Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ KHÁNH LINH

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
NHANH CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ KHÁNH LINH

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
NHANH CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Đại Thắng



HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi LÊ KHÁNH LINH - tác giả luận văn này xin cam đoan rằng công
trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên, công trình
này chưa được công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam
đoan này.

Vĩnh phúc, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Khánh Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ Quản trị Kinh doanh tại Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã được học các môn học về Marketing, quản trị
kinh doanh, quản trị nhân lực, quản trị dự án... do các giảng viên của Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội giảng dạy.
Các thày cô đã rất tận tình và truyền đạt cho tôi khối lượng kiến thức rất
lớn, giúp cho tôi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc
nơi công tác, có được khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia
vào công tác quản lý trong tương lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác nhiều năm, với vốn kiến
thức được học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của
pháp luật, Nhà nước, các bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
tiêu đề “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác quyết

toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và
phức tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt
là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng , nhưng sự hiểu biết
của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người
quan tâm đến lĩnh vực này để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trường, các giảng
viên hướng dẫn và cơ quan Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ tác
giả hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh phúc, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Khánh Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 6
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 7
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 7
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 7
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .......................................................................... 8
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 9

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC .......................................................................................................... 9
1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư .......................................................... 9
1.1.1 Khái niệm đầu tư....................................................................................... 9
1.1.2 Các loại đầu tư ....................................................................................... 10
1.1.3 Dự án đầu tư ........................................................................................... 11
1.1.4 Quản lý dự án đầu tư .............................................................................. 15
1.1.5. Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ........... 21
1.2 Quyết toán vốn đầu tư các công trình từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước24
1.2.1. Khái niệm và phân loại quyết toán vốn đầu tư ...................................... 24
1.2.2. Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong khâu quyết toán vốn đầu tư ....... 25
1.2.3 Quy trình thực hiện quyết toán công trình đầu tư xây dựng hoàn thành 26
1.2.4. Quản lý chi phí trong khâu quyết toán vốn đầu tư ................................ 29
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quyết toán dự án hoàn thành .................. 34
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quyết toán dự án hoàn thành ........ 34
1.3 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quyết
toán dự án công trình hoàn thành ....................................................................... 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 40
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 41
1


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CUẢ
TỈNH VĨNH PHÚC............................................................................................ 41
2.1. Tổng quan về tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 41
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................... 41
2.1.2 Đặc điểm dân số, nguồn lực và tổ chức hành chính............................... 43
2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong thời gian qua ........ 44

2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh Vĩnh
Phúc ..................................................................................................................... 52
2.2.1. Kết quả đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc (20112015) .................................................................................................................... 52
2.2.2. Phân cấp quản lý dự án sử dụng nguồn vốn NSNN của Tỉnh ............... 55
2.3 Phân tích thực trạng công tác quyết toán các dự án đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách đã hoàn thành của tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 59
2.3.1. Phân tích chỉ tiêu mức độ hoàn thành quyết toán ................................ 59
2.3.2 Đánh giá kết quả công tác quyết toán các dự án đầu tư đã hoàn thành 64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 69
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH VĨNH PHÚC .................................... 69
3.1. Quan điểm, định hướng về công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn NSNN đã hoàn thành của tỉnh Vĩnh phúc............................ 69
3.1.1 Quan điểm của Tỉnh................................................................................ 69
3.1.2 Định hướng của Tỉnh .............................................................................. 71
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác quyết toán các dự án đã hoàn
thành .................................................................................................................... 72
3.2.1. Đẩy nhanh công tác lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành ................ 72
3.2.2 . Hoàn thiện công tác thẩm tra quyết toán ............................................. 74
3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ .......................................... 80
3.2.4. Tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm đối với việc chấp hành
quy định về quản lý tài chính đầu tư và công tác quyết toán .............................. 82
3.3 Một số kiến nghị ......................................................................................... 83
3.3.1 Kiến nghị với Bộ tài chính ..................................................................... 83
3.3.2 Kiến nghị đối với HĐND và UBNĐ tỉnh Vĩnh Phúc .............................. 83
2



KẾT LUẬN ......................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 91

3


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình vẽ

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Sơ đồ các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư

13

2

Hình 1.2

Chu trình quản lý dự án

17


3

Hình 1.3

Quá trình phát triển của các mục tiêu dự án

18

4

Hình 1.4

Sơ đồ các chủ thể tham gia quản lý dự án

18

5

Hình 2.1

6

Hình 2.2

7

Hình 3.1

Quy trình giao nộp hồ sơ quyết toán


75

8

Hình 3.2

Quy trình thẩm tra quyết toán

77

9

Hình 3.3

Quy trình phê duyệt và trả kết quả quyết
toán

78

Mô hình QLDA với sự giám sát trực tiếp
của PMU
Mô hình QLDA thông dụng với sự giám sát
tư vấn QLDA

57
59

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


Bảng – Biểu

1

Bảng số 2.1

2

Biểu số 2.2

Nội dung
Số lượng dự án hoàn thành và quyết toán
giai đoạn 2009 -2014
Tỷ lệ dự án đã quyết toán / dự hoàn thành
giai đoạn 2009 -2014

Trang
60
60

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký tự viết tắt

Nội dung


1

Ban QLDA

Ban Quản lý dự án

2

CĐT

Chủ đầu tư

3

QTDA

Quyết toán dự án

4

HMCT

Hạng mục công trình

5

QTDAHT

Quyết toán dự án hoàn thành


6

BCQT

Báo cáo quyết toán

7

HSQT

Hồ sơ quyết toán

8

GTVT

Giao thông vận tải

9

TVGS

Tư vấn Giám sát

10

TVTK

Tư vấn thiết kế


11

MCLT

Một cửa liên thông

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định
trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm
thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhận thức được nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn của xã hội vào đầu tư
phát triển, trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi tăng cường đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng
được đặt ra nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước của tỉnh đã đạt được một
số thành tựu quan trọng, tạo ra hạ tầng kỹ thuật hiện đại vững chắc, tạo động lực
cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân.
Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là khâu cuối cùng của trình tự
quản lý đầu tư XDCB với yêu cầu phải tổng kết, đánh giá được kết quả thực
hiện quả quá trình đầu tư, do đó công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành sử dụng vốn Ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính các cấp trên địa
bàn tỉnh luôn nhận được sự quan tâm của các cấp, ngành trong tỉnh và đã phát

huy được những hiệu quả nhất định góp phần tiết kiệm chi ngân sách, ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất
thoát vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư bằng nguồn vốn Ngân
sách nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quyết toán DAĐT sử dụng
vốn Ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc còn có những khó khăn, hạn chế vừa
mang tính phổ biến chung như các địa phương khác trong cả nước, vừa mang tính
đặt thù riêng của tỉnh. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp tổng thể có tính
khả thi để đảm bảo công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn Ngân sách
6


nhà nước được kịp thời đúng quy định tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu lý luận
và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài : “Thực trạng và một số giải pháp nhằm
đẩy nhanh công tác quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho luận văn tốt nghiệp khóa học
của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quyết toán các dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước; tiến hành phân tích thực trạng công tác quyết
toán dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phát hiện
những ưu điểm và tồn tại cũng như những nguyên nhân của các hạn chế; từ đó
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán nhằm đẩy nhanh công
tác quyết toán các DAHT sử dụng vốn Ngân sách nhà nước còn tồn đọng; tăng
cường và đẩy mạnh công tác quyết toán dự án thành sử dụng vốn nhà nước nói
chung và vốn Ngân sách nhà nước nói riêng góp phần làm minh bạch tài chính
đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách
nhà nước và tránh được những bức xúc của dư luận xã hội đối với lĩnh vực xây
dựng cơ bản.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quyết
toán các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 tới nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
 Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương
pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế.
 Vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý hoạt
động đầu tư và xây dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
7


 Nghiên cứu số liệu thứ cấp các tài liệu thống kê, báo cáo các Dự án đầu
tư, Hồ sơ, công tác Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng hiện thời.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu thành 3 chương:
- Chương1: Cơ sở lý luận và thực tiển về công tác quyết toán các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
- Chương 2: Thực trạng công tác Quyết toán các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác quyết toán các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh
Vĩnh Phúc.

8



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUYẾT
TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về
tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác
như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu
công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị
quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là
nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm
trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt
động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn
đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi
là đời sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế
xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài
chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế
ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.

9



1.1.2 Các loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc quản lý dự án đầu tư
có các loại đầu tư sau đây:
a) Theo chức năng quản lý vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham
gia quản lý vốn đã bỏ ra .Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử
dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư của
nước ngoài tại Việt Nam.
- Đầu tư gián tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực
tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người
quản lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này còn được gọi là
đầu tư tài chính như cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán…
b) Theo nguồn vốn
- Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tư trong nước
chịu sự điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt
Nam, dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của
nước này tại nước khác.
c) Theo tính chất đầu tư
- Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới
các công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch
vụ mới. Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát
triển lên. Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư , trình độ công nghệ và quản lý
mới. Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu,

độ mạo hiểm cao.
10


- Đầu tư chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp,
trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương
thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít
vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
d) Theo thời gian sử dụng: Có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư
dài hạn.
e) Theo lĩnh vực hoạt động: Có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho
nghiên cứu khoa học, đầu tư cho quản lý…
f) Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
- Đầu tư phát triển: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
- Đầu tư chuyển dịch: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ
vốn nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu…).
g) Theo ngành đầu tư
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện nước)
và hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá).
- Đầu tư phát triển công nghiệp: Nhằm xây dựng các công trình công
nghiệp.
- Đầu tư phát triển dịch vụ: Nhằm xây dựng các công trình dịch vụ…
1.1.3 Dự án đầu tư
1.1.3.1 Khái niệm dự án đầu tư
Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định.
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

11


- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
- Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn
lực xác định.
1.1.3.2 Phân loại dự án đầu tư
a) Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
- Dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tuỳ
theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân
theo 3 nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án
thuộc ngành kinh tế nào?; Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các
nhóm thì nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng,
ít phức tạp hơn cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).
- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: Gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B
và loại được phân cấp cho địa phương.
b) Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án
Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư được

phân ra hai loại:
- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên
cứu khả thi.
c) Theo nguồn vốn

12


Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức
huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ nước
ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI).
1.1.3.3 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao gồm 3 giai
đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa công trình
vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ đồ
sau:

Lập Báo cáo Lập Dự án đầu
đầu tư.

tư.

Thiết

Đấu thầu Thi công Nghiệm

kế


thu

Đối với DA quan trọng quốc gia
Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc
dự án đầu

Hình 1.1: Sơ đồ các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư

a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Đối với các dự án quan trong quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11
của Quốc hội thì CĐT phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A
không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì CĐT
phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự
án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong
quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
13


b) Giai đoạn thực hiện đầu tư
Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt DAĐT được chuyển sang giai
đoạn tiếp theo- giai đoạn thực hiện đầu tư.

Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những
chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh
nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế
đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng- đây là nhiệm vụ quan trọng và phức
tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này
phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một
phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp
các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu
thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt,
nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo
quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một
bước, hai bước hay ba bước.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình
chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản
vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là
cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định
đầu tư quyết định.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ
TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có
thẩm quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp CĐT không đủ năng
lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để
14


thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết

quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết
định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, CĐT tổ
chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để
cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp
ứng được yêu cầu của CĐT và các mục tiêu của dự án.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết
hợp đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công
xây dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm
quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi
công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng;
quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng
mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu
xây dựng; trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp
đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong quá trình thi công và chịu
trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê
duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện
công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác,
vận hành công trình với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với
nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá
cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của
giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò
quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.1.4 Quản lý dự án đầu tư
1.1.4.1. Khái niệm về quản lý dự án
15



Quản lý dự án (Project Management - PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng thực
hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án hay nói cách khác QLDA là
việc huy động các nguồn lực và tổ chức các công việc để thực hiện được những
mục tiêu đề ra.
1.1.4.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu
cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích
chủ yếu sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án;
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn,
máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa
lạc khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo và

tồn tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
16


1.1.4.3 Nội dung quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi
cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày trong 0.

Hình 1.2 : Chu trình quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc
dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý
dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về
lượng và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu với sự tham gia của các chủ thể
gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác
mục tiêu với sự tham gia quản lý của Nhà nước như hình sau:

17


Hình 1.3: Quá trình phát triển của các mục tiêu dự án
1.1.4.4 Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của
nhiều chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án
đầu tư như sau:

CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

Người có thẩm quyền
Quyết định đầu tư

CHỦ
ĐẦU TƯ

Nhà thầu tư vấn

Nhà thầu xây lắp

Hình 1.4: Sơ đồ các chủ thể tham gia quản lý dự án.
a) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các
doanh nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư ra quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng
vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án
trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm
18


quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư (được quy định trong Nghị định
12/2009/NĐ-CP).
b) Chủ đầu tư
Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà CĐT được quy
định cụ thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì CĐT xây dựng
công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây

dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như
sau:
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì CĐT là
một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì CĐT là đơn vị quản lý, sử dụng công
trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc
đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm CĐT thì người quyết
định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm CĐT. Trong trường hợp đơn vị
quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm CĐT, người quyết định đầu
tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử
người tham gia với CĐT để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận,
quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là CĐT.
Các dự án sử dụng vốn khác thì CĐT là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại
diện theo quy định của pháp luật.
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì CĐT do các thành viên góp
vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.
c) Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng

19


Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về
tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự
kiểm tra thường xuyên của CĐT và cơ quan quản lý nhà nước.
d) Doanh nghiệp xây dựng

Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký
kinh doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều
đối tác khác nhau nhưng trực tiếp nhất là CĐT. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra
giám sát thường xuyên về chất lượng công trình xây dựng của CĐT, tổ chức
thiết kế, cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản lý.
e) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng như: Bộ Kế
hoạch Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các
Bộ ngành khác có liên quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính
phủ; uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); thì Bộ
quốc phòng cũng có những cơ quan chức năng quản lý quá trình đầu tư và xây
dựng như: Cục Kế hoạch Đầu tư; Cục Doanh trại; Cục Tài chính; đại điện cơ
quan quản lý nhà nước quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án.
f) Mối quan hệ của CĐT đối với các chủ thể liên quan
CĐT là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và
quản lý dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức
tham gia quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan
mà trực tiếp là người quyết định đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tổng tham mưu, có thể làm
rõ một số mối quan hệ sau:
- Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định CĐT và quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo CĐT trong quá trình quản lý. CĐT có trách
nhiệm báo cáo với Bộ quản lý ngành về hoạt động của mình;
- Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy
định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực

20


hiện, tư vấn còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà CĐT giao thông qua

hợp đồng;
- Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ CĐT điều hành
quản lý, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký
kết;
- Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: CĐT chịu sự quản lý giám sát
về việc cấp phát theo kế hoạch;
Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi
cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể
trong Luật xây dựng Việt nam.
1.1.5. Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.1.5.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Vốn ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách
cấp tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã… Vốn ngân sách được hình thành từ
vốn tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách
để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch nhà nước hàng năm, kế hoạch 5
năm và kế hoạch dài hạn.
Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu
tư bao gồm vốn đầu tư của nhà nước cấp thông qua sở tài chính, vốn ngân sách
cấp tỉnh. Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí,
lệ phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn nhà nước chủ động điều
hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế, đầu tư
những lĩnh vực khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc
doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh
vực như đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đường
giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo dục, văn hóa xã hội, quản lý
nhà nước… Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như giao thông, duy tu, bão
dưỡng, sửa chữa cầu đường; nông nghiệp, thủy lợi, bão dưỡng các tuyến đê…
Đầu tư duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát
21



×