Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.34 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ....4
TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HÒA AN- TỈNH CAO BẰNG......4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực........................................4
1.1.1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực và các khái niệm liên quan..................4
1.1.2. Nguồn tuyển mộ...................................................................................4
1.1.3. Nguyên tắc tuyển dụng.........................................................................5
1.1.4. Ý nghĩa của công tác tuyển dụng..........................................................5
1.1.5. Quy trình tuyển dụng............................................................................5
1.2. Khái quát chung về UBND huyện Hòa An..............................................6
1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa An...................................7
1.3. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Hòa An....................................8
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN HÒA AN-TỈNH CAO BẰNG.....................15
2.1. Sơ lược về tình hình số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức cấp
xã hiện nay tại huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng..............................................15
2.2. Số lượng công chức cấp xã đã tuyển được tại UBND huyện Hòa An-tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2012-2015....................................................................18
2.3. Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã tại Phòng Nội vụ huyện Hòa Antỉnh Cao Bằng..............................................................................................19
2.4. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại Phòng Nội
vụ - huyện Hòa An.......................................................................................23
2.4.1. Kết quả, thành tựu đạt được trong công tác tuyển dụng công chức cấp
xã tại Phòng Nội vụ - huyện Hòa An............................................................23

................................................................................................................... 25




Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN HÒA ANTỈNH CAO BẰNG......................................................................................26
3.1. Phương hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới.........................26
3.1.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị trong thời gian tới......26
3.1.2. Phương hướng tuyển dụng trong thời gian tới.....................................26
3.2. Một sô giải pháp giúp giải quyết thực trạng những tồn tại trong công tác
tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Hòa An...............................27
3.2.1. Về phía Nhà Nước..............................................................................27
3.2.2. Về phía Phòng Nội vụ huyện Hòa An.................................................28
3.2.3. Về phía người lao động.......................................................................31

KẾT LUẬN.............................................................................................. 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “cán bộ, công chức là nguồn
gốc của vấn đề”. Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta là lực lượng nòng cốt của
bộ máy hành chính nhà nước, đóng vai trò rất quan trọng. Cán bộ, công chức là
người thực thi chính sách của nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của
nhân dân.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường, định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong xu hướng hội nhập quốc
tế thì vẫn đề cấp bách đặt ra là phải xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức vừa có đức vừa có tài. Công tác tuyển dụng là bước đầu tiên để tuyển chọn
được đội ngũ cán bô, công chức có chất lượng cao và việc xậy dựng một đội ngũ
cán bộ công chức cần được thống nhất từ trung ương đến địa phương. Nhận thức

được tầm quan trọng đó, huyện Hòa An cũng đã có những chủ chương, chính
sách nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác tuyển dụng tại huyện.
Nhưng do đây là một vấn đề tương đối mới và cán bộ chuyện môn làm
công tác tuyển dụng vẫn còn thiếu kinh nghiệm nên vẫn còn mắc một số tồn tại
làm cho một bộ phận nhỏ nhân dân mất lòng tin vào Đảng, vào Nhà nước, vào
bộ máy Hành chính của nước ta.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động tuyển
dụng nhân sự cũng như đòi hỏi việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của quy trình
tuyển dụng. Cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu
thực tế trong đợt kiến tập khóa luận tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An em đã
chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển
dụng công chức cấp xã tại UBND huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng” để làm bài
báo cáo thực tập. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của
quá trình tuyển dụng nhân sự, thực trạng của hoạt động tuyển dụng tại huyện, từ
đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình tuyển dụng
nhân sự tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An. Do hiểu biết còn hạn chế nên

1


không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý thầy cô để bài viết này của em được hoàn thiện hơn
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ những lý luận về công tác tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức trong tổ chức.
Vận dụng những lý luận nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác
tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyển dụng, từ đó đưa ra
các giải pháp để cải thiện các tồn tại ấy và hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Uỷ
ban nhân dân huyện Hòa An.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: tại Phòng Nội vụ huyện Hòa An
- Về mặt thời gian: từ năm 2012-2015
4. Lịch sử nghiên cứu
Tuyển dụng công chức là một hoạt động quan trọng trong mọi cơ quan
hành chính nhà nước. Nó được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu vì tính thực tiến
của nó. Có thể kể đến như:
1. Ngô thị Thanh Phương, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
Đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong tuyển dụng cá
bộ công chức tại UBND quân 12 Thành phố Hồ Chí Minh”
/>2. Trần Thị Thu Uyên (2009), Trường Đại học cần thơ, Đề tài “ Tuyển
dụng công chức nhà nước - hực trạng và giải pháp”.
/>3. Tại Ủy ban nhân dân huyện Hào An- tỉnh Cao Bằng cũng đã có rất
nhiều đề tài về cán bộ, công chức của huyện như: đề tài về tuyển dụng, đề tài về
đào tạo bồi dưỡng, đề tài về chính sách thu hút nhân lực,..... của các bạn sinh
2


viên của các trường đến thực tập như Đại học Nội vụ Hà Nội, Trường Học viện
Hành chính, Trường Đại học Lao động- Xã hội Hà nội,....Hay cũng có những bài
được chính cán bộ công chức của Huyện làm để trình cấp trên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm bài tiểu luận này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phỏng vấn;
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra;
+ Phương pháp quan sát;
+ Phương pháp thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa về lý luận: làm rõ hệ thống những khái niệm, đặc điểm, quy

trình và ý nghĩa của công tác tuyển dụng nhân lực.
- Ý nghĩa về mặt thực tiến: đề tài cung cấp những luận cứ khoa học giúp
những nhà làm công tác hoạch định công tác tuyển dụng công chức cấp huyện.
Các giải pháp đưa ra trong đề tài cũng có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An nói riêng và
các huyện vùng cao biên giới phía Bắc nói chung. Bên cạnh đó còn làm tài liệu
tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kế cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bài
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực và tổng quan
về UBND huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại UBND
huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng công
chức cấp xã tại UBND huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng.

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ
TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN HÒA AN- TỈNH CAO BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực
1.1.1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực và các khái niệm liên quan
1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực: Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm
kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn khác nhau đến tham gia dự tuyển vào
các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ những người đáp ứng
tốt yêu cầu công việc đặt ta. Tuyển dụng bao gồm hai quá trình là tuyển mộ và
tuyển chọn.
2. Các khái niệm liên quan:

- “ Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ đến từ
bên ngoài xã hội và bên trong tổ chức”.[1, 93]
- “Tuyển chọn thực chất là quá trình đánh giá các ứng viên theo các khía
cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để chọn ra người phù hợp
nhất với các yêu cầu công việc”.[1,105]
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Nguồn tuyển mộ
- Nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức: là lao động đã và đang làm việc
trong tổ chức.
+ Ưu điểm: giảm chi phí đào tạo, rút ngắn thời gian quen việc, nhanh hòa
nhập và thích nghi, tạo động lực làm việc,…
+ Hạn chế: dế gây mất đoàn kết, tạo ra xung đột trong tổ chức, không tạo
được sự thay đổi về chất trong tổ chức...
- Nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức: là lao động đã hoặc chưa làm việc
trong tổ chức.
+ Ưu điểm: làm thay đổi về chất trong tổ chức, trang bị kiến thức mới và
cái nhìn mới,…
4


+ Hạn chế: mất nhiều thời gian, công sức tiền của cho đòa tạo, dễ gây tâm
lý bất ổn trong tổ chưc,dễ tuyển nhầm nhân viên đối thủ,…
1.1.3. Nguyên tắc tuyển dụng
- Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn: nhu cầu này do các cán
bộ nhân viên đề nghị với cấp trên thông qua thực trạng và tình hình hoạt động
của phòng mình nhằm đáp ứng kịp thời trước biến động của thị trường.
- Nguyên tắc dân chủ công bằng: mọi người đều có quyền và có điều kiện
được bộc lộ phẩm chất tài năng của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị

nào đang tuyển dụng, các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều được công
khai rộng rãi để mọi người đều được bình đẳng trong việc tham gia ứng cử tại
các cơ quan đợ vị.
- Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng: áp dụng nguyên tắc này
nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân viên hoặc chủ quan,
cảm tính trong quá trình nhận xét đánh giá các ứng viên. Tiêu chuẩn tuyển chọn
của các cơ quan, đơn vị là tùy vào từng vị trí công việc mà đặt ra những tiêu
chuẩn khác nhau về trình độ và kinh nghiệm.
1.1.4. Ý nghĩa của công tác tuyển dụng
Tuyển dụng có một ý nghĩa rất quan trọng với tổ chức vì khi hoạt động
tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm,
có kỹ năng phù hợp với sực phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển dụng tốt
cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại
cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc.
Ngược lại, nếu việc tuyển dụng không tốt có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực,
làm cho hoạt động của tổ chức kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực.
1.1.5. Quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng bao gồm hai quá trình la tuyển mộ và tuyển chọn:
1. Quy trình tuyển mộ
Bước1: Xây dựng chiến lược tuyển mộ
Bước2: Tìm kiếm người xin việc
Bước3: Đánh giá quy trình tuyển mộ
5


2. Quy trình tuyển chọn
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
Bước 3: Trắc nghiệm kỹ năng
Bước 4: Phỏng vấn

Bước 5: Khám sức khỏe và kiểm tra thể lực ứng viên
Bước 6: Phỏng vấn lần hai
Bước 7: Thẩm tra, xác minh thông tin
Bước 8: Tham quan công việc
Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng
1.2. Khái quát chung về UBND huyện Hòa An
1.2.1. Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại của UBND huyện Hòa An
• Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Hòa An.
• Địa chỉ: Thị trấn Nước Hai- huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng.
• Số điện thoại: 0263861117.
• Fax: 0263860146.
1.2.2.Khái quát chung về huyện Hòa An
Hòa An là huyện trung tâm của tỉnh Cao Bằng, đồng thời cũng là vựa lúa
lớn nhất của toàn tỉnh, địa giới hành chính gồm có 20 xã và 01 thị trấn, tổng diện
tích tự nhiên là 609,52 km2, chiều dài trên 60 km, chiều rộng khoảng 30 km.
Phía Đông giáp huyện Trà Lĩnh và huyện Quảng Uyên;
Phía Tây giáp huyện Nguyên Bình và Thông Nông;
Phía Nam giáp huyện Thạch An;
Phía Bắc giáp huyện Hà Quảng.
Huyện Hòa An có nhiều sông suối chảy qua, đáng kể nhất là sông Bằng
Giang bắt nguồn từ Trung Quốc, sông có lòng rộng và sâu, rất thuận lợi cho giao
thông vận tải. Hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những cánh đồng tương đối
bằng phẳng và phì nhiêu có thể xếp vào loại nhất của tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra,
còn có một số hồ nhân tạo như hồ Nà Tấu, hồ Khuổi Lái, hồ Khuổi Áng, hồ Phia
Gào.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu Đông nhưng được phân thành 2 mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
6


Hòa An là địa phương có truyền thống lịch sử lâu đời. Trải qua một quá

trình hợp lưu lâu dài, hiện nay dân số Hòa An có 54.120 người gồm các dân tộc
Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Cao Lan... sống rải rác và xen kẽ trên khắp địa
bàn toàn huyện, canh tác chủ yếu bằng nghề trồng lúa, ngô và các cây trồng
khác; Ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu bằng tiếng Tày, Nùng, Kinh; có truyền thống
tôn thờ tổ tiên và các danh nhân có công với dân tộc.
1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa An
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hòa An.
UBND
Chủ tịch UBND

Các ủy
viên

Văn phòng HĐND và
UBND huyện

Phòng Lao động - Thương
binh và xã hội

Phòng Nội vụ

Phòng Giáo dục và Đào
tạo
Phòng Y tế

Phòng Dân tộc

Thanh tra huyện

Phòng Tư pháp


Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn

Phòng Tài chính-Kế
hoạch

Phòng Công thương
Phòng Tài nguyên và
Môi trường

Phòng Văn hoá và Thông
tin
Các đơn vị sự nghiệp

* Ghi chú: các đơn vị sự nghiệp bao gồm 4 đơn vị sau: tổ chức xã hội
nghề nghiệp; đài truyền thanh – truyền hình; trạm khuyến nông- khuyến lâm;
7


trung tâm phát triển quý đất và giải phóng mặt bằng, văn phòng đăng kí quyền
sử dụng đất.
1.3. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Hòa An
1.3.1.Tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại, email của Phòng Nội vụ huyện
Hòa An

Tên đơn vị: Phòng Nội vụ huyện Hòa An
• Địa chỉ: Thị trấn Nước Hai- huyên Hòa An- tỉnh Cao Bằng
• Số điện thoại: 0263860193
• Email:

1.3.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ huyện Hòa An
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Hòa An
TRƯỞNG PHÒNG

Phó Trưởng Phòng

Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
viên phụ
viên phụ
viên
viê phụ
viên phụ
viên
trách về
trách
phụ
trách
trách
Quản lý
công tác
công tác
trách
công tác
công tác
cán bộ,

Tôn
về thanh
công
về chế
về cải
công
giáo
niên
tác về
độ
cách
chức,
đua
chính Quanhành
Ghi thi
chú:
hệ chỉ đạo viên
khen
sách cơ
chính
chức
Quan hệ thông tin, báo cáo
thưởng
sở quá trình hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ
1.3.3.Tóm lược
huyện Hòa An
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
được thành lập năm 2008 theo Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 04
năm 2008 của Ủy Ban nhân dân huyện Hòa An “Về việc thành lập Phòng Nội
vụ trên cơ sở tách Phòng Nội vụ - Lao động thương binh và Xã hội”.

Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý nà nước về lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành
8


chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ công chức xã,
thị trấn; tổ chức Hội; văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng;
công tác thanh niên.
1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện
Hòa An
1.3.4.1. Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, và công tác của Uỷ ban nhân dân
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ.
1.3.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông
tư số: 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9


- Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân

công của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân huyện
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,
sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên
địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân
phố.
10


7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức;
thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp
xã theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan

chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
11


- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua - khen
thưởng huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,

khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện, sự phân cấp của sở Nội Vụ.
21. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được giao:
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
12



- Hướng dấn, tuyên truyền, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thanh niên và công tác thanh niên được giao.

13


Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tôi đã trình bày về cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng
nhận lực và các thông tin cơ bản về UBND huyện Hòa An-tỉnh Cao Bằng. Các
thông tin này sẽ trở thành nền tảng quan trọng để tìm hiểu, đánh giá cũng như
phân tích và đưa ra các ý kiến về công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại
UBND huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng trong chương 2 và chương 3

14


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN HÒA AN-TỈNH CAO BẰNG
2.1. Sơ lược về tình hình số lượng và chất lượng của đội ngũ công
chức cấp xã hiện nay tại huyện Hòa An- tỉnh Cao Bằng
Tổng số lượng công chức đang thực tế công tác và hưởng lương theo biên
chế cấp xã là 197 ngừơi, số lượng công chức này được phân công tại các phòng
ban thuộc Ủy ban nhân dân các xã của huyện. Sau đây là phân loại số lượng và
tỷ lệ phần trăm công chức cấp xã theo một số tiêu chí như: giới tính, dân tộc, độ
tuổi, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính
trị, đảng viên, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Số liệu tổng hợp này được lấy từ “
biểu thống kê chất lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thời điểm
31/10/2014” của Phòng Nội vụ huyện Hòa An.
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng và tỷ lệ phần trăm theo một số tiêu chí đánh

giá công chức cấp xã, phường, thị trấn thuộc huyện Hòa An.
Số lượng
giới tính
Trình Về
độ giáo
dục phổ thông
Nam
100
Cấp I
0
Nữ
97 3
Cấp II
Về dân
Cấp III
194tộc
Tày
Trình 151
độ chuyên môn
Nùng
36 2
Chưa
qua đào tạo
Mông
52
Sơ cấp
Dao cấp
1105
Trung
Khác

4 13
Cao đẳng
Số lượng
Đại học
75
TrìnhVề
độđộ
lý tuổi
luận chính trị
Dưới
5518
Sơ 30
cấp
TừTrung
30-40cấp
8642
TừCao
40-50
43 0
cấp
Từ 50-60
Các13chứng chỉ
Về đảng
Chứng chỉ tin học
118viên
Đảngchỉ
viên
12335
Chứng
ngoại ngữ


15

Tỉ lệ %

50,8%
0%
49,2%
1,5%
98,5%
76,6%
18,3%
1,0%
2,5%
1,0%
0,5%
53,3%
2,0%
6,6%
Tỷ 38,1%
lệ %
27,9%
9,1%
43,7%
21,3%
21,8%
6,6%
59,9%
62,4%
17,8%



Trong những năm qua cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, các cơ
quan tổ chức chính quyền đã rất chú trọng đến quá trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, vì vậy mà đội ngũ công chức của huyện đã không ngừng trưởng
thành cả về số lượng và chất lượng.
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Về số lượng: tính đến thời điểm năm 2014 tổng số công chức làm việc
trong lĩnh vực quản lý nhà nước cấp xã tại huyện Hòa An là 197 người. Trong
đó chia về giới tính số lượng nam là 100 người chiếm 50,8% và 97 nữ chiếm
49,2%. Qua đó ta thấy sự chênh lệch giữa nam và nữ là không đáng kể. Chứng
tỏ không còn quan niệm phân biệt về giới tính trong công việc tại cơ quan nhà
nước. Tại các cơ quan, phòng ban có sự đan xen giữa nam và nữ, chính sự đan
xen này đã tạo nên không khí làm việc thoải mái, giảm áp lực công việc.
- Về dân tộc: chủ yếu là những dân tộc thiểu số định cư lâu năm và đặc
thù của tỉnh Cao Bằng. Trong số đó nhiều nhất là dân tộc Tày với 151 người
chiếm 76,6%, sau đó lần lượt là Nùng với 36 người chiếm 18,3%, Mông với 5
người chiếm 2,5%, Giao với 1 người chiếm 0,5%, dân tộc khác 4 người chiếm
2,0%. Do đều là dân tộc định cư lâu năm tại tỉnh nên họ rất hiểu rõ về tình hình
kinh tế, chính trị- xã hội và dân cư của tỉnh. Điều này giúp họ làm quen với công
việc thực tế tốt hơn và từ đó họ tạo được lòng tin trong nhân dân, luôn quan tâm
đến nhân dân và phục vụ hết mình vì nhân dân.
- Chia theo độ tuổi: ta thấy dưới 30 tuổi có 55 người chiếm 27,9%, từ 3040 tuổi có 86 người chiếm 43,7%, từ 40-50 có 43 người chiếm 21,8%, từ 50-60
có 13 người chiếm 6,6%. Theo kết quả trên ta thấy độ tuổi từ 30-40 chiếm tỷ lệ
cao nhất. Như vậy, chứng tổ đội ngũ công chức tại các xã đang được trẻ hóa
đồng thời kết hợp với đội ngũ công chức có kinh nghiệm trong ghề. Đội ngũ
nhân lực trẻ là những người năng động, ham học hỏi và nhiệt tình trong công
việc. Còn đội ngũ công chức lâu năm trong ghề lại có những kính nghiệm thực
tế, kiến thức kỹ năng chuyên môn sâu hơn nhờ vậy mà họ có thể hỗi trợ nhau
hoàn thành tốt công việc mà cấp trên giao phó. Chính từ sự kết hợp này đã tạo

nên hiệu quả công việc là rất cao.
16


Trong tổng số 197 công chức, tỷ lệ Đảng viên là 123 người chiếm 62,4%.
Với đội ngũ Đảng viên đông đảo như vậy đã góp phần là tấm gương sáng về đạo
đước, về lề lối làm việc cho đội ngũ công chức trẻ noi theo. Góp phần tạo nên
một tập thể vững mạnh và phát triển không ngừng, thể hiện tư tưởng học tập và
làm việc theo tấm gương đạo đực Hồ Chí Minh.
- Về trình độ giáo dục phổ thông: chiếm gần như tuyệt đối đó là cấp III có
194 người chiếm 98,5%, sau đó là cấp II với 3 người chiếm 1,5% và không có
cấp I. Chứng tỏ gần như công chức cấp xã đã hoàn thành kiến thức ở mức độ
phổ thông cơ bản. Đây là tiền đề sau nay giúp cho họ có thể nâng cao được trình
độ của bản thân.
-Về trình độ chuyên môn: ta có thể thấy vẫn còn công chức chưa qua đào
tạo dù chỉ chiếm số lượng ít đó là 2 người chiếm 1,0%. Chiếm số lượng nhiều
nhất là Trung cấp với 105 người chiếm 53,3%, sau đó đến Đại học với 75 người
chiếm 38,1% và Cao đẳng là 13 người chiếm 6,6%. Ta có thể thấy tuy là trình
độ bậc Trung cấp là cao nhất nhưng ngay sau nó là Đại học thể hiện được chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện không ngừng được cải thiện một
cách đáng kể so với những năm trước đó. Với chất lượng công tác tuyển dụng
công chức cấp xã đầu vào là tăng lên về mặt chuyên môn, thể hiện được đúng
chức năng và nhiệm vụ của mình. Tuy sự chênh lệnh giữa Đại học với Trung
cấp là 15,2%, nhưng ta có thể hy vọng được nó sẽ được thu hẹp trong thời gian
tới.
- Về trình độ lý luận chính trị: ở bậc sơ cấp có 18 người chiếm 8,1%,
trung cấp là 42 người chiếm 21,3% và cao cấp không có ai. Nhìn qua đây ta có
thể thấy số lượng công chức chưa được đào tạo về trình độ lý luận chính trị
chiếm tỷ lệ hơn một nửa đó là 137 người chiếm 69,5%. Đậy có thể coi như là
một hạn chế rất lớn trong đội ngũ công chức cấp xã, ảnh hưởng ít nhiều đến

công việc của mình. Nhưng với sự quan tâm của các cơ quan, đơn vị cấp trên
thông qua các lớp bồi dưỡng chính trị hàng năm. Thì con số này đang được
chuyển biến theo hướng tích cực hơn đó là giảm hoặc xóa hoàn toàn số lượng

17


công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị và tăng số lượng ở bộc trung cấp và
cao hơn là bậc cao cấp.
Số lượng công chức có trình độ tin học và ngoại ngữ và các chứng chỉ
khác chiếm tỉ lệ khá cao. Điều này cũng đã tác động trược tiếp đến năng suất
cũng như hiệu quả công việc. Vốn là một huyện vùng cao với nhiều dân tộc anh
em cùng sinh sống, điều này yêu cầu công chức cấp xã bên cạnh tiếng dân tộc
cũng cần phải am hiểu chút ngoại ngữ để có thể phục vụ cho việc tiếp dân của
vùng cũng như từ nước khác đến, đồng thời có thể giải quyết được tất cả các vẫn
đề liên quan khác của nhân dân trên mọi lĩnh vực.
Nhìn về mặt bằng chung, đội ngũ công chức làm việc tại các xã là đội ngũ
cán bộ trẻ, đa dân tộc và đa số nhân lực ở đây đều có kiến thức, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động sáng tạo
trong công việc, có mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Đa số họ
còn là những người có kinh nghiệm, gắn bố với tổ chức.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ nhân lực còn chưa đồng đều, trình độ năng
lực thực tế chưa xứng đáng với văn bằng. Trình độ đội ngũ công chức hầu như
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công việc trong thời đại công nghiệp hóahiện đại hóa. Cần chao dồi thêm về mặt lý luận chính trị. Và khả năng vận dụng
khoa học- công nghệ vào trong thực tế công việc còn hạn chế.
2.2. Số lượng công chức cấp xã đã tuyển được tại UBND huyện Hòa
An-tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2015
Tuyển dụng công chức luôn là một đề tài nóng bỏng với mọi tổ chức. Có
nhân lực không chưa đủ, cái chính là trong quá trình tuyển dụng phải lựa chọn
lao động mới sao cho phù hợp với công việc. Cũng như bất kì tổ chức nào, Ủy

ban nhân dân huyện Hòa An cũng rất chú trọng trong việc tuyển dụng công chức
vào làm việc tại các xã. Việc tuyển dụng công chức chủ yếu được thông qua
hình thức xét tuyển. Điều kiện tuyển dụng cũng như quy trình tuyển dụng được
thực hiện theo đúng quy định của cấp trên đề ra.
Số lượng công chức cấp xã đã tuyển dụng được từ năm 2012 đến 2015
như sau:
18


- Năm 2012:
Nhu cầu cần tuyển là: 06 công chức
Qua xét tuyển, phòng Nội vụ đã tuyển đủ 06 công chức cho các xã còn
thiếu vào các vị trí sau: Công an xã, Quân sự xã, Văn hóa – xã hội, Địa chính.
- Năm 2013:
Phòng Nội vụ huyện căn cứ theo nhu cầu cần tuyển của các xã đã tuyển
được 5 công chức còn thiếu công chức chuyên môn.
- Năm 2014
Phòng nội vụ huyện căn cứ theo nhu cầu cần tuyển của các xã gửi lên đã
tuyển dụng được 7 công chức mới.
- Năm 2015:
Phòng nội vụ huyện căn cứ theo nhu cầu cần tuyển của các xã gửi lên đã
tuyển dụng được 9 công chức mới.
Như vậy, ta có thể thấy hiệu quả tuyển dụng của phòng Nội vụ khá tốt, đã
lựa chọn được phần lớn cán bộ, công chức phù hợp với công việc. Mục tiêu
tuyển dụng là đặt chất lượng lên hàng đầu. Cần phát huy và ngày càng hoàn
thiện, nâng cao công tác tuyển dụng ngày càng tốt hơn.
2.3. Quy trình tuyển dụng công chức cấp xã tại Phòng Nội vụ huyện
Hòa An- tỉnh Cao Bằng

Tổng hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch, thông báo

tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
Thông báo kết quả tuyển dụng.

Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, quyết định tuyển
dụng và nhận việc
Bước 1: Tổng hợp nhu cầu, thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự
tuyển.
19


1.Tổng hợp nhu cầu: hàng năm các xã, thị trấn thuộc huyện Hòa An sẽ gửi
nhu cầu tuyến dụng công chức cấp xã lên phòng Nội Vụ của huyện Hòa An trên
cơ sở biên chế được giao. Sau đó Phòng Nội Vụ sẽ tổng hợp lại, xây dựng kế
hoạch tuyển dụng trình Sở nội vụ phê duyệt.
2. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ:
a. Ủy ban nhân dân huyện sẽ thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Uỷ ban nhân dân
huyện Hòa An và Ủy ban nhân dân cấp xã có nhu cầu tuyển dụng về số lượng
công chức cần tuyển, về điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển cho từng chức
danh, nội dung, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển và các thông tin khác
liên quan đến việc tuyển dụng;
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký
dự tuyển. Thơi gian tiếp nhận hồ sơ ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông bao
tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
c. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Ủy ban nhân dân
huyện Hòa An sẽ lập danh sách những người đủ điều kiện dự tuyển; tổ chức xét
tuyển.
Bước 2: Thông báo kết quả tuyển dụng.
1. Chậm nhất 15 ngày sau khi hội đồng xét tuyển tổ chức xét tuyển và báo
cáo kết quả xét tuyển, Ủy ban nhân dân huyện Hòa An trình Sở Nội vụ thẩm

định, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng.
a. Hồ sơ trình phê duyệt gồm:
-

Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả tuyển dụng;
Biên bản họp xét tuyển dụng của hội đồng xét tuyển;
Thông báo tuyển dụng;
Danh sách đăng ký dự tuyển, trúng tuyển và không trúng tuyển thể hiện

rõ kết quả học tập, điểm tốt nghiệp, điểm ưu tiên, kết quả xét tuyển và chức
danh, đơn vị đăng ký dự tuyển của người dự tuyển (theo mẫu kèm theo);
- Hồ sơ của người đăng ký dự tuyển;

20


b. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị của
Ủy ban nhân dân huyện Hòa An, Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản về kết quả
tuyển dụng công chức cấp xã;
c. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt kết quả
tuyển dụng của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân huyện Hòa An sẽ thông báo và
niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân
huyện Hòa An và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng
gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét
tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hòa An sẽ tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân huyện Hòa An quyết định công nhận kết quả tuyển dụng
công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản
tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông
báo phải ghi rõ thời gian mà người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Bước 3: Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, quyết định tuyển dụng và nhận
việc.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người dự tuyển nhận được thông
báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 của bước 2, người
chúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Hòa An để
hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, hồ sơ trúng tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện
trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của
chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b. Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường chú cấp;

21


c. Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết
quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại điểm a và điểm b bước này
được thực hiện trong thời hạn quy định tai khoản 1 và 2 bước này.
2. Trong trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể
đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia hạn trước
khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi Phòng Nội vụ huyện.
Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết hạn hoàn thiện hồ sơ trúng
tuyển quy định tại khoản 1 bước này.
3. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 bước này, trong thời hạn 15 ngày, Chủ tịch Ủy Ban
nhân dân huyện Hòa An ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển các
chức danh Văn phòng- Thống kê; Tư pháp- Hộ tịch; Tài chính- Kế toan; Văn

hóa- Xã hội; Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường( đối với xã, thị trấn )
hoặc Địa chính- nông nghiệp- xây dựng đô thị và môi trường (đối với xã) và ra
quyết định bổ nhiệm đối với những người trúng tuyển chức danh Trưởng công
an và Chỉ huy quân sự. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ
sơ trúng tuyển theo quy định tại điều này của Chủ tịch Ủy Ban nhân dân huyện
Hòa An quyết định hủy kết quả trúng tuyển.
4. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định tuyển
dụng, bổ nhiệm người được tuyển dụng, bổ nhiệm phải đến cơ quan nhận việc,
trừ trường hợp quyết định tuyển dụng , bổ nhiệm có quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào công chức cấp xã có lý do
chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn gia hạn ( trước khi kết
thúc thời hạn nêu trên) gửi Ủy ban nhân dân huyện Hòa An. Thời hạn xin gia
hạn không quá 3 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
5. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy
định tại khoản 3 bước này và trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ
quyết định tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại
Khoản 4 bước này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hòa An quyết định
tuyển dụng người có kết quả trúng tuyển thấp hơn liền kề của chức danh công
22


chức cần tuyển dụng đó, nếu người đó đảm bảo đủ điều kiện (quy định tại Điểm
a khoản 1 hoặc khoản 3 điều 12 của quyết định số 1109/2013/QĐ- UBND của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành quy chế tuyển dụng công chức
cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng). Trường hợp có từ 02 người
trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Hòa An sẽ quyết định người trúng tuyển (theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 điều 12 của quyết định số 1109/2013/QĐ- UBND của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành quy chế tuyển dụng công chức cấp xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng).

2.4. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại
Phòng Nội vụ - huyện Hòa An
2.4.1. Kết quả, thành tựu đạt được trong công tác tuyển dụng công
chức cấp xã tại Phòng Nội vụ - huyện Hòa An
Từ năm 2012 đến nay, Ủy ban nhân dân huyện đã tuyển dụng được một
số lượng vừa và đủ công chức làm việc tại các xã của huyện. Nhìn chung số
lượng công chức mới đều xuất phát từ nhu cầu thực tiến của công việc. Khi
tuyển dụng, số lượng công chức mới đều phải có trình độ chuyên môn phù hợp
với chuyên môn tương ứng với công việc, vị trí bố trí, sử dụng công chức phù
hợp với chuyên môn được đào tạo và cơ cấu theo quy định.
Hàng năm xét theo nhu cầu thực tiễn, Phòng Nội vụ đều có kế hoạch xây
dựng quỹ tiền lương và nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã mới trình Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Trong thực tế, số cơ cấu mà
các xã gửi lên và sự chấp nhận của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh từ
2012 đến nay đã đáp ứng được nhu cầu thực tiếp cũng như kế hoạch hàng năm
của huyện Hòa An.
Công tác tuyển dụng công chức được tiến hành theo đúng quy trình và
tuẩn theo các quy định của pháp luật, cung như đáp ứng các điều kiện tuyển
dụng cũng như xem xét trong luật cán bộ, công chức. Công tác tuyển dụng mà
huyện áp dụng đó là xét tuyển. Nhìn chung thì hình thức này phù hợp với huyện.

23


×