Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

chính sách vốn lưu động chính sách vốn lưu động vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của các công ty ngành thực phẩm niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------

BÙI THỊ NGỌC BÍCH
BÙI THỊ NGỌC BÍCH

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301

CB HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS NGUYỄN THỊ CÀNH


TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập –Tự do –Hạnh phúc

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
---------------------------

____________________

TP. HCM, ngày 19 tháng 04 năm 2015

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN THỊ CÀNH

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: BÙI THỊ NGỌC BÍCH
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
Ngày 19 tháng 04 năm 2015


Giới tính: Nữ
Nơi sinh: tỉnh Long An

Ngày, tháng, năm sinh: 17/07/ 1987
Chuyên ngành: Kế toán

MSHV: 1341850004

I-Tên đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

TS. Phan Mỹ Hạnh

Chủ tịch 1

2


TS. Phạm Ngọc Toàn

Phản biện 1

nào đến hiệu quả tài chính của các công ty ngành thực phẩm được niêm yết trên TTCK

3

TS. Phan Thị Hằng Nga

Phản biện 2

phải có đầy đủ trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013. So sánh sự

4

PSG. TS Lê Quốc Hội

Ủy viên

khác biệt nghiên cứu của tác giả với các nghiên cứu khác từ đó đề xuất lựa ch ọn những

5

TS. Hà Văn Dũng

Ủy viên, Thư ký

II-Nhiệm vụ và nội dung:
Phân tích và đánh giá tác động của chính sách vốn lưu động có tác động như thế


hàm ý cho doanh nghiệp ngành thực phẩm
III-Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014

Xác nhận của chủ tịch Hội Đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có)

IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/03/2014
V-Cán bộ hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN THỊ CÀNH

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)


i

ii

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.


Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị Cành –
Người hướng dẫn khoa học của tôi đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý
báu cũng như động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô đã cung cấp những kiến th ức cũng
như kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình
tôi theo học chương trình cao học tại trường.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ vì những góp ý hữu ích trong chuyên môn và cũng như những chia sẽ trong
cuộc sống.

BÙI THỊ NGỌC BÍCH

(Họ và tên của Tác giả Luận văn)

BÙI THỊ NGỌC BÍCH


iii

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ,


HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Sơ Đồ 2.1 Trình bày tóm tắt hậu quả của việc tồn kho hàng hóa quá ít hoặc quá
nhiều
14
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước

26

1. TTCK:

Thị trường chứng khoán

2. DN:

Doanh nghiệp

Bảng 2.2 Bảng giả tóm tắt các giả thuyết

28

3. VLĐ:

Vốn lưu động


Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu

30

4. ROA

Return On Assets

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

Bảng 3.1 Bảng mô tả biến được sử dụng trong mô hình

30

5. AR

Account Receivables days

Kỳ thu tiền bình quân

Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

37

6. INV

Inventory Turnover days

Ngày tồn kho bình quân


Bảng 4.2 Bảng kiểm định 8 biến đưa vào mô hình

40

7. AP

Account Payables days

Kỳ thanh toán bình quân

Bảng 4.3 Bảng thể hiện biến không nằm trong mô hình

41

8. CCC

Cash Conversion Cycle

Chu kỳ luân chuyên tiền

Bảng 4.4 Bảng kiểm định 6 biến đưa vào mô hình

42

9. CTO

Creditors Turnover ratio

Tỷ lệ nợ phải thanh toán


Bảng 4.5 Bảng kiểm định 5 biến đưa vào mô hình

43

10. DTO

Debtors Turnover ratio

Tỷ lệ nợ phải thu

Bảng 4.6 Bảng kiểm định 4 biến đưa vào mô hình

44

11. ITO

Inventory Turnover ratio

Tỷ lệ hàng tồn kho

Bảng 4.7 Kiểm định mối tương quan giữa các biến trong mô hình

47

12. CR

Current assets Ratio

Tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn


Bảng 4.8 Kiểm định đa cộng tuyến

48

Bảng 4.9 Kiểm định tự tương quan

49

Bảng 4.10 Kiểm định giả thuyết

50

hạn


v

vi

TÓM TẮT

ABSTRACT

Mục đích chính của đề tài này là nghiên cứu tác động của vốn lưu động đến

The main purpose of this topic is to study the impact of working capital to the

hiệu quả tài chính của 30 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam


financial performance of 30 companies listed on the stock market in Vietnam in the

trong giai đoạn 2009 – 2013. Đề tài sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để phân

period 2009 - 2013. The theme using multiple regression method variables to

tích tác động các biến độc lập gồm thời gian thu tiền, thời gian thanh toán, thời gian

analyze the impact of independent variables include time collecting money, time

tồn kho, kỳ luân chuyển tiền, tỷ lệ nợ phải thu, tỷ lệ nợ phải trả, tỷ lệ hàng tồn kho

billing, time inventory, cash rotation period, the proportion of debts, liabilities ratio,

trên doanh thu, tỷ lệ thanh toán hiện hành đến lợi nhuận trên tài sản (ROA)

the ratio of inventories on business collection, payment rates applicable to profits on

Kết quả nghiên cứu cho thấy là có sự tác động đáng kể của vốn lưu động đến

assets (ROA)

hiệu quả tài chính và giúp các nhà quản lý có thể tăng hiệu quả tài chính của công ty

Results of the study showed that there is a significant impact of working

thông qua việc tăng thời gian tồn kho (INV), và tỷ lệ thanh toán hiện hành kết quả

capital to the financial performance and helps managers can increase the financial


nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa hiệu quả t ài

performance of the company through increased time inventory (INV), and the ratio

chính tỷ lệ nợ phải thu (DTO); tỷ lệ hàng tồn kho (ITO). Đồng thời kết quả nghiên

of current empirical findings indicate that there is a negative relationship between

cứu chứng minh là không có mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và thời gian thanh

financial performance variable rate debts (DTO); inventory ratio (ITO). At the same

toán cho khách hàng (AP), Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC), Thời gian thu nợ (AR),

time the research results demonstrate that there is no relationship between financial

tỷ lệ nợ phải trả trên doanh thu( CTO)

performance and time for customer payments (AP), cash conversion cycle (CCC),

Tuy nhiên, một vài kết quả nghiên cứu của luận văn trái ngược với lý thuyết

Time collection (AR), the ratio payable on sales (CTO)

và kết quả thực nghiệm, của các nghiên cứu trong và ngoài nước khác. Từ đó tác giả

However, some findings of the thesis as opposed to theoretical and

đưa ra một vài lý giải cho đặc tính riêng biệt của tác động vốn lưu động đến hiệu


experimental results, the study of foreign and other countries. Since then, the author

quả tài chính, đồng thời đóng góp các khuyến nghị cho việc mở rộng nghiên cứu tại

gives some explanations for its special character of the impact of working capital to

Việt Nam trong tương lai.

financial performance, and contribute recommendations for expanding research in
Vietnam in the future.


Sơ Đồ 2.1: Trình bày tóm tắt hậu quả của việc tồn kho hàng hóa quá ít hoặc

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .................. iv
TÓM TẮT............................................................................................................... v
ABSTRACT........................................................................................................... vi
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2 Tổng quan các nghiên cứu trước ....................................................................2
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu......................................................................6
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................6
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu. .................................................................................7
1.4 Đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu ........................................................7
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................7
1.4.2 Phạm vi giới hạn nghiên cứu ...................................................................7

1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................8
1.6 Ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................8
1.7 Kết cấu luận văn ............................................................................................9
Chương 1. Giới thiệu........................................................................................9
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước ..........................................9
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................9
Chương 4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................9
Chương 5. Kết luận – kiến nghị ........................................................................9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC............................ 10
2.1 Định nghĩa vốn lưu động và chính sách vốn lưu động ..................................10
2.1.1 Chính sách quản trị tiền mặt ......................................................................11
2.1.2 Chính sách quản trị phải thu của khách hàng (quản trị tín dụng):............... 13
2.1.3 Chính sách quản trị hàng tồn kho .............................................................. 14

quá nhiều........................................................................................................14
2.1.4 Hiệu quả tài chính ..................................................................................... 17
2.1.4.1 Lợi nhuận biên.................................................................................... 18
2.1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return On Assets) ................... 18
2.2 Nội dung các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 19
2.2.1 Nghiên cứu của David M. Mathuva (2010) về “The influence of Working
Capital Management Component on Corporate Profitability: A survey on
Keyan Listed Firm”, Research Journal of Business Management, Volume 4,
Issue 1, Pages 1-11 ......................................................................................... 19
2.2.2 Nghiên cứu của Huỳnh Phương Đông (2010),” The relationship between
working capital managemen and profitability: a Viet Nam case" International
Research Journal of Finance and Economics, Issue 49, 59-67 ....................... 20
2.2.3 Nghiêm cứu của Muhammad Malik và các cộng sự (2012) “Working
Capital Management and Profitabilit An Analysis of Firms of Textile Industry
of Pakistan”, Journal of Managerial Sciences; Jul-Dec2012, Vol. 6 Issue 2,
p155-165. .......................................................................................................21

2.2.4 Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hân (2012) “Tác động của quản trị vốn
lưu động đến tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, 5-2012 ....................... 21
2.2.5 Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh (2013), “Quản trị vốn lưu động và khả
năng sinh lợi – thực tiễn các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Hồ Chí Minh”, Tạp chí kinh tế và phát triển , Số đặc biệt
tháng 10/2013, từ trang 28 – 35 ......................................................................22
2.2.6 Nghiên cứu của Hina Agha và các cộng sự (2014), “IMPACT OF
WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON PROFITABILITY”, European
Scientific Journal, January 2014, edition vol.10, No 1 ISSN: 1857 – 7881
(Print) e -ISSN 1857- 7431............................................................................. 23
2.3 Nêu nhận xét của tác giả về nghiên cứu trước: ............................................. 24


2.4 Lựa chọn mô hình của tác giả .......................................................................25

4.3 Kiểm định đa cộng tuyến và tự tương quan .................................................. 48

2.5 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 25

4.3.1 Kiểm định đa cộng tuyến .......................................................................48

2.6 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 26

Bảng 4.8 Kiểm định đa cộng tuyến.................................................................48

Bảng 2.2 Bảng giả tóm tắt các giả thuyết ........................................................ 28

4.3.2 Kiểm định tự tương quan .......................................................................49


Tóm lược chương 2: ........................................................................................... 29

Bảng 4.9 Kiểm định tự tương quan .................................................................49

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 30

4.4 Kiểm tra các giả thuyết ................................................................................ 50

3.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 30

Bảng 4.10 Kiểm định giả thuyết .....................................................................50

3.2 Phân tích cách đo lường các biến .................................................................31

4.5 Bình luận kết quả so với các nghiên cứu trước ............................................. 51

3.3 Chọn mẫu và thu thập số liệu và xử lý các biến đưa vào............................... 33

Tóm tắt chương 4 ............................................................................................... 53

3.3 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 34

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHO DOANH NGHIỆP NGÀNH

Tóm lược chương 3: .......................................................................................... 35

THỰC PHẨM ....................................................................................................... 54

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 36
4.1 Thống kê mô tả và kiểm định các biến đầu vào ............................................ 36


5.1 Kết luận: ......................................................................................................54

4.1.1 Thống kê mô tả ......................................................................................... 36

5.2.1 Các hàm ý quản lý hàng hóa tồn kho .................................................... 56

5.2 Các hàm ý cho DN ngành thực phẩm ........................................................... 55

Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .......................... 37

5.2.2 Các hàm ý quản lý các khoản phải thu ................................................... 57

4.1.2 Kiểm định các biến đưa vào mô hình ........................................................ 39

5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 58

4.1.2.1 Kiểm định biến lần 1: ......................................................................39

5.3.1 Hạn chế .................................................................................................58

Bảng 4.2 Bảng kiểm định 8 biến đưa vào mô hình ..........................................40

5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................59

Bảng 4.3 Bảng thể hiện biến CCC loại ra khỏi phương trình .......................... 41

Tóm tắt chương 5 ............................................................................................... 59

4.1.2.2 Kiểm định biến lần 2: ......................................................................41

Bảng 4.4 Bảng kiểm định 6 biến đưa vào mô hình ..........................................42
4.1.2.3 Kiểm định biến lần 3: ......................................................................42
Bảng 4.5 Bảng kiểm định 5 biến đưa vào mô hình ..........................................43
4.1.2.4 Kiểm định biến lần 4 (lần cuối) ....................................................... 43
Bảng 4.6 Bảng kiểm định 4 biến đưa vào mô hình ..........................................44
4.2 Kết quả mô hình và kiểm định mô hình ........................................................ 44
4.2.1 Kết quả mô hình .................................................................................... 44
4.2.2 Kiểm định mô hình ................................................................................ 46
Bảng 4.7 Kiểm định mối tương quan giữa các biến trong mô hình ................. 46


1

2

Công tác quản trị chính sách vốn lưu động là huyết mạch của kinh doanh và

Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

nhiệm vụ chính của mỗi nhà quản lý là giữ cho nó được lưu thông và sử dụng dòng
1.1 Lý do chọn đề tài.
Trong vấn đề tài chính của các doanh nghiệp, theo Rehman & Nash (2007)

tiền để tạo ra lợi nhuận. Vốn lưu động trong kinh doanh được coi là huyết mạch
trong cơ thể con người Reddy và Patkar (2004).

việc quản lý vốn lưu động là một phần quan trọng trong quyết định tài chính của
Theo các nghiên cứu trước nhu cầu vốn lưu động của mỗi ngành công nghiệp
doanh nghiệp vì nó đến tính thanh khoản và lợi nhuận. Quản trị chính sách vốn lưu


đều khác nhau. Công tác quản lý vốn lưu động bao gồm việc duy trì cân bằng tối ưu

động tức là thực hiện các quyết định tài chính và đầu tư vốn đối với nguồn vốn lưu
của các thành phần vốn lưu động như quản lý các khoản phải thu, hàng tồn kho, các
động vốn lưu động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến tính thanh khoản và lợi
khoản phải trả sử dụng tiền hiệu quả hàng ngày. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động
nhuận của doanh nghiệp. Do vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình thái khác
là đảm bảo doanh nghiệp có thể vận hành và có khả năng đảm bảo hoàn trả nợ đến
nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, để quá trình sản xuất kinh doanh được liên
hạn và các chi phí vận hành trước mắt.
tục thì chính sách vốn lưu động của doanh nghiệp cần phải có mức tồn tại hợp lý và

Các doanh nghiệp ngành công nghiệp thường đầu tư vào vốn lưu động nhiều

đồng bộ nhau. Nếu vốn lưu động không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn
hơn, và phải đối mặt với các chính sách vốn lưu động. Trong bài viết này tác giả tập
đến gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối
trung nghiên cứu “Tác động của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của
cùng là lợi nhuận.
các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” phân
Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, vì lợi nhuận
tích tác động của chính sách vốn lưu động đến lợi nhuận bằng cách lấy mẫu của 30
là kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn t ích lũy tái sản
xuất mở rộng. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là
biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành

doanh nghiệp ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2009 – 2013. Nghiên cứu này hy vọng góp phần hiểu rõ hơn các yếu tố
tác động đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp đặc biệt tại thị trường Việt

Nam

nên các dự định về tổ chức nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao
cho có hiệu quả. Hơn nữa, trong tình hình sản xuất kinh doanh có thể gặp phải

1.2 Tổng quan các nghiên cứu trước

những rủi ro, mất mát hư hỏng, giá thị trường liên tục biến động, nếu daoanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động là rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp bởi vì nó

không có lượng vốn lưu động đủ lớn sẽ khó đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh

có tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp (Rehman & A. Nash,

tranh đầy quyết liệt. Vốn lưu động là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao uy

M. (2007). Theo Shin và Soenen (1998) phát hiện ra rằng quản trị vốn lưu động

tính của doanh nghiệp trên thị trường. Vốn lưu động là chỉ số giúp các nhà đầu tư có

hiệu quả là một bộ phận không thể thiếu trong chiến lược toàn công ty hướng tới

các nhận định về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

mục tiêu tạo giá trị cổ đông.


3


Các quyết định về thời gian hóa tồn kho, thời hạn thanh toán cũng như kỳ thu
nợ khách hàng được phản ánh trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt hay tỷ lệ thu tiền,
thanh toán, tồn kho trên doanh thu của công ty. Các nghiên cứu trước đây đã sử

4

tồn kho với ROA Thông qua bộ dữ liệu sơ cấp điều tra bằng bảng câu hỏi và thứ
cấp của 9 công ty ngành dệt ở Bangladesh trong thời gian từ năm 2005 -2008.
Abbasali và Milad (2012) nghiên cứu trên 400 công ty niêm yết trên thị trường

dụng chỉ tiêu này để phân tích sự ảnh hưởng của các thành phần vốn lưu động lên

chứng khoán Tehran trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2010. Kết quả nghiên cứu

hiệu quả khả năng sinh lợi của công ty. Tác giả David M. Mathuva, Khoa Thương

cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa quản lý vốn lưu động với lợi nhuận trên tài

Mại, Đại Học Strathmore nghiên cứu” “Sự ảnh hưởng của các thành phần quản trị

sàn (ROA) và lợi nhuận trên vốn đầu tư ( ROIC), có thể làm tăng lợi nhuận của công

vốn lưu động lên khả năng sinh lợi của 30 công ty được niêm yết trên sàn chứng

ty bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) và tổng số nợ và tỷ lệ tài sản

khoán Nairioi (NSE) từ năm 1993 -2008”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy: có mối

(DTAR). Và chứng minh rằng không có mối quan hệ đáng kể giữa việc quản lý vốn


tương quan nghịch biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian công ty thu tiền từ khách

lưu động với giá thị trường

hàng (ACP) và ROA. Có mối tương quan đồng biến ở mức ý nghĩa 1% giữa thời

Mobeen Ur Rehman và Naveed Anjum (2012) nghiên cứu trong giai đoạn

gian cần thiết để chuyển hàng tồn kho thà nh doanh thu (ICP) và ROA. Có mối

2003 – 2008 của 10 công ty ngành xi măng trên sàn giao dịch chứng khoán KSE ở

tương quan nghịch biến ở mức ý nghĩa 1% giữa thời gian thanh toán cho chủ nợ (kỳ

Pakistan. Kết quả nghiên cứu Mobeen và Naveed đã đưa ra kết luận có mối quan hệ

trả tiền bình quân –APP) và ROA.

tích cực giữa quản lý vốn lưu động và lợi nhuận đối với ngành xi măng ở Pak istan.

Trong nghiên cứu này Huỳnh Phương Đông (2010) đã sử dụng dữ liệu 130

Nghiêm cứu của Muhammad Malik và các cộng sự (2012) chứng minh vốn

công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2006 -2008 để điều tra

lưu động có tác động tích cực đến lợi nhuận, việc quản lý tiền mặt, các khoản phải

mối quan hệ tồn tại giữa lợi nhuận, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần


thu và hàng tồn kho tác động tích cực cho lợi nhuận và các khoản phải trả có tác

của vốn lưu động đến công niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu

động tiêu cực đến lợi nhuận trên dữ liệu thứ cấp của 25 doanh nghiệp ngành dệt trên

này chứng minh rằng: mối tương quan phủ định mạnh mẽ giữa lợi nhuận và chu kỳ

Sở giao dịch chứng khoán Karachi ở Pakistan giao đoạn 2001 -2006.

chuyển đổi tiền và còn cho thấy rằng có tương quan phủ định giữa kỳ thu tiền bình

Nghiên cứu của ZohraSabunwala Zabeen (2012) sử dụng số liệu thứ cấp để

quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho. Kết quả nghiên chứng minh rằng doanh nghiệp

tập trung phân tích và giải thích kết quả của 60 doa nh nghiệp ngành xi măng ở Ấn

có lợi nhuận cao hơn thì sẽ duy trì thời gian dài hơn để thanh toán các khoản nợ cho

Độ niêm yết trên thị trường chứng khoán Bombay (BSE) trong thời gian 2007 –

khách hàng.

2011 Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm cho rằng: các yếu tố vốn lưu động như

Mohammad Morshedur Rahman (2011), cho thấy Việc quản lý các khoản
phải thu và phải thanh toán cho khách hàng khẳng định với với lợi nhuận và có tại
mối quan hệ phủ đ ịnh giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, thời gian luân chuyển hàng


ngày thu tiền bình quân, thời gian thanh toán, ngày tồn kho bình quân và chu kỳ
luân chuyển tiền tệ có tác động phủ định đến đến hiệu quả hoạt động
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hân (2012 ) Nghiên cứu đã sử dụng mẫu của 20
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm


5

6

2008 đến năm 2010 cho thấy: ROA có mối tương quan phủ định với Chu kỳ luân

tồn tại mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ phải thu, tỷ lệ nợ phải trả, tỷ lệ hàng tồn

chuyển tiền bình quân (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng

kho với hiệu quả tài chính, và cho chứng minh không có mối quan hệ giữ tỷ lệ hiện

tồn kho (ICP), Và cho thấy rằng ROA có mối tương quan khẳng định với kỳ thanh

tại hiệu quả tài chính

toán cho khách hàng (APP). Bên cạnh đó kết quả trên Nguyễn Ngọc Hân cũng

Từ những nghiên cứu trong và ngoài nước trên đa phần nghiên cứu về tác

chứng minh rằng tỷ suất sinh lời: Có mối tương quan th uận với đòn bẩy tài chính

động thời gian thu tiền, thời gian thanh toán thời gian tồn kho, và chu kỳ chuyển đổi


(LEV) và Có mối tương quan nghịch với quy mô công ty (CS), tỷ số đầu tư tài

tiền mặt, tỷ lệ thanh toán hiện hành ... và nghiên cứu một số ngành cụ th ể như dệt,

chính đầu tư dài hạn (FFAR), số năm công ty tồn tại (AGE) .

xi măng, thủy sản. Trên cơ sở đó tác giả mở rộng nghiên cứu lĩnh vực ngành thực

Theo Sarbapriya Ray (2012) đưa ra kết quả là mối quan hệ tiêu cực giữa các

phẩm tại Việt Nam và và dựa trên những kết quả nghiên cứu trên được tác giả lựa

biện pháp quản lý vốn lưu động bao gồm số ngày các khoản phải thu và tỷ lệ

chọn các biến phát triển vào tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu, tỷ lệ nợ phải trả trên

chuyển đổi chu kỳ tiền mặt, nợ tài chính với lợi nhuận doanh nghiệp; không tìm

doanh thu, tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu nhằm làm hướng nghiên c ứu của tác

thấy thời gian khoản phải t rả bình quân có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê trong

giả

nghiên cứu mẫu của 311 công ty sản xuất tại Ấn Độ trong khoảng thời gian 14 năm

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

(từ năm 1996 đến 2010) để nghiên cứu mối quan hệ các nhân tố quản lý vốn lưu
động Nghiên cứu còn cho thấy không đáng kể mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô

doanh nghiệp và tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh (2013) của 80 doanh nghiệp ngành công

- Xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố thời gian thu tiền, các khoản nợ,

nghiệp niêm yết trên sàn trong khoảng thời gian từ 2007 - 2011 đã cung cấp

hàng tồn kho, và tỷ lệ thanh toán hiện hành đối với chính sách vốn lưu động c ủa các

bằng chứng thực nghiệm là thời gian trả tiền không có tác động rõ rệt đến khả năng

công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán.

sinh lợi doanh nghiệp và tỷ lệ thanh toán nhanh (CR) có mối tương quan dương với

- Xác định sự ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính

ROA. Ngoài ra, kết quả cho thấy thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ

của các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán từ đó kiến

luân chuyển tiền đều cho tác động ngược chiều với khả năng sinh lợi . Do đó, khi giá

nghị giải pháp đề xuất quản lý vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho

trị các biến giải thích giảm đồng nghĩa với khả năng sinh lợi tăng.


các doanh nghiệp

Hina Agha và các cộng sự (2014) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác

Mục tiêu cụ thể

động của quản lý vốn lưu động trên lợi nhuận trong bài “tác động vốn lưu động hiệu

- Xác định mô hình hồi quy phù hợp

quả tài chính công ty dược phẩm Glaxo Smith Kline”, để xem xét sự tác động của

- Thu thập dữ liệu đáp ứng được yêu cầu của mô hình

vốn lưu động đến hiệu quả tài chính. Các phát hiện quan trọng từ nghiên cứu này là

- Hồi quy mô hình với các chỉ số thống kê có ý nghĩa


7

- Xác định hệ số, dấu (-/+) của các biến trong mô hình
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu.
+ Tác động của thời gian thu tiền như thế nào đến hiệu quả tài chính (+/ -)?
+ Tác động của thời gian thanh toán như thế nào đến hiệu quả tài chính (+/ -)?

8

- Lĩnh vực nghiên cứu các công ty thuộc ngành sản xuất chế biến thực phẩm

tại Việt Nam.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào mô hình hồi quy về mối quan hệ giữa các

+ Tác động của thời gian lưu kho như thế nào đến hiệu quả tài chính (+/-)?

biến phương pháp nghiên cứu là định lượng để đo lường tác động của chính sách

+ Tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt như thế nào đến hiệu quả tài chính

vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của 30 công ty ngành thực phẩm niêm yết trên

(+/-)?
+ Tác động của tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu như thế nào đến hiệu quả tài
chính (+/-)?
+ Tác động của tỷ lệ nợ phải trả trên doanh thu như thế nào đến hiệu quả tài
chính (+/-)?
+ Tác động của tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu như thế nào đến hiệu quả tài
chính (+/-)?
+ Tác động của tỷ lệ tỷ lệ thanh toán hiện hành như thế nào đến hiệu quả tài
chính (+/-)?
1.4 Đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu

thị trường chứng khoán Việt Nam tr ong giai đoạn 2009 – 2013
Nguồn số liệu: Dữ liệu sử dụng cho đề tài này được lấy từ trang web của các
công ty chứng khoán: Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(www.hsc.com.vn), Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
và qua các kênh như , www.hnx. Dữ
liệu dùng cho nghiên cứu được trích từ các báo cáo tài chính giao dịch hằng năm
của các công ty niêm yết thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi tính toán trên phần mềm Excel sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS
+ Phân tích mô tả:

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

+ Kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình

- Đối tượng nghiên cứu: là chính sách vốn lưu động và hiệu quả tài chính của

+ Sau đó tác giả tiếp tục xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và phân

30 công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong

tích phương sai ANOVA. Để kiểm tra xác nhận các lỗi thiếu giả thuyết tự tương

giai đoạn 2009 – 2013

quan thử nghiệm Durbin Watson

1.4.2 Phạm vi giới hạn nghiên cứu

1.6 Ý nghĩa của đề tài

- Về thời gian: số liệu lấy từ báo cáo tài chính năm 2009 - 2013.
- Về không gian: các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên sàn giao chứng
khoán Việt Nam.

Tác giả viết đề tài này nhằm góp phần tìm hiểu tác động của các thành phần

chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính, bên cạnh đó luận văn đưa ra những


9

10

hàm ý nhằm tăng hiệu quả vốn lưu động cho các công ty thuộc lĩnh vực thực phẩm

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƯỚC

hiện nay

Trong chương 2 này sẽ trình bày phần lý thuyết tổng quan về tác động

1.7 Kết cấu luận văn

của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Chương 1. Giới thiệu

2.1 Định nghĩa vốn lưu động và chính sách vốn lưu động

Chương này nêu lý do chọn đề tài, tổng quan các nghiên cứu trước, mục tiêu
nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi giới hạn nghiên cứu,
phương pháp, ý nghĩa của nghiên cứu.

“Vốn lưu động” là thuật ngữ dùng để chỉ những dòng vốn cần thiết đáp ứng
nhu cầu về tiền của các hoạt động thường ngày của một doanh nghiệp. Dòng tiền
này có tính chất tuần hoàn, hay nói cách khác nó dùng để nói đến những tài sản

ngắn hạn mà có khả năng thay đổi loại hình từ dạng tài sản này dạng tài sản khác

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

tùy thuộc vào tốc độ luân chuyển, chẳng hạn một tài sản ngắn hạn khởi đầu dưới

Trình bài cơ sở lý thuyết về vốn lưu động chính sách vốn lưu động, hiệu quả

hình thái tiền, rồi thay đổi thành nguyên vật liệu, kế đến chuyển sang sản phẩm dở

tài chính và tóm tắt các nghiên cứu trước, nêu nhận định của tác giả và hướng

dang và thành phẩm, doanh số và cuối cùng lại được ghi nhận là tiền mặt thu được

nghiên cứu tiếp theo

từ khách hàng.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

Vốn lưu động về mặt thống kê có thể được xem như là chênh lệch giữa tài sản
ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn (không tính đến nợ vay ngắn hạn). Tuy nhiên, dựa

Chương này trình bày về phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, cách thu
thập dữ liệu và kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Trình bày các kết quả hồi quy, trả lời các câu hỏi nghiên cứu

trên tính chất tuần hoàn và luôn biến đổi của vốn lưu động, theo một cách tiếp cận
khác, vốn lưu động còn có thể được xem như là khoản mục để cân bằng giữa hoạt

động tạo ra doanh thu và hoạt động thu những nguồn lực đầu tư vào cho sản xuất
kinh doanh. Cách tiếp cận này kết nối vốn lưu động một cách trực tiếp với chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt của doanh nghiệp.

Chương 5. Kết luận – kiến nghị
Chương này tóm tắt kết quả nghiên cứu và các hàm ý cho chính sách vốn lưu
động

Thuật ngữ vốn luân chuyển và vốn lưu động được dùng tương hỗ nhau, dường
như hai thuật ngữ này luôn được dùng thay thế cho nhau, khác nhau có thể là do
cách dịch hay do phương thức sử dụng riêng của từng nhà phân tích mà điều chỉnh
các thành tố của nó. Tuy nhiên, do thuật ngữ vốn luân chuyển thường được dùng để
chỉ tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn dài hạn.


11

12

Vốn lưu động là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn

Ở trạng thái cân bằng, tất cả các tài sản có cùng mức độ rủi ro sẽ tạo ra cùng

của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt thì

một lợi nhuận biên mong đợi. Lợi ích của việc nắm giữ trái phiếu kho bạc là lãi suất

nhu cầu vay nợ càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi thì việc quản

còn lợi ích của việc nắm giữ tiền mặt là tính thanh khoản trong thanh toán. Ở trạng


lý vốn lưu động cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi sẽ được

thái cân bằng, giá trị biên của khả năng thanh khoản này bằng với giá trị biên của lại

đầu tư một ghi cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư. Đối với các doanh nghiệp Việt

suất trên trái phiếu kho bạc. Tuy nhiên, giá trị của khả năng thanh khoản giảm

Nam, sẽ là không thừa nếu các nhà đầu tư xem xét đến hiệu quả quản lý vốn lưu

xuống khi lượng tiền mặt được nắm giữ tăng lên. Do đó, một giám đốc tài chính sẽ

động của các công ty. Mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra một con số doanh thu tuyệt

quyết định nắm giữ một lượng tiền mặt mà ở đó giá trị biên của khả năng thanh

vời, giá trị tài sản lớn, quy mô vốn đồ sộ …. Tuy nhiên độ lớn của con số này không

khoản bằng với giá trị biên của lãi suất trái phiếu.

nói lên tất cả và cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền

Khi lựa chọn tiền mặt và trái phiếu ngắn hạn, nhiệm vụ của giám đốc tài chính

trong tay. Tiền của doanh nghiệp có thể đọng ở các khoản thu, vốn doanh nghiệp

cũng giống như của giám đốc sản xuất. Nếu tiền mặt được đầu tư vào chứng khoán,

biết đâu lại có lượng vốn là các khoản phải trả … Vì vậy xem xét một cách cẩn


nó sẽ tạo ra lợi nhuận. Mặt khác, công ty không thể sử dụng những chứng khoán

trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn lưu

này để thanh toán hóa đơn. Nếu bán chúng để lấy tiền trả nợ, công ty phải gánh chịu

động là quản trị các thành phần cấu thành của nó bao gồm các khoản mục phải thu

các chi phí giao dịch cao. Giám đốc tài chính phải cân đối giữa chi phí nắm giữ tiền

của khách hàng, phải trả khách hàng, hàng tồn kho và tiền mặt cụ thể như sau:

mặt (lãi suất bị mất đi) và lợi ích (chi phí giao dich tiết kiệm được). Đối với những

2.1.1 Chính sách quản trị tiền mặt
Việc quản trị tiền mặt là quá trình quản lý lượng tiền mặt tại quỹ và tiển mặt
trong tài khoản thanh toán của ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tình hình chi tiêu tiền
mặt, xác định nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp trong từng giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh, từng bước khắc phục tình trạng thừa thiếu lượng tiền trong
ngắn hạn và dài hạn.
Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp cần
phải có một lượng tiền mặt dự trữ. Nếu dự trữ quá nhiều so với nhu cầu thực tế sẽ
làm vốn tiền mặt bị ứ đọng. Mặc khác, lạm phát ngày càng tăng sẽ làm giảm sút
nhanh chóng sức mua của dòng tiền. Ngược lại, nếu dự trữ quá ít sẽ làm giảm khả
năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.

công ty nhỏ, sự cân đối này có thể rất quan trọng nhưng với công ty lớn, chi phí
giao dịch của việc mua và bán chứng khoán lại không đáng kể so với chi phí cơ hội
của việc nắm giữ một lượng tiền nhàn rỗi.

Tiền mặt cần cho công việc kinh doanh, nhu cầu này liên quan đến các hoạt
động thu chi tiền thông thường của công ty. Công ty chi tiền để, trả lương, thanh
toán các khoản nợ, nộp thuế và trả cổ tức. Tiền được thu từ việc bán hàng, các tài
sản và từ tài trợ mới. Dòng tiền ra và vào thường không xảy ra đồng thời. Nếu duy
trì một số dư tiền quá ít, công ty có thể rơi vào tình trạng thiếu hụt. Khi đó, công ty
phải bán chứng khoán hoặc đi vay và phải chịu chi phí giao dịch.
Các công ty lớn giữ một lượng tiền mặt đáng kể vì tiền mặt được giữ trong
những tài khoản không lãi suất như một khoản bù đắp cho các dịch vụ mà ngân


13

hàng cung cấp. Một số dư yêu cầu tối thiểu ở các ngân hàng cung cấp dịch vụ tín
dụng có thể làm giảm số tiền mặt nắm giữ của công ty.
2.1.2 Chính sách quản trị phải thu của khách hàng (quản trị tín dụng):
Khi một công ty bán hàng cho một công ty khác, thường thì họ không được
thanh toán ngay. Những hóa đơn chưa thanh toán này được gọi là tín dụng thương
mại chiếm phần chủ yếu trên tài khoản phải thu của khách hàng, phần còn lại là tín
dụng tiêu dùng. Các công ty không thanh toán tiền mua hàng ngay, tức là trên thực
tế đã vay tiền của các nhà sản xuất để đáp ứng nhu cầu tài chính ngắn hạn của mình.
Việc quản trị chính sách tín dụng thương mại theo các điều kiện sau:

14

2.1.3 Chính sách quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động cũng không kém phần quan trọng vì đây là
một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Hàng tồn kho
bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang hoặc thành phẩm đang chờ bán và
đang vận chuyển đi. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề và không phải
tồn kho thấp là tốt hay cao là xấu. Vấn đề ở chỗ mức tồn kho như thế nào là hợp lý,

vừa giảm được chi phí vừa đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do
đó rất khó để xác định mức tồn kho bao nhiêu là vừa vì tùy đặc điểm ngành nghề,
tùy chiến lược kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có mức tồn kho riêng
DỮ TRỮ

1. Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện với phục
vụ cho khách hàng. Thời gian để khách hàng thanh toán tiền mua hàng là phù hợp.
Các chính sách khuyến mãi, giảm giá, chiết khấu cho khách h àng

Quá ít

Quá nhiều

2. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo về số tiền khách hàng nợ (chỉ cần khách
hàng ký vào biên bản nhận hay buộc khách hàng ký vào một loại giấy nhận nợ
chính thức khác)

Thiếu hàng
bán

Thiếu nguyên
liệu

Mất khách
hàng

Ngừng sản
xuất

Nguyên liệu

thừa

3. Phân loại khách hàng: Để tìm hiểu, doanh nghiệp có cần tìm hiểu hồ sơ quá
khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách hàng hay doanh nghiệp dựa vào
chứng nhận của ngân hàng

Chi phí dự trữ
tăng

Hàng thừa

Đọng vốn

4. Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng phù hợp để tránh rủi ro. Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho các khách
hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một vài món

GIẢM LỢI NHUẬN

nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng
thường xuyên
5. Các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ khi đến hạn. Doanh nghiệp
theo phải dõi thanh toán chi tiết

Sơ Đồ 2.1: Trình bày tóm tắt hậu quả của việc tồn kho hàng hóa quá ít hoặc
quá nhiều
Nguồn: />

15


16

Việc lưu trữ hàng tồn kho sẽ làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp như chi

trong những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức, nhiều nhà quản lý tài chính đã

phí dự trữ, chi phí thanh lý hàng tồn kho hay chi phí hao hụt, cải tiến sản phẩm lỗi

gặp khó khăn để xác định công cụ điều khiển quan trọng của vốn lưu động và mức

thời … Tồn kho lớn cũng khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian mới xử lý hết

tối ưu của vốn lưu động. Kết quả là, các công ty có thể giảm thiểu tủi ro và cải thiện

hàng tồn kho. Vì thế nhiều doanh nghiệp đã lơ là việc đầu tư phát triển nguồn

hiệu suất tổng thể của họ nếu nhà quản trị có thể hiểu được vai trò và yếu tố quyết

nguyên liệu hay sản xuất thành phẩm. Kết quả là khi các đơn vị tăng hàng trở lại,

định vốn lưu động. Một công ty có thể chọn một chính sách quản trị vốn lưu động

các công ty phải chật vật tìm kiếm nguồn hàng cung ứng. Họ sẵn sàng trả giá cao

thấp là tỷ lệ phần trăm của tổng tài sản, hoặc nó cũng có thể được sử dụng cho các

nhưng vẫn không tìm đủ nguồn hàng nên chấp nhận chỉ sản xuất một phần công

quyết định tài chính của công ty ở mức độ cao của nợ ngắn hạn là tỷ lệ phần trăm


suất và để cơ hội bị mất đi

của tổng nợ phải trả theo Afza và Nair (2009). Giữa một sự cân bằng tối ưu giữa

Tiền bị ứ động trong hàng tồn kho: không sinh lãi trong khi các chi phí tích trữ

mỗi thành phần vốn lưu động là mục tiêu chính của việc quản trị chính sách vốn lưu

tăng, bảo hiểm phải thanh toán và chưa kể rủi ro hàng hóa bị hư hỏng hoặc lỗi thời.

động. Kinh doanh thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tài chính để quản trị

Do đó, các nhà quản lý sản xuất cần phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc

vốn lưu động hiệu quả các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả.

trữ hàng tồn kho.

Lamberson (1995) thì chỉ ra rằng hầu hết thời gian và nổ lực quản lý chính sách tài

Nhìn chung các trường hợp tăng giảm các khoản phải thu, phải trả, tiền mặt,

chính được sử dụng trong việc xác định mức độ chưa tối ưu. Một mức độ tối ưu của

tồn kho kho đều có tác động tương ứng đến hiệu quả tài chính của công ty. Có rất

vốn lưu động là sự cân bằng rủi ro và hiệu quả. Nó yêu cầu giám sát liên tục để duy

nhiều lý do giải thích tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động, cụ thể:


trì mức tối ưu của các thành phần khác nhau của vốn lưu động, chẳng hạn như các

Đối với công ty sản xuất tài sản lưu động chiếm hơn một nửa tổng tài sản của

khoản phải thu tiền mặt, hàng tồn kho,và các khoản phải nộp. Một biện pháp khá

nó. Đối với công ty thương mại, tài sản lưu động chiếm nhiều hơn. Việc đầu tư tài

phổ biến của quản lý vốn lưu động là chuyển đổi chu kỳ tiền mặt là tổng của ngày

sản lưu động quá mức dẫn đến kết quả lợi nhuận từ đầu tư kém hiệu quả. Tuy nhiên,

bán hàng (hay còn gọi là kỳ thu tiền bình quân) và kỳ luân chuyển hàng tồn kho ít

việc đầu tư tài sản lưu động quá nhiều có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của công

hơn các khoản phải trả, phải nộp. Khoảng thời gian càng lâu, mức đầu tư cho vốn

ty. Trong khi đầu tư tài sản lưu động ở mức thấp nhất làm giảm thanh khoản và tồn

lưu động càng lớn một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài có thể làm tăng lợi nhuận bởi

kho, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì hoạt động thông suốt. Shin và các cộng sự

vì nó dẫn đến doanh số bán hàng cao. Tuy nhiên lợi nhuận của công ty cũng có thể

(1998) cho rằng hiệu quả của vốn lưu động đóng vai trò quan trọng của chiến lược

giảm với việc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, nếu chi phí đầu tư vốn lưu động cao hơn


tổng thể doanh nghiệp để tạo ra giá trị cổ đông. Vốn lưu động được coi là kết quả

và tăng nhanh hơn so với những lợi ích của giữ hàng tồn kho và trợ cấp hàng tồn

của khoảng thời gian giữa chi tiêu cho việc mua nguyên vật liệu và thu về các

kho và tín dụng thương mại cho khách hàng nhiều hơn.

doanh thu bán hàng hóa. Vốn lưu động có tác động đáng kể cho cả thanh khoản và

Cuối cùng chính sách quản trị vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong

lợi nhuận của công ty. Việc quản trị chính sách vốn lưu động có đã trở thành một

quản lý doanh nghiệp, nó có thể tác động đến sự thành công hay thất bại của công ty


17

trong kinh doanh vì chính sách vốn lưu động ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
công ty.

18

2.1.4.1 Lợi nhuận biên
Lợi nhuận biên được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho tổng doanh thu

Vì thế để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của công ty, chúng ta cần

hoạt động. Do đó, nó cho thấy tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận trong tổng doanh thu


xem xét từng thành phần của vốn lưu động có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính như

hoạt động. Chỉ tiêu lợi nhuận biên quan trọng nhất là lợi nhuận ròng biên, chỉ tiêu

thế nào để từ đó có cách xử lý thích hợp nhằm duy trì các thành phần vốn lưu động

này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho tổng doanh thu hoạt động.

ở mức thỏa đáng có nghĩa là vốn lưu động không nên nhiều cũng không nên ít

Ngoài ra, người ta cũng hay sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận gộp biên để tính toán khả

nhưng phải vừa đủ.

năng sinh lợi. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay

2.1.4 Hiệu quả tài chính
Một trong những vấn đề khó nhất của công ty là tính toán sao việc sản xuất
kinh doanh mang lại hiệu quả. Một cách tổng quát, lợi nhuận kế toán là khoản
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nhưng làm sao để biết khi nào công ty hiệu
quả. Cách tốt nhất là phân tích tài chính có thể làm là tính toán khả năng mang lại
lợi nhuận ở hiện tại và trong quá khứ dựa vào số liệu kế toán. Tuy nhiên, có nhiều
cơ hội kinh doanh buộc công ty phải hy sinh lợi ích hiện tại để đạt được lợi ích
trong tương lai. Chẳng hạn, một sản phẩm mới đòi hỏi một chi phí ban đầu lớn và

(EBIT) chia cho tổng doanh thu hoạt động.
Nói chung, lợi nhuận biên phản ánh khả năng một công ty có thể sản xuất ra
một sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí thấp hoặ c bán được với giá cao. Lợi nhuận
biên không phải là cách tính trực tiếp được hiệu quả, bởi cách tính này dựa trên tổng


doanh thu hoạt động chứ không phải dựa trên các khoản đầu tư vào tài sản công ty.
Các công ty thương mại thường có lợi nhuận biên thấp trong khi các công ty dịch vụ
có lợi nhuận biên rất cao
2.1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return On Assets)

kết quả là lợi nhuận đầu tiên mà sản phẩm đó mang lại sẽ không cao. Do đó, lợi

ROA là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công

nhuận hiện tại có thể phản ánh không chính xác khả năng sinh lợi thực sự trong

ty. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế và

tương lai. Một vấn đề nữa đối với cách tính toán khả năng sinh lợi dựa trên các số

lãi vay (EBIT) chia cho tổng tài sản trung bình. Cách tính toán hiệu quả hoạt động

liệu kế toán là nó đã bỏ qua rủi ro. Điều đó sẽ dẫn đến sai lầm khi kết luận rằng hai

này tương đối phổ biến.

công ty có lợi nhuận hiện tại giống nhau sẽ có hiệu quả tài chính như nhau, nếu một

Theo hệ thống kiểm soát tài chính Dupont thì:

công ty có rủi ro cao hơn công ty kia. Ngoài ra, cách tính này không cho ta một tiêu

ROA = lợi nhuận biên x Vòng quay tài sản


chuẩn để so sánh. Nói chung, một công ty có hiệu quả nếu nó có thể thu được lợi
nhuận cao hơn các nàh đầu tư khác trên thị trường vốn.
Các chỉ tiêu dùng để tính hiệu quả tài chính của công ty

Do đó, các công ty có thể tăng ROA bằng cách tăng lợi nhuận biên hoặc tăng
vòng quay tài sản


19

Nhưng theo tác giả nghiên cứu theo công thức của Theo Trần Ngọc Thơ
(2007), Tài chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí
Minh, NXB Thống kê ROA =Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình quân.
ROA cho biết lợi nhuận sinh ra từ vốn đầu tư. ROA của các công ty niêm yết
có thể khác nhau một cách đáng kể và phụ thuộc nhiều vào ngành. Khi sử dụng
ROA như là một thước đo so sánh, tốt nhất là so sánh nó với ROA của các năm
trước hoặc ROA của công ty tương tự.
Trong bài nghiên cứu này tác giả nghiên cứu hiệu quả tài chính của chính sách
vốn lưu động tập trung vào ROA
2.2 Nội dung các nghiên cứu thực nghiệm
2.2.1 Nghiên cứu của David M. Mathuva (2010) về “The influence of Working
Capital Management Component on Corporate Profitability: A survey on
Keyan Listed Firm”, Research Journal of Business Management, Volume 4,
Issue 1, Pages 1-11
David M. Mathuva (2010) đã sử dụng mẫu của 30 công ty được niê m yết trên
sàn chứng khoán Nairobi (NSE) –Kenyan trong khoảng thời gian từ năm 1993 2008 để nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này Mathuva kết luận rằng:
- Tồn tại mối tương quan nghịch biến ở mức ý nghĩa cao giữa thời gian công
ty thu hồi tiền mặt từ khách hàng (ACP) và ROA. Điều này có nghĩa là các công ty
có ROA cao hơn tốn thời gian hơn để thu hồi tiền từ khách hàng của họ.

- Tồn tại mối tương quan đồng biến ở mức ý nghĩa 1% giữa thời gian cần thiết
để chuyển hàng tồn kho thành doanh thu (ICP) và ROA. Nghĩa là công ty nào duy
trì mức tồn kho hợp lý sẽ giảm được chi phí phát sinh do những gián đoạn tiềm
năng trong quá trình sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh do thiếu sản phẩm. Điều

20

này giúp làm giảm chi phí cung ứng của công ty và bảo vệ cô ng ty khỏi các biến
động về giá
- Tồn tại mối tương quan nghịch biến ở mức ý nghĩa 1% giữa thời gian thanh
toán cho chủ nợ (kỳ trả tiền bình quân –APP) và ROA. Điều này còn nói lên là thời
gian thanh toán cho chủ nợ càng lâu, thì lợi nhuận của nó thu được nhiều.
2.2.2 Nghiên cứu của Huỳnh Phương Đông (2010),” The relationship between
working capital managemen and profitability: a Viet Nam case" International
Research Journal of Finance and Economics, Issue 49, 59-67
Huỳnh Phương Đông (2010) cho rằng “Việc quản trị vốn lưu động đóng vai
trò quan trọng cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh là
do bởi tác động của nó đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như về khả năng thanh
khoản”
Trong nghiên cứu này Huỳnh Phương Đông (2010) đã sử dụng dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ 130 công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam (gồm 390 quan sát)
trong giai đoạn 2006 -2008 để điều tra mối quan hệ tồn tại giữa lợi nhuận, chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của vốn lưu động đến công niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam.
Trong nghiên cứu này tác giả Huỳnh Phương Đông cho thấy kết quả là:
- Tồn tại mối tương quan phủ định mạnh mẽ giữa lợi nhuận (đo lường bằng lợi
nhuận gộp) và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt - có nghĩa rằng khi tăng chuyển đổi tiển
mặt thì lợi nhuận giảm. Do đó, nhà quản trị phải tạo ra giá trị thực cho cổ đông bằng
cách công bố đầy đủ chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và duy trì các thành của nó ở mức
tối ưu.

- Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tồn tại mối tương quan phủ định giữa kỳ
thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho.


21

- Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doang nghiệp có lợi nhuận cao
hơn duy trì thời gian dài hơn để thanh toán các hóa đơn của họ.
2.2.3 Nghiêm cứu của Muhammad Malik và các cộng sự (2012) “Working
Capital Management and Profitabilit An Analysis of Firms of Textile Industry
of Pakistan”, Journal of Managerial Sciences; Jul-Dec2012, Vol. 6 Issue 2,

Muhammad Malik và các cộng sự (2012) nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp
của 25 doanh nghiệp ngành d ệt trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi ở Pakistan
giao đoạn 2001 -2006 với mô hình nghiên cứu
Profitability=β1 (Cash) + β2 (Inventory) + β3 (Accounts Receivable)
+ β4 (Accounts Payable) + error
Kết quả nghiên cứu: Vốn lưu động có tác động tích cực đến lợ i nhuận.
Việc quản lý tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho tác động

tích cực cho lợi nhuận


ROAit = β0 +β1 APP it + β2CS it + β3LEV it +β4FFAR it + β5AGE it + εn
ROAit = β0 +β1 CCCit + β2CS it + β3LEV it +β4FFAR it + β5AGE it + εn
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng:
- ROA có mối tương quan phủ định với Chu kỳ luân chuyển tiền bình quân
(CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP).
- Và nghiên cứu cho thấy rằng ROA có mối t ương quan khẳng định với kỳ


p155-165.



22

Các khoản phải trả có tác động tiêu cực đến lợi nhuận.

2.2.4 Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hân (2012) “Tác động của quản trị vốn lưu
động đến tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”, Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, 5-2012
Trong bài nghiên cứu “Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh
lời của các công ty thủy sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam” , Nguyễn Ngọc
Hân (2012) nghiên cứu đã sử dụng mẫu của 20 công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 với mô hình
nghiên cứu:
ROAit = β0 +β1 ACP it + β2CS it + β3LEV it +β4FFAR it + β5AGE it + εn
ROAit = β0 +β1 ICP it + β2CS it + β3LEV it +β4FFAR it + β5AGE it + εn

thanh toán cho khách hàng (APP)
(Biến mà tác giả đang nghiên cứu)
- Bên cạnh đó kết quả trên Nguyễn Ngọc Hân cũng chứng minh rằng tỷ suất
sinh lời:
+ Có mối tương quan thuận với đòn bẩy tài chính (LEV).
+ Có mối tương quan nghịch với quy mô công ty (CS), tỷ số đầu tư tài chính
đầu tư dài hạn (FFAR), số năm công ty tồn tại (AGE)
2.2.5 Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh (2013), “Quản trị vốn lưu động và khả
năng sinh lợi – thực tiễn các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Hồ Chí Minh”, Tạp chí kinh tế và phát triển, Số đặc biệt
tháng 10/2013, từ trang 28 – 35

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sử dụng dữ liệu thứ cấp của 80 doanh nghiệp
được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán hằng năm của các doanh
nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên sàn HOSE theo phân ngành VSIC
2007 trong khoảng thời gian từ 2007- 2011 (www.hsx.vn) tạo thành dữ liệu
bảng cân bằng với 400 quan sát. Trong nghiên cứu này tác giả nghiên cứu này sử
dụng mô hình nghiên cứu:
ROAit= β0 + β1 (WCMit) + β2 (CRit) + β3 (DRit) +β4 (LOSit) + εit


23

Tác giả đã sử dụng ROA để đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp kết
quả cho thấy:

24

công ty dược phẩm Glaxo Smith Kline đăng ký tại sàn giao dịch chứng khoán
Karachi trong giai đoạn giai đoạn 1996-2011. Trong nghiên cứu này giả sử dụng

Dựa vào kết quả của mô hình hồi quy nghiên cứu tìm thấy sự tác động có ý

biến tỷ lệ tài sản để đo lường khả năng sinh lợi của công ty và các biến của tài

nghĩa của thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ luân chuyển tiền, tỷ lệ thanh

khoản phải thu doanh thu, doanh thu nợ, doanh thu hàng tồn kho và tỷ lệ hành là

khoản, tỷ lệ nợ, quy mô doanh nghiệp đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp

làm tiêu chuẩn quản lý vốn.


Cụ thể là những doanh nghiệp có thời gian thu tiền ngắn, thời gian tồn kho
ngắn, chu kỳ luân chuyển tiền ngắn sẽ có khả năng sinh lợi cao. Việc các biến này
có ý nghĩa độ tin cậy thấp nhất là 95% cho thấy việc quản trị vốn lưu động thực sự
có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.

Tác giả đo lường tác động của quản lý vốn lưu động trên lợi nhuận với mô
hình nghiên cứu sau:
ROA= βο + β1CTO + β2DTO + β3ITO + β4CR + ε
Nghiên cứu này cho thấy rằng có một mối quan hệ tích cực giữa doanh thu nợ

Điều đáng lưu ý ở đây là thời gian trả tiền không có tác động rõ rệ t đến khả

(DTO) và lợi nhuận trên tài sản (ROA), giữa doanh thu hàng tồn kho (ITO) và ROA

năng sinh lợi doanh nghiệp ở mức ý nghĩa 10% cho thấy các doanh nghiệp trong

và giữa doanh thu nợ (CTO) và ROA, nhưng không có mối quan hệ đáng kể giữa tỷ

mẫu nghiên cứu chưa thực sự quan tâm đến việc quản trị khoản phải trả nhằm tăng

lệ hiện tại và ROA, vì vậy giả thuyết đã bị từ chối.

khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp.

- Tác giả đưa ra kết luận rằng:

Ngoài ra, kết quả cho thấy các biến giải thích chính trong 3 mô hình




Có mối quan hệ tích hệ cực giữa CTO, DTO, ITO và ROA

thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, chu kỳ luân chuyển tiền đều cho tác động



Không có mối quan hệ giữa tỷ lệ hiện tại và tỷ lệ doanh thu nợ

ngược chiều với khả năng sinh lợi và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Do đó,
khi giá trị các biến giải thích giảm đồng nghĩa với khả năng sinh lợi tăng.
Tỷ lệ thanh khoản (CR) có mối tương quan dương với ROA với mức ý nghĩa
5%

2.3 Nêu nhận xét của tác giả về nghiên cứu trước:
- Mô hình: Nhìn chung mô hình nghiên cứu đã nêu trên như dùng tỷ lợi nhuận
trên tài sản để đo lường tác động chính sách vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, mô hình của các trên có sự kết hợp phân

2.2.6 Nghiên cứu của Hina Agha và các cộng sự (2014), “IMPACT OF

tích tình hình biến động thị trường hay lợi n huận trên vốn đầu tư và hiệu quả hoạt

WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON PROFITABILITY”, European

động kinh doanh để phân tích.

Scientific Journal, January 2014, edition vol.10, No 1 ISSN: 1857 – 7881 (Print)
e -ISSN 1857- 7431.
Hina Agha và các cộng sự (2014) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác

động của quản lý vốn lưu động trên lợi nhuận, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ

- Phạm vi nghiên cứu: các nghiên cứu trên nghiên một số ngành cụ thể, như xi
măng, dệt, dược phẩm, và nghiên cứu các công ty lĩnh vực công nghiệp


25

- Nhận định: các nghiên cứu trên chỉ nghiên c ứu các doanh nghiệp thuộc các

26

+ Biến phụ thuộc:

ngành nghề cụ thể hay thuộc lĩnh vực chung chưa nghiên cứu cụ thể doanh nghiệp
thuộc ngành thực phẩm

ROA: Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản được xem là biến phụ thuộc
+ Biến độc lập:


AR:

Thời gian thu tiền



INV:

Thời gian tồn kho


trọng trong việc ra quyết định tài chính vì nó là một phần đầu tư tài sản và nó ảnh



AP:

Thời gian trả tiền

hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản và lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều



CCC:

Chu kỳ luân chuyển tiền

nghiên cứu về tác động của vốn lưu động đến hiệu tài chính hay tỷ suất sinh lời



DTO:

Tỷ lệ doanh thu nợ phải trả,

được đăng ở các tạp chí, nghiên cứu trong và ngoài nước. Do dó thực hiện nghiên



CTO:


Tỷ lệ doanh thu nợ phải thu,

cứu này tác giả đã phát triển dựa trên mô hình của Võ Xuân Vinh (2013), “Quản trị



ITO:

Tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho

vốn lưu động và khả năng sinh lợi – thực tiễn các doanh nghiệp ngành công nghiệp



CR:

Tỷ lệ thanh toán hiện hành.

2.4 Lựa chọn mô hình của tác giả
Trong điều kiện kinh tế hiện nay việc quản lý vốn lưu động là vấn đề rất quan

niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh”
Từ các mô hình đã nghiên cứu ở trên tác giả dựa vào mô hình của Võ Xuân
Vinh (2013) là để phát triển thêm hướng nghiên cứu trong ngành thực phẩm. Kỳ thu
tiền(AR), kỳ thanh toán (AP), chu kỳ chuyển đổi tiền (C CC), kỳ tồn kho (INV), tỷ
lệ thanh toán hiện hành (CR), tỷ lệ nợ (DR), quy mô doanh nghiệp (LOS) tác giả

+ βο: Hệ số chặn
+ β1, β2, β3, β4: là các tham số chưa biết của mô hình

+ ε:

Sai số của mô hình

2.6 Giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào tóm tắt các nghiên cứu trước trình bày sau tác giả đưa ra các giả

phát triển quản vốn lưu động tỷ trọng doanh thu – nợ phải thu(CTO), tỷ trọng doanh

thuyết bên dưới cho nghiên cứu này

thu nợ phải trả (DTO), tỷ lệ hàng tồn kho kho (ITO), tỷ lệ hiện hà nh (ITO), tác giả
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước

phát triển thêm biến độc lập thời gian quản vốn lưu động

Kết quả nghiên cứu
Tên Tác giả

2.5 Mô hình nghiên cứu

Tác động đến ROA

Mô hình để đo lường tác động của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả tài
chính ngành thực phẩm như sau:

David M. Mathuva
(2010)

ROA = βο + β1AR+ β2INV+ β3AR + β4CCC + β5CTO + β6DTO + β7ITO +

β8CR + ε
Trong đó:

Biến giải thích, biến kiểm soát
Kỳ thu tiền, thời gian tồn kho,
kỳ thanh toán,chu kỳ toán,

Ngược chiều không
đáng kể

Huỳnh Phương Đông Kỳ thu tiền, thời gian tồn kho, kỳ
Ngược chiều đáng kể
(2010),
thanh toán,chu kỳ toán,


27

28

H7: Tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu giảm sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động

Muhammad Malik và Kỳ thu tiền, thời gian tồn kho,
Cùng chiều
các cộng sự (2012)

kỳ thanh toán,chu kỳ toán,

Nguyễn Ngọc Hân


Kỳ thu tiền, thời gian tồn kho,

của các công thực phẩm, tác động nghịch biến (-)
H8: Tỷ lệ thanh toán hiện hành trên doanh thu tăng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt

Ngược chiều đáng kể
(2012)

động của các công thực phẩm, tác động đồng biến (+)

kỳ thanh toán,chu kỳ toán,
Bảng 2.2 Bảng giả tóm tắt các giả thuyết

Kỳ thu tiền, thời gian tồn kho,
Nghiên cứu của Võ
kỳ thanh toán,chu kỳ toán, tỷ lệ

Ngược chiều đáng kể

Xuân Vinh (2013)
Tỷ lệ nợ phải thu, tỷ lệ nợ phải
Hina Agha và các
trả, tỷ lệ hàng tồn kho, tỷ lệ

KÝ HIỆU

TÊN BIẾN

ĐVT
BIẾN ĐẾN ROA


thuyết

thanh toán hiện hành

cộng sự (2014),

TÁC ĐỘNG CÁC

Giả

Cùng chiều

thanh toán hiện hành

H1

AR

Kỳ thu tiền bình quân

Ngày

(-)

H2

INV

Thời gian tồn kho


Ngày

(-)

H3

AP

Kỳ thanh toán bình quân

Ngày

(+)

H4

CCC

Chu kỳ luân chuyển tiền

Ngày

(-)

H5

DTO

Tỷ lệ nợ phải thu


%

(-)

H6

CTO

Tỷ lệ nợ phải trả

%

(-)

H7

ITO

Tỷ lệ hàng tồn kho

%

(-)

H8

CR

Tỷ lệ Thanh toán hiện hành


%

(+)

Dựa trên mối quan hệ giữa chính sách vốn lưu động và hiệu quả tài chính các
nghiên cứu trước tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân (AR) sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của
các công thực phẩm, tác động nghịch biến (-)
H2: Rút ngắn thời gian tồn kho bình quân (INV) sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động của các công thực phẩm, tác động nghịch biến (-)
H3: Rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền tệ (CCC) sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động của các công ty thực phẩm, tác động nghịch biến (-)
H4: Duy trì kỳ thanh toán cho khách hàng (AP) sẽ dẫn đến sự gia tăng trong tỷ
suất sinh lời của các công ty ngành thực phẩm, nghĩa là hệ số AP mang dấu (+)
H5: Tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu giảm sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của
các công thực phẩm, tác động nghịch biến (-)
H6: Tỷ lệ nợ phải thanh toán trên doanh thu tăng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động của các công thực phẩm, tác động nghịch biến (-)


29

Tóm lược chương 2:

30

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trên hiệu quả tài chính bị

tác bởi nhiều nhân tố vốn lưu động như thời gian thu tiền, thời gian thanh toán, thời
gian tồn kho, tỷ lệ thanh toán hiện hành… Từ đó tác giả dựa trên mô hình nghiên
cứu của Võ Xuân Vinh (2013) để xây dựng mô hình nghiên cứu: ROA = βο + β1AR

3.1 Quy trình nghiên cứu
Dựa mào mô hình định lượng đã lựa chọn ở chương 2 qui trình nghiên cứu
được thực hiện như sau:

+ β2INV+ β3AR + β4CCC + β5CTO + β6DTO + β7ITO + β8CR + ε và lựa chọn
phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm phân tích tác động như thế nào của chính
sách vốn lưu động hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam trong giai đoạn năm 2009-2013.

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: PGS. TS.Nguyễn Thị Liên Diệp (Quantri.vn biên tập và
hệ thống hóa)
Nội dung các bước thực hiện
Bước 1: Đo lường các biến tính toán các biến trên cơ sở nào làm căn cứ để lấy
dữ liệu cần có cho nghiên cứu


31

Bước 2: Thu thập số liệu các biến và xử lý số liệu đầu vào: thực hiện thu thập
số liệu trên các web của Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(www.hsc.com.vn), Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
và qua các kênh như , www.hnx từ các
báo cáo bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau

32


- Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): Lợi Nhuận sau thuế chia tổng
tài sản bình quân
Tác giả cũng dựa vào công thức nghiên cứu của Võ Xuân Vinh (2013) để tí nh
toán các biến như sau:
+ Thời gian thu tiền bình quân (AR): (Khoản phải thu/Doanh thu)* 365

đó tiến hành xử lý số liệu (bằng cách đó tiến hành tính toán trên Excel theo công

+ Thời gian tồn kho bình quân (INV): (hàng tồn kho/ giá vốn hàng bán)*365

thức mục 3.2)

+ Thời gian trả tiền bình quân (AP): (khoản phải trả/ giá vốn hàng bán)*365

Bước 3: Mô tả số liệu đầu vào, kiểm tra độ tin cậy số liệu đầu vào: sau khi

+ Thời gian luân chuyển tiền bình quân (CCC): (AR+INV-AP)

xử lý số liệu xong dùng phần mềm SPSS để mô tả số liệu (giá trị cao nhất, giá trị

Bên cạnh đó tác giả cũng phát triển thêm các biến nghiêm cứu sau:

thấp nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn) (chương 4)

+ Tỷ lệ nợ phải thu (nợ phải thu /doanh thu – DTO): nợ phải thu bình quân
chia doanh thu bình quân

Bước 4: Chạy mô hình và kiểm định mô hình (chương tiếp theo) dùng phần
mềm SPSS để chạy mô hình và kiểm định các biến đưa vào mô hình có ý nghĩa

không theo phương pháp loại trừ dần. Từ đó đưa ra mô hình phù hợp với lĩnh vực
nghiên cứu và kiểm định lại sự tương quan của các biến, và dùng hệ số VIF kiểm
định đa cộng tuyến và kiểm định tự tương quan d của Durbin Waston (chương 4)

+ Tỷ lệ nợ phải trả (nợ phải trả /doanh thu: CTO): nợ phải trả bình quân chia
doanh thu bình quân.
+Tỷ lệ hàng tồn kho (hàng tồn kho /doanh thu - ITO): hàng tồn kho bình quân/
doanh thu bình quân.
+ Tỷ lệ thanh toán hiện hành: tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn
Bảng 3.1 Bảng mô tả biến được sử dụng trong mô hình

Bước 5: Kiểm định các giả thuyết: kiểm tra lại các giả thuyết xem các biến
thời gian thu tiền, thời gian tồn kho, thời gian trả tiền, chu kỳ luân chuyển tiền, tỷ lệ

LOẠI



doanh thu nợ phải trả, tỷ lệ doanh thu nợ phải thu, tỷ lệ doanh thu hàng tồn kho, tỷ

BIẾN

HIỆU

ĐV
TÊN BIẾN

lệ hiện hành có tác động hay không tác động và tác động như thế nào tỷ lệ lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản (chương 4)
3.2 Phân tích cách đo lường các biến

Theo Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, Đại Học
Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê ta có các công thức tính toán của
các biến như sau:

CÁCH TÍNH
T

Tỷ lệ lợi nhuận ròng

Biến phụ
ROA

Lợi nhuận ròng/ tổng tài
%

trên tổng tài sản

thuộc

sản
(Khoản phải thu bình

Biến độc
Kỳ thu tiền bình
lập

AR

Ngày


quân /Doanh thu bình

quân
quân)* 365


33

34

(Hàng tồn kho bình quân/
INV

Thời gian tồn kho

giá vốn hàng bán

chính giao dịch hằng năm của các công ty niêm yết thực phẩm niêm yết trên thị

bìnhquân)*365

trường chứng khoán Việt Nam gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, và báo

(Khoản phải trả bình quân

cáo lưu chuyển tiền tệ. Cụ thể dữ liệu bao gồm các chỉ tiêu tài chính sao: tổng tài

/ giá vốn hàng bán bình

sản, tài sản lưu động, hàng tồn kho, phải thu của khách hàng, phải trả người bán lợi


Ngày

Kỳ thanh toán bình
AP

Ngày

Thu thập số liệu: Dữ liệu trong nghiên cứu này được trích từ các báo cáo tài

quân
quân)*365

Dữ liệu này được sử dụng để tính toán các biến phụ thuộc như: Hiệu quả tài

Chu kỳ luân chuyển
CCC

Ngày

(AR+INV-AP)

tiền
DTO

CTO

Tỷ lệ nợ phải thu

Tỷ lệ nợ phải trả


Tỷ lệ hàng tồn kho

thời gian thanh toán khách hàng bình quân (AP), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC);

Doanh thu bình quân.

và các biến kiểm soát như tỷ lệ nợ phải thu (CTO), tỷ lệ nợ phải trả (DTO), tỷ lệ

Nợ phải trả bình quân

hàng tồn kho (ITO), tỷ lệ hiện hành (CR).

%

này được lấy từ trang web của các công ty được niêm yết trên thị trường chứng

Doanh thu bình quân.

khoán đã được kiểm toán nên mức độ tin cậycao và được thu thập từ Công ty cổ

Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn

phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (www.hsc.com.vn), Sở giao dịch chứng

hạn

khoán thành phố Hồ Chí Minh và qua các kênh như

%

hiện hành

Nguồn thu thập dữ liệu và độ tin cậy của dữ liệu:Dữ liệu sử dụng cho đề tài

Hàng tồn kho bình quân/
%

Tỷ lệ thanh toán
CR

chính (ROA); thời gian thu tiền bình quân (AR), thời gian tồn kho bì nh quân (INV),

Nợ phải thu bình quân/
%

/Doanh thu bình quân.
ITO

nhuận ròng, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận ròng.

, www.hnx
3.3 Chọn mẫu và thu thập số liệu và xử lý các biến đưa vào
Chọn mẫu nghiên cứu : Số liệu báo cáo tài chính các công ty phải có đầy đủ

Mức độ tin cậy: Dữ liệu lấy từ trang web của sàn giao dịch chứng khoán Việt
Nam đã được kiểm toán nên mức độ đáng tin cậy hơn.

trong giai đoạn 2009 đến 2013, các công ty chưa từng sáp nhập hay bị loại khỏi
danh sách niêm yết trên TCCK Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.


3.3 Phương pháp xử lý số liệu
+ Dùng phần mềm Excel tính toán sau đó sẽ được xử lý bằng phần mềm

Ngoài ra, các quan sát thiếu số liệu hoặc có giá trị dị biệt, không có tính đại
diện bị loại ra khỏi mẫu
Từ điều kiện chọn mẫu trên ta chọn được 30 công ty ngành thực phẩm (thay
vì 39) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với 150 quan sát.

SPSS.
+ Dùng phương pháp hồi quy đa biến để giải phương trình hồi qui và chạy
hồi qui trên phần mềm SPSS để phân tích mô tả, k iểm định sự phù hợp các biến đầu
vào, Kiểm định sự phù hợp của mô hình phân tích phương sai ANOVA, kiểm định


35

36

đa cộng tuyến hệ số VIF, kiểm định tự tương quan tự tương quan thử nghiệm

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Durbin Watson. Sau đó kiểm định lại các giả thuyết
Tóm lược chương 3 :
Từ những quy trình nghiên cứu nêu trên, tác giả tiến hành thu thập số liệu đã
được mô tả và dùng công thức đo lường để tính toán các biến nghiên cứu trong mô
hình bằng phần mềm Excel, từ kết quả Excel thu được của các công ty, tác giả loại
bỏ biến bị đột biến hay dị biệt, công ty không có đầy đủ trong giai đoạn 2009 đến
2013. Từ đó, làm cơ sở nghiên cứu cho chương tiếp th eo như: Mô tả số liệu đầu
vào, kiểm tra độ tin cậy số liệu đầu vào, chạy mô hình và kiểm định mô hình, Kiểm

định các giả thuyết

Trong chương này trình bày những đặc điểm của mẫu nghiên cứu thông qua
phần thống kê mô tả các biến trong mô hình, mối tương quan của từng cặp biến với
nhau và cuối cùng là phân tích hồi quy tìm ra sự ảnh hưởng của chính sách vốn lưu
động lên hiệu quả tài chính công ty ngành thực phẩm.
4.1 Thống kê mô tả và kiểm định các biến đầu vào
4.1.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả của 30 doanh nghiệp ngành thực phẩm
trong giai đoạn 2009 – 2013 với 150 quan sát. Bảng thống kê này cho thấy giá trị
trung bình, giá trị trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất của các
biến trong nghiên cứu: ROA dung để đo lường hiệu quả tài chính được tính bằng lãi
ròng chia tổng tài sản, AR kỳ thu tiền, INV thời gian tồn kho, AP kỳ thanh to án,
CCC chu kỳ luân chuyển tiền tệ , DTO tỷ lệ nợ phải thu trên doanh thu, CTO tỷ lệ
nợ phải trả trên doanh thu, ITO tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu, CR tỷ lệ thanh
toán hiện hành như sau:


×