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp FDI từ
những nước đi trước nhằm “rút tỉa” ra những bài học hữu ích, phục vụ cho
việc thiết kế và thực thi một chiến lược ứng phó với hành vi chuyển giá hữu
hiệu hơn là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, Nghiên cứu sinh chọn vấn đề
“Chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” làm đề tài Luận án.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án là đúc rút kinh nghiệm quốc tế về
chống chuyển giá để đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng
cao khả năng ứng phó với hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI, hạn
chế những tác động tiêu cực của hiện tượng này đối với Việt Nam.

Các mục tiêu cụ thể của Luận án là:
i) Xây dựng khung lý thuyết về phân tích chuyển giá trong doanh nghiệp
FDI, làm rõ bản chất của chuyển giá, động cơ thúc đẩy doanh nghiệp FDI

2


chuyển giá, các thủ thuật chuyển giá thường được thực hiện và tác động
chuyển giá đối với nước tiếp nhận đầu tư.
ii) Làm rõ những tác động tiêu cực mà hành vi chuyển giá trong doanh
nghiệp FDI có thể gây ra cho Việt Nam.
iii) Đúc rút được những kinh nghiệm quốc tế về chống chuyển giá qua đó
rút ra những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn Việt Nam.
iv) Đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học để ứng phó với chuyển giá
trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam có hiệu quả hơn.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận án sẽ tìm câu trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu sau:
i) Bản chất của chuyển giá là gì? Trong điều kiện nền kinh tế thế giới
hiện đại, tại sao hiện tượng chuyển giá lại mang tính phổ biến và chống
chuyển giá lại là một nhiệm vụ không dễ dàng với cơ quan thuế các quốc gia?
ii) Thực trạng chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam? Lợi ích
của Việt Nam bị tác động như thế nào bởi hành vi chuyển giá trong doanh
nghiệp FDI?
iii) Các nước thường ứng phó với chuyển giá của các doanh nghiệp FDI
như thế nào? Có thể rút ra những bài học gì từ kinh nghiệm quốc tế về ứng
phó với chuyển giá?
iv) Việt Nam cần phải làm gì để ứng phó với chuyển giá?
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
i) Hệ thống hóa các nội dung lý thuyết cơ bản về vấn đề chuyển giá trong
các doanh nghiệp FDI, qua đó làm sáng tỏ những điều kiện đặc thù hiện nay

đang tác động đến hiện tượng kinh tế phức tạp này.
ii) Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển giá trong khu vực FDI ở Việt
Nam từ năm 2001 - 2015 (tập trung vào giai đoạn 2010 - 2015), làm rõ hơn
những tác động tiêu cực của chuyển giá đối với Việt Nam.
iii) Phân tích các kinh nghiệm trong việc chống chuyển giá của một số
nước tiêu biểu, một số nước có tình hình kinh tế và cấu trúc chính trị - xã hội
có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam để rút ra các bài học có giá trị tham
khảo đối với Việt Nam.

3


iv) Đánh giá thực trạng khả năng ứng phó với chuyển giá trong doanh
nghiệp FDI của Việt Nam hiện nay, những kết quả đạt được và khó khăn, hạn
chế; đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng ứng phó với hành vi
chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI và kinh nghiệm ứng phó với hiện tượng này ở một số quốc
gia; việc áp dụng kinh nghiệm này trong ứng phó với chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về góc độ tiếp cận: Luận án phân tích vấn đề chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI dưới góc độ kinh tế chính trị. Theo đó, hiện tượng chuyển giá chủ
yếu được xem xét, cắt nghĩa như một hiện tượng kinh tế - xã hội, hàm chứa
các mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể kinh tế (các tập đoàn đa quốc gia, các
công ty thành viên, nhà nước sở tại) có liên quan chứ không phải như một vấn
đề kinh tế - kỹ thuật; việc luận giải vấn đề chuyển giá đương đại được gắn với
bối cảnh kinh tế chính trị của quá trình toàn cầu hóa và vai trò của các tập

đoàn kinh tế đa quốc gia; việc phân tích kinh nghiệm quốc tế, đề xuất giải
pháp ứng phó với vấn đề chuyển giá đứng từ góc nhìn của một nước tiếp nhận
đầu tư, chịu ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động chuyển giá, nghiêng về và gắn
với những khía cạnh thuộc môi trường thể chế, chính sách và vai trò kinh tế
của nhà nước hơn là những khía cạnh quản lý tác nghiệp.
Về không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng chuyển giá trên thế giới
qua các trường hợp điển hình ở Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga; nghiên
cứu kinh nghiệm chống chuyển giá của OECD, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung
Quốc, một số nước Asean là Thái Lan, Malaysia, Indonesia; nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến chuyển giá ở Việt Nam.
Về thời gian: Đối với kinh nghiệm chống chuyển giá của một số quốc gia
trên thế giới, Luận án tập trung nghiên cứu các kinh nghiệm có được từ trước
đến nay trong “lịch sử” chống chuyển giá của các quốc gia. Đối với Việt Nam,

4


Luận án nghiên cứu giai đoạn 2001 - 2015, trong đó tập trung trọng tâm vào giai
đoạn 2010 - 2015.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng như là phương pháp luận chung. Thông qua
cách tiếp cận này, Luận án cố gắng nhận diện bản chất của hiện tượng chuyển
giá cũng như các hình thức biểu hiện của nó, vừa dưới góc độ chung như một
hiện tượng có tính phổ biến trên toàn thế giới, vừa dưới góc độ đặc thù, gắn
với các nền kinh tế đang phát triển như trường hợp Việt Nam. Luận án xem
vấn đề chuyển giá không phải như một sự kiện ngẫu nhiên mà như là một hiện
tượng tất yếu nảy sinh trên cơ sở cơ chế định giá chuyển giao trong nội bộ các
tập đoàn đa quốc gia khi chúng trở thành các thực thể kinh tế xuyên quốc gia.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp nghiên cứu tình huống/trường hợp (case study)
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp điều tra thực tiễn: Luận án sử dụng kết quả điều tra do một
số cơ quan chức năng thực hiện nhằm làm tăng độ thuyết phục, sự tin cậy cho
những luận cứ, kết luận đưa ra trong Luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
ii) Góp phần bổ sung, hoàn thiện lý thuyết về chuyển giá trong doanh
nghiệp FDI.
iii) Tổng hợp, cung cấp nguồn tư liệu có độ tin cậy về thực trạng chuyển
giá ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam. Qua phân tích các trường hợp
chuyển giá điển hình, Luận án đã hệ thống được các hình thức chuyển giá chủ
yếu mà các doanh nghiệp FDI thường thực hiện ở Việt Nam.
iv) Làm rõ những tác động tiêu cực mà hành vi chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI có thể gây ra cho Việt Nam.

5


v) Phân tích, hệ thống hóa kinh nghiệm ứng phó với hành vi chuyển giá
của một số nước trên thế giới theo từng nhóm vấn đề, nhóm quốc gia (nhóm
quốc gia phát triển, nhóm quốc gia có nền kinh tế mới nổi và nhóm quốc gia
đang phát triển ở khu vực Asean) từ đó rút ra được một số kết luận có ý
nghĩa đúc kết thực tiễn.
vi) Đánh giá được hiện trạng chính sách, pháp luật, sự ứng phó của Việt
Nam đối với hành vi chuyển giá trong doanh nghiệp FDI; đề xuất các giải
pháp dựa trên cơ sở khoa học để tăng cường khả năng ứng phó của Việt Nam

đối với hành vi chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Về mặt lý luận, Luận án góp phần bổ sung, phát triển khung lý thuyết về
vấn đề chuyển giá nói chung và chuyển giá trong doanh nghiệp FDI nói riêng.
Củng cố thêm những kết luận của các nhà khoa học trước đây. Khung lý thuyết
mà Luận án bổ sung, phát triển có thể làm cơ sở lý luận để các nghiên cứu khác
tham khảo hoặc giúp các nhà quản lý có góc nhìn toàn diện hơn đối với một
hiện tượng kinh tế đang trở nên phổ biến trong xu thế toàn cầu hóa.
Về ý nghĩa thực tiễn, Luận án đã làm rõ thực trạng chuyển giá ở trên thế
giới và Việt Nam, đánh giá được tác động của chuyển giá đối với Việt Nam,
cung cấp cơ sở thực tiễn để làm rõ hơn mâu thuẫn về lợi ích giữa thu hút FDI
và những thiệt hại do chuyển giá trong doanh nghiệp FDI gây ra. Những kinh
nghiệm mà một số nước trên thế giới đang thực hiện để chống lại hành vi
chuyển giá của các MNCs mà Luận án đúc rút được, sẽ giúp các cơ quan chức
năng có thêm cơ sở thực tiễn để vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Những đề xuất của Luận án về các giải pháp ứng phó với chuyển giá có ý
nghĩa bổ sung, hoàn thiện về chính sách và thực thi chính sách trong ứng phó
với chuyển giá ở Việt Nam thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm
có 4 chương, gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

6


Chương 2: Một số vấn đề lý thuyết về chuyển giá trong doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế về kiểm soát chuyển giá và một số bài
học rút ra.

Chương 4: Thực trạng chuyển giá trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam, giải pháp ứng phó với chuyển giá.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các quan điểm về khái niệm “giá chuyển giao” trong công ty có
quan hệ liên kết
Có nhiều quan điểm giống nhau và khác nhau về giá chuyển giao song
tựu chung lại, các tác giả cho rằng “giá chuyển giao” là một thuật ngữ quốc tế
chung phản ánh về cách tính giá trong các giao dịch kinh tế nội bộ giữa các
bên trong một công ty đa quốc gia. Đó là giá mà các công ty đa quốc gia định
ra trong các nghiệp vụ xuất khẩu và nhập khẩu của các công ty thành viên.
1.2. Các quan điểm về khái niệm “chuyển giá” trong công ty có quan hệ
liên kết
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chuyển giá. Các tác giả
đi sau đã bổ sung, mở rộng khái niệm chuyển giá trong bối cảnh hiện tượng
này ngày càng trở nên phổ biến. Có tác giả cho rằng chuyển giá chỉ xảy ra khi
có các giao dịch “qua biên giới”, song cũng có tác giả cho rằng chuyển giá
còn diễn ra trong các giao dịch cùng một nước, như doanh nghiệp sân sau của
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp mà chủ của nó có quan hệ thân
nhân, doanh nghiệp độc lập nhưng có chung lợi ích…
1.3. Những thảo luận về các hình thức (thủ thuật) chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI
Các tác giả đã “phát hiện” nhiều thủ thuật chuyển giá của doanh nghiệp
FDI, nhưng tựu chung lại là thủ thuật để nâng hoặc giảm giá các sản phẩm,
dịch vụ hữu hình và vô hình (không theo giá thị trường) nhằm chuyển lợi
nhuận từ nơi có thuế thu nhập doanh nghiệp cao sang nơi thấp để tránh thuế,

7



qua đó tối đa hóa lợi nhuận. Các hình thức chuyển giá được phân tích sâu
trong mục 2.2.
1.4. Về tác động của chuyển giá đối với nước nhận đầu tư
Các nghiên cứu đều cho rằng nước nhận đầu tư sẽ chịu nhiều thiệt hại
khi doanh nghiệp thực hiện chuyển giá, mức độ thiệt hại càng nhiều khi quy
mô chuyển giá càng lớn. Các thiệt hại đó gồm thất thu thuế, môi trường đầu tư
bị “méo mó”, cạnh tranh không lành mạnh…
1.5. Nghiên cứu về thực trạng chuyển giá và kinh nghiệm chống chuyển
giá của các nước trên thế giới
Các nghiên cứu ở Việt Nam nghiên cứu về kinh nghiệm thế giới về chống
chuyển giá chưa nhiều và mới chỉ dừng ở mức độ khái quát cao, chưa đi sâu phân
tích các kinh nghiệm để tìm thấy các bài học phù hợp với Việt Nam.
1.6. Những nghiên cứu về thực trạng chuyển giá và chống chuyển giá ở Việt
Nam
Nghiên cứu về thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và hoạt động kiểm
soát, chống chuyển giá của các cơ quan chức năng thường ở mức độ khái quát
cao; việc phân tích, làm rõ các “kỹ thuật” chuyển giá cụ thể còn thiếu. Chưa
có nghiên cứu nào xem xét, đo lường quy mô chuyển giá ở Việt Nam.
1.7. Khoảng trống cần nghiên cứu
- Các vấn đề lý thuyết cần tiếp tục được bổ sung để “bắt” kịp xu hướng
mới trong quá trình toàn cầu hóa.
- Thiếu các phân tích sâu để làm rõ “kỹ thuật” chuyển giá của doanh
nghiệp FDI.
- Chưa có nghiên cứu nào về quy mô chuyển giá của các doanh nghiệp
FDI ở Việt Nam.
- Đa số các nghiên cứu thường nhấn mạnh vào khía cạnh thất thu thuế;
các tác động ảnh hưởng khác do chuyển giá tạo nên tuy được nêu ra trong một
số nghiên cứu nhưng chưa được đánh giá sâu.
- Những nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế trong chống chuyển giá còn ở

mức độ khái quát cao, việc đi sâu phân tích để “rút tỉa” các bài học kinh
nghiệm mà Việt Nam có thể áp dụng chưa nhiều.

8


- Chưa có nghiên cứu về chuyển giá của các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một nước (không có giao dịch qua biên giới). Luận án cũng chỉ tập
trung vào vấn đề chuyển giá trong doanh nghiệp FDI, không mở rộng nghiên
cứu về chuyển giá trong các doanh nghiệp “nội địa” ở Việt Nam.
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN GIÁ
TRONG DOANH NGHIỆP FDI
2.1. Lý thuyết về chuyển giá
Luận án đã, hệ thống hóa được khung lý thuyết về chuyển giá. So với các
nghiên cứu trước, đóng góp rõ nhất của Luận án thể hiện ở 3 điểm sau:
2.1.1. Định giá chuyển giao - cơ sở của chuyển giá
Trên cơ sở kế thừa lý thuyết mà Coase (1937) đưa ra trong nghiên cứu
“bản chất của hãng”, Luận án đã phân tích làm rõ hơn cơ sở nền tảng của
chuyển giá, đó là việc các doanh nghiệp “nội bộ hóa” nhiều khâu giao dịch thị
trường thông qua việc thành lập các chi nhánh, phân xưởng để thực hiện các
khâu, công đoạn của một sản phẩm hoàn chỉnh thay v́ thực hiện các giao dịch
đó trên thị trường. Việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp cắt giảm được các chi
phí giao dịch, đàm phán; đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho doanh nghiệp tối đa
hóa lợi nhuận thông qua chuyển giá bằng việc định giá nội bộ khác với giá
giao dịch ngoài, sao cho có lợi nhất (Nghĩa là biến một phần quan trọng các
giao dịch thị trường thành giao dịch nội bộ).
2.1.2. Khái niệm và đặc trưng của chuyển giá
2.1.2.1. Khái niệm chuyển giá
Luận án đã phân tích các khái niệm về chuyển giá của: Garry Stone

(2012), Baistrocchi E. (2007), Stewart J.C (1977), BorKowski Susan C.
(1997), Tổ chức OECD (2010), Nhữ Trọng Bách (2013), Nguyễn Trọng Cơ
(2012), Phan Duy Minh (2012), Lê Văn Ái (2012)… Trên cơ sở phân tích
những khía cạnh chưa được đề cập đến trong các khái niệm đã có, Luận án đề
xuất khái niệm về chuyển giá như sau: “Chuyển giá là hành vi mang tính chủ
quan của các chủ thể kinh tế có quan hệ liên kết (như các thành viên trong
một tập đoàn kinh tế) hoặc các chủ thể kinh tế độc lập nhưng có cùng lợi ích

9


trong một mối quan hệ xác định nào đó, thực hiện thông qua việc định giá
không theo giá thị trường đối với các hàng hóa, dịch vụ và tài sản được
chuyển giao cho nhau trong giao dịch mua bán hoặc trong hành vi góp vốn
đầu tư khi thành lập doanh nghiệp, nhằm phân bổ lại thu nhập từ nơi chịu
thuế cao sang nơi chịu thuế thấp để giảm thiểu nghĩa vụ thuế về tổng thể và
tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Cá biệt, hành vi chuyển giá vẫn có thể xảy ra
theo hướng ngược lại, nhằm tăng nguồn nộp thuế cho “chính quốc”, hoặc do
công ty mẹ muốn thu hồi vốn nhanh hay thực hiện một chiến lược kinh doanh
riêng biệt nào đó”.
Luận án thống nhất nhận định, hành vi chuyển giá không chỉ diễn ra giữa
các giao dịch liên kết qua biên giới mà còn diễn ra giữa các giao dịch liên kết
trong nội địa một quốc gia.
2.1.2.2. Đặc điểm của hành vi chuyển giá
Luận án đã phân tích, làm rõ 4 đặc điểm của hành vi chuyển giá.
2.1.3. Điều kiện và môi trường thúc đẩy chuyển giá
Nền tảng pháp lý cho chuyển giá là quyền tự chủ, tự định đoạt, tự chịu
trách nhiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Điều kiện thúc đẩy chuyển
giá là “có quan hệ liên kết”. Nguồn gốc nảy sinh hành vi chuyển giá là có sự
khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia. Môi trường thuận lợi cho

chuyển giá là hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư có những khe hở,
không đồng bộ, chưa đủ cơ sở pháp lý cho việc “đấu tranh” với các thủ thuật
chuyển giá.
2.2. Chuyển giá trong doanh nghiệp FDI
Luận án hệ thống hóa, bổ sung lý thuyết cơ bản về doanh nghiệp FDI và
chuyển giá trong doanh nghiệp FDI, thể hiện qua các nội dung:
2.2.1. Khái lược về doanh nghiệp FDI
2.2.1.1. Bản chất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.1.2. Các hình thức biểu hiện của doanh nghiệp FDI
2.2.2. Những động cơ thúc đẩy doanh nghiệp FDI chuyển giá
Luận án làm rõ 5 động cơ sau:
- Tối đa lợi nhuận xét trên lợi ích toàn cục

10


- Thâu tóm doanh nghiệp góp vốn liên doanh
- Tạo lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường
- Bảo tồn vốn trước những rủi ro hối đoái
- Bảo tồn vốn trước những tác động bất lợi kinh tế, chính trị ở nước tiếp
nhận đầu tư
2.2.3. Các hình thức chuyển giá chủ yếu trong doanh nghiệp FDI
- Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị doanh nghiệp hay tài
sản góp vốn khi thành lập mới doanh nghiệp
- Chuyển giá bằng cách nâng khống giá trị tài sản vô hình (Doanh nghiệp
nâng cao chi phí sử dụng sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bản quyền)
- Chuyển giá thông qua nâng cao giá nguyên liệu mua từ công ty mẹ
hoặc bên liên kết
- Chuyển giá thông qua điều tiết lợi nhuận từ dịch vụ bán hàng: Doanh
nghiệp sản xuất sẽ cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp bán hàng với giá thấp

hơn giá thực tế để chuyển lợi nhuận sang doanh nghiệp bán hàng hoặc ngược
lại.
- Chuyển giá thông qua cho vay trực tiếp: Nhà đầu tư nước ngoài có thể
chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay
vốn (với mức cao) để tránh thuế, tránh lỗ.
- Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hóa đơn: Hàng hóa trên
chứng từ hóa đơn được bán từ công ty sản xuất hàng hóa qua trung tâm tái tạo
hóa đơn và sau đó trung tâm này bán lại cho công ty phân phối bằng cách xuất
hóa đơn và chứng từ kèm theo.
2.2.4. Những xu hướng mới tác động đến chuyển giá hiện nay
Luận án đã phân tích 5 yếu tố tạo nên những bước chuyển mới trong
chuyển giá hiện nay, đó là: (1) Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển ngày
càng mạnh mẽ của thương mại quốc tế; (2) Sự gia tăng giao dịch nội bộ trong
các tập đoàn đa quốc gia; (3) Xu hướng sản xuất dây chuyền quốc tế và việc
các nước đẩy mạnh việc tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị và chuỗi
cung ứng toàn cầu; (4) Sự cần thiết phải đem lại giá trị cao nhất cho các cổ
đông khiến cho việc giảm gánh nặng thuế trở thành một phần quan trọng trong

11


mô hình kinh doanh của các công ty đa quốc gia; (5) Thời đại của nền kinh tế tri
thức đã làm tăng giá trị của sở hữu trí tuệ và công nghệ.
2.3. Tác động của hành vi chuyển giá
Luận án đã phân tích tác động có lợi và nguy hại do chuyển giá tạo nên,
cho cả ba đối tượng là doanh nghiệp FDI có thực hiện chuyển giá, nước
“được” chuyển lợi nhuận đến và nước tiếp nhận đầu tư. Đặc biệt, từ góc độ
tiếp cận của nước tiếp nhận đầu tư, Luận án đã phân tích sâu về mặt lý thuyết
những tác động nguy hại mà chuyển giá có thể gây ra, đó là: (1) Thất thu ngân
sách vì thất thu thuế, (2) Ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch phân bổ nguồn lực

xã hội của nhà nước, (3) Tác động xấu đến cán cân thương mại và cán cân
vãng lai của nước chủ nhà, (4) Làm thay đổi cơ cấu vốn trong nền kinh tế, (5)
Không đạt được kỳ vọng tiếp thu khoa học, công nghệ, trình độ quản lý và
chất lượng nguồn nhân lực; (6) Nảy sinh cạnh tranh không lành mạnh, thiếu
bình đẳng giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước; (7) Làm cho
chỉ số ICOR của khu vực kinh tế có FDI tăng cao; (9) Làm tăng chi phí quản
lý thuế của nước sở tại cho các hoạt động chống chuyển giá...
Chương 3
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ
TRONG DOANH NGHIỆP FDI, MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA
3.1. Tình hình chuyển giá ở một số nước trên thế giới
Qua tổng hợp tình hình chuyển giá trên thế giới và ở các nước Anh Mỹ,
Nga, Trung Quốc, cho thấy “Chuyển giá được sử dụng bởi hầu hết tất cả
MNCs trên toàn thế giới để tạo lợi nhuận theo ý mình và ngày càng trở nên
quan trọng đối với các tập đoàn”. Thực trạng này làm cho các nước mất một
nguồn thu rất lớn, lên đến hàng chục tỷ (trường hợp của Anh, Trung Quốc),
thậm chí hàng trăm tỷ USD mỗi năm (trường hợp của Mỹ).
3.2. Kinh nghiệm ứng phó với chuyển giá trong doanh nghiệp FDI
của OECD và một số nước phát triển
3.2.1. Kinh nghiệm từ hướng dẫn của OECD
- Phương pháp so sánh giá thị trường tự do.

12


- Phương pháp dựa vào giá bán ra (Resale Price Method-RP).
- Phương pháp cộng lãi vào giá vốn hoặc giá thành.
- Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method-PS).
- Phương pháp so sánh lợi nhuận.
3.2.2. Kinh nghiệm của Anh

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp chế tài đối với doanh nghiệp chuyển giá.
- Tăng ngân sách cho công tác kiểm soát chuyển giá.
- Dùng áp lực từ người tiêu dùng.
3.2.3. Kinh nghiệm của Mỹ
- Coi trọng việc hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến định giá
chuyển giao.
- Thực hiện bắt buộc xuất trình các tài liệu minh chứng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế và hải quan trong kiểm soát
giá chuyển giao.
- Xử lý nghiêm khi có bằng chứng vi phạm.
- Áp dụng phương thức thỏa thuận trước về giá tính thuế đối với một số
đối tượng có điều kiện.
- Coi trọng đầu tư nguồn nhân lực ngành thuế.
3.2.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý chặt chẽ.
- Xác định rõ loại hình doanh nghiệp có quan hệ liên kết, có khả năng
chuyển giá cao để tập trung kiểm soát.
- Thiết lập chế tài bắt buộc cung cấp các tài liệu liên quan.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giá.
3.3. Kinh nghiệm ứng phó với chuyển giá của một số nước mới nổi
và đang phát triển
3.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
kiểm soát chuyển giá.

13


- Xác định rõ đối tượng cần tăng cường kiểm soát chuyển giá

- Thực hiện nguyên tắc giá thị trường.
- Quy định trách nhiệm chứng minh trong các cuộc kiểm toán.
- Áp dụng phương thức thỏa thuận trước về giá tính thuế (APA).
- Tăng quyền hạn và nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý thuế.
- Xử phạt nghiêm các hành vi chuyển giá.
3.3.2. Kinh nghiệm của một số nước đang phát triển ở Đông Nam Á
- Kinh nghiệm của Malaysia.
- Kinh nghiệm của Thái Lan.
- Kinh nghiệm của Indonesia.
3.4. Một số bài học về kiểm soát chuyển giá rút ra từ kinh nghiệm
các nước trên thế giới
- Thứ nhất, cần nhận thức đây là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp
liên quan đến mối quan hệ lợi ích giữa nước tiếp nhận đầu tư với nhà đầu
tư nước ngoài, để có cách tiếp cận đúng trong thu hút đầu tư và ứng phó
với chuyển giá.
- Thứ hai, coi trọng hoàn thiện khung pháp lý ứng phó với chuyển giá.
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra giá chuyển giao,
xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế.
- Thứ tư, có chế tài xử phạt thích đáng nhằm ngăn ngừa và trừng phạt các
hình vi chuyển giá.
- Thứ năm, chú trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
và liên thông dữ liệu, thông tin.
- Thứ sáu, tăng cường năng lực của cơ quan thuế.
- Thứ bảy, áp dụng phương pháp thỏa thuận trước giá tính thuế (APA) và
các phương pháp xác định giá chuyển giao phù hợp.
- Thứ tám, một số quy định pháp luật liên quan đến thuế và định giá
chuyển giao của một số nước tỏ ra kém hiệu quả, thậm chí còn tạo cơ hội cho
doanh nghiệp thực hiện chuyển giá hoặc làm cho môi trường thu hút đầu tư
trở nên kém đi (kinh nghiệm không thành công).


14


Chương 4
CHUYỂN GIÁ TRONG FDI Ở VIỆTNAM,
GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI CHUYỂN GIÁ
4.1. Thực trạng chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam
4.1.1. Khái quát tình hình thu hút FDI và chuyển giá trong doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam
Luận án đã khái quát tình hình chuyển giá ở Việt Nam và ước lượng quy
mô chuyển giá theo 4 hướng tiếp cận được nêu dưới đây.
* Ước tính quy mô chuyển giá theo số lượng doanh nghiệp FDI: Có
khoảng 20% doanh nghiệp FDI chuyển giá.
* Ước tính quy mô chuyển giá theo lợi nhuận doanh nghiệp: Tỷ lệ doanh
nghiệp FDI chuyển giá trong nhóm có tỷ suất lợi nhuận rất cao là 65%, ở
nhóm có tỷ suất lợi nhuận cao là 44%, nhóm có tỷ suất lợi nhuận trung bình là
12% và thấp nhất là nhóm doanh nghiệp hoạt động khả quan với tỷ lệ 9%
chuyển giá. Điều đáng quan tâm là có đến 31% doanh nghiệp FDI lỗ ít (từ âm
(-) 5% trở lại) thừa nhận có chuyển giá.
*Ước tính chuyển giá theo xuất xứ doanh nghiệp FDI: Các nước/vùng
lãnh thổ có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tương đương hoặc thấp hơn
Việt Nam như Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông đều có tỷ lệ chuyển giá cao.
* Ước tính doanh nghiệp FDI chuyển giá theo ngành: Các ngành dệt
may, linh kiện ô tô, nhựa và cao su, vật liệu may mặc và đồ gỗ; các ngành mà tài
sản vô hình và tài sản khó định giá có vai trò cực kỳ quan trọng; các ngành có
hàm lượng sở hữu trí tuệ và chuyên môn cao (tài chính và bảo hiểm, thông tin
viễn thông) có tỷ lệ chuyển giá cao.
4.1.2. Các hình thức chuyển giá ở Việt Nam - một số ví dụ điển hình
4.1.2.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản khi
thành lập doanh nghiệp FDI hoặc khi góp vốn đầu tư thành lập liên doanh tại

Việt Nam:
Trường hợp dự án Khách sạn liên doanh giữa Tổng Công ty Du lịch Sài
Gòn và Vina Group (phía nhà đầu tư nước ngoài đã nâng khống giá trị vốn

15


góp thêm 1,35 triệu USD, tương đương với 45,2% so với giá trị thực); liên
doanh khách sạn Thăng Long (Tp. Hồ Chí Minh) giá trị thiết bị khai báo là
496.406 USD nhưng giá trị thẩm định lại chỉ còn 306.406 (nhà đầu tư nước
ngoài đã khai khống 190.000 USD, tăng đến 40,43%); dây chuyền sản xuất
bia của liên doanh BGI Tiền Giang do BGI định giá là 30,85 triệu USD,
nhưng thẩm định lại chỉ có giá trị 23,55 triệu USD, chênh lệch 31%...
4.1.2.2. Chuyển giá thông qua nâng giá đầu vào (đối với việc mua
nguyên liệu, thiết bị, máy móc):
Công ty TNHH TOWA Việt Nam - một doanh nghiệp cơ khí hoạt động
tại Tp. Hồ Chí Minh. Công ty này mua nguyên liệu từ công ty mẹ với giá cao,
bán hàng với giá thấp hơn giá thành, dẫn tới thua lỗ (từ 2009 đến 2011 công ty
đã lỗ lũy kế 1,97 triệu USD) nhưng vẫn mở rộng quy mô kinh doanh.
4.1.2.3. Chuyển giá thông qua hạ giá bán sản phẩm sản xuất tại Việt
Nam cho công ty mẹ hoặc doanh nghiệp liên kết ở nước ngoài (điều tiết lợi
nhuận từ dịch vụ bán hàng):
- Trường hợp các doanh nghiệp FDI sản xuất chè tại Lâm Đồng bán trà
Ô Long với giá bán thấp hơn chi phí cho bên liên kết ở Đài Loan, khiến lỗ
nhiều năm liên tục, lũy kế đến 2009 là 317 tỷ đồng.
- Trường hợp Công ty Formosa Taffeta Việt Nam tại Long An, chuyên sản
xuất vải thông thường khổ rộng, bán cho bên liên kết thấp hơn 40% và mua
nguyên liệu của bên liên kết cao hơn 45% so với giá thị trường…
4.1.2.4. Chuyển giá qua chuyển giao tài sản vô hình, chi phí quản lý,
chuyên gia:

- Trường hợp Công ty Liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam .
- Trường hợp Công ty Metro Cash & Carry Việt Nam..
4.1.2.5. Chuyển giá thông qua cho vay tài chính:
- Trường hợp Công ty TNHH MTV Keangnam Vina
4.1.2.6. Chuyển giá thông qua nhiều hình thức kết hợp:
- Trường hợp Công ty TNHH MTV Keangnam Vina
- Trường hợp Công ty HL., hoạt động trong lĩnh vực kéo sợi, dệt vải và
nhuộm vải.

16


4.1.3. Tác động của chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI đối với
Việt Nam
- Làm thất thu một khoản lớn ngân sách nhà nước
- Làm gia tăng giá trị nhập khẩu, tác động tiêu cực đến cán cân thương
mại và cán cân thanh toán
- Làm thay đổi cơ cấu vốn trong nền kinh tế
- Làm trì hoãn quá trình chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản
lý và chất lượng nguồn nhân lực.
- Chính sách đối với người lao động không được cải thiện, có thể kéo
theo những vấn đề xã hội khác.
- Doanh nghiệp Việt Nam bị “thôn tính” hoặc bị cạnh tranh không lành
mạnh và mất thị phần.
- Làm cho chỉ số ICOR của khu vực kinh tế có FDI cao, phản ánh sai
lệch hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
4.1.4. Nguyên nhân và điều kiện dẫn đến doanh nghiệp FDI chuyển giá
Thứ nhất, do thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam chưa
thật sự hấp dẫn.
Thứ hai, hệ thống luật pháp liên quan đến giá chuyển giao của Việt Nam

chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, chưa theo kịp các chuẩn mực và xu hướng quốc
tế chung.
Thứ ba, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và ưu đãi thuế đối của Việt
Nam đang tạo ra những cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp FDI chuyển giá.
Thứ tư, ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam phát triển chậm, năng
lực cạnh tranh còn quá yếu.
Thứ năm, nhận thức, năng lực, kinh nghiệm và tổ chức bộ máy thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra chuyển giá còn yếu kém, hạn chế.
4.2. Ứng phó với chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam:
thực trạng và vấn đề đặt ra
Luận án đã đánh giá về hiện trạng chính sách, pháp luật, kết quả thực thi
pháp luật liên quan đến chuyển giá ở Việt Nam. Đặc biệt, Luận án đi sâu phân
tích những khó khăn, hạn chế trong ứng phó với chuyển giá ở Việt Nam, cụ thể:

17


Thứ nhất, bất cập về khung pháp lý.
Thứ hai, khó khăn từ chính sự phức tạp của vấn đề chuyển giá.
Thứ ba, bất cập từ khó khăn trong quản lý doanh nghiệp nộp thuế có quan hệ
liên kết, có giao dịch liên kết và nhận diện dấu hiệu chuyển giá.
Thứ tư, bất cập từ sự thiết hụt nguồn lực.
Thứ năm, bất cập từ quy định thẩm quyền của cơ quan thuế.
Thứ sáu, doanh nghiệp FDI có nhiều động cơ thúc đẩy “quyết tâm”
chuyển giá và đôi khi chuyển giá trở thành một trong những “chiến lược” của
doanh nghiệp.
4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng ứng phó với
chuyển giá trong doanh nghiệp FDI ở Việt Nam
4.3.1. Thống nhất nhận thức, quan điểm ứng phó với hành vi chuyển giá
Cần nhận thức đúng tính phức tạp, khó khăn của vấn đề chuyển giá và

thống nhất quan điểm trong ứng phó với hành vi chuyển giá. Cụ thể:
Thứ nhất, đổi mới quan điểm về thu hút đầu tư FDI và các chính sách ưu
đãi đầu tư. Việt Nam cần loại bỏ tư tưởng thu hút đầu tư nước ngoài bằng mọi
giá. Chính sách thu hút đầu tư cần theo hướng có chọn lọc, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn FDI. Các chính sách ưu đãi về thuế cần được điều chỉnh theo
hướng giảm chênh lệch giữa ưu đãi với không ưu đãi.
Thứ hai, các biện pháp ứng phó với chuyển giá phải đáp ứng sự hài hòa
giữa lợi ích Nhà nước và lợi ích của các doanh nghiệp FDI, không làm giảm
tính hấp dẫn của môi trường thu hút đầu tư Việt Nam.
Thứ ba, cần xem việc ứng phó với chuyển giá là một cuộc đấu tranh lâu
dài, bền bỉ trên cơ sở pháp lý và bằng chứng thuyết phục; việc xây dựng một
lộ trình thích hợp để thực hiện quản lý nhà nước về chuyển giá là rất cần thiết.
Thứ tư, các biện phải vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tiếp thu kinh
nghiệm của các nước đi trước, đồng thời vừa phù hợp với điều kiện thực tiễn
và khả năng của Việt Nam.
Thứ năm, hành vi chuyển giá gây ra nhiều tác động tiêu cực cho Việt
Nam (không chỉ là thất thu thuế); do đó, các biện pháp ứng phó với chuyển
giá phải được đặt tổng thể, không riêng đối với lĩnh vực thuế; đồng thời phải

18


có sự tham gia của các cơ quan liên quan, kể cả người dân - những người nộp
thuế và được hưởng thụ từ nguồn thuế quốc gia.
4.3.2. Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến chuyển giá
Thứ nhất, cần nghiên cứu ban hành một Luật riêng về chống chuyển giá
hoặc đưa thêm một số điều khoản cụ thể liên quan đến vấn đề chuyển giá vào
các Luật liên quan, trong đó, nội dung các quy định cần “bắt kịp” với thông lệ
quốc tế và những hướng dẫn của OECD.
Thứ hai, cần rà soát, điều chỉnh các quy định về đối tượng áp dụng

phương pháp định giá chuyển giao hẹp hơn so với hiện nay.
- Thứ ba, cần có những quy định “mềm dẻo”, theo hướng đơn giản hóa
hơn để việc áp dụng nguyên tắc “giá thị trường” khả thi hơn. Trong những
trường hợp nhất định, cần đưa ra các khung giá hay khung lợi nhuận/tỷ suất
lợi nhuận hợp lý phù hợp với từng nhóm ngành hay ngành, làm cơ sở để xác
định các nghi án chuyển giá cũng như xác định lại mức giá chuyển giao gần
đúng với giá thị trường.
Thứ tư, cần bổ sung quy định về cơ chế bảo mật và trách nhiệm tương
ứng của cán bộ thuế có liên quan đối với các thông tin cần bảo mật mà doanh
nghiệp cung cấp cho cơ quan thuế.
Thứ năm, tiếp tục nghiên cứu sửa đổi Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư
để bảo đảm các chủ sở hữu phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký và có quy định
giao quyền để giao cho một cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền có quyền
kiểm tra, thanh tra quá trình góp vốn vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. Đồng
thời nên có quy định và buộc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư thành lập
doanh nghiệp hoặc liên doanh với bên Việt Nam khi góp vốn bằng tài sản (cả
tài sản hữu hình và tài sản vô hình) hoặc công ty mẹ góp vốn bằng tài sản vào
công ty con đều phải có chứng thư thẩm định giá tài sản góp vốn.
Thứ sáu, rà soát, hoàn thiện các quy định trong các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến vấn đề chuyển giá để đảm bảo tính tương thích và
thống nhất chung trong ứng phó với chuyển giá.
Thứ bảy, cần xây dựng và quy định cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền liên quan trong hoạt động ứng phó với chuyển giá

19


sao cho vừa nâng cao được hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp và vừa chống thất thu ngân sách nhà nước.
Thứ tám, cần ban hành quy chế xử phạt riêng các trường hợp chuyển giá,

với mức phạt cao, coi đây là hành vi vi phạm tương đương với hành vi trốn
thuế để đảm bảo tính răn đe, ngăn ngừa.
4.3.3. Hoàn thiện chính sách thuế
Việt Nam cần nghiên cứu điều chỉnh thuế suất thuế TNDN theo xu
hướng giảm dần, có tính cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Bên cạnh đó, cần tiến tới việc xây dựng một hệ thống thuế tương đối ổn
định, trong đó các doanh nghiệp được đảm bảo một lộ trình thay đổi thuế công
khai, minh bạch, có thể dự đoán trước.
4.3.4. Tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác thanh, kiểm tra;
tập trung vào các đối tượng có nguy cơ chuyển giá cao
Nhà nước cần đầu tư thích đáng các nguồn lực cần thiết cho công tác
thanh, kiểm tra giá chuyển giao. Đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
bộ phận thanh tra và bộ phận quản lý thuế đối với các doanh nghiệp FDI.
4.3.5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu liên quan
Ngành thuế cần đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra chuyển giá.
4.3.6. Coi trọng đầu tư nguồn lực, đặc biệt là tăng cường đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động ứng phó chuyển giá
Thứ nhất, đầu tư về kinh phí.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng và đảm bảo về chất
lượng cho ngành Thuế.
Thứ ba, nghiên cứu thành lập cơ quan đặc biệt chống chuyển giá trực
thuộc Tổng cục Thuế
Thứ tư, Tổng cục Thuế cần tăng cường mở các lớp tập huấn chuyên đề
về thanh tra, kiểm tra giá chuyển giao
4.3.7. Chủ động áp dụng “Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá
tính thuế” (APA) và thực hiện linh hoạt các biện pháp so sánh giá thị trường

20



Cơ quan thuế cần có chính sách khuyến khích áp dụng APA để tránh
những cuộc thanh tra, kiểm tra về chuyển giá không cần thiết.
Một mặt khác, nghiên cứu này kiến nghị Chính phủ cần tiếp tục nghiên
cứu, trình Quốc hội sửa đổi quy định về việc thực hiện APA trong Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, theo hướng dành quyền chủ động
trong việc thực hiện APA cho cơ quan thuế.
Áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp xác định giá thị trường. Khi khai
báo thuế TNDN, doanh nghiệp FDI phải có nghĩa vụ kê khai các giao dịch liên
kết đã thực hiện và phương pháp so sánh giá đã áp dụng.
4.3.8. Một số biện pháp khác
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao đạo đức kinh
doanh của các doanh nghiệp;
Thứ hai, sử dụng sức mạnh của công luận và áp lực của người tiêu dùng
để “đấu tranh” với doanh nghiệp chuyển giá.
Thứ ba, phát triển vùng nguyên liệu, công nghiệp hỗ trợ, nâng cao năng
lực sản xuất của doanh nghiệp trong nước để tham gia vào chuỗi giá trị, làm
đối tác cung cấp nguyên vật liệu, sản xuẩ phụ kiện… cho doanh nghiệp FDI.
Thứ tư, chủ động hợp tác quốc tế trong ứng phó với chuyển giá.
KẾT LUẬN
Chuyển giá nhằm giảm thiểu nghĩa vụ thuế phải nộp của các doanh
nghiệp FDI ngày càng trở nên phổ biến và tinh vi trong bối cảnh tự do hóa
thương mại và gia tăng cạnh tranh nguồn lực. Chuyển giá được hình thành
trên nền tảng cơ chế định giá nội bộ giữa các bộ phận khác nhau trong cùng
một doanh nghiệp theo nguyên tắc hạch toán nội bộ thông thường. Khi doanh
nghiệp tồn tại dưới hình thức một công ty đa quốc gia, có các công ty con và
các chi nhánh hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau như các bên có quan hệ
liên kết, đối diện với các chính sách và thủ tục thuế khác nhau, việc định giá
chuyển giao nội bộ có thể biến thành hành vi chuyển giá, nhằm giảm thiểu
nghĩa vụ thuế và gia tăng tương ứng lợi nhuận tổng thể của toàn bộ công ty.

Hoạt động này được thúc đẩy và trở nên bùng nổ trong điều kiện toàn cầu hóa
hiện nay.

21


Các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam và thực hiện hành vi chuyển
giá như là một tất yếu để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong bối
cảnh “khát” vốn đầu tư và mong đợi nguồn vốn FDI như là một “cú hích” từ
bên ngoài, Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư
FDI và vẫn còn “do dự” trong ứng phó với hành vi chuyển giá, cả trên quan
điểm định hướng và hành động thực tế. Vì vậy, mặc dù đã pháp luật hóa hoạt
động ứng phó với chuyển giá và triển khai những cuộc thanh tra, kiểm tra giá
chuyển giao của các doanh nghiệp FDI, song chuyển giá vẫn tiếp tục diễn ra.
Thực trạng trung bình hàng năm có hơn 50% doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài khai lỗ, trong đó nhiều doanh nghiệp đã lỗ gần hết hoặc vượt
hơn số vốn đầu tư cho thấy dường như quy mô chuyển giá ở Việt Nam là khá
lớn và thiệt hại về nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước là không nhỏ. Tuy
nhiên, thất thu nguồn thuế chỉ là một phần lợi ích bị mất đi, phần còn lại - khó
đo lường hơn nhưng có thể ví như là phần chìm của tảng băng trôi - là nhiều
tác động tiêu cực khác mà Việt Nam phải gánh chịu. Nếu Việt Nam không
ứng phó hiệu quả hơn với hành vi chuyển giá, thì những lợi ích ròng mà khu
vực kinh tế FDI có thể mang lại sẽ suy giảm không nhỏ. Rõ ràng, cũng như ở
các nước khác, ngăn chặn chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vẫn là bài toán khó giải đối với Việt Nam.
Ứng phó với chuyển giá, kiểm soát hành vi này hiệu quả hơn, để xác
định chính xác nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, cũng như bảo vệ
quyền đánh thuế và lợi ích của quốc gia luôn được các chính phủ và cơ quan
thuế ở các nước tiếp nhận đầu tư đặc biệt quan tâm. Cuộc chiến dai dẳng giữa

hoạt động chuyển giá và chống chuyển giá, diễn ra ở hầu khắp các nước, bất
kể là nước phát triển hay đang phát triển, đã giúp nhiều nước tích lũy được
những kinh nghiệm phong phú để đối phó và xử lý hiện tượng kinh tế phức
tạp này. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như Anh, Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc và một số nước ASEAN, có thể thấy, để chống chuyển giá, các
quốc gia đều phải coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý làm cơ
sở cho các hoạt động kiểm soát giá chuyển giao; vận dụng các phương pháp
kiểm soát giá chuyển giao khác nhau; nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt
động thanh tra, kiểm tra giá chuyển giao; trừng phạt và xử lý nghiêm các hành

22


×