Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------

PHẠM HỒNG CHI

PHẠM HỒNG CHI

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM:
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành

: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế

Mã số

: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
GS. NGƯT ĐINH XUÂN TRÌNH

HÀ NỘI – 2006

Hà nội 2006


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC
TẾ

1.2.3.2 Tín dụng hỗn hợp

36

1.2.3.3 Thành lập quỹ tài trợ xuất khẩu

36

1

1.2.3.4 Thuế và lệ phí

37

4


1.2.3.5 Chính sách tỷ giá hối đoái

38

1.2.3.6 Chính sách lãi suất

38

1.1. Khái niệm chung và vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế

4

1.1.2 Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế

5

1.1.3 Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế

7

1.2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế
1.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức
ngân hàng
1.2.1.1 Tín dụng ngắn, trung, dài hạn trong tài trợ xuất nhập khẩu

10

1.2.1.2 Tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo trong tài trợ xuất
nhập khẩu


13

10

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

40

2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN
2.1.1 Đôi nét quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT

40

2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN

42

VN
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

42

2.1.2.2 Hoạt động đầu tư vốn

44

2.1.2.3 Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế


47

2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của NHNo &
PTNT VN

1.2.1.3 Tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu

13

1.2.1.4 Nhờ thu xuất khẩu

19

1.2.1.5 Bảo lãnh ngân hàng

21

1.2.1.6 Tín dụng người mua

24

1.2.1.7 Chiết khấu hối phiếu

25

1.2.1.8 Chấp nhận hối phiếu

25


1.2.1.9 Biên lai tín thác

26

1.2.1.10 Bao thanh toán tương đối (Factoring)

26

2.2.1.4 Tín dụng chứng từ

53

1.2.1.11 Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting)

28

2.2.1.5 Bảo lãnh nhận hàng

55

1.2.1.12 Thuê mua tài chính quốc tế (Leasing)

29

2.2.1.6 Tài trợ theo phương thức nhờ thu

55

31


2.2.1.7 Hoạt động cho thuê tài chính

57

1.2.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các doanh
nghiệp phi ngân hàng
1.2.2.1 Ghi sổ (Open account)

31

1.2.2.2 ứng trước tiền hàng

31

1.2.2.3 Tín dụng người bán (bán chịu)

32

1.2.2.4 Thanh toán nhờ thu

32

1.2.2.5 Buôn bán bù trừ

33

1.2.3 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của tổ chức chính
phủ và phi chính phủ
1.2.3.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu


35
35

2.2.1 Ban hành và áp dụng các quy chế về hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu

48

2.2.1.1 Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ xuất nhập khẩu

48

2.2.1.2 Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu

51

2.2.1.3 Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, gia công, sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có thị trường tiêu thụ

52

2.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của NHNo&PTNT VN trong thời gian qua
2.2.2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế của ngân hàng

59

2.2.2.2 Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ thương mại của NHNo
& PTNT VN trong thời gian qua


60

2.2.3 Những tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và
nguyên nhân tồn tại

64

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ

76

59


THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NHNO&PTNT VN

về nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, am hiểu về lĩnh vực tài chính - tài tệ tín dụng - thương mại quốc tế

3.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc
tế của NHNo&PTNT VN

76

3.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế của NHNo&PTNT VN

80

3.4.1 Nhà nước tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và

nhất quán

96

3.2.1 Cơ hội và thách thức với NHNo&PTNT VN trong phát triển
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

80

3.4.2 Hình thành quỹ rủi ro và chính sách khuyến khích hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu trong nông nghiệp

97

3.2.2 Phương hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế của NHNo&PTNT VN

82

3.3. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc
tế của NHNo&PTNT VN

83

3.3.1 Giải pháp từ phía NHNo&PTNT VN
3.3.1.1 Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt vốn ngoại tệ
3.3.1.2 Đa dạng hoá hoạt động tài trợ thương mại quốc tế

3.4. Một số kiến nghị


83
83
85

3.3.1.3 Xây dựng chiến lược dài hạn để định hướng phát triển hoạt
động tài trợ thương mại

86

3.3.1.4 Xây dựng một chu kỳ kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế khép kín

86

3.3.1.5 Xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách
khách hàng

87

3.3.1.6 Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi đưa ra quyết định
tài trợ

87

3.3.1.7 Tăng cường quản lý rủi ro các dự án tài trợ thương mại quốc

88

3.3.1.8 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát


90

tế
3.3.1.9 Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế

90

3.3.1.10 Thiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác thẩm định dự án

91

3.3.1.11 Đầu tư thích đáng cho công nghệ ngân hàng
3.3.1.12 Tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ đảm bảo đủ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao
3.3.1.13 Hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, quản lý điều hành
3.3.2 Giải pháp về phía khách hàng
3.3.2.1 Từng bước thiết lập mối quan hệ doanh nghiệp và ngân
hàng trong quá trình chuẩn bị thực hiện dự án
3.3.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thương vững

92
93
94
94
94
95

95


3.4.3 Bổ sung vốn tự có cho NHNo&PTNT VN

98

3.4.4 Chính sách bảo hiểm xuất khẩu

98

3.4.5 Cơ chế chính sách ngoại hối
KẾT LUẬN

99
101


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Cơ cấu cho vay vốn


45

2.2

Tỷ lệ dư nợ tín dụng phân theo mục đích
cho vay

46

2.3

Số liệu của công ty thuê mua tài chính I và
tài chính II - năm 2004

63

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo ; NHNo&PTNT VN
NHPH


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

ODF

Tài trợ phát triển chính thức

P/B

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

TBCN


Tư bản chủ nghĩa

TMQT

Thương mại quốc tế

UTĐT

Uỷ thác đầu tư


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số bảng

Tên bảng

Trang

Số hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1


Cơ cấu nguồn vốn huy động

43

2.1

Cơ cấu cho vay vốn

45

2.2

Tình hình vay vốn

43

2.2

Tỷ lệ dư nợ tín dụng phân theo mục đích
cho vay

46

2.3

Tình hình phát hành các giấy tờ có giá

44
2.3


Doanh số thanh toán quốc tế từ 2000 - 2005

61

Số liệu của công ty thuê mua tài chính I và
tài chính II - năm 2004

63

2.4
2.5

Doanh số thanh toán biên giới từ 2001 - 2005

62

2.6

Số liệu các ngân hàng đại lý

62


1

MỞ ĐẦU

2

và các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc thì ngân hàng một mặt, phải tiếp tục phát

huy những ƣu điểm và mặt khác quan trọng hơn là phải phát hiện kịp thời, đầy đủ
những mặt yếu kém trong lĩnh vực tài trợ thƣơng mại quốc tế. Nhận thức đƣợc tầm

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và đang trên con đƣờng Công nghiệp

quan trọng đó, việc nghiên cứu đề tài: Tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát

hoá - Hiện đại hoá để đạt tới một nƣớc công nghiệp ngang tầm với các nƣớc trong

triển trở nên cần thiết, đồng thời nó cũng có ý nghĩa lâu dài cả về lý luận lẫn thực

khu vực và trên thế giới. Với những mục tiêu đặt ra, việc chuyển hƣớng kinh doanh

tiễn.

của các ngân hàng thƣơng mại, đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ để phát huy

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

tối đa nội lực và tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng

Đề tài về tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, phù hợp với tinh thần của

nông thôn Việt Nam từ trƣớc đến nay chƣa đƣợc ai nghiên cứu.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: “Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan


3. Mục đích nghiên cứu

trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nƣớc”.

-

Khi bƣớc vào đổi mới nền kinh tế đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác

thức tài trợ thƣơng mại quốc tế, phân loại, làm rõ chức năng và lợi ích của

định nền kinh tế Việt Nam phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Do
đó, chiến lƣợc huy động vốn để phát triển nền kinh tế luôn đƣợc xác định theo

từng loại tài trợ.
-

phƣơng châm khơi trong hút ngoài. Hiện nay, các tổ chức tín dụng trong đó có

đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân gây ra của nó.
-

từ các nguồn vốn của nƣớc ngoài. Chính sách huy động vốn và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc lợi dụng vốn, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm quản lý … để phát triển nền kinh tế.

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng
mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Những năm gần đây, Nhà nƣớc tập trung chiến lƣợc phát triển kinh tế hƣớng
ngoại, đặc biệt ƣu tiên phát triển xuất khẩu. Các doanh nghiệp làm công tác xuất

Phân tích, đánh giá thực trạng tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; từ đó rút ra những kết quả

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam luôn bám vào phƣơng
châm đó để thực hiện chiến lƣợc huy động vốn và đặc biệt chú trọng huy động vốn

Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung và hình

Nghiên cứu các loại hình tài trợ thƣơng mại quốc tế, mục đích của các loại
tài trợ quốc tế.

-

Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc

khẩu cần khối lƣợng vốn lớn, do đó bằng mọi hình thức phải tài trợ vốn cho doanh

tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và kiến

nghiệp. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bên cạnh nguồn vốn

nghị một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế

hỗ trợ chính thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nguồn vốn tài trợ
thƣơng mại cũng có ý nghĩa quan trọng để giúp doanh nghiệp có đủ vốn duy trì và

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam đã không ngừng mở rộng và đa dạng hoá hoạt động tài trợ
thƣơng mại quốc tế. Tuy nhiên, để tạo đƣợc lòng tin với các ngân hàng nƣớc ngoài

tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng
mại.


3

-

4

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong khoảng thời gian từ 20002005.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị

1.1. Khái niệm chung và vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế


Mác-Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu

1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế

quả KT-XH, quán triệt tƣ tƣởng và quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng

-

Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự phát triển của con ngƣời gắn liền

Cộng sản Việt Nam.

với sự phát triển của thƣơng mại. Từ khi xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, con ngƣời

Phƣơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tiếp cận hệ

đã thấy lợi ích của trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, do đó bất cứ quốc gia nào

thống và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý

muốn phát triển kinh tế thì không những dựa vào sản xuất trong nƣớc mà còn phải

luận và nhận thức thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; phƣơng pháp

giao dịch buôn bán với các nƣớc khác. Mỗi quốc gia có sự khác nhau về điều kiện

so sánh và phân tích kết hợp với phƣơng pháp chọn mẫu và hệ thống hoá

tự nhiên nhƣ tài nguyên, khí hậu… mà chỉ dựa vào nền sản xuất trong nƣớc không


khoa học.

thể cung cấp đủ những hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của

7. Kết cấu của luận văn

nền kinh tế, do vậy họ phải nhập khẩu những mặt hàng cần thiết nhƣ nguyên liệu,

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:

vật tƣ, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nƣớc không sản xuất

Chương 1: Tổng quan về tài trợ thương mại quốc tế

đƣợc, hoặc sản xuất đƣợc nhƣng với giá cao hơn. Ngƣợc lại, trên cơ sở khai thác

Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng

tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, hoạt động thƣơng mại ngoài việc phục

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

vụ nhu cầu trong nƣớc còn có thể tạo nên những sản phẩm dƣ thừa có thể xuất khẩu
sang nƣớc khác, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc để nhập khẩu những mặt
hàng còn thiếu và để trả nợ.
Tài trợ thƣơng mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phƣơng tiện tài chính
và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản

xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng nhƣ đảm bảo các quá trình thanh toán liên
quan. Phạm vi của tài trợ thƣơng mại quốc tế bao gồm tài trợ cho xuất khẩu (cả
trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời gian từ ngắn hạn đến
dài hạn. Trên thƣơng trƣờng quốc tế, sự vận động của hàng hoá và vốn luôn phát
triển nhịp nhàng với nhau, xuất phát từ việc quốc tế hoá nền kinh tế và sự liên kết
với nhau giữa các đồng tiền mạnh.
Khái niệm: Tài trợ thƣơng mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức
hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh


5

6

tế tham gia trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế trong các công đoạn của quá trình

thành tựu về khoa học kỹ thuật công nghệ có thể dẫn đến các cuộc đua tranh kinh tế

đầu tƣ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.

và thƣơng mại giữa các quốc gia, các khối và các cuộc chiến tranh thƣơng mại.

Nếu xét về hình thức tài trợ thì tài trợ thƣơng mại quốc tế đƣợc thực hiện

Ngày nay, tài trợ TMQT là tất yếu vì:
- Các nƣớc phát triển, đang và chậm phát triển đều đang tìm kiếm các nguồn

dƣới hai hình thức là:
* Tài trợ thƣơng mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình


tài chính, công nghệ, quản lý để gia tăng sự phát triển và thế mạnh của mình nhằm

thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh TMQT của

duy trì vị thế hiện có và bành trƣớng thế lực của mình trong cộng đồng thế giới. Các

doanh nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung và dài hạn

nƣớc đều có chiến lƣợc thu hút và khai thác các nguồn vốn tài trợ từ nƣớc ngoài, kể

để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, thay

cả các nƣớc phát triển. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài trợ thƣơng mại nên

đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị,… hoặc đƣợc thực hiện thông qua hình

các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc TBCN rất coi trọng vấn đề này. Một số nƣớc TBCN

thức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng nhƣ các dịch vụ thanh toán

đã xây dựng một hệ thống tài trợ khá thành công nhƣ Đức, Mỹ,… Ngƣợc lại, các

quốc tế (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tƣơng đối

quốc gia đang và chậm phát triển là một thị trƣờng nguyên liệu đa dạng, phong phú

(Factoring), bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê mua (Leasing)…

chƣa đƣợc khai thác và cũng là thị trƣờng tiêu thụ lớn các hàng hoá tiêu dùng, máy


* Tài trợ thƣơng mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình

móc, công cụ cơ khí…ế thừa của các nƣớc công nghiệp phát triển. Dòng vốn tài trợ

thức hữu hiệu nhằm tạo ta môi trƣờng kinh doanh TMQT thuận lợi cho các doanh

tài chính từ các nƣớc phát triển chảy vào các nƣớc chậm và đang phát triển, sau đó

nghiệp nhƣ: chính sách thuế xuất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trƣờng

là nhập khẩu hàng hoá thanh toán bằng các nguồn tài trợ tài chính đó. Trên thế giới

pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thƣơng mại quốc tế; chính sách lãi suất;…

có hai dòng lƣu chuyển vốn chủ yếu đó là: dòng vốn từ các nƣớc phát triển chảy

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế

vào các nƣớc chậm và đang phát triển; và dòng vốn lƣu chuyển trong các nƣớc phát

Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động tài trợ TMQT gắn liền với

triển với nhau. Dòng vốn chảy vào các nƣớc chậm và đang phát triển diễn ra nhiều

quá trình hình thành và lớn mạnh của nền thƣơng mại quốc tế, trong khuôn khổ hoạt

hình thức; mỗi hình thức có những đặc điểm, điều kiện, mục tiêu không giống nhau,

động kinh tế tại mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Chính tính chất, đặc điểm


gồm những loại sau:

trong giao thƣơng quốc tế là yếu tố then chốt ấn định bản sắc và đặc trƣng của các
loại hình tài trợ thƣơng mại.

+ Nguồn vốn tài trợ từ các NHTM có nhiều hình thức tài trợ giống tài trợ
thƣơng mại của các ngân hàng trong nƣớc nhƣ: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao

Các nƣớc hiện nay đang phải đối đầu với hai xu hƣớng đó là: Toàn cầu hoá

thanh toán, thuê mua, thƣ tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu, chấp nhận hối phiếu

trong điều kiện có sự chênh lệch giàu - nghèo, trình độ phát triển và năng suất lao

nhƣng có thể khác về những điều kiện, lãi suất cho vay, thời hạn và đảm bảo tiền

động khác nhau giữa các quốc gia; và Cuộc các mạng khoa học kỹ thuật - công

vay.

nghệ. Toàn cầu hoá kinh tế thế giới tạo ra sự đan xen giữa các nền kinh tế với nhau.
Từ sau đại chiến thế giới II, các khối và khu vực kinh tế đã ra đời nhƣ Liên minh

+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF) gồm các hình thức: viện trợ phát triển
chính thức (ODA); viện trợ đa phƣơng; viện trợ song phƣơng,...

Châu Âu (EU), Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á (ASEAN), Hiệp hội mậu dịch tự do

+ Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và viện trợ không hoàn lại


Bắc Mỹ (NAFTA), Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC),… Để giữ

của các tổ chức phi chính phủ và của chính phủ, trong đó FDI giữ vai trò quan trọng

đƣợc vị thế của mình nhƣ một nhân tố quan trọng trong các khối kinh tế với những

trong sự phát triển kinh tế và thƣơng mại. Hiện nay, lợi dụng cơ chế tín dụng mới,


7

các nhà đầu tƣ trực tiếp đã vay trên thị trƣờng vốn dài hạn để đầu tƣ trực tiếp ra
nƣớc ngoài nhƣ Tín dụng bắc cầu; đồng tài trợ; cho vay hỗn hợp;...
- Tài trợ thƣơng mại quốc tế góp phần san sẻ rủi ro và taọ điều kiện cơ bản
để ổn định sản xuất và thị trƣờng
+ Rủi ro do điều kiện kinh tế và tài chính gây ra khan hiếm các nguyên liệu;

8

Chỉ trong vòng vài thập niên, nền TMQT đã phát triển mạnh mẽ, cùng với
sự gia tăng các mối quan hệ thƣơng mại đa phƣơng và tính chất tƣơng thuộc của các
nền kinh tế quốc gia riêng lẻ. Khuynh hƣớng này đã và đang thúc đẩy tăng mạnh
nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với khuynh hƣớng
này là quá trình tự do hoá tài chính, dỡ bỏ dần các hàng rào thƣơng mại và xu thế

cơ sở hạ tầng yếu kém; trình độ công nghệ thấp; nợ nƣớc ngoài không có khả năng

hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang lan nhanh.

trả  Tài trợ TMQT để có thể huy động vốn và sử dụng vốn với tín dụng dài hạn


 Tài trợ thƣơng mại quốc tế là bà đỡ cho hoạt động TMQT

ƣu đãi; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng; hoàn thiện công nghệ cũ và phát triển
công nghệ mới; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại;…
+ Rủi ro do lạm phát gây ra biến động giá hàng, chi phí đầu vào cao, tiền
giảm giá  Tài trợ TMQT góp phần ổn định sức mua đối nội của đồng tiền.
+ Rủi ro hối đoái gây ra biến động về lãi suất  Tài trợ TMQT góp phần ổn
định tình hình dịch chuyển tài chính.

Đối với các doanh nghiệp, vấn đề tài chính phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu.
- Với nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất
hàng hoá theo đơn đặt hàng, hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các
khoản chi phí khác nhƣ chi phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận
chuyển,...các dịch vụ tài trợ trƣớc giao hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự

+ Rủi ro về năng lực sản xuất kém gây ra thiếu vốn dài hạn, công nghệ lạc

thành công của doanh nghiệp; hoặc nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh

hậu, thiếu ngoại tệ nhập khẩu máy móc và nguyên liệu,…  Tài trợ TMQT góp

doanh khi đặt quan hệ với đối tác nƣớc ngoài, nhƣ khả năng hoàn thành thƣơng vụ,

phần thu hút vốn dài hạn, công nghệ tiên tiến, tăng nguồn ngoại tệ.

khả năng cung ứng hàng hoá hoặc công trình đúng thời hạn, chất lƣợng hàng hoá,...

+ Rủi ro trong tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu gồm rủi ro khi


và khi đó nhà xuất khẩu cần bảo lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh

đàm phán (thiếu hiểu biết về đối tác, thiếu kế hoạch và nội dung đàm phán dẫn tới

doanh của mình. Trƣờng hợp khác, nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho

mất bạn hàng  Tài trợ TMQT giúp tièm hiểu thông tin về đối tác, nâng cao nghiệp

đến khi nhận đƣợc hàng hoá hoặc bán đƣợc lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay

vụ khi đàm phán); rủi ro về thanh toán  Tài trợ TMQT giúp lựa chọn ngân hàng

gắt trên thị trƣờng xuất khẩu nên có thể nhà xuất khẩu phải chào mời các điều

có uy tín để phát hành L/C để đảm bảo cam kết thanh toán, sử dụng các nghiệp vụ

khoản thanh toán ƣu đãi (nhƣ bán hàng trả chậm) để làm tăng sức cạnh tranh của

bảo lãnh của ngân hàng, Bao thanh toán tƣơng đối (Factoring),…

doanh nghiệp.

- Tài trợ TMQT nhằm tối ƣu hoá quy mô sản xuất, nhờ vậy nâng cao hiệu
quả sản xuất
+ Tài trợ TMQT góp phần khắc phục sự hạn hẹp về vốn so với quy mô ngày
càng lớn của hoạt động XNK.
+ Tài trợ TMQT góp phần khắc phục sự thiếu hụt về vốn để đầu tƣ áp dụng

- Với nhà nhập khẩu: Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề

thanh toán tiền hàng nhƣ một nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là
cơ sở để ngân hàng cung ứng nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu
nhƣ các loại tài trợ phát hành thƣ tín dụng, tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ mua
bán trung gian, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vận đơn…Mặt khác, vốn tài trợ của

công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của sản phẩm,…

Ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể mua đƣợc những lô hàng lớn, giá hạ - nhƣ

1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế

vậy sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khi thực hiện thƣơng vụ.


9

Thực tiễn hoạt động thƣơng mại ở các nƣớc hiện nay, vấn đề tài trợ nhập
khẩu của khách hàng ít đƣợc nhấn mạnh trong chính sách tài trợ. Bởi vì, hoạt động

10

 Tài trợ thƣơng mại quốc tế là một trong những nhân tố thúc đẩy phát
triển nền kinh tế

nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng đƣợc xem là không mang lợi ích to

Chính phủ các nƣớc thƣờng xem lĩnh vực thƣơng mại là một trong những

lớn và trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm tiêu hao dự trữ ngoại tệ


mũi nhọn kinh tế then chốt trong chiến lƣợc phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to

quốc gia vốn thƣờng khan hiếm. Các nƣớc thực hiện chiến lƣợc CNH-HĐH kinh tế

lớn từ nƣớc ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân

đất nƣớc luôn định hƣớng ƣu tiên phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Do vậy,

tăng nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc… là những lợi

khi tài trợ xuất khẩu, các ngân hàng thƣờng đƣợc hƣởng nhiều biện pháp khuyến

ích kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia.

khích của Chính phủ, chẳng hạn nhƣ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chính sách tái tài

Tài trợ thƣơng mại tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc lƣu

trợ với lãi suất ƣu đãi của NHTW… làm rủi ro và tăng thu nhập của ngân hàng. Khi

thông trôi chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục,

tài trợ nhập khẩu, ngân hàng không đƣợc hƣởng những lợi ích ƣu đãi đó mà trái lại,

thuận lợi và dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị

bị ảnh hƣởng bởi nhiều chính sách điều tiết của Chính phủ, nhƣ chính sách quản chế

trƣờng.


ngoại hối khắt khe, hàng rào thƣơng mại bảo hộ sản xuất trong nƣớc, chính sách
quản lý việc vay vốn và bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài nghiêm ngặt.
 Tài trợ thƣơng mại quốc tế thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản

Tài trợ thƣơng mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tƣ, do đó góp
phần thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lƣu
thông hàng hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những

phẩm ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc

ngành kinh doanh mà lợi nhuận thu đƣợc tƣơng đối thấp sang những ngành kinh

Các doanh nghiệp muốn có sản phẩm chất lƣợng tốt, giá rẻ, năng suất cao, và

doanh khác mà lợi nhuận thu đƣợc cao hơn, do vậy tài trợ thƣơng mại đã góp phần

phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng thì phải có đầy đủ nguyên liệu đầu vào, cơ sở

phân phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong các ngành.

vật chất kỹ thuật, con ngƣời. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó

Tóm lại, tài trợ thƣơng mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng

khăn về vốn nên khó có thể phát triển doanh nghiệp trên quy mô lớn, công nghệ và

hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc. Thông

dây chuyền sản xuất hiện đại, tiêu thụ ở các thị trƣờng nƣớc ngoài,... Tính đa dạng


qua tài trợ thƣơng mại, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ

của các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của doanh nghiệp nói

có cơ hội lựa chọn sử dụng các loại hình tài trợ phù hợp.

riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung.

Tài trợ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu trở nên thuận lợi và

1.2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế

dễ dàng hơn. Thƣơng mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tƣơng đối để mang hàng

1.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức ngân hàng

hoá rẻ hơn của nƣớc mình đổi lấy hàng hoá đắt hơn của nƣớc khác. Do vậy, để có

1.2.1.1 Tín dụng ngắn, trung, dài hạn trong tài trợ xuất nhập khẩu

chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế, các doanh nghiệp phải đầu tƣ chiều sâu, nâng cao

Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện nghiệp

chất lƣợng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm,... Sự liên doanh, liên kết của doanh

vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân


nghiệp quốc gia này với doanh nghiệp quốc gia khác thành các tập đoàn kinh tế

hàng thƣờng cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh

quốc tế là tất yếu.

nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp này


11

12

tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, hàng
tiêu dùng…
 Nếu xét về thời hạn cho vay, gồm:

+ Bảo lãnh thanh toán hàng nhập khẩu nhƣ phát hành bảo lãnh (L/G), bảo
lãnh séc, kỳ phiếu. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh đƣợc
các rủi ro có thể phát sinh trong các giao dịch không thƣờng xuyên đòi hỏi phải có

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng thời hạn dƣới 1 năm, thƣờng đƣợc sử

sự bảo lãnh của bên thứ 3 cam kết bồi thƣờng thiệt hại do đối tác gây ra. Ngƣời thứ

dụng cho vay bổ sung vốn lƣu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị,

3 thƣờng là ngƣời có uy tín, khả năng tài chính và có đủ các điều kiện thực hiện bồi

chiếm tỷ trọng lớn tại các ngân hàng, cho vay để nhập khẩu nguyên liệu, vật tƣ máy


thƣờng.

móc thiết bị, để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu [8, tr.65].

+ Ký chấp nhận trả tiền hối phiếu kỳ hạn của ngân hàng. Trong một số

- Tín dụng trung và dài hạn: Thời hạn của tín dụng trung, dài hạn tuỳ theo

trƣờng hợp, do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng xuất khẩu nên có thể nhà

quy định của mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5

xuất khẩu phải mời chào các điều khoản thanh toán ƣu đãi nhƣ bán hàng trả chậm.

năm, tín dụng dài hạn từ 5 năm trở lên. Hình thức tín dụng này đƣợc cung cấp để

Bằng cách “chấp nhận” hối phiếu, ngân hàng tạo ra một cam kết vô điều kiện sẽ

đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng khôi phục, cải tiến

thanh toán cho ngƣời cầm hối phiếu số tiền đã định vào ngày quy định cụ thể trên

kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ [8, tr.65].

hối phiếu. Do đó, chính ngân hàng đã thay thế cấp tín dụng cho ngƣời đi vay, và

 Nếu xét về mục đích cho vay, gồm:

trong quá trình đó, ngân hàng tạo ra một công cụ lƣu thông có thể đƣợc mua bán tự


- Tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các nhà nhập

do. Kỳ hạn tài trợ chủ yếu đối với chấp nhận là 30, 60, hoặc 90,... ngày - tuỳ thuộc

khẩu với thời hạn ngắn hạn, trung và dài hạn, tuỳ thuộc vào đối tƣợng nhập khẩu.

vào quan hệ giữa hai bên mua-bán hoặc toàn bộ thời gian cần thiết để xử lý các

Nếu nhập khẩu hàng nguyên nhiên, vật liệu, hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tín

hàng hoá đƣợc tài trợ.

dụng ngắn hạn. Nếu nhập khẩu máy móc, thiết bị thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng

- Tín dụng xuất khẩu: Tuỳ theo tính chất hàng hoá, mặt hoá xuất khẩu mà tín

trung hoặc dài hạn, tuỳ thuộc vào chủng loại hàng hoá nhập khẩu. Tín dụng nhập

dụng đƣợc cấp theo các thời hạn khác nhau: ngắn, trung hoặc dài hạn. Xét về góc độ

khẩu là nguồn bổ sung vốn lƣu động rất quan trọng cho nhà nhập khẩu, bởi vì

nghiệp vụ kỹ thuật, tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thƣờng đƣợc chia làm hai loại

thƣờng giá trị hợp đồng nhập khẩu lớn hơn vốn tự có của nhà nhập khẩu [8, tr. 83].

theo công đoạn quá trình sản xuất và lƣu thông của nhà xuất khẩu, gồm: tài trợ

Có thể nói, tín dụng nhập khẩu là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho nhà


trƣớc khi giao hàng và tài trợ sau khi giao hàng [5, tr. 712-723].
+ Tài trợ xuất khẩu trƣớc khi giao hàng: Mục đích của loại tài trợ này là

nhập khẩu vì:
+ Một số hợp đồng thƣơng mại có giá trị lớn, vốn tự có của các doanh nghiệp

nhằm tài trợ nhu cầu vốn lƣu động cho nhà xuất khẩu để thực hiện đơn đặt hàng của

không đủ để nhập khẩu hàng hoá đó nên họ phải đi vay ngân hàng để thanh toán

nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Thời hạn loại tín dụng này thƣờng là ngắn hoặc trung

trực tiếp cho nhà xuất khẩu hoặc để thanh toán phần còn lại của L/C (sau khi trừ

hạn.

tiền ký quỹ tại ngân hàng)
+ Đối với những nhà nhập khẩu có uy tín, quan hệ tín dụng sòng phẳng, các
NHTM có thể cho họ hƣởng một số ƣu đãi về tín dụng nhƣ vay thấu chi trong
trƣờng hợp nhà nhập khẩu cần vốn ngay.

Ngƣời xuất khẩu cần tài trợ trƣớc khi giao hàng vì:
 Các nhà tài trợ cho các nhà xuất khẩu vay để bổ sung vốn lƣu động thu mua
nguyên nhiên vật liệu (đầu vào), sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu


13

14


 Cho các nhà xuất khẩu vay để “đặt cọc” đảm bảo thực hiện hợp đồng xuất

đảm thích hợp trong trƣờng hợp khoản vay gặp trục trặc. Có nhiều loại bảo đảm cho

khẩu (Performance Bond - P/B), nếu trong hợp đồng xuất nhập khẩu yêu cầu

một khoản vay ngân hàng, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào

phải phát hàng P/B.

để đƣợc ngân hàng chấp nhận: dễ định giá; dễ cho ngân hàng quyền đƣợc sở hữu

 Cho vay để trang trải phần vốn lƣu động tăng thêm do sản phẩm dở dang
hoặc dự trữ thành phẩm xuất khẩu.

hợp pháp; dễ tiêu thụ. Khi cho vay có tài sản bảo đảm, không nên coi đó là nguồn
trả nợ, mà chỉ là cái để dựa vào khi nguồn trả nợ dự kiến không thành [5, tr.66].

+ Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng: Các loại hình tài trợ cho nhà xuất khẩu

- Tín dụng không có bảo đảm: Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà

sau khi giao hàng bao gồm các công cụ phát sinh sau khi giao hàng hoá đã đƣợc gửi

không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để

cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài.

cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án


Sau khi nhà xuất khẩu giao hàng mà chƣa đƣợc thanh toán, nhà xuất khẩu
cần thu hồi vốn của mình ngay, do đó nhà xuất khẩu cần ngân hàng tài trợ để có vốn
tiếp tục quá trình tái sản xuất của mình. Các khoản phải thu sau khi giao hàng
thƣờng gồm:

và có quan hệ thƣờng xuyên tốt đẹp với ngân hàng [5, tr.66].
1.2.1.3 Tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu
Tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán; trong đó, theo yêu cầu của
khách hàng, một ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành sẽ phát hành một bức thƣ,

 Hối phiếu chƣa thanh toán

bức thƣ gọi là L/C (Letter of Credit - L/C), cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền

 Kỳ phiếu chƣa thanh toán

cho bên thứ ba (ngƣời hƣởng lợi) khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng phát hành

 Séc chƣa thanh toán

các chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong L/C [6]

 Hoá đơn thƣơng mại
Do vậy, các hình thức tài trợ của ngân hàng cho nhà xuất khẩu sau khi giao
hàng thƣờng gồm:
 Cho vay cầm cố (hối phiếu, kỳ phiếu, hoá đơn thuộc bộ chứng từ gửi
hàng)
 Chiết khấu (hối phiếu, kỳ phiếu, hoá đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng)
1.2.1.2 Tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo trong tài trợ xuất nhập khẩu

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có hai loại tín dụng là tín
dụng có đảm bảo và không đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo: Đây là hình thức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn

Nhƣ vậy, thực chất L/C là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng
(ngân hàng phát hành), đƣợc phát hành theo chỉ thị của ngƣời mua (ngƣời yêu cầu
mở L/C) cho ngƣời bán hƣởng (ngƣời hƣởng lợi L/C) và có thể đƣợc thanh toán
theo phƣơng thức trả ngay (at sight) hay trả chậm (usance payment).
Thƣ tín dụng không những là một công cụ cam kết thanh toán mà còn là một
công cụ tín dụng vì: theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu, ngân hàng phát hành một
L/C cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu, nếu ngƣời xuất khẩu thực hiện đầy đủ các
quy định trong L/C đó. Nhƣ vậy, ngân hàng đã mang “chữ tín” của mình thay mặt
nhà nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Bản chất của L/C:

cho vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp muốn đƣợc vay vốn của ngân hàng phải

Có thể nói L/C là “cam kết thanh toán có điều kiện” của ngân hàng cấp cho

có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của ngƣời thứ ba đối với khoản vay.

ngƣời thụ hƣởng tức là ngƣời thụ hƣởng sẽ chắc chắn nhận đƣợc tiền khi ngƣời này

Những tài sản này là cơ sở đảm bảo để ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay

xuất trình đƣợc các chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Về bản chất L/C là một

trong trƣờng hợp doanh nghiệp không trả đƣợc nợ vay. Tuy mọi đề nghị vay vốn

bức thƣ do ngân hàng lập ra theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết trả cho nhà


đều phải cam kết trả nợ nhƣng ngân hàng thƣờng yêu cầu khách hàng cung cấp bảo

xuất khẩu một khoản tiền nhất định, trong thời gian nhất định với điều kiện là nhà


15

16

xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản đƣợc quy định trong

* Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà sau

L/C. Nhƣ vậy, ngân hàng phát hành L/C đã cấp tín dụng “chữ tín” cho nhà nhập

khi nó đƣợc phát hành thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong

khẩu, tức là tài trợ cho nhà nhập khẩu.

thời hạn hiệu lực L/C chỉ có thể tiến hành trên cơ sở thoả thuận và đƣợc chấp nhận

Các loại thư tín dụng chứng từ

của các bên có liên quan. Đây là một cam kết tài trợ ổn định, chắc chắn, và không

Trong thƣơng mại quốc tế việc mua bán, trao đổi hàng hoá đƣợc thực hiện

thể huỷ bỏ. Việc đơn phƣơng tuyên bố huỷ hay sửa đổi L/C là không có giá trị pháp


dƣới nhiều loại hình khác nhau, việc mua bán có thể đƣợc thực hiện trực tiếp giữa

lý. Loại L/C này thể hiện sự ràng bƣộc trách nhiệm pháp lý của NHPH với cam kết

ngƣời bán và ngƣời mua, hoặc cũng có thể thực hiện qua trung gian. Mỗi loại hình

thanh toán có điều kiện với ngƣời hƣởng lợi. Do quyền lợi của ngƣời xuất khẩu theo

mua bán lại chứa đựng những rủi ro riêng đối với ngƣời mua, ngƣời bán và ngân

loại L/C này đƣợc đảm bảo hơn nên loại L/C này đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện

hàng. Do vậy, để phù hợp với từng loại hình mua bán, ngƣời ta chia ra nhiều loại

nay trong thanh toán quốc tế.

thƣ tín dụng khác nhau. Trong từng loại thƣ tín dụng thì quyền lợi và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia cũng khác nhau [1, tr.90-112].
 Theo tính chất
* Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là loại thƣ tín dụng mà
khả năng có thể huỷ bỏ L/C đang còn hiệu lực của một phía mà không đƣợc sự

* Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C): là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, đƣợc xác nhận bởi một ngân hàng
thứ ba thông thƣờng là ngân hàng quốc tế có uy tín, bảo đảm tối đa khả năng thanh
toán thƣ tín dụng. Loại thƣ tín dụng này có hai ngân hàng (NHPH và ngân hàng xác
nhận) cùng cam kết tài trợ (đồng tài trợ) cho ngƣời hƣởng lợi.

đồng ý của một/các bên khác. Thí dụ, ngƣời mở L/C huỷ bỏ hoặc ngân hàng phát


Thƣ tín dụng này sử dụng khi ngân hàng phát hành bị đánh giá thấp uy tín và

hành đơn phƣơng sửa đổi, bổ sung hoặc tuyên bố huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà

thực lực trả tiền, ngƣời hƣởng yêu cầu sự xác nhận của ngân hàng thứ ba. Nhƣ vậy,

không cần có sự đồng ý của ngƣời hƣởng lợi và/hoặc ngân hàng thông báo/xác

việc thanh toán Thƣ tín dụng là tuyệt đối. Nếu NHPH không thanh toán, ngƣời

nhận.

hƣởng có thể xuất trình lại chứng từ đó cho Ngân hàng xác nhận để yêu cầu ngân
Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách

hàng này trả tiền thay thế NHPH trong thời hạn hiệu lực của Tín dụng thƣ. Ngƣời

nhiệm pháp lý. Loại L/C này không đảm bảo quyền lợi cho ngƣời xuất khẩu, chứa

hƣởng có thể gửi chứng từ trực tiếp hoặc qua một ngân hàng khác đến Ngân hàng

đựng rủi ro cho ngƣời xuất khẩu vì L/C có thể bị sửa đổi, huỷ ngang trong khi hàng

xác nhận để đƣợc thanh toán (ngay cả khi L/C quy định chứng từ xuất trình tại

hoá đã đƣợc giao nhƣng chứng từ chƣa kịp xuất trình. Ngƣợc lại, ngƣời nhập khẩu

NHPH). Ngân hàng xác nhận không đƣợc phép từ chối mỗi khi nhận đƣợc chứng từ

lại có sự thuận lợi, linh hoạt hơn cho hoạt động kinh doanh của mình.


xuất trình hoàn toàn hợp lệ theo L/C.

Có thể thấy, ngƣời cần tài trợ thiếu vốn mới cần đi vay, do vậy, yêu cầu tối

* Thƣ tín dụng không huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without

thiểu đối với việc tài trợ là phải ổn định về thời gian, ổn định về sự cam kết tài trợ.

Recourse L/C): là loại thƣ tín dụng không thể huỷ bỏ mà sau khi ngƣời xuất khẩu đã

Do vậy, có lẽ không nên coi Revocable L/C là một loại tài trợ thƣơng mại quốc tế

đƣợc trả tiền thì ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền ngƣời xuất khẩu

bởi vì quyền lợi ngƣời xuất khẩu không đƣợc đảm bảo. Do đó ngày nay, loại L/C

trong bất kỳ trƣờng hợp nào. Khi sử dụng loại L/C này, ngƣời xuất khẩu phải ghi

này hầu nhƣ không đƣợc sử dụng khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong

trên hối phiếu “miễn truy đòi ngƣời ký phát”.

thƣơng mại quốc tế mà trong thực tế chỉ tồn tại trên lý thuyết.

* Thƣ tín dụng không huỷ ngang có giá trị trực tiếp (Irrevocable Straight
L/C) còn có nghĩa là không đƣợc chuyển nhƣợng, hoặc L/C đích danh: là loại thƣ


17


18

tín dụng không huỷ ngang, trong đó duy nhất chỉ có NHPH có nghĩa vụ thanh toán

lƣợng, số lƣợng và cách đóng gói bao bì, giao thƣờng xuyên, nhiều kỳ trong một

hối phiếu hoặc chứng từ đƣợc ký phát bởi ngƣời hƣởng lợi. NHPH cũng không thực

năm với số lƣợng ít thay đổi. Bởi lẽ có nhƣ thế mới có thể chia nhỏ một Master L/C

hiện bất cứ một cam kết hay nghĩa vụ nào của mình đối với bất cứ ai, ngoài ngƣời

thành nhiều Baby L/C.

hƣởng lợi.
 Theo thời hạn thanh toán

Lợi thế của loại L/C này là nhà nhập khẩu chỉ cần mở một L/C cho cả đơn
hàng và nhà xuất khẩu không phải chờ đợi một L/C mới. L/C tuần hoàn đƣợc dùng

* Thƣ tín dụng trả ngay (At sight L/C): là loại L/C, trong đó ngƣời xuất

rất phổ biến trong trƣờng hợp buôn bán với các bạn hàng quen thuộc có tiếng trên

khẩu sẽ đƣợc thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản

thị trƣờng và các bên tin cậy lẫn nhau. Thông thƣờng có 3 cách tuần hoàn đó là:

trong L/C tại Ngân hàng đƣợc chỉ định thanh toán.


tuần hoàn tự động; tuần hoàn bán tự động; tuần hoàn hạn chế.

* Thƣ tín dụng trả chậm (Deferred Payment L/C): là loại L/C quy định việc

* Thƣ tín dụng giáp lƣng (Back to back L/C): là loại thƣ tín dụng mà sau khi

thanh toán sẽ đƣợc tiến hành vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai. Nếu L/C

nhận đƣợc L/C do ngƣời nhập khẩu mở cho mình hƣởng, ngƣời xuất khẩu căn cứ

chỉ định một ngân hàng thanh toán chậm trả nghĩa là ngân hàng phát hành cho phép

vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho

ngân hàng đó thực hiện thanh toán cho bộ chứng từ đƣợc xuất trình phù hợp với quy

hƣởng lợi khác với nội dung gần giống nhƣ L/C ban đầu. L/C đƣợc đem đi thế chấp

định trong L/C vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai và ngân hàng phát hành

gọi là L/C gốc hay L/C chủ, L/C sau gọi là L/C giáp lƣng hay L/C đối.

cũng cam kết thanh toán bồi hoàn cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn.
 Một số loại thƣ tín dụng đặc biệt

Giữa L/C chủ và L/C giáp lƣng không có mối liên hệ pháp lý nào. Ngƣời mở
L/C chủ không liên quan gì đến L/C giáp lƣng, còn ngƣời thụ hƣởng L/C giáp lƣng

* Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng (Transferable L/C): là thƣ tín dụng không


cũng không có liên quan gì đến L/C giáp lƣng. Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải

thể huỷ ngang, trong đó quy định quyền của ngƣời hƣởng lợi thứ nhất có thể yêu

nhiều hơn L/C gốc, thời hạn giao hàng của L/C giáp lƣng phải sớm hơn thời hạn

cầu ngân hàng mở thƣ tín dụng chuyển nhƣợng toàn bộ hay một phần quyền thực

giao hàng của L/C gốc, giá trị của L/C giáp lƣng thƣờng nhỏ hơn L/C gốc, thời hạn

hiện L/C hoặc quyền đòi tiền cho một hay nhiều ngƣời khác.

hiệu lực của L/C giáp lƣng là ngắn hơn L/C gốc.

Mục đích của loại L/C này nhằm tài trợ cho nhà xuất khẩu (thực chất là đối

Loại L/C này thƣờng đƣợc áp dụng nhiều trong phƣơng thức giao dịch mua

tác trung gian) tiến hành dịch vụ xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình. Trách

bán qua trung gian. Đây là loại hình tài trợ của hai ngân hàng (ngân hàng phát hành

nhiệm thanh toán đối với loại L/C này vẫn thuộc về ngân hàng mở L/C. Còn Ngân

L/C chủ và ngân hàng phát hành L/C giáp lƣng), tuy nhiên nghĩa vụ thanh toán của

hàng chuyển nhƣợng chỉ thực hiện những thao tác kỹ thuật nghiệp vụ theo chỉ thị

hai ngân hàng phát hành trong hai thƣ tín dụng (giáp lƣng) hoàn toàn độc lập nhau


của ngƣời hƣởng thứ nhất.

trên cơ sở hai thƣ tín dụng hoàn toàn khác nhau.

* Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thƣ tín dụng không thể

* Thƣ tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thƣ tín dụng chỉ có giá trị

huỷ ngang sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó

hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đƣợc mở. Trong hai L/C thì L/C mở trƣớc phải ghi

lại có giá trị nhƣ cũ và tiếp tục đƣợc sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn

“L/C này chỉ có hiệu lực khi ngƣời hƣởng lợi đã mở ra một L/C đối ứng cho ngƣời

nhất định cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện. L/C tuần hoàn cần

mở L/C này hƣởng…”. Đồng thời, bên mở L/C đối ứng cũng sẽ ghi “L/C này đối

chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần. Loại thƣ

ứng với L/C số…mở ngày…tại ngân hàng…” và thông báo kịp thời cho bên đối tác.

tín dụng này đƣợc sử dụng trong việc mua bán những mặt hàng đồng nhất về chất


19


20

Loại L/C đối ứng này thƣờng đƣợc sử dụng trong phƣơng thức mua bán hàng

Ngân hàng nhận uỷ thác thu tức là ngân hàng đã cung ứng một dịch vụ cho ngƣời

đổi hàng, phƣơng thức cung cấp nguyên liệu và gia công ở hai nƣớc khác nhau.

xuất khẩu mà không thu phí nhờ thu ngay. Phí nhờ thu này sẽ đƣợc trừ vào số tiền

Trong giao dịch L/C đối ứng, ngƣời bán đồng thời là ngƣời mua và ngƣợc lại hay

thu đƣợc. Nhƣ vậy, ngân hàng đã tài trợ cho ngƣời xuất khẩu (điều 21 - URC522).

nói cách khác là ngƣời mở L/C này là ngƣời hƣởng lợi của L/C kia và ngƣợc lại.

Khi tiến hành nghiệp vụ nhờ thu, ngân hàng có thể ứng tiền trƣớc cho khách hàng

* Thƣ tín dụng dự phòng (Stand-by L/C): đƣợc phát hành với mục tiêu bảo
vệ quyền lợi trực tiếp cho nhà nhập khẩu. Thực chất, đây là một loại hình bảo lãnh
của ngân hàng, xuất phát thực tế tại Mỹ trƣớc năm 1996, các ngân hàng thƣơng mại
không đƣợc phép phát hành bảo lãnh. Thƣ tín dụng dự phòng ra đời đƣợc coi là Bảo
lãnh thƣ để phân biệt với Thƣ tín dụng truyền thống. Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc
áp dụng theo UCP500 hoặc ISP98.
Thƣ dự phòng có nhiều loại, nhƣng có thể chia làm hai loại cơ bản:
 L/C dự phòng đảm bảo thanh toán: áp dụng nhƣ L/G (Letter of Guarantee)
đảm bảo thanh toán cho ngƣời nhập khẩu.
 L/C dự phòng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, gồm:
Standby L/C đảm bảo thực hiện hoạt động xuất khẩu
Standby L/C đảm bảo hoàn trả tiền ứng trƣớc

Standby L/C dự thầu
Standby L/C nhận hàng
Standby L/C hoàn trả tín dụng

(chiết khấu, cầm cố). Do đó, phƣơng thức nhờ thu có đặc điểm là tài trợ kép mà các
hình thức khác không có.
Có thể thấy, ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu hơn là một
số hình thức cho vay khác vì:
- Bộ chứng từ nhờ thu là bằng chứng về hàng hoá đã đƣợc giao và khả năng
số hàng hoá này đƣợc thanh toán bởi nhà nhập khẩu là rất lớn bởi vì phƣơng thức
nhờ thu thƣờng chỉ đƣợc áp dụng khi hai bên mua - bán quen biết, tin tƣởng nhau.
- Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC thì việc không thanh toán
và/hoặc không chấp nhận phải đƣợc thông báo ngay cho ngân hàng (Ngân hàng thu
hộ và Ngân hàng gửi nhờ thu), do đó nó trở thành công cụ hữu hiệu trong việc giám
sát khoản vay trong trƣờng hợp nhờ thu không đƣợc thanh toán
- Ngân hàng có thể ứng trƣớc cho từng bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu một
cách riêng biệt.
 Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu [5, tr.400]
Nhìn chung, cho đến nay, các ngân hàng thƣờng chỉ tài trợ nhờ thu hàng xuất

* Thƣ tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại thƣ tín dụng có

dƣới hình thức chiết khấu truy đòi. Căn cứ vào mức độ rủi ro giảm dần, tài trợ ngân

điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ ngƣời yêu cầu mở L/C cho phép ngƣời thụ

hàng cho bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu thƣờng trong 3 trƣờng hợp: bộ chứng từ

hƣởng L/C đƣợc nhận một số tiền nhất định trong tổng số tiền của thƣ tín dụng đã


nhờ thu xuất; bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất có bảo hiểm xuất khẩu; bộ chứng từ

mở ngay cả khi ngƣời này chƣa chuyển hàng hoá cho ngƣời nhập khẩu, khoản tiền

nhờ thu hàng xuất có bảo lãnh của ngân hàng ngƣời nhập khẩu.

này là một khoản tài trợ cho ngƣời xuất khẩu có thêm tài chính để thực hiện sản

- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu: Sau khi quyết định làm ngân hàng

xuất hàng hoá và xuất khẩu theo thƣ tín dụng đã mở. Khi ngƣời xuất khẩu xuất trình

gửi nhờ thu, ngân hàng có thể xem xét tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu.

bộ chứng từ thanh toán thì ngân hàng chỉ trả phần giá trị còn lại sau khi đã khấu trừ

Ngân hàng thoả thuận về việc tài trợ với ngƣời xuất khẩu, đồng thời áp dụng biện

phần thanh toán ứng trƣớc.

pháp bảo đảm thích hợp. Ngân hàng thƣờng xem xét những nội dung sau trƣớc khi

1.2.1.4 Nhờ thu xuất khẩu

tài trợ, đó là: bảo đảm bằng thu nhập từ bộ chứng từ nhờ thu; quyền truy đòi đối với

Ngƣời xuất khẩu có các khoản phải thu (hối phiếu, kỳ phiếu, séc,...) nhƣng
không thể tự thu đƣợc. Ngƣời xuất khẩu uỷ thác cho các ngân hàng thu hộ tiền.

nhà xuất khẩu; chứng từ đƣợc trao theo điều kiện D/P hay D/A; hệ số tín nhiệm của

ngƣời mua; rủi ro quốc gia


21

22

- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo hiểm xuất khẩu: Một trong những công

Phƣơng thức nhờ thu chỉ đƣợc sử dụng khi hai bên mua-bán tin tƣởng lẫn

cụ cạnh tranh của nhà xuất khẩu đó là cho phép nhà nhập khẩu trả sau và đƣợc ngân

nhau, có uy tín. Do vậy khi bộ chứng từ nhờ thu gửi đến Ngân hàng nhận nhờ thu,

hàng tài trợ cho các bộ chứng từ nhờ thu thanh toán sau. Tuy nhiên, trong một số

nếu ngƣời nhập khẩu từ chối nhận bộ chứng từ thì Ngân hàng nhận nhờ thu sẽ gửi

trƣờng hợp, để đƣợc ngân hàng tài trợ thì phải có bảo hiểm xuất khẩu. Các chính

trả bộ chứng từ nhờ thu cho Ngân hàng gửi nhờ thu.

phủ rất muốn tăng cƣờng xuất khẩu, chính vì vậy ở hầu hết các nƣớc, chính phủ
thƣờng cung cấp dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu thông qua các tổ chức của chính phủ.
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo lãnh của ngân hàng ngƣời nhập khẩu:
Khi bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu đƣợc bảo lãnh thanh toán bởi ngân hàng ngƣời

Trƣờng hợp nếu nhà nhập khẩu muốn nhận bộ chứng từ gửi nhờ thu để nhận
hàng hoá nhƣng lại không đủ tiền nộp cho ngân hàng, ngân hàng có thể thực hiện tài

trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu (hay nói khác là Ngân hàng cho ngƣời nhập
khẩu vay tiền bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu) trả tiền cho Ngân hàng gửi nhờ thu.

nhập khẩu, nghĩa là NHPH thƣ bảo lãnh cam kết trả tiền hối phiếu (hoặc kỳ phiếu)

Để đƣợc ngân hàng tài trợ nhờ thu nhập khẩu, ngƣời nhập khẩu cần:

đó không đƣợc ngƣời trả tiền thanh toán. Nhƣ vậy, rủi ro tài trợ nhờ thu lúc này phụ

hoặc/ khách hàng loại A, nghĩa là có quan hệ tín dụng sòng phẳng, uy tín, có

thuộc vào ngân hàng nhà nhập khẩu, chứ không phải ngƣời nhập khẩu. Để quyết

số dƣ tiền gửi luôn duy trì ở mức cao.

định tài trợ hay không, ngân hàng cần chú ý một số điểm đó là: kiểm tra chữ ký hậu;

hoặc/ khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố tại ngân hàng.

thẩm định chữ ký; đánh giá rủi ro ngân hàng và quốc gia; xác nhận bằng telex; ...

hoặc/ có bảo lãnh từ bên thứ 3 - cam kết trả thay nếu ngƣời nhập khẩu không

 Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu [5, tr. 406]
Với điều kiện thanh toán D/P, nhà nhập khẩu phải thanh toán nhờ thu mới

thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định.
1.2.1.5 Bảo lãnh ngân hàng

nhận đƣợc hàng hoá để bán lại cho bên thứ ba; do đó, nhà nhập khẩu có thể cần đến


Bảo lãnh ngân hàng là trách nhiệm trả tiền không huỷ ngang của một ngân

một khoản tài trợ (tài trợ bắc cầu) để thanh toán hối phiếu AT SIGHT cho đến khi

hàng trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba không thực hiện đầy đủ một dịch vụ nào đó.

có thu nhập từ ngƣời bán hàng. Cơ sở bảo đảm để ngân hàng tài trợ cho nhà nhập

Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập và tách biệt trong quan hệ vay nợ hoặc hợp

khẩu là việc thế chấp hàng hoá và/hoặc thu nhập từ bán hàng.

đồng mua bán [8].

Nguyên tắc cơ bản trong tài trợ nhờ thu nhập khẩu là:
- Khoản tiền ứng trƣớc cho nhà nhập khẩu phải đƣợc chuyển trả trực tiếp cho
ngân hàng gửi nhờ thu, và tiếp đó là cho ngƣời xuất khẩu.

Mục đích của bảo lãnh ngân hàng
Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh đƣợc các rủi ro có
thể phát sinh trong các dịch vụ mua bán không thƣờng xuyên, đòi hỏi phải có sự

- Không đƣợc ứng trƣớc tiền trực tiếp cho nhà nhập khẩu.

bảo đảm của bên thứ 3 cam kết bồi thƣờng cho bên bị thiệt hại do bên đối tác gây

- Bảo đảm bằng bộ chứng từ nhập khẩu: nhà nhập khẩu cam kết thế chấp toàn

ra. Ngƣời thứ 3 thông thƣờng phải là ngƣời có uy tín, có khả năng tài chính và có đủ


bộ chứng từ nhờ thu (trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hoá) cho ngân hàng.

các điều kiện thực hiện ngay việc bồi thƣờng. Thực tế, ngƣời có khả năng đứng ra

Tuy nhiên, nhà nhập khẩu chỉ có thể thế chấp vận đơn cho ngân hàng nếu B/L ghi

với vai trò là ngƣời thứ ba thƣờng là ngân hàng. Chính vì vậy, trong các hợp đồng

đích danh ngƣời nhập khẩu hoặc “theo lệnh ngƣời xuất khẩu và đƣợc ngƣời xuất

kinh tế, khi nói đến bảo lãnh ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đó là Bảo lãnh ngân hàng.

khẩu ký hậu ở mặt sau B/L” (Consignee: Tên nhà nhập khẩu hoặc To order of nhà

Cam kết bồi thƣờng của ngân hàng bằng văn bản và thƣờng đƣợc gọi là “Thƣ bảo

xuất khẩu).

lãnh ngân hàng - Bank Guarantee”.


23

Chức năng của bảo lãnh ngân hàng:

24

(b) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Đây là loại bảo lãnh đƣợc sử dụng rộng rãi


- Chức năng pháp lý, vì nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng mình phát hành

và thƣờng có hiệu lực ngay khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. Mục đích

thƣ bảo lãnh cho nhà nhập khẩu hƣởng, hàm ý đã thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp

của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho nhà xuất khẩu phải thực hiện

đồng của mình.

đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng; và bồi thƣờng cho nhà nhập khẩu trong

- Chức năng thúc đẩy, vì nếu nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng thì phải bồi

trƣờng hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng nhƣ không giao hàng, giao hàng chậm,

thƣờng tổn thất cho nhà nhập khẩu và vì vậy bảo lãnh ngân hàng đã buộc nhà xuất

không đúng chất số lƣợng, chất lƣợng... Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng thƣờng

khẩu thực hiện đúng hợp đồng để không bị bồi thƣờng.

từ 5-10% giá trị của hợp đồng. Hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi ngƣời

- Chức năng bồi thƣờng, vì trong trƣờng hợp hợp đồng không đƣợc thực hiện

đƣợc bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hoá. Đây chính là một hình thức

hoặc thực hiện không đúng thì nhà nhập khẩu sẽ nhận đƣợc tiền bồi thƣờng cho


tài trợ của ngân hàng vì ngân hàng đã lấy uy tín của mình để cam kết với nhà nhập

những thiệt hại phát sinh.

khẩu là sẽ bồi thƣờng cho họ nếu nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng ngoại đã ký kết.

- Chức năng tài trợ về mặt tài chính cho ngƣời đƣợc bảo lãnh, vì thông qua

(c) Bảo lãnh tiền đặt cọc: Khi kí kết những hợp đồng có giá trị lớn, thông

bảo lãnh ngân hàng mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn

thƣờng ngƣời bán yêu cầu ngƣời mua đặt cọc một phần tiền nhằm tài trợ cho ngƣời

nhanh... Do đó, dù không trực tiếp cấp vốn, nhƣng với việc phát hành thƣ bảo lãnh

bán thực hiện hợp đồng; đồng thời ngƣời mua cũng yêu cầu ngƣời bán đề nghị ngân

thì ngân hàng đã giúp khách hàng đƣợc hƣởng những thuận lợi về ngân quỹ nhƣ khi

hàng phát hành bảo lãnh khoản tiền đặt cọc đó. Mục đích của bảo lãnh tiền đặt cọc

đƣợc vay thực sự.

nhằm đảm bảo cho nhà nhập khẩu đƣợc nhận lại số tiền đã đặt cọc trong trƣờng hợp

Các loại bảo lãnh ngân hàng

nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao hàng đúng


(a) Bảo lãnh dự thầu: Trong TMQT, đấu thầu thƣờng đƣợc sử dụng để tìm

nhƣ hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền đặt cọc có hiệu lực khi ngƣời bán sử dụng

đƣợc nguồn cung cấp tối ƣu nhất. Thông thƣờng, đó là những hợp đồng lớn và đặc

khoản tiền này và hết hiệu lực khi ngƣời bán giao hàng lần cuối cộng với một số

biệt là những hợp đồng xây dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị. Mục đích của bảo

ngày để ngƣời thụ hƣởng làm thủ tục đòi tiền (nếu có).

lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do

(d) Bảo lãnh thanh toán: Thƣờng đƣợc dùng trong các hợp đồng mua bán

những vi phạm của ngƣời dự thầu gây ra nhƣ: rút đơn thầu, trúng thầu nhƣng bỏ

thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa ngƣời xuất khẩu và nhập khẩu thực chất là

không ký tiếp hợp đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so

quan hệ tín dụng thƣơng mại. Để bảo vệ mình trƣớc rủi ro không thanh toán đầy đủ

với bản dự thầu... Bảo lãnh dự thầu có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự

và đúng hạn của ngƣời mua, ngƣời bán có thể yêu cầu một bảo lãnh thanh toán của

thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký kết hợp đồng nếu trúng thầu.


ngân hàng. Do vậy, bảo lãnh thanh toán chính là một hình thức tài trợ của ngân

Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tài trợ của ngân hàng vì việc ngân hàng
cấp bảo lãnh dự thầu hàm ý năng lực tài chính của ngƣời dự thầu là lành mạnh;

hàng cho ngƣời mua. Hiện nay, đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nƣớc đang phát
triển và có thể đƣợc sử dụng để thay thế cho phƣơng thức tín dụng chứng từ.

ngoài ra, nếu trúng thầu ngân hàng sẽ xét cấp tiếp các bảo lãnh nhƣ bảo lãnh thực

(e) Bảo lãnh nhận hàng: Thông thƣờng ngƣời mua luôn muốn nhận đƣợc vận

hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc. Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong trƣờng

đơn để nhận hàng khi phƣơng tiện vận tải chuyển hàng hoá đến cảng đích. Tuy

hợp: ngƣời dự thầu trúng thầu và đã ký đƣợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng; ngƣời dự

nhiên, trên thực tế, nếu hàng về trƣớc khi ngân hàng nhận đƣợc bộ chứng từ và

thầu không trúng thầu.

khách hàng cũng chƣa nhận đƣợc B/L thì để tránh các rủi ro nhƣ phí lƣu kho bãi,


25

26

chi phí cơ hội, tổn thất,... ngƣời mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình phát hành một


Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đƣợc thực hiện dƣới

cam kết (thay thế cho B/L) với hãng vận tải để nhận hàng. Cam kết này là một bảo

hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chƣa đáo hạn cho ngân hàng

lãnh nhận hàng của ngân hàng. Bằng việc ký trên bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng đã

để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ lãi chiết khấu và phí chiết

cam kết thực hiện chuyển giao vận đơn cho công ty vận tải. Do vậy, bảo lãnh nhận

khấu. Lãi chiết khấu này thƣờng thấp hơn lãi vay ngắn hạn thông thƣờng. Thực chất

hàng chính là một trong những hình thức tài trợ của ngân hàng cho ngƣời mua vì

là ngân hàng tiến hành mua các hối phiếu thƣơng mại đang trong thời kỳ chƣa đến

ngân hàng đã dùng chữ tín của mình để cam kết với hãng vận tải sẽ chịu trách

hạn thanh toán [14].

nhiệm đối với lô hàng, và ngƣời mua chƣa phải trả tiền lô hàng cho ngƣời xuất khẩu

Thông qua loại hình này, ngân hàng cung ứng một khoản vốn cho các nhà

đã nhận đƣợc hàng hoá.

xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây chính là khoản vốn


1.2.1.6 Tín dụng người mua

mà nhà sản xuất cần bù đắp, vì trƣớc đó họ đã cung ứng khoản tín dụng thƣơng mại

Tín dụng ngƣời mua ra đời từ những năm 1976 nhƣng phát triển mạnh trong
những năm của thập kỷ 80-90, và nó đƣợc coi là phƣơng tiện ƣa thích nhất trong
lĩnh vực tài trợ của hầu nhƣ tất cả các giao dịch xuất khẩu trên thế giới. Tín dụng
ngƣời mua ra đời đã giải quyết đƣợc những vấn đề hạn chế của tín dụng ngƣời bán.
Tín dụng ngƣời mua là tín dụng có ràng buộc cấp cho ngƣời mua (ngƣời
nhập khẩu) hoặc ngân hàng của ngƣời mua để thanh toán một thƣơng vụ bán hàng

(bán chịu hàng hoá) cho nhà nhập khẩu.
Với hình thức chiết khấu hối phiếu, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi:
- Ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền hoặc không có khả
năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn;
- Chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc lập không trên cơ sở
hành vi thƣơng mại).

riêng biệt. Để khuyến khích loại hình tín dụng này phát triển, chính phủ các nƣớc đã

Do vậy, để tránh rủi ro xảy ra thì các ngân hàng thƣờng thực hiện chiết khấu

thành lập công ty bảo hiểm tín dụng để cấp bảo hiểm cho khoản tín dụng này, các

hối phiếu có truy đòi để ngân hàng có thể thu hồi lại số tiền từ ngƣời xuất khẩu

công ty tín dụng này đa số thuộc sở hữu nhà nƣớc. Chỉ có những hợp đồng nhập

(ngƣời đƣợc chiết khấu hối phiếu) nếu nhà nhập khẩu không trả tiền khi đáo hạn.


khẩu hàng hoá có xuất xứ của nƣớc tài trợ mới đƣợc sử dụng hình thức tín dụng

1.2.1.8 Chấp nhận hối phiếu

này.

Chấp nhận hối phiếu của ngân hàng là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
Đặc điểm của tín dụng ngƣời mua là không chi khoản tín dụng cho ngƣời

nhận hối phiếu. Ngƣời vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay

vay mà trả trực tiếp cho ngƣời bán theo tiến độ giao hàng/dịch vụ đã thực hiện. Nhƣ

chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính; thực chất ngân hàng chƣa phải

vậy, đối với ngƣời xuất khẩu, việc bán hàng trở thành bán hàng trả ngay. Để thực

xuất tiền thực sự cho ngƣời vay. Tuy nhiên, khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không

hiện hình thức tín dụng này, thông thƣờng ngân hàng của ngƣời xuất khẩu ký một

có khả năng thanh toán thì ngƣời cho vay (ngân hàng), ngƣời đứng ra chấp nhận hối

hợp đồng tín dụng khung với ngân hàng của nƣớc nhập khẩu. Trong hợp đồng qui

phiếu phải trả nợ thay [1, tr. 49].

định rõ các điều khoản nhƣ các xác định lãi suất, kỳ hạn trả nợ, phí, loại hàng hoá


Chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trƣờng hợp bên bán thiếu tin tƣởng khả

đƣợc tài trợ... Trên cơ sở hợp đồng tín dụng khung, khi có các giao dịch cụ thể thì

năng thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng

hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng riêng lẻ để tài trợ cho từng giao dịch cụ thể.

đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý

1.2.1.7 Chiết khấu hối phiếu

cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để
thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn.


27

28

Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu trên cơ sở đó có đƣợc sự

Xét từ góc độ tài trợ, có thể hiểu factoring là dạng tài trợ bằng việc mua lại

đảm bảo một các chắc chắn về khả năng thanh toán và họ có thể đem hối phiếu

các khoản phải thu ngắn hạn từ nhà xuất khẩu. Với các tính năng và đặc thù nhƣ

chiết khấu tại bất cứ ngân hàng nào.


vậy, factoring có thể giúp các nhà xuất khẩu vừa nhận đƣợc tiền ngay sau khi giao

1.2.1.9 Biên lai tín thác

hàng, không phải bận tâm về rủi ro thanh toán từ phía bên mua, vừa tiết mua giảm

Biên lai tín thác là một trong những phƣơng thức tài trợ cho nhà nhập khẩu.

khối lƣợng công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ ngƣời nƣớc

Ngƣời nhập khẩu có thể cần tài trợ từ ngân hàng để nhập hàng: khi nhận đƣợc vận

ngoài. Nhà Factor sẽ dành lấy quyền đòi tiền từ nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro

đơn, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng tài trợ theo hình thức biên lai tín thác,

mà hai bên đã thoả thuận trƣớc.

theo đó họ chỉ cần ký trên một chứng từ pháp lý - và chứng từ đó đƣợc gọi là biên
lai tín thác [9].
Trên biên lai tín thác, nhà nhập khẩu phải cam kết:
-

Trong giao dịch Factoring thƣờng có 3 chủ thể chính tham gia là: nhà xuất
khẩu; nhà tài trợ factoring ở nƣớc nhà xuất khẩu (nhà Factor xuất khẩu); và nhà
nhập khẩu nƣớc ngoài.

Uỷ thác cho ngân hàng nắm giữ hàng hoá và hàng hoá lƣu kho phải đứng tên

Sơ đồ giao dịch factoring


chủ hàng là ngân hàng tài trợ, chỉ có Ngân hàng này mới có quyền ra lệnh
xuất hàng khỏi kho;

HĐ ngoại thƣơng

-

Thay mặt ngân hàng bán hàng;

-

Thanh toán cho ngân hàng trên cơ sở việc bán hàng cộng với lãi suất;

-

Mua bảo hiểm loại A cho hàng hoá;

Thoả thuận

-

Đáp ứng những yêu cầu khác theo yêu cầu và quy định trong biên lai tín

tài trợ Factoring

thác;
-

Nhà nhập khẩu sẽ thanh toán trong thời hạn đã quy định trong biên lai tín


Nhà xuất khẩu

Nhà Factor XK

thác, việc thanh toán thực hiện vào ngày đến hạn.
1.2.1.10 Bao thanh toán tương đối (Factoring)

Nhà nhập khẩu

Thu nợ

Thu nợ

tiền hàng

tiền hàng

Nhờ thu/bảo lãnh

Nhà Factor NK

thanh toán
Chức năng cơ bản của factoring

Factoring là một hợp đồng đƣợc ký kết giữa bên cung ứng (nhà xuất khẩu)

- Chức năng theo dõi và quản lý việc thu nợ tiền hàng: Tổ chức tài trợ

và bên tài trợ (nhà Factor, tổ chức bao thanh toán), theo đó, bên cung ứng có thể và


factoring giữ trọn bộ sổ sách bán hàng của nhà xuất khẩu; phụ trách toàn bộ dịch vụ

sẽ nhƣợng (bán) cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh từ những hợp đồng

đòi tiền nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro do nhà nhập khẩu gánh chịu; và xử lý

xuất khẩu [5, tr.723].

các hoá đơn và theo dõi việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu khi đến hạn. Việc thanh

Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau:

lý khoản tài trợ Factoring này do hai bên thƣơng lƣợng.

-

Tài trợ bên cung ứng, gồm có cho vay và ứng trƣớc tiền.

-

Cung ứng dịch vụ quản lý sổ sách và thu nợ liên quan đến các khoản phải

khẩu, tổ chức tài trợ factoring sẽ thanh toán ngay cho nà xuất khẩu một tỷ lệ % trị

thu.

giá hoá đơn (thƣờng từ 75-85%). Phần còn lại sẽ đƣợc tổ chức tài trợ cam kết thanh

Chấp nhận rủi ro không thanh toán của con nợ.


toán sau một thời hạn nhất định (sau khi đã trừ đi các chi phí, lãi suất và hoa hồng).

-

- Chức năng tài trợ thuần tuý: Ngay sau khi nhận đƣợc hoá đơn của nhà xuất


29

Phạm vi áp dụng của tài trợ Factoring

30

Thực chất hoạt động forfeiting là sử dụng các Quỹ của thị trƣờng mở để cấp

Nhìn chung, tài trợ factoring đặc biệt thích hợp với các giao dịch xuất khẩu

tín dụng cho nhà cung cấp hàng hoá với một lãi suất cố định nhằm tài trợ cho các

áp dụng phƣơng thức thanh toán ghi sổ, cho phép ngƣời mua hƣởng tín dụng cung

công trình hoặc xuất khẩu hàng hoá tƣ liệu sản xuất với thời hạn thanh toán trong

ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ tiền hàng từ ngƣời mua nƣớc ngoài.

tƣơng lai.

Tài trợ factoring cũng có những rủi ro vì: do cam kết bao thanh toán nên mọi


Trong giao dịch Forfeiting thƣờng có 4 bên liên quan: nhà xuất khẩu, nhà

rủi ro không thanh toán từ phía nhà nhập khẩu do nhà Factor gánh chịu, và vì vậy

nhập khẩu, Ngân hàng bảo lãnh thƣờng ở nƣớc nhập khẩu và nhà Forfeitor. Nhà

lãi suất tài trợ factoring thƣờng cao hơn lãi suất thị trƣờng.

nhập khẩu trả cho nhà xuất khẩu những kỳ phiếu có kỳ hạn 5-7 năm đã đƣợc ngân

Các phương thức Factoring chủ yếu

hàng của nhà nhập khẩu đứng ra bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh này là không thể

Trong thực tế, có ba dạng tài trợ factoring chủ yếu là: Factoring kỳ hạn;
Factoring thông thƣờng; Factoring kỳ hạn có truy đòi.
- Factoring kỳ hạn: Nhà Factor xuất khẩu không thanh toán tiền cho nhà xuất

huỷ ngang, vô điều kiện và có thể chuyển nhƣợng. Nhà xuất khẩu bán các kỳ phiếu
chƣa đến hạn thanh toán đó cho nhà Forfeitor sẽ nhờ Ngân hàng bảo lãnh thu tiền từ
nhà nhập khẩu, nếu nhà nhập khẩu không thanh toán đƣợc thì sẽ đòi tiền Ngân hàng

khẩu tại thời điểm mua các khoản phải thu, mà hai bên thoả thuận kỳ hạn

bảo lãnh thanh toán kỳ phiếu đó. Nhà Forfeitor có thể bán các kỳ phiếu đó trên thị

thanh toán bình quân (kỳ hạn) cho các khoản phải thu.

trƣờng tín dụng thứ cấp.


- Factoring thông thƣờng: Ngoài hai chức năng là quản lý và đảm nhận rủi ro

Nhà Forfaitor cấp tín dụng này theo nguyên tắc không hoàn lại, nhƣ vậy nhà

thanh toán trong factoring thông thƣờng, nhà Factor xuất khẩu còn thực hiện chức

xuất khẩu không phải gánh chịu những rủi ro trong thanh toán mà chuyển những rủi

năng tài trợ ứng trƣớc cho nhà xuất khẩu một phần giá trị khoản phải thu theo một

ro này cho bên mua kỳ phiếu (tổ chức forfeitor) ngay cả khi nhà nhập khẩu hoặc

tỷ lệ nhất định (75-85%). Khoản tài trợ ứng trƣớc này đƣợc tính lãi theo số ngày tài

Ngân hàng bảo lãnh phá sản. Forfeiting là một loại tài trợ có lợi cho nhà xuất khẩu.

trợ thực tế, với mức lãi suất thƣờng cao hơn mức lãi suất thị trƣờng. Sau một thời

Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu Forfeiting có thể rất lớn (có thể 7-10%/năm), và nhà

hạn thoả thuận, nhà Factor sẽ chuyển trả phần còn lại sau khi đã trừ chi phí và lãi tài

nhập khẩu có thể phải trả cho ngân hàng cấp bảo lãnh phí bảo lãnh cao từ 2-3%/năm

trợ.

và đặt cọc bảo lãnh ít nhất là 10% trong suốt thời hạn của kỳ phiếu.
- Factoring kỳ hạn có truy đòi: Dạng tài trợ này giống tài trợ khoản phải thu

Có thể thấy, sự khác nhau cơ bản giữa Bao thanh toán tƣơng đối (Factoring)


của các ngân hàng thƣơng mại. Theo đó, nhà Factor xuất khẩu không mua đứt

và Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting) thể hiện ở hai nội dung chủ yếu:

khoản phải thu mà chỉ dựa vào đó để tài trợ nhà xuất khẩu với điều kiện là có truy

- Factoring là có truy đòi, còn Forfeiting là không truy đòi;

đòi, tức là nhà xuất khẩu phải hoàn trả nợ vay cho nhà Factor nếu không thu đƣợc
tiền bán hàng. Nhƣ vậy, nhà Factor xuất khẩu thực hiện hai chức năng là: tài trợ và
cung ứng dịch vụ thu nợ cho nhà xuất khẩu.
1.2.1.11 Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting)

- Factoring là tài trợ ngắn hạn, còn Forfeiting là tài trợ dài hạn.
1.2.1.12 Tín dụng thuê mua tài chính quốc tế
Thuê mua tài chính quốc tế là một thoả thuận hợp đồng cho phép một bên
(bên đi thuê) đƣợc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê (bên

Forfeiting là nghiệp vụ mua bán những khoản nợ hoặc những khoản thanh

cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ đƣợc quy định cụ thể. Bên đi thuê

toán của nhà xuất khẩu nếu các khoản nợ hoặc các khoản thanh toán thƣơng mại

có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa thông qua việc công ty này nhập khẩu đối

không đƣợc trả ở thời điểm đến hạn bởi ngƣời nợ hoặc ngƣời bảo lãnh [2].



31

32

tƣợng thuê từ nhà xuất khẩu nƣớc ngoài, hoặc có thể thuê trực tiếp từ công ty cho

nói chung sẽ bù đắp đƣợc cho ngƣời cho thuê chi phí mua thiết bị và một khoản lợi

thuê nƣớc ngoài [17].

nhuận đầu tƣ.

Trong hợp đồng thuê mua tài chính quốc tế điểm quan trọng là quyền sở hữu

- Thuê mua vận hành là một “hợp đồng thuê hoặc sử dụng”. Trên bản tổng

về mặt pháp lý đối với tài sản của công ty cho thuê đƣợc tách khỏi việc sử dụng về

kết tài sản của ngƣời đi thuê không thể hiện trên cả phần tài sản Có và tài sản Nợ.

mặt kinh tế của tài sản đó, do bên đi thuê nắm giữ. Công ty cho thuê tập trung xem

Do đó, việc đi thuê thƣờng sẽ đƣợc hạch toán ngoại bảng, và trong báo cáo thu nhập

xét khả năng tạo ra số thu đủ để chi trả tiền thuê của bên đi thuê mà không dựa vào

của ngƣời đi thuê sẽ có mục chi phí thuê. Việc đi thuê phải đƣợc chú thích trong

lịch sử tín dụng, tài sản hay số vốn của bên đi thuê. Thoả thuận loại này rất phù hợp


báo cáo tài chính.

với các doanh nghiệp vừa, nhỏ mới đƣợc thành lập chƣa có báo cáo tài chính trong

1.2.2. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp phi ngân

nhiều năm hoặc có quan hệ tín dụng tại ngân hàng. Tài sản thế chấp đảm bảo cho

hàng

giao dịch này chính là tài sản cho thuê.

1.2.2.1 Ghi sổ

Thực chất hoạt động thuê mua tài chính là một hoạt động tài trợ trung, dài

Đây là phƣơng thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành

hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê

giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi; việc

cam kết mua máy móc, thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm

thanh toán các khoản nợ này đƣợc thực hiện thông thƣờng theo định kỳ nhƣ đã thoả

quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán

thuận. Nhƣ vậy, về thực chất đây là phƣơng thức thanh toán nợ còn khất lại, nghĩa


tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã đƣợc hai bên thoả thuận và không đƣợc huỷ

là nhà xuất khẩu cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu [6].

bỏ hợp đồng trƣớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở

Trong phƣơng thức ghi sổ, chỉ có hai bên tham gia là nhà xuất khẩu và nhà

hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuân trong hợp

nhập khẩu. Chỉ nhà xuất khẩu mở tài khoản, là tài khoản đơn biên, không mở tài

đồng thuê.

khoản song biên. Nếu nhà nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài

Các loại hình thuê mua tài chính

khoản theo dõi, không có hiệu lực thanh quyết toán. Phƣơng thức này dùng chủ yếu

Có hai loại thuê mua tài chính là: thuê mua tài chính và thuê mua vận hành

trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt chuyến hàng thƣờng xuyên, định kỳ

(Finance lease and operating lease). Trong thoả thuận thuê mua, cả hai loại hình

trong một thời gian nhất định; và hai bên mua bán phải thực sự tin tƣởng lẫn nhau

thuê mua này đều thể hiện quyền sở hữu thiết bị đều thuộc ngƣời cho thuê. Ngƣời đi


và có quan hệ thƣờng xuyên. Giá hàng trong phƣơng thức ghi sổ thƣờng cao hơn

thuê với việc trả tiền thuê thiết bị, đƣợc quyền sử dụng nhƣng không có quyền sở

giá hàng bán trả tiền ngay (chênh lệch là do yếu tố lãi suất và rủi ro tín dụng).

hữu thiết bị đó.

Phƣơng thức thanh toán này có nhiều rủi ro, do vậy, nó chỉ đƣợc áp dụng khi

- Thuê mua tài chính: một loại hình “thoả thuận mua” của ngƣời cho thuê,

nhà xuất khẩu tin tƣởng vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Sự tin tƣởng

bởi vậy trên bản tổng kết tài sản của ngƣời đi thuê thể hiện cả tài sản đi thuê và

này thể hiện khi ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu có quan hệ giữa công ty mẹ

khoản nợ tƣơng ứng. Báo cáo thu nhập của ngƣời đi thuê sẽ thể hiện cả phần khấu

và công ty con; giữa công ty chính và công ty chi nhánh đóng ở nƣớc ngoài; hoặc

hao thiết bị đi thuê và trả lãi nợ vì “ngƣời cho thuê về căn bản chuyển giao cho

nhà nhập khẩu có một ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Thời hạn tài trợ quy

ngƣời đi thuê mọi rủi ro và bảo lƣu quyền sở hữu thiết bị của mình”. Đối với nghiệp

định trong phƣơng thức ghi sổ thƣờng là ngắn hạn.


vụ thuê mua tài chính, các khoản phải trả trong thời hạn cho thuê không huỷ ngang

1.2.2.2 Ứng trước tiền hàng


33

34

Ứng trƣớc tiền hàng là ngƣời mua chấp nhận giá hàng của ngƣời bán và

Phƣơng thức nhờ thu là một phƣơng thức, trong đó, ngƣời có các khoản phải

chuyển tiền thanh toán cùng với đơn đặt hàng chắc chắn (không huỷ ngang), nghĩa

thu (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoá đơn, cổ tức, trái tức, lãi cho vay,...) không thể tự

là việc thanh toán xảy ra trƣớc khi hàng hoá đƣợc ngƣời bán gửi đi [1, tr. 19].

mình thu đƣợc tiền, nên đã uỷ thác cho ngân hàng thu hộ các khoản phải thu đó và

Phƣơng thức này thƣờng đƣợc sử dụng trong mua bán theo đơn đặt hàng có

trả cho ngân hàng một khoản phí nhất định.

giá trị thấp, hoặc theo đơn đặt hàng gửi qua bƣu điện của ngƣời mua trả lời quảng

Áp dụng phƣơng thức thanh toán nhờ thu là ngƣời xuất khẩu đã cấp một

cáo của ngƣời bán và việc thanh toán đƣợc thực hiện cùng với đơn đặt hàng; hoặc


khoản tài trợ cho nhà nhập khẩu bởi vì việc thanh toán đƣợc thực hiện khi nhận

hai bên mua bán có quan hệ tin cậy và thƣờng xuyên.

đƣợc bộ chứng từ hoặc sau một thời gian cụ thể đối với bộ chứng từ nhờ thu trả

1.2.2.3 Tín dụng người bán (bán chịu)

chậm. Tài trợ theo hình thức thanh toán nhờ thu sẽ có nhiều rủi ro xảy ra đối với

Tín dụng ngƣời bán là tín dụng của ngƣời cung ứng hàng hoá (ngƣời xuất
khẩu) cấp cho ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu).
Bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng đều muốn đƣợc thanh toán tiền hàng nhanh,

nhà xuất khẩu, bởi vì rất có thể nhà nhập khẩu sẽ không trả tiền hối phiếu, không
nhận chứng từ để đi nhận hàng đối với nhờ thu kèm chứng từ, hoặc thanh toán
không đầy đủ, không đúng hạn đối với Nhờ thu trơn.

còn nhà nhập khẩu thì muốn trì hoãn thanh toán ít ra cho tới lúc họ nhận đƣợc hàng

Nguồn vốn tài trợ theo hình thức nhờ thu phụ thuộc vào vốn lƣu động của

hoặc đã tiêu thụ đƣợc lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh quyết trong hoạt động

nhà xuất khẩu. Vốn lƣu động này của các nhà xuất khẩu có hạn, do đó để có thể thu

thƣơng mại quốc tế, nên trong nhiều trƣờng hợp buộc nhà xuất khẩu phải chào mời

hồi vốn nhanh, các nhà xuất khẩu thƣờng đem hối phiếu nhờ thu đi chiết khấu. Với


các chính sách ƣu đãi giúp tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách bán

phƣơng thức đó, vốn lƣu động của các nhà xuất khẩu có thể tăng lên và vì thế giúp

hàng trƣớc và thu tiền sau, nghĩa là cho phép ngƣời mua đƣợc trả chậm trong một

các nhà xuất khẩu có thể phát triển hình thức tài trợ nhờ thu của mình.

thời gian nào đó.
Trong phƣơng thức bán chịu này, có hai các thực hiện đó là:

Dựa vào tính chất chứng từ mà ngƣời bán yêu cầu làm căn cứ nhờ thu, gồm
hai loại: Nhờ thu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ.

 Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong sẽ ký phát hối phiếu kỳ hạn đòi tiền
nhà nhập khẩu, ngƣời nhập khẩu sẽ ký chấp nhận hối phiếu.
 Nhà nhập khẩu ký kỳ phiếu kỳ hạn, cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu khi
đến hạn.

- Nhờ thu trơn: là phƣơng thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao
gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh
toán khác), còn chứng từ thƣơng mại (chứng từ vận tải, hoá đơn, bảo hiểm...) đƣợc
gửi trực tiếp cho ngƣời mua, không thông qua ngân hàng.

Thông thƣờng, việc ngƣời bán cấp tín dụng cho ngƣời mua làm tăng gánh

Do việc trả tiền trong phƣơng thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng

nặng tài chính cho ngƣời bán nên ngƣời bán chỉ tài trợ cho ngƣời mua ngắn hạn.


từ thƣơng mại, mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính nên rủi ro chủ yếu thuộc về nhà

Trong trƣờng hợp, những hợp đồng thƣơng mại có giá trị lớn thì ngƣời bán chỉ tài

XK.

trợ một phần giá trị hợp đồng. Việc chiết khấu hối phiếu này thƣờng có nhiều rủi ro,

- Nhờ thu kèm chứng từ: là phƣơng thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi

các ngân hàng thực hiện chiết khấu có truy đòi để trong trƣờng hợp ngƣời nhập

nhờ thu gồm: hoặc chứng từ thƣơng mại cùng với chứng từ tài chính; hoặc chỉ

khẩu không có khả năng thanh toán sẽ đòi lại ngƣời xuất khẩu.

chứng từ thƣơng mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng. Ngân hàng thu hộ

1.2.2.4 Thanh toán nhờ thu

chỉ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi ngƣời này đáp ứng đƣợc yêu cầu
của Lệnh nhờ thu.


35

1.2.2.5 Buôn bán đối lưu (bù trừ)
Trong những năm gần đây, nhiều công ty đa quốc gia đã phải nhờ đến buôn
bán đối lƣu để bán hàng ra nƣớc ngoài: mua các sản phẩm nội địa để bù trừ các sản


36

+ Có sự tham gia của ngân hàng trong việc thực hiện nghiệp vụ thƣ tín dụng
chứng từ (các bên thƣờng mở L/C đối ứng) nhằm khắc phục những rủi ro trơng
nghiệp vụ hàng đổi hàng.

phẩm xuất khẩu của họ sang thị trƣờng đó. Nghiệp vụ thƣơng mại đối lƣu bao gồm

+ Các thành viên tham gia thƣơng mại không chỉ có hai bên ký kết hợp đồng

các hoạt động trao đổi hàng hoá trong thƣơng mại quốc tế, trong đó thay vì thanh

mà có thể có thêm các thành viên khác. Ngân hàng ở đây thực hiện chức năng thanh

toán bằng tiền hoặc một phần bằng tiền, ngƣời nhận hàng có trách nhiệm phải

toán và cân bằng xuất nhập.

chuyển trả bằng hàng hoá.

- Mua lại (buy-back): nghiệp vụ mua lại là nghiệp vụ đối lƣu trong lĩnh vực

Các nƣớc Đông Âu đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động buôn bán bù

đầu tƣ trung, dài hạn. Thƣờng dùng để xuất nhập khẩu máy móc và trang thiết bị, và

trừ. Hình thức này phổ biến với các nƣớc phát triển. Phƣơng thức này có giá trị lớn

đối tƣợng thu nợ là sản phẩm do máy móc và trang thiết bị đó sản xuất ra. Thực


đối với các nhà sản xuất nguyên nhiên vật liệu trong lĩnh vực công nghiệp và nông

chất, nhà xuất khẩu máy móc và trang thiết bị vừa là ngƣời cấp vốn đầu tƣ, vừa là

nghiệp. Hơn nữa, hoạt động buôn bán bù trừ có vai trò quan trọng khi những hoạt

ngƣời đứng ra tổ chức cho các nhà sản xuất (ngƣời vay vốn đầu tƣ) xuất khẩu và tự

động thƣơng mại gặp trở ngại về thực hiện các hiệp định đã đƣợc thoả thuận.

thu nợ từ khoản xuất khẩu của ngƣời sản xuất. Những rủi ro trong hoạt động mua lại

Thực chất hoạt động buôn bán bù trừ là hoạt động tài trợ giữa nhà xuất khẩu

này chủ yếu do nhà xuất khẩu đầu tƣ chịu.

của nƣớc này với nhà nhập khẩu của nƣớc kia. Hoạt động buôn bán bù trừ chủ yếu

Nhƣ vậy, buôn bán bù trừ giúp cho hai quốc gia hay hai công ty ở hai nƣớc

dựa vào việc thanh toán bằng hàng nên thời điểm cung ứng hàng hoá và thanh toán

khác nhau không có ngoại tệ vẫn có thể mua đƣợc hàng của nƣớc khác; mở một số

(trả bằng hàng) thƣờng không diễn ra cùng lúc. Bên cung ứng trƣớc sẽ phải gánh

kênh buôn bán mới. Trong buôn bán bù trừ có thể bán hàng theo đơn giá không

chịu rủi ro do bên kia không thực hiện cung ứng đối lƣu và do đó họ đã thực hiện


chính thức; và cũng có thể giảm rủi ro cho quốc gia ký hợp đồng bán phƣơng tiện

cung ứng hàng hoá dựa trên cơ sở tín chấp.

sản xuất mới.

Các hình thức buôn bán bù trừ chủ yếu:

1.2.3 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của tổ chức chính phủ và phi

- Hàng đổi hàng (barter): nghiệp vụ hàng đổi hàng là hoạt động thƣơng mại
trao đổi hàng hoá một cách trực tiếp và thuần tuý. Nhƣ vậy, nhà nhập khẩu đồng

chính phủ
1.2.3.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

thời phải là nhà xuất khẩu và ngƣợc lại. Do đó, việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu và

Chính phủ các nƣớc đều thiết lập các cơ quan Chính phủ hoặc tổ chức tài

nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích của cả hai bên là vấn đề khó khăn. Vấn đề đặt ra

chính đặc biệt để cung ứng một số chƣơng trình trợ giúp nhu cầu tài trợ của các

là thời điểm cung ứng hàng hoá. Bên cung ứng trƣớc sẽ phải gánh chịu rủi ro bên

doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣớc. Các chƣơng trình của Chính phủ nhằm nâng

kia không thực hiện cung ứng.


cao khả năng tiếp nhận tín dụng của nhà xuất khẩu hơn là trợ cấp chi phí. Chƣơng

- Mua đối lƣu (counter purchase): còn đƣợc gọi là đổi hàng song thƣơng xuất

trình bảo hiểm của Chính phủ giúp cho các NHTM giảm bớt rủi ro khi tài trợ xuất

nhập khẩu. Cũng giống nghiệp vụ hàng đổi hàng, nhƣng nghiệp vụ mua đối lƣu

khẩu. Với mối lo ngại về khả năng thực hiện các thoả thuận thƣơng mại của nhà

khác ở chỗ:

xuất khẩu và khả năng thanh toán tiền hàng của ngƣời mua nƣớc ngoài cho nhà xuất

+ Hoạt động đối lƣu đƣợc thực hiện thông qua thanh toán bằng tiền

khẩu, các ngân hàng thƣờng sử dụng các chƣơng trình chính phủ để giảm bớt rủi ro
các loại vốn ngăn cản họ tài trợ [1, tr.295-310].


37

Mục đích bảo hiểm tín dụng xuất khẩu:
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là bảo hiểm những rủi ro liên quan đến những

38

(khoảng 0.75%-2%/năm), 65% còn lại sẽ vay theo hình thức tín dụng xuất khẩu
thông thƣờng.


khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu ảo vệ nhà xuất khẩu trƣớc rủi ro ngƣời mua nƣớc

Để đƣợc vay theo hình thức này thì ít nhất 80% trị giá hợp đồng phải nhập

ngoài không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng vì những lý do thƣơng mại

hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nƣớc tài trợ. Chính phủ của hai nƣớc sẽ ký kết hợp

và/hoặc chính trị.

đồng tài trợ khung, trên cơ sở đó thì các khoản vay riêng lẻ sẽ đƣợc thực hiện dựa

- Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá dịch vụ bằng những điều khoản thanh
toán mang tính cạnh tranh.
- Giúp nhà xuất khẩu và các ngân hàng tài trợ linh hoạt hơn về tài chính

trên hợp đồng tài trợ khung đã ký.
1.2.3.3 Thành lập quỹ tài trợ xuất khẩu
Quỹ trợ cấp ƣu đãi cho xuất khẩu chỉ đƣợc sử dụng khi thật cần thiết. Với

trong

mục đích bù đắp tổn thất, rủi ro một phần nhất định cho các doanh nghiệp xuất khẩu

xử lí các khoản nợ thƣơng mại của nƣớc ngoài.

nhất là khi ở giai đoạn phát triển ban đầu đang nỗ lực tìm kiếm mặt hàng, thị trƣờng

- Hỗ trợ quá trình thâm nhập của nhà xuất khẩu vào những khu vực thị

trƣờng nƣớc ngoài có rủi ro cao.
Theo truyền thống, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thƣờng đƣợc cung ứng dƣới

xuất khẩu mới - nhờ vậy làm giảm chi phí xuất khẩu, tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp có khả năng bành trƣớng xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài [10]. Quỹ tập
trung thông thƣờng bao gồm:

hai hình thức đó là: bảo hiểm cho nhà xuất khẩu đối với rủi ro không thanh toán của

- Quỹ bình ổn giá: là loại quỹ đƣợc lập ra để bù giá cho các Nhà xuất khẩu

ngƣời mua nƣớc ngoài; nới rộng bảo lãnh cho ngân hàng tài trợ giao dịch xuất khẩu

hoặc những nhà sản xuất trong nƣớc khi giá cả trên thị trƣờng biến động theo chiều

(nhờ vậy mà nhà xuất khẩu thƣờng đƣợc hƣởng lãi suất ƣu đãi).

hƣớng giảm xuống, gây thiệt hại cho ngành hàng xuất khẩu hoặc nhằm giữ giá hàng

Tóm lại, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu giúp cho nhà xuất khẩu và ngân hàng
khỏi những trƣờng hợp rủi ro không thanh toán hợp đồng xuất khẩu. Cụ thể là tổ
chức bảo hiểm xuất khẩu quản lý giám sát rủi ro gian lận hoặc khả năng phá sản của

xuất khẩu cho ổn định thoát khỏi sự ảnh hƣởng của thị trƣờng.
- Quỹ dự phòng rủi ro: là loại quỹ đƣợc lập ra để bù đắp những thiệt hại
cho nhà xuất khẩu gây ra bởi thiên tai hoặc các điều kiện bất khả kháng khác.

bên mua, bảo vệ cho nhà xuất khẩu và ngân hàng trong nƣớc khỏi bị tổn thất và

- Quỹ hỗ trợ xuất khẩu: là loại quỹ nhằm hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần lãi


giúp ngân hàng tạo điều kiện hơn trong việc cấp tài trợ cho các thƣơng vụ xuất

suất vay vốn ngân hàng để thu mua nông sản khi giá cả thị trƣờng thế giới giảm

khẩu.

không có lợi cho sản xuất trong nƣớc, dự trữ hàng để chờ xuất khẩu; hoặc nhằm hỗ

1.2.3.2 Tín dụng hỗn hợp

trợ tài chính có thời hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ do kém sức cạnh

Tín dụng hỗn hợp cũng là một hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế để

tranh hay gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra; hoặc thƣởng về tìm kiếm

khuyến khích và hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hoá của nƣớc tài trợ sang nƣớc

và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, mặt hàng mới sản xuất lần đầu tiên tham gia xuất

nhận tài trợ. Đây là một hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế có điều kiện. Tín dụng

khẩu,...

hỗn hợp thƣờng đƣợc dùng để “nới lỏng” tín dụng xuất khẩu truyền thống bằng việc

- Quỹ hỗ trợ đầu tƣ và phát triển: là loại quỹ thành lập nhằm huy động

kéo dài thời hạn đáo hạn cuối cùng của khoản vay và giảm lãi suất. Tín dụng hỗn


vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nƣớc dành cho

hợp có thể gồm 35% trị giá của hợp đồng đƣợc vay với những điều kiện của phƣơng

tín dụng đầu tƣ và phát triển để tập trung vốn thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ

thức hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), có thời hạn thanh toán dài và lãi suất thấp

phát triển của Nhà nƣớc; Hỗ trựo lãi suất sau đầu tƣ; cho vay đầu tƣ và thu hồi nợ;


39

40

thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tƣ vay vốn đầu tƣ; tái bảo lãnh và nhận tái

tăng dự trữ ngoại tệ. Tác động rõ nét của các chính sách ngoại hối có thể thấy đƣợc

bảo lãnh các quỹ đầu tƣ, uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tƣ. Quỹ chú trọng

chủ yếu thông qua tác động của chính sách này đến việc xoá bỏ tình trạng mất cân

tới cấp tín dụng đầu tƣ đối với các doanh nghiệp để đổi mới công nghệ sản xuất.

đối cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng, giải quyết khó khăn về cung ngoại tệ đáp ứng

- Quỹ thƣởng xuất khẩu: là loại quỹ để khen thƣởng cho các doanh nghiệp
có thành tích trong hoạt động xuất khẩu .

- Quỹ xúc tiến xuất khẩu: là loại quỹ đƣợc lập ra để hỗ trợ cho các Nhà

nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp, giảm sức ép lên tỷ giá hối đoái. Từ đó,
chính sách này tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu của đất nƣớc. Có thể thấy,
việc điều chỉnh tỷ giá còn giúp một số doanh nghiệp xuất khẩu thu đƣợc mức lãi cao

xuất khẩu trong tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, triển lãm quốc tế,...

hơn. Mặt khác, điều chỉnh tỷ giá có tác dụng kiểm soát nhập khẩu vì tỷ giá điều

1.2.3.4 Thuế và lệ phí

chỉnh cao hơn buộc các nhà nhập khẩu phải tính toán trƣớc khi nhập, hạn chế nhập

Thuế là một yếu tố cấu thành nên giá sản phẩm. Trong cơ chế kinh tế thị

những mặt hàng không thiết yếu. Nhập khẩu giảm sẽ khuyến khích sử dụng những

trƣờng, giá là công cụ cạnh tranh đắc lực nên các doanh nghiệp luôn quan tâm tới

nguyên nhiên vật liệu sẵn, có thể thay thế và hàng hàng hoá sản xuất trong nƣớc.

việc giảm tối đa các khoản đóng góp về thuế và lệ phí của Nhà nƣớc. Tuy nhiên,

1.2.3.6 Chính sách lãi suất

thuế mang tính cƣỡng bức và đƣợc thiết lập theo luật định của từng nƣớc. Bằng

Chính sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng trong điều tiết


quyền lực chính trị của mình, Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất ban hành và sửa đổi các

kinh tế vĩ mô hƣớng vào xuất khẩu, và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Nó

luật thuế để tạo lập nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi đầu tƣ phát triển xã

tác động đến hầu hết các khâu sản xuất, tiêu dùng, tích luỹ, đầu tƣ, góp phần tập

hội và chi thƣờng xuyên. Chính sách thuế của Nhà nƣớc hƣớng vào kích thích tăng

trung các nguồn lực cho tăng trƣởng nhanh đồng thời kiểm soát lạm phát. Lãi suất

trƣởng, khuyến khích hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu thông qua

đƣợc xác định theo sự biến động của các yếu tố nhƣ: mục tiêu của chính sách tiền

các biện pháp giảm, miễn thuế và lệ phí.

tệ; bảo toàn giá trị tiền gửi và tiền vay của khách hàng và ngân hàng thƣơng mại; lợi

Thuế và lệ phí là một trong những công cụ tài trợ thƣơng mại gián tiếp cho

nhuận kinh doanh; chỉ tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế; tình hình xuất nhập

hoạt động thƣơng mại. Thuế và lệ phí là công cụ quản lý vĩ mô hoạt động kinh

khẩu nhằm tạo khuông khổ cạnh tranh lành mạnh; đảm bảo an toàn cho hệ thống tài

doanh của nhà nƣớc. Thông qua thuế và lệ phí, nhà nƣớc có thể khuyến khích đẩy


chính - tiền tệ quốc gia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [3].

mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ và bảo vệ sản xuất

Thực hiện chính sách lãi suất nhằm tăng nguồn tín dụng cho các doanh

trong nƣớc phát triển, hƣớng dẫn tiêu dùng đồng thời đây cũng là một khoản thu

nghiệp sản xuất kinh doanh. Công cụ điều chỉnh lƣu thông tín dụng - tiền tệ trực

quan trọng cho Ngân sách nhà nƣớc hoặc Chính phủ mỗi nƣớc.

tiếp trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hƣởng gián tiếp tới lãi suất tiền vay của doanh

1.2.3.5 Chính sách tỷ giá hối đoái

nghiệp xuất nhập khẩu. Chính sách lãi suất có vai trò chủ yếu sau:

Tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ nƣớc này đƣợc thể hiện bằng một số

 Điều tiết kinh tế vĩ mô:

tiền tệ nƣớc kia và ngƣợc lại. Hiện nay, tỷ giá hối đoái đƣợc thả nổi tự do. Sự biến

Lãi suất là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến cung-cầu vốn và sự phân bổ các

động tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội trong và ngoài

nguồn vốn. Chính sách lãi suất góp phần giữ vững các cân đối kinh tế chủ yếu của


nƣớc [3].

nền kinh tế thông qua việc kích thích hoặc hạn chế đầu tƣ, mở rộng hay thu hẹp sản

Việc quản lý ngoại hối và thực hiện điều hành linh hoạt tỷ giá hối đoái đã
góp phần kích thích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán và

xuất, các ngành nghề.


×