Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.21 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI ĐỨC QUYẾT

CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển

HÀ NỘI, 2016

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sĩ Chính sách công với đề tài:
““Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc”” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển và
hoàn thành vào tháng 07 năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội.

Học viên



Bùi Đức Quyết

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………….. ............................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ..................................... 7
1.1. Khái quát về chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao .............................................................................................................. 7
1.2. Chủ thể của chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao ........................................................................................................................ 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách thu hút và trọng dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................................................ 23
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 26
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TỈNH VĨNH
PHÚC………………………. ............................................................................. 27
2.1. Bối cảnh chung thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................. 27
2.2. Thực trạng chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 30
2.3. Đánh giá chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................. 41
2.4. Kinh nghiệm về chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao của một số quốc gia trên thế giới ........................................................ 47
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 50
Chương 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG

DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO .................................... 51

1


3.1. Mục tiêu chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
tại tỉnh Vĩnh Phúc

................................................................................ 51

3.2. Quan điểm, phương hướng chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................. 51
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút và trọng dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 54
3.4. Kiến nghị và đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ................. 65
Kết luận chương 3 …………… ........................................................................... 66
KẾT LUẬN …………………….. ...................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 69

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

3

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế một cách sâu và rộng với thế
giới như hiện nay, khi cả thế giới đều chịu ảnh hưởng và vận động theo những
quy luật của nền kinh tế tri thức thì hầu hết các quốc gia đều đề cao đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao và có hàng loạt chiến lược để cạnh tranh, phát
triển nguồn nhân lực của quốc gia mình.
Điều này cũng được khẳng định trong quan điểm và chủ trương của
Đảng ngay từ thời kì đổi mới “Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của sự phát triển”. Hơn 30 năm đổi mới ở Việt Nam đã cho ta thấy, địa
phương nào không chú trọng đến nguồn nhân lực chất lượng cao, không có
chiến lược liên quan đến đội ngũ nhân lực chất lượng cao một cách bài bản
đều rơi vào tụt hậu, chỉ số cạnh tranh thấp và kém phát triển.
Từ thực tế ban hành và thực thi các chính sách liên quan đến nguồn
nhân lực chất lượng cao của các địa phương trong thời gian qua có thể thấy
được tầm quan trọng và thiết yếu của việc xây dựng một hệ thống các chính
sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quyết
định đối với sự phát triển của địa phương đó.
Trong thời gian qua, Vĩnh Phúc luôn khẳng định tầm quan trọng và ban
hành nhiều chính sách nhằm thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao làm việc và sinh sống tại tỉnh, tuy nhiên hiện tượng “chảy máu chất xám”
từ thực tế của tỉnh sang những tỉnh lân cận khác hoặc xuất khẩu lao động chất
lượng sang làm việc tại nước ngoài đang diễn ra đáng lo ngại. Tình hình đó có
thể do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau: môi trường làm
việc, cơ chế làm việc, chính sách đãi ngộ, các bất cập trong khâu tuyển dụng
bổ nhiệm của các cơ quan, tổ chức..... Để góp phần giải quyết các vướng mắc


1


nêu trên và đáp ứng yêu cầu đặt ra từ thực tiễn của tỉnh, cần thiết phải có một
nghiên cứu mang tính hệ thống về lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại Vĩnh Phúc về thu hút và
trọng dụng NNL chất lượng cao vào làm việc tại tỉnh. Vì vậy, tôi lựa chọn đề
tài “Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách
công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Chính sách thu
hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Vĩnh
Phúc” các nhà khoa học tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác
nhau. Trong đó, đáng chú ý như:
- Bùi Văn Dũng: “Giải pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao tại tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm
2011. Luận văn không nghiên cứu về hệ thống các chính sách nhằm thu hút
và trọng dụng NNL chất lượng cao trong CQHCNN mà chỉ tập trung vào
phương thức, phương pháp thu hút NNL chất lượng cao nói chung trong cả
khu vực công và khu vực tư, để từ đó đưa ra giải pháp nhằm thu hút NNL
chất lượng cao nói chung.
- Vũ Cẩm Lệ: “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong
cơ quan hành chính nhà nước tại Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ Chính sách
công, Học viện khoa học xã hội, năm 2016. Luận văn tập trung vào nghiên
cứu chính sách thu hút NNL chất lượng cao trong CQHCNN dưới góc độ
thực hiện chính sách, phương pháp thực hiện, trách nhiệm của các chủ thể ban
hành, thực hiện và đánh giá chính sách, rồi đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách tại tỉnh Quảng Ninh.


2


- Dương Trọng Châu: “Chính sách thu hút và sử dụng tài năng trẻ trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Luận văn thạc sĩ khoa
học, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, năm 2008.
- Trần Văn Ngợi: “Thu hút và trọng dụng người có tài năng trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các tạp chí như: TS.Trần Anh
Tuấn: “Về chính sách phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng”;
Đỗ Phương Đông: “Chính sách trọng dụng và đãi ngộ công chức tài năng”
vv... Nhìn chung, những bài viết này chỉ đề cập đến một khía cạnh của chính
sách thu hút và trọng dụng các tài năng, nhân tài vào cơ quan hành chính nhà
nước hoặc rộng hơn là khu vực công.
Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn và bài báo
trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn quan trọng về chính sách trọng dụng, đãi ngộ những người có tài
năng, cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
chuyên biệt về chính sách thu hút và trọng dụng NNL chất lượng cao tại tỉnh
Vĩnh Phúc. Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện
và chuyên biệt về: “Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” dưới góc độ Chính sách công. Với
kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần khắc phục những tình
trạng nêu trên và bổ sung những thiếu sót để giúp người nghiên cứu tìm đọc
sau này có cái nhìn chuyên biệt hơn về chính sách thu hút và trọng dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung và từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng.


3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu và đánh giá chính sách thu
hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh tại Vĩnh Phúc. Trên
cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng và
thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại
tỉnh Vĩnh Phúc.
Để hoàn thành được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Một là, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách thu
hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách thu hút và trọng
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, rút ra được
những ưu điểm và hạn chế của các chính sách tại tỉnh.
Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo và căn cứ
vào tình hình thực tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số giải pháp góp phần
làm nâng cao hiệu quả của chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách
thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tại tỉnh Vĩnh Phúc
- Thời gian: từ năm 2008 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp duy vật lịch sử


4


+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất năng lực
đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Bài luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
+ Phương pháp phỏng vấn sâu;
+ Phương pháp thống kê toán học;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp;
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích định lượng để từ đó tiến hành
phân tích định tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đề cập và phân tích tương đối toàn diện, có hệ thống về chính
sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cả phương diện cơ sở
lý luận và thực tiễn tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn chỉ ra những nét đặc thù về chủ thể, đối tượng của chính sách
thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại Vĩnh Phúc hiện nay,
làm sáng tỏ những yêu cầu khách quan của việc nâng cao hiệu quả của chính
sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Luận văn nêu lên các quan điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả ban hành và thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao.


5


Chương 2 Thực trạng chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3 Hoàn thiện chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

1.1. Khái quát về chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Chính sách
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở nhiều chủ thể khác
nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị,
tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp... nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra
cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [30,
tr.475]

Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách công còn mới mẻ, thông thường
chúng ta quen dùng cụm từ đồng nghĩa: Chính sách của nhà nước hoặc chính
sách của Đảng và Nhà nước, vì ở nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị
duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông
qua việc vạch ra đường lối, chiến lược, các định hướng chính sách, đó chính là
những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách công. Như vậy, về
thực chất, các chính sách công là do Nhà ban hành nhưng các chính sách này
chính là cụ thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân ta.

7


Tuy nhiên trong bài nghiên cứu này tiếp cận chính sách theo góc độ là
chính sách công, vì vậy theo định nghĩa từ Từ điển Bách khoa Việt Nam thì
mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng chứ
không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề công. Nói cách khác,
chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước.
Từ đó có thể kết nối lại và đưa ra khái niệm về chính sách công như sau:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. [16, tr.12]
1.1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
- Nguồn nhân lực
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài
sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường…ở cả
trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát
triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Một quốc gia muốn phát triển thì
cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Trong đó, con người –
nguồn nhân lực là yếu tố quyết định, là khâu trung tâm trong sự vận động,

phát triển của lịch sử xã hội.
Vậy nguồn nhân lực là gì? Khái niệm này có thể hiểu và định nghĩa
theo các khía cạnh khác nhau về nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh. Trước hết, với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho
xã hội.
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã
hội là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn bao gồm
nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này
nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.

8


Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh
thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân
lực bao gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên(ở nước ta
là tròn 15 tuổi).
Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ số lượng và chất lượng. Số
lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy
mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng
cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa dân số và nguồn nhân lực được biểu hiện sau
một thời gian nhất định. Về chất lượng, nguồn nhân lực được xem xét trên các
mặt trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm
chất…
Cũng giống như các nguồn nhân lực khác, số lượng, và đặc biệt là chất
lượng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải

vật chất và tinh thần cho xã hội. Do đó sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả là
mục tiêu hàng đầu và lâu dài của quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức
hiện nay.
Vì vậy, hiểu một cách khái quát nguồn nhân lực là con người với tất cả
các đặt trưng về số lượng, chất lượng và các phẩm chất tinh thần và truyền
thống mà nguồn nhân lực sẵn có.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao
Ở Việt Nam, cụm từ nguồn nhân lực chất lượng cao được đề cập nhiều
từ sau khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Tuy nhiên,
khái niệm này trước đó đã được Đảng ta đề cập đến tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng. Đây là lần đầu tiên thuật ngữ “Nguồn nhân lực

9


chất lượng cao” được sử dụng trong Văn kiện của Đảng. Điều này thể hiện
một bước phát triển mới trong nhận thức của toàn Đảng, đồng thời phù hợp
với thời đại phát triển khoa học – công nghệ, tiến hành công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước và bước sang một nền kinh tế mới – kinh tế tri thức
như hiện nay.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được
yêu cầu của thị trường ( yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước),
đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm
và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong
làm việc tốt, trách nhiệm với công việc.
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát
triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính
trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao
có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất.
Theo tôi, nói ngắn gọn nguồn nhân lực chất lượng cao phải là nhân lực

với 4 đặc trưng chính: có trí tuệ, nhân cách, tay nghề vượt trội và có năng lực
thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc nhất so với mặt
bằng chung phù hợp với nền kinh tế - xã hội hiện đại mang tính chất tri thức.
Chính vì vậy, có thể hiểu khái niệm như sau:
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ nguồn nhân lực có
kiến thức, kỹ năng, ý tưởng chuyên môn, kỹ thuật, làm việc độc lập, có óc
sáng tạo, có năng lực tổ chức quản lý qua quá trình lao động, có các phẩm
chất khác (đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm nghề nghiệp...) ở mức độ cao,
và bao gồm các loại: công nhân bậc cao (công nhân lành nghề cao); chuyên
gia, nghệ nhân; trí thức; lao động kỹ thuật cao cấp; lao động quản lý cao
cấp.

10


Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa
trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn
nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò
quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh
tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản:
áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng
kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến
thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động
và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có nguồn nhân
lực chất lượng cao, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có môi trường
chính trị- xã hội ổn định.
1.1.1.3. Thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
Thu hút, tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực nói chung cũng như

nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng luôn là khâu có vị trí quan trọng
trong quy trình quản lý nguồn nhân lực của bất cứ một tổ chức, địa phương
hay quốc gia nào. Chính vì vậy, các nhà quản lý đều rất quan tâm đến quản
trị nguồn nhân lực bởi thực tiễn đã chứng minh con người trong tổ chức có
khả năng giúp đạt được mục đích của tổ chức và là yếu tố then chốt cho
thành công của tổ chức.
- Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Thu hút có nghĩa là “lôi cuốn, làm dồn mọi sự chú ý vào” [31, tr.294]
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là một khâu của quy
trình quản lý nguồn nhân lực. Nó phải là tổng thể các cơ chế, chính sách tạo
sức hấp dẫn nhằm kêu gọi, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt

11


(cả điều kiện vật chất và tinh thần) để người có năng lực, trình độ cao và
phẩm chất tốt vào làm việc tại một tổ chức. Thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao luôn kết hợp chặt chẽ với việc bồi dưỡng, thăng tiến, đãi ngộ...
Có thể nói, để tạo được sức hấp dẫn và lôi cuốn họ vào làm việc cho tổ chức,
cần có những cơ chế, chính sách riêng biệt (về phát hiện, tuyển dụng, đào
tạo, thăng tiến, khen thưởng và đãi ngộ…). Như vậy, trên cơ sở những nội
dung phân tích trên, có thể quan niệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
được hiểu như sau:
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là tạo sức hấp dẫn và sự lôi
cuốn thông qua tổng thể các cơ chế, chính sách về quản lý, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của một tổ chức, địa phương hoặc quốc gia nhằm
tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt (cả điều kiện vật chất và tinh thần) để
những người năng lực vượt trội, trình độ cao và phẩm chất đạo đức tốt vào
làm việc cho mình.
- Trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao

Theo Từ điển tiếng Việt, trọng dụng được hiểu là “tin cậy và giao cho
những công việc, chức vụ quan trọng, xứng đáng” [31, tr.1004]
Nếu không trọng dụng người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt vào
làm việc trong tổ chức sẽ dẫn đến sự lãng phí và lãng phí nguồn nhân lực
chất lượng cao là sự lãng phí lớn nhất của đất nước, hiện nay người ta gọi là
“chảy máu chất xám”.
Như vậy, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là sự
tin cậy và giao cho nhân lực những công việc, chức vụ quan trọng, xứng
đáng và phù hợp với năng lực và sở trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
để họ phát huy khả năng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và được
đãi ngộ xứng đáng với công trạng và sự đóng góp đối với công việc chung
của tổ chức.

12


Việc trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện qua những
nội dung cụ thể sau:
Một là, tuân thủ nguyên tắc giao đúng người, đúng việc, đúng sở trường.
Hai là, phải luôn ủng hộ và tin cậy.
Ba là, tạo môi trường làm việc thân thiện, dân chủ, công bằng và hợp tác.
Bốn là, phải trọng đãi nguồn nhân lực chất lượng cao với nghĩa là “đối
đãi rất hậu, biểu thị thái độ coi trọng” [31, tr.1004]
Năm là, có hình thức khen thưởng và tôn vinh khách quan và đúng
người. …
Như vậy, ta có thể thấy thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, không tách rời và có tác động
qua lại với nhau. Thực hiện tốt việc trọng dụng chính là tạo sức hấp dẫn để
thu hút, và ngược lại, nếu thực hiện tốt việc thu hút sẽ tạo tiền đề quan trọng
cho việc triển khai các chính sách trọng dụng đối với nguồn nhân lực chất

lượng cao của bất cứ một tổ chức nào.
1.1.1.4. Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao là một loại
chính sách cụ thể của chính sách công. Dựa trên những vấn đề cơ bản về
chính sách công, có thể hiểu khái niệm như sau:
“Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao là tổng
thể các quan điểm, nguyên tắc và biện pháp của nhà nước nhằm tổ chức khai
thác, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong
các tổ chức, cơ quan, địa phương nhằm đạt được mục tiêu quản lý của tổ
chức, cơ quan, địa phương đó.”
Khái niệm trên hàm chứa hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của các
cơ quan nhà nước, bao gồm hoạt động xây dựng và ban hành văn bản liên
quan đến hoạt động quản lý và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, từ

13


các đạo luật, nghị định, quyết định, chỉ thị, hiệp định, thông tư, văn bản
thông báo và hướng dẫn, hợp đồng và ghi nhớ hợp đồng, thỏa thuận, phương
án... mang tính chất bắt buộc thực hiện hoạt động thu hút và trọng dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.1.2. Vấn đề của chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định tầm
quan trọng của việc phát hiện, thu hút, bồi dưỡng và trọng dụng NNL chất
lượng cao, coi đó là nhân tố có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Văn kiện Hội nghị Trung ương 6 (Khoá IX) nêu
nhiệm vụ “Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng nhân tài, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X: “Xây dựng và thực hiện

chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài, thu hút nhân tài vào những lĩnh
vực quan trọng, không phân biệt người trong Đảng hay người ngoài Đảng.
Tăng cường nguồn đầu tư của Nhà nước và toàn xã hội vào việc phát hiện,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài, trước hết trên ba lĩnh vực: lãnh đạo quản lý, sản xuất - kinh doanh và khoa học - công nghệ”. Văn kiện Hội nghị
Trung ương 9 (Khóa X): “Về cơ chế, chính sách, xây dựng cơ chế, phát
hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người có đức, có tài và cơ chế tiến cử cán
bộ; tạo bước chuyển căn bản trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng nhân tài và đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia giỏi; xây dựng Chiến
lược quốc gia về nhân tài; coi đó là giải pháp rất quan trọng trong việc thực
hiện chiến lược cán bộ”.
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, thời gian qua, nhiều bộ, ngành và địa phương đã mạnh dạn ban hành
các chính sách “trải thảm đỏ” nhằm thu hút người có tài năng về làm việc ở

14


địa phương như: tôn vinh các thủ khoa, ưu tiên sinh viên tốt nghiệp loại giỏi,
ưu đãi cho những người có trình độ cao như cấp nhà, chính sách thu hút, trợ
cấp ban đầu, tạo điều kiện cho đi đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước,...
Tuy nhiên, trên thực tế các chính sách này chưa phát huy được hiệu quả như
mong muốn, chưa phát hiện đúng và thu hút được nhiều người có năng lực,
trình độ về làm việc phục vụ cho đất nước và đặc biệt vào làm việc trong nền
công vụ. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, người có trình độ đào
tạo ở bậc thạc sỹ, tiến sỹ đăng ký thi tuyển vào các cơ quan hành chính nhìn
chung còn thấp. Đồng thời với việc không thu hút được nhiều người tài
năng, hiện đang diễn ra tình trạng một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ, năng lực trong các cơ quan nhà nước xin thôi việc để chuyển ra
khu vực tư, từ tỉnh này sang tỉnh có sự thu hút về chính sách ưu đãi với NNL
chất lượng cao hay thậm chí việc NNL chất lượng cao đi học tại nước ngoài

nhưng không muốn về phục vụ cho đất nước đang ngày càng gia tăng.
Tình hình đó do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.
Trước hết là do môi trường làm việc và cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ....
Bên cạnh đó là những bất cập trong khâu tuyển dụng, bổ nhiệm và trọng
dụng. Mặt khác, thực tế cho thấy trong bối cảnh cạnh tranh nhân lực gay gắt
từ khu vực ngoài nhà nước vốn rất năng động và nhiều cơ hội nên việc tuyển
được người có tài năng đã khó, nhưng việc giữ được người có tài năng làm
việc còn khó hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, trên phương diện nhận thức, vấn đề
thu hút, trọng dụng người có tài năng đã được đề cập nhiều nhưng trên thực
tế thế nào là người có tài năng vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất, do
đó các chính sách và quy định về phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng
người có tài năng đã ban hành của một số bộ, ngành, địa phương vẫn chưa
phát huy được hiệu quả như mong muốn.

15


Từ đó có thể thấy, vấn đề chính sách thu hút và trọng dụng NNL chất
lượng cao ở đây xuất phát từ tính cấp thiết về nhu cầu phát triển của đất
nước, bởi “hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, một đất nước muốn phát
triển phồn thịnh và bền vững, việc đề cao và tập trung vào con người luôn
được chú trọng.
1.1.3.Cấu trúc của chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao
1.1.3.1. Mục tiêu chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao
Trong “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kì 2011 – 2020”
đã xác định mục tiêu phát triển nhân lực Việt Nam là đưa nhân lực Việt Nam
trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước,
hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của

nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực,
trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới.
1.1.3.2. Giải pháp chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao
Thứ nhất, xây dựng hệ thống thống nhất tiêu chuẩn đánh giá nguồn
nhân lực chất lượng cao.
Nhà nước xây dựng tiêu chuẩn chung về phạm vi và nội hàm nhân lực
chất lượng cao. Nội dung chủ yếu của tiêu chuẩn chung là:
- Năng lực, tài năng: nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những
người có năng lực tiếp thu và vận dụng sáng tạo các thành tựu khoa học kỹ
thuật trong nước và thế giới, làm chủ công nghệ hiện đại.
- Gương mẫu, tinh thần trách nhiệm cao trong hoạt động lao động sinh
hoạt.

16


- Có trình độ ngoại ngữ của các nước có trình độ khoa học hiện đại để
trực tiếp nghiên cứu tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác.
- Được đãi ngộ tương xứng với hiệu quả kinh tế - xã hội mà nhân lực đó
đem lại.
Thứ hai, giải pháp đưa ra chính sách khuyến khích đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn kỹ thuật đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Chính sách đầu tư cho giáo dục được lấy làm điều cốt lõi để phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao. Năm 2015 nhà nước đã đầu tư cho giáo dục
là 224826 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 20% tổng chi ngân sách nhà nước.
- Chính sách khuyến khích các cơ quan doanh nghiệp cả trong và ngoài
khu vực nhà nước đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Chính sách bổ túc với những người đã có học hàm, học vị, kể cả người
tốt nghiệp đại học để bổ túc những kiến thức mới, cập nhậ tri thức thế giới để

nhân lực chất lượng cao không bị lạc hậu, tụt hậu.
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các ngành nghiên
cứu và phát triển, ngành công nghệ cao, ngành công nghệ mũi nhọn. Chương
trình đào tạo bằng ngân sách nhà nước (gọi tắt là Chương trình 322) đã đào
tạo được 1740 cán bộ từ đại học trở nên ở nhiều nước có nền khoa học công
nghệ tiên tiến. Thông qua hoạt động của quỹ giáo dục Việt Nam – Hoa Kỳ
(VEF) Việt Nam đã gửi đào tạo được hơn 100 tiến sĩ, thạc sĩ, phần lớn đào
tạo liên quan đến công nghệ thông tin – truyền thông, công nghệ sinh học, tự
động hóa và cơ điện tử, công nghệ nano. Dấu hiệu đáng mừng là hiện đã
nhem nhóm những mô hình kết hợp tay ba giữa trường đại học – doanh
nghiệp – viện nghiên cứu được xem là khá thành công.
- Đề án 599 ưu tiên đào tạo trong các lĩnh vực khoa học cơ bản kỹ thuật,
kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, môi trường, quản lý công, khoa học xã hội
và nhân văn nhất là đối với các ngành nghề mà trong nước chưa có điều kiện

17


đào tạo, thuộc lĩnh vực đặc thù, lĩnh vực có nhu cầu cao. Mục tiêu của đề án
là đào tạo khoảng 1.650 người có trình độ thạc sĩ, trong đó chỉ tiêu tuyển
sinh dành cho đối tượng giảng viên các cơ sở giáo dục đại học chiếm khoảng
60%; đối tượng thuộc các ngành quân đội và công an chiếm khoảng 10% và
đối tượng thuộc các cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các bộ,
ngành, cơ quan khác của nhà nước chiếm khoảng 30%. Ngoài ra, đề án còn
đào tạo trình độ đại học đối với học sinh đạt giải Olympic Quốc tế, học sinh
có năng khiếu đặc biệt trong một số lĩnh vực, ngành nghề đặc thù theo nhu
cầu nguồn nhân lực chất lượng cao với số lượng khoảng 150 người.
- Bên cạnh Đề án 599, Đề án 911 cũng được đánh giá rất cao. Đề án 911
là tên gọi tắt của Quyết định số 911/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phú ban
hành ngày 17 tháng 06 năm 2010 về việc phê duyệt Đề án Đào tạo giảng

viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 –
2020. Mục tiêu của Đề án 911 là đào tạo trình độ tiến sĩ cho giảng viên. Điều
kiện ứng tuyển của đề án này là: không quá 45 tuổi tính theo năm đăng ký dự
tuyển; đăng ký ngành học phù hợp với ngành đã tốt nghiệp đại học và thạc sĩ
có công văn cử đi dự tuyển của trường nơi ứng viên công tác hoặc nơi ký
hợp đồng cam kết tuyển dụng làm giảng viên sau khi tốt nghiệp, Ngoài ra
phải có đủ trình độ ngoại ngữ theo quy định cấp độ B2 hoặc bậc 4/6 trở lên
theo khung tham khảo Châu Âu.
Thứ ba, chính sách phát hiện nhân lực chất lượng cao trong sử dụng
lao động, giáo dục, đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
- Phát hiện nhân lực chất lượng cao ngay từ khi còn học phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, đại học và trong làm việc, qua đó để có chính sách
đào tạo bài bản công phu.

18


- Tuyển chọn sàng lọc cung cấp nhân lực chất lượng cao cho doanh
nghiệp, tổ chức, cấp học bổng cho người học xuất sắc để phục vụ cho doanh
nghiệp tổ chức mình.
- Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực việt nam.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 579/QĐ-Ttg về việc phê duyệt chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Tăng cường và mở
rộng hợp tác quốc tế để gửi người Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài, hợp tác
trong lĩnh vực đào tạo chuyên gia tư vấn trogn lĩnh vực hoạch định chính
sách, luật quốc tế, thương mại quốc tế, tài chính ngân hàng, kiến trúc sư,
giám sát công trình...; chuyên gia quản lý về quản lý hành chính công, quản
trị doanh nghiệp, kiểm toán...
- Cải tiến hệ thống giải thưởng khoa học công nghệ, danh hiệu vinh dự
Nhà nước và có chính sách khen thưởng tôn vinh với những người có đóng

góp lớn về khoa học công nghệ, công trình sáng chế khoa học và thực tiễn.
Thứ tư, chính sách đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao.
Các chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với sự đóng
góp cho đơn vị, các chính sách cần bổ sung và hoàn thiện như:
- Chính sách tiền lương, tiền thưởng:
Chính phủ điều chỉnh mức tăng lương cơ sở từ 1.150.000 đồng/ tháng lên
1.210.000 đồng/ tháng từ ngày 1/5/2016 áp dụng cho công nhân viên chức,
lực lượng vũ trang.
Mức lương tối thiểu vùng: Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương
tối thiểu vùng áp dụng cho doanh nghiệp kể từ 1/1/2016 như sau:
Vùng 1: 3.500.000 đồng/ tháng (tăng 400.000 đồng)
Vùng 2: 3.100.000 đồng/ tháng (tăng 350.000 đồng)
Vùng 3: 2.7000.000 đồng/ tháng (tăng 300.000 đồng)
Vùng 4: 2.400.000 đồng/ tháng (tăng 250.000 đồng)

19


- Điều kiện sống, nhà ở: Đối với nguồn nhân lực chất lượng cao ở xa nơi làm
việc, được tạo điều kiện về nơi ở và điều kiện sinh hoạt tốt nhất. Ví dụ như
tỉnh Quảng Ngãi đã có chính sách thu hút đối với NNL chất lượng cao rất tốt.
Các đối tượng thu hút ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút còn được
hưởng các chính sách ưu đãi như được giao đất ở theo hạn mức tỉnh Quảng
Ngãi quy định và có thu tiền sử dụng đất với giá đất được tính theo giá hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành. Trường hợp đất ở
thuộc dự án thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Hoặc có thể được hỗ trợ tiền thuê nhà ở khi
chưa có nhà ở trong thời gian không quá 05 năm.
- Công nhận danh hiệu lao động: Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét
tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau: Hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự
cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua; tích cực
học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; có đạo đức, lối sống lành
mạnh.Như danh hiệu “Lao động tiên tiến” hàng năm tại tỉnh Bắc Giang được
trao cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Giang
với những cá nhân làm việc và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra còn có các danh hiệu khác như: “chiến sĩ thi đua cơ sở”, “chiến sĩ
thi đua cấp bộ”....
- Phương tiện thông tin liên lạc:
- Công cụ làm việc:
1.1.4. Công cụ của chính sách
Hệ thống các văn bản pháp luật:
- Luật Lao động: Tại chương 11, mục 4 có quy định về lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao.

20


×