Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực trạng tái hoà nhập cộng đồng và những rào cản đối với việc tái hoà nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma tuý từ góc nhìn công tác xã hội (nghiên cứu trường hợp phường bãi cháy thành phố hạ long tỉnh quảng ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--- o0o ---

LÊ MINH NGỌC

THỰC TRẠNG TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG VÀ NHỮNG
RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƢỜI
SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP PHƢỜNG BÃI CHÁY - THÀNH PHỐ HẠ
LONG - TỈNH QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--- o0o ---

LÊ MINH NGỌC

THỰC TRẠNG TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG VÀ NHỮNG
RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA NGƢỜI
SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP PHƢỜNG BÃI CHÁY - THÀNH PHỐ HẠ
LONG - TỈNH QUẢNG NINH)

Chuyên ngành: Công tác xã hội


Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả và số liệu trong
luận văn “Thực trạng tái hoà nhập cộng đồng và những rào cản đối với việc tái
hoà nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma tuý từ góc nhìn công tác xã
hội (nghiên cứu trường hợp phường Bãi Cháy - thành phố Hạ Long - tỉnh
Quảng Ninh)” là trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan khoa học, xuất
phát từ tình hình thực tế của phạm vi nghiên cứu và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các đoạn trích dẫn
và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Tác giả nhận thức được tầm quan trọng của
những thông tin thu nhận được. Bởi vậy, tác giả cam đoan không sử dụng tên thật,
thông tin cá nhân của thân chủ trong báo cáo, những thông tin sử dụng trong nghiên
cứu đã được sự cho phép của các bên liên quan.
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn
Lê Minh Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn các thầy, cô
giáo khoa Xã hội học; Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình

giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn chân thành đến
PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này
và những sự giúp đỡ, động viên to lớn cũng như sự chỉ dạy tận tình của thầy.
Tôi xin được cảm ơn các thầy cô và các chuyên viên phòng đào tạo sau đại
học và các thầy cô khoa Xã hội học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình
học tập và hoàn thiện nghiên cứu của mình.
Đồng thời, xin cảm ơn đến cơ quan, đoàn thể tại địa phương nghiên cứu cũng
như gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp đỡ trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng cũng không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được góp ý của các thầy cô và các
chuyên gia.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 15
4. Phạm vi nghiên cứu. ..................................................................................... 15
5. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 15
6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 15
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 16
8. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................... 18
9. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 19
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 20
1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................ 20

1.1.1. Ma túy .................................................................................................... 20
1.1.2. Nghiện – nghiện ma túy ......................................................................... 20
1.1.3. Người nghiện ma túy.............................................................................. 21
1.1.4. Cai nghiện ma túy .................................................................................. 21
1.1.5. Tái nghiện ma túy................................................................................... 22
1.1.6. Cộng đồng .............................................................................................. 23
1.1.7. Tái hòa nhập cộng đồng ......................................................................... 24
1.1.8. Nhu cầu .................................................................................................. 24
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................. 25
1.2.1. Thuyết thân chủ trọng tâm ..................................................................... 25
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu ................................................................................... 27
1.2.3. Lý thuyết hệ thống - hệ thống sinh thái ................................................. 29
1.3. Các biện pháp đã thực hiện để hỗ trợ ngƣời sau cai nghiện khi tái
hòa nhập cộng đồng tại địa phƣơng ............................................................. 31
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 34


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TÁI HÕA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA
NHÓM NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÖY .......................................... 35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................. 35
2.2. Quy mô của nhóm ngƣời sau cai nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng
đồng.................................................................................................................. 36
2.3. Cơ cấu của nhóm ngƣời sau cai nghiện tại địa bàn nhiên cứu ........... 41
2.4. Đặc điểm của nhóm ngƣời sau cai nghiện ma túy................................ 44
2.5. Cách thức tái hòa nhập cộng đồng ........................................................ 58
2.6. Sự hỗ trợ, các hoạt động trợ giúp cho ngƣời sau cai nghiện tái hòa
nhập cộng đồng ............................................................................................... 64
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 69
Chƣơng 3. NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC TÁI HÕA NHẬP CỘNG
ĐỒNG CỦA NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÖY ................................. 70

3.1. Rào cản từ bản thân ................................................................................ 70
3.2. Rào cản từ gia đình ................................................................................. 73
3.3. Rào cản từ cộng đồng.............................................................................. 77
3.4. Rào cản từ các tổ chức doanh nghiệp .................................................... 81
3.5. Rào cản do hạn chế trong hoạt động của chính quyền địa phƣơng ... 84
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 89
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 94
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CLB

Câu lạc bộ

CTXH

Công tác xã hội

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

LĐ-TB&XH


Lao động Thương binh và Xã hội.

GDLĐXH.

Giáo dục lao động xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

NXB

Nhà xuất bản

TLHXH

Tâm lý học xã hội

TS

Tiến sĩ

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


PGS.TS

Phó giáo sư, Tiến sĩ

PVS

Phỏng vấn sâu

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ma túy là một hiểm họa lớn của nhân loại, không một quốc gia, một dân tộc,
một đất nước nào có thể thoát khỏi vòng xoáy của nó. Buôn lậu ma túy, tàng trữ và
sử dụng ma túy gây ra cho nền KT-XH của đất nước, đời sống con người những hậu
quả nghiêm trọng và vô cùng thảm khốc. Tình hình tệ nạn ma túy diễn biến rất phức
tạp, có xu hướng gia tăng về số lượng người nghiện ma túy và các tội phạm ma
túy...
Tại diễn đàn Liên Hợp quốc, ngài Boutros Gali – nguyên Tổng thư ký Liên
Hợp Quốc đã đánh giá: “Trong những năm gần đây, tình trang nghiện hút ma túy
đang trở thành hiểm họa lớn của toàn nhân loại. Không một quốc gia, dân tộc nào
thoát khỏi vòng xoáy của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn
lậu ma túy gây ra. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt
kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra phải được
huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi
người. Ma túy đang làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui
gia đình, gây xói mòn đạo lý, kinh tế, xã hội,... Nghiêm trọng hơn ma túy còn là tác

nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS phát triển...” [32].
Nguồn tin từ khảo sát của Bộ LĐ-TB&XH cuối năm 2009, gần 70% người
nghiện ma túy ở độ tuổi dưới 30 trong khi năm 1995 tỷ lệ này chỉ khoảng 42%. Hơn
95% người nghiện ma túy ở Việt Nam là nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghiện là
nữ giới cũng đang có xu hướng tăng trong những năm qua, độ tuổi của người
nghiện ma túy cũng có xu hướng trẻ hóa [13].
Theo thống kê chưa đầy đủ về tình hình sử dụng ma túy bất hợp pháp trên toàn
thế giới năm 2011, có khoảng từ 149 triệu người đến 272 triệu người tức 3,3%6,1% dân số từ độ tuổi 15 - 64 sử dụng ma túy bất hợp pháp ít nhất

1 lần/năm,

khoảng 1/2 số đó là người nghiện thường xuyên , trong khi đó vào những năm 1990
chỉ khoảng từ 15 triệu người - 39 triệu người nghiện . Có khoảng 125 triệu người203 triệu người sử dụng cần sa, tăng 2,8%- 4,5% so với năm 2009. Số người sử

1


dụng cocain chiếm khoảng 0,3%- 0,5% dân số thế giới trong độ tuổi 15- 64 tuổi, tức
là khoảng 14 triệu- 20 triệu người [4].
Ở Việt Nam, cùng với các biện pháp phòng chống tội phạm buôn bán ma túy,
Nhà nước ta cũng đồng thời quan tâm đến việc tổ chức cai nghiện, giúp cho những
người sa vào còn đường nghiện ma túy có thể cắt cơn, phục hồi sức khỏe, hành vi
và nhân cách để có thể tái hòa nhập cộng đồng. Công tác cai nghiện phục hồi sức
khỏe tuy đạt được một số kết quả nhất định nhưng về cơ bản tính hiệu quả và bền
vững chưa cao, tỉ lệ tái nghiện cao, có những nơi lên tới 80 – 90%. Song song với
đó là trình độ dân trí không cao, thất nghiệp, không có việc làm ổn định cũng là
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nghiện ma túy hiện nay [56].
Tuy nhiên, trên thực tế kết quả đạt được trong việc thực thi các văn bản chỉ thị
và nghị quyết của Chính phủ cho người cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng
còn nhiều hạn chế. Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại địa phương cùng với

việc tham khảo tài liệu liên quan, tác giả nhận thấy rằng: Tỉnh Quảng Ninh là điểm
nóng trong cả nước về người nghiện ma túy và lây nhiễm HIV do tiêm chích ma
túy. Thành phố Hạ Long nằm giữa trung tâm tỉnh Quảng Ninh, có một vị trí địa lý
và kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng. Mặt khác, do trên địa bàn có khai thác nuôi
trồng hải sản và kinh doanh các loại hình dịch vụ du lịch và khách sạn, từ đó nảy
sinh nhiều lao động từ khắp nơi kéo đến. Cuộc sống xa gia đình tạm bợ, cộng với
lối sống buông thả ăn chơi xa đọa của những lao động tại địa phương đã sa và con
đường nghiện hút, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý người nghiện ma túy và
sau cai nghiện ma túy [52].
Ở phường Bãi Cháy - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh, theo sự tìm hiểu
của tác giả đề tài này tại địa bàn: những người nghiện ma túy sau khi cai nghiện và
trở về địa phương sinh sống có nhận được sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương
cũng như các trung tâm chăm sóc sức khỏe y tế và các tổ chức có hoạt động trợ giúp
người cai nghiện tái hòa nhập cộng động.
Từ góc nhìn CTXH có thể thấy, đây là những động thái tích cực của Nhà nước
cũng như của chính quyền địa phương để góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống

2


và khắc phục hậu quả của tệ nạn ma túy cũng như đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp
cho người sau cai nghiện ma túy trở về địa phương sinh sống.
Tuy nhiên, họ vẫn còn gặp rất nhiều những khó khăn, thách thức khi trở lại địa
phương sinh sống. Mặc dù hiện nay cộng đồng, xã hội đã có cái nhìn bao dung hơn
với những người cai nghiện ma túy muốn làm lại cuộc đời nhưng vẫn không tránh
khỏi những rào cản nhất định về tâm lý và nhận thức. Không có việc làm, không có
nghề nghiệp ổn định, xã hội chối bỏ, gia đình xa lánh, mặc cảm tự ti về chính bản
thân mình, tỉ lệ tái nghiện ma túy cao, sức khỏe yếu... là những khó khăn mà người
nghiện ma túy đang phải đối mặt sau khi tái hòa nhập cộng đồng [49].
CTXH là một nghề có thể giúp cá nhân và nhóm cải thiện chức năng xã hội

phục vụ và và nâng cao đời sống của người yếu thế. Trong rất nhiều những vai trò
của NVXH trong trợ giúp người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng, như
vai trò là người đánh giá giám sát,vai trò người kết nối, vai trò là người giáo dục,
vai trò tham vấn, vai trò tư vấn thì vai trò đánh giá và phân tích vấn đề là một vai
trò cơ bản và bắt buộc và quyết định trực tiếp đến việc trợ giúp gười sau cai nghiện
tự tin vượt qua những khó khăn, rào cản trong cuộc sống khi trở về tái hòa nhập
cộng đồng [64].
Từ những lý do được phân tích ở trên và đi sâu vào những nghiên cứu tại địa
bàn nghiên cứu, tác giả quyết định chọn đề tài “Thực trạng tái hòa nhập cộng
đồng và những rào cản đối với việc tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai
nghiện ma túy từ góc nhìn công tác xã hội (nghiên cứu trường hợp phường Bãi
Cháy – thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh)” là luận văn thạc sĩ chuyên ngành
công tác xã hội. Nhằm mang đến cái nhìn bao quát hơn về những khó khăn mà
người sau cai nghiện ma túy đang gặp phải cùng với đó là những mong muốn, nhu
cầu của họ sau khi quay trở lại với cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài
Các tài liệu nước ngoài tác giả chưa bắt gặp được những nghiên cứu về
hoạt động hỗ cho người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Vì vậy

3


những nghiên cứu sau đây sẽ là những bước đệm trong việc hỗ trợ người sau cai
nghiện ma túy phòng chống tái nghiện ma túy.
Từ khi phát hiện ra tác dụng kích thích của các loại ma túy tự nhiên cũng như
tổng hợp, số lượng người nghiện ma túy ngày càng tăng. Nó cho thấy việc dùng ma
túy gắn bó chặt chẽ tới cảm giác của con người, tới cuộc sống tâm lý của họ. Đứng
về phương diện xã hội, ma túy đã gây ra những tác hại vô cùng to lớn. Chính vì thế
cuộc chiến chống tệ nạn ma túy đã có từ lâu đời và nhiều thế kỷ. Từ góc độ tâm lý

học các nhà nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề này trên cơ sở các lý thuyết khác
nhau của tâm lý học như phân tâm học, tâm lý học xã hội, nhận thức và hành vi…
Bởi các nghiên cứu rất phong phú trên từng góc độ nhìn khác nhau với những quan
điểm về điều trị khác nhau nên tác giả cố gắng tổng hợp các nghiên cứu theo từng
góc độ nhìn nhận của mỗi lý thuyết theo hệ thống.
Cách tiếp cận tâm lý trị liệu nhận thức: Một trong những chuyên gia hàng
đầu khác trong lĩnh vực tâm lý trị liệu nhận thức ở Mỹ là Callahan R.J. Ông có
cách tiếp cận khác đến vấn đề nghiện. Ông cho rằng nguyên nhân của nghiện ngập
và thôi thúc một số người sử dụng các chất gây nghiện chính là những cảm xúc tiêu
cực mà họ phải trải nghiệm. R.J.Callahan (1997) đã phát hiện ra mối liên hệ giữa
nghiện và lo hãi. Việc phát hiện này đã giúp ông tìm ra một phương pháp chữa trị
cho hầu hết các loại nghiện. Nội dung của phương pháp trị liệu này là tìm cách vượt
qua được sự lo hãi. Ông gọi đó là liệu pháp trường tư duy [2].
Một nghiên cứu khác của Richardson, Myers, Bing (1997) chỉ ra rằng sự rối
loạn tâm trạng, cảm giác lo âu dự báo khả năng nghiện ma túy nặng. Gần gũi với
thuyết nhận thức xã hội là cách tiếp cận lý thuyết về cái tôi. Nếu như sự nhận thức
về cái tôi hiệu quả là chìa khóa của các nghiên cứu ở trên thì quan điểm của thuyết
hiện tượng (phenomenological) mà Rogers là đại diện thì “cái tôi”ở thuyết này còn
cần một loại hiện tượng nữa đi kèm m ới dẫn đến hiện tượng nghiện ngập. Đó là
những đau đớn về sự thất bại của cá nhân [7].
Hull J.G, Young R.D. và Jouriles E. (1986) trong quá trình nghiên cứu ở
nhiều đối tượng khác nhau đã thấy có một mối liên hệ chặt chẽ giữa nghiện, tự nhận
thức cao và sự trải nghiệm các thất bại cá nhân. Theo sự giải thích của cách tiếp cận
4


này thì nhiều cá nhân đã dùng chất gây nghiện để làm giảm bớt mức độ nhận thức
về nỗi đau cũng như những trải nghiệm âm tính trong cuộc sống của mình. Việc
phát hiện mối liên hệ giữa nghiện với tự nhận thức và tần suất của các thất bại cá
nhân mở đường cho việc trị liệu người nghiện ở chính “cái tôi” của họ để họ có khả

năng ứng phó với những khó khăn thất bại xảy ra trong cuộc sống. Cách tiếp cận
hành vi: Theo cách tiếp cận hành vi thì việc sử dụng ma túy có thể được quan niệm
như hành vi giải quyết các vấn đề tạm thời trong việc thiếu thích nghi trước các
nhiệm vụ phát triển, tự lập hóa, hòa nhập vào nhà trường và xã hội… Nguyên nhân
của việc thiếu thích nghi được lý thuyết hành vi xác nhận là sự thiếu các kỹ năng xã
hội, thiếu hụt quá trình làm chủ, loạn chức năng nhận thức, sự thiếu tự tin. Silvis và
Perry (1987) áp dụng cơ chế phản xạ tạo tác của B.F.Skinner giải thích rằng hành vi
nghiện ma túy được củng cố âm tính bằng cách tránh các tình cảm âm tính và củng
cố dương tính bằng cảm giác dễ chịu mà nó tìm được. O.Brien và các cộng sự
(1990) giải thích hiện tượng nghiện ma túy theo cơ chế phản xạ có điều kiện
của Pavlov. Theo thuyết này thì các kích thích thường liên kết với việc dùng ma túy
(sự tổn thương, sự ức chế…) có thể trở thành có điều kiện, và khi tiếp xúc với
những kích thích này thì sẽ gây cảm giác thiếu thuốc. Và quá trình trị liệu cũng chú
ý vào chính điểm này. Sự học tập xã hội bằng cách tiếp xúc thường xuyên với các
giá trị tích cực, sự nghỉ ngơi và trải nghiệm các cảm xúc dương tính sẽ củng cố các
phản xạ có điều kiện mới cho người nghiện [5].
Cách tiếp cận phân tâm học: Cách tiếp cận này rất được thịnh hành ở
Pháp. Theo thuyết này thì việc dùng ma túy có liên quan tới các xung đột và các rối
nhiễu trong quá trình phát triển. O.F.Kernberg ( 1975 ) cho rằng khi xung đột Edipe
còn tồn tại ở tuổi thanh thiếu niên, thì những người ở lứa tuổi này sẽ tìm kiếm sự
giải thoát tội lỗi và các ức chế khác ở việc dùng ma túy. Điều này lý giải tại sao
thanh thiếu niên là lứa tuổi nhạy cảm với ma túy. Người nghiện ma túy phản ánh
thể thức phòng vệ chống lại sự lệ thuộc vào khách thể (ở đây là bà mẹ) của chủ thể
và đe dọa ái kỷ mà nó quy định. Ma túy sẽ là khách thể giả thay thế, tượng trưng
cho bà mẹ thuộc tuổi ấu thơ. Ma túy đã được khách thể hóa và lúc này thanh thiếu
niên khép mình trong mối quan hệ với ma túy. Cách tiếp cận này tập trung vào quá
5


trình phát triển, đặc biệt là thời thơ ấu của con người và cho rằng những lệch lạc của

sự phát triển sẽ kéo theo những rối nhiễu hành vi. Quá trình trị liệu phân tâm nếu
hóa giải được những xung đột vô thức này của người nghiện thì họ có thể trở nên
không cần phụ thuộc vào ma túy nữa [3].
Cách tiếp cận nhận thức xã hội: Trong cách tiếp cận này mà A.Bandura là
một đại diện thì theo ông nhận thức về khả năng của mình là khái niệm trung tâm
của sự điều chỉnh hành vi của bản thân. Khái niệm “Cái tôi hiệu quả” (Self –
efficacy) do ông đưa ra được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có
lĩnh vực nghiện. Theo ông “cái tôi hiệu quả” là khả năng thực sự có thể làm một
việc gì đó, là sự đánh giá của con người về khả năng của mình trong việc hoàn
thành các nhiệm vụ phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau. Chính cảm giác về cái
tôi không hiệu quả, yếu đuối và bất lực của cá nhân trong cuộc sống làm phá hại
niềm tin vào bản thân của chính họ. Điều đó khiến họ dễ mắc vào mọi sự cám dỗ
trong đó có ma túy. A.Bandura cho rằng cảm giác về “cái tôi hiệu quả” là chìa khóa
trả lời cho sự tái nghiện của những bệnh nhân nghiện rượu và ma túy. Những
chương trình trị liệu làm nhằm tăng tính hiệu quả của cái tôi của ông đã giúp bệnh
nhân vượt qua được nỗi sợ hãi của đau đớn và bất lực cũng như ứng phó một cách
hợp lý hơn với hoàn cảnh. Nhờ đó mà quá trình cai nghiện diễn ra có hiệu quả hơn
[1].
Lối tiếp cận hệ thống quan niệm gia đình như một hệ thống mà việc loạn chức
năng có ảnh hưởng quyết định đến các rối nhiễu tâm lý của các thành viên trong gia
đình. C.Madanes (1981) đã xác nhận rằng trong gia đình người nghiện heroin thì sự
đảo lộn trật tự thứ bậc là một đặc trưng. Một số tác giả theo lối này cũng phát hiện
trong gia đình người nghiện ma túy nổi bật lên các hành vi vi phạm công khai hoặc
tiềm ẩn và những lời phê phán về các nguyên tắc và điều cấm của xã hội [6].
Ma túy và các tệ nạn liên quan đến ma túy không còn bó hẹp ở một phạm vi,
một lãnh thổ mà nó đã trở thành một vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu. Bởi hậu
quả mà ma túy mang lại rất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến mọi mặt từ kinh tế,
chính trị, văn hóa...Với phương châm phòng chống tệ nạn ma túy từ xa, ở một số
nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về tâm lý tiến hành ở tuổi vị thành niên,
6



trong đó tập trung vào hành vi và thái độ của chúng đối với các chất gây nghiện như
café, thuốc lá và các loại rượu. Viện nghiên cứu y học Mỹ 1994 đã nghiên cứu
những yếu tố bảo vệ trẻ thành niên để chúng không sử dụng Alcohol. Những yếu tố
đó bao gồm khả năng kiểm soát bản thân, trong đó các nghiên cứu về lòng tự trọng
của Rulter(1990); Demo (1995) cho thấy lòng tự trọng liên quan đến sử dụng chất
gây nghiện và ngược lại những trẻ có lòng tự trọng thấp thường xuyên sử dụng chất
gây nghiện.
Nghiên cứu của Brook (1990), Hawkin (1992) ở Mỹ chỉ ra các yếu tố quan hệ
với bạn bè trong xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn với việc sử dụng ma túy và
Alcohol ở trẻ. Nghiên cứu của Kocach và Glichman (1986); Shilter ( 1991)… cho
thấy việc sử dụng chất gây nghiện và gây nghiện của trẻ vị thành niên gắn với các
tri giác của việc sử dụng ma túy ở bạn bè.
Hội nghị Báo cáo về tình hình ma túy trên toàn thế giới do Ủy ban Quốc tế về
phòng chống ma túy của Liên Hợp Quốc (UNODC) phối hợp với văn phòng
thường trực phòng chống ma túy (SODC) tổ chức, đánh giá. Trong suốt 100 năm
trên thế giới đã kiên trì đấu tranh tội phạm liên quan đến ma túy. Kết quả đạt được
có nhiều ấn tượng song ma túy vẫn chưa được loại bỏ tận gốc khỏi đời sống con
người [57].
2.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam là một trong những nước rất tích cực trong chiến lược phòng chống
tệ nạn ma túy. Trong đó nổi bật là một số nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp
nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện có việc làm và thu nhập sau cai nghiện. Nhìn một
cách tổng thể thì việc nghiên cứu chuyên biệt về ma túy ở Việt Nam chưa nhiều
bằng các nước khác song cũng có nhiều công trình được công bố trong các cuộc hội
thảo về vấn đề này. Hầu hết, các phương tiện truyền thông đại chúng ở nước ta đều
có mục bàn về phòng chống ma túy như một trong những vấn đề cấp bách cần được
giải quyết càng sớm, càng tốt.
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu trong nước về việc trợ giúp người

sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Tùy mỗi mục đích mà có cách tiếp
cận nghiên cứu khác nhau. Song mục tiêu của các nghiên cứu này đều hướng đến
7


cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, để có giải pháp, biện pháp trợ giúp người cai
nghiện ma túy tốt hơn, đáp ứng đòi hỏi của quá trình tái hòa nhập cộng đồng cho
người sau cai nghiện ma túy.
Ta có thể điểm qua những báo cáo, đề tài nghiên cứu khoa học và các tài liệu
sau đây:
Qua phương pháp nghiên cứu tài liệu “Các giải pháp tạo việc làm cho người
nghiện ma túy, người mại dâm sau khi được chữa trị phục hồi” do tác giả Nguyễn
Văn Minh năm 2001 làm chủ nhiệm. Tài liệu này tập trung nghiên cứu thực trạng
việc làm, đời sống người nghiện ma túy, người bán dâm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai do không có việc
làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình
là yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác
giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc làm cho đối tượng nhằm
giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỉ lệ tái nghiện và các tệ nạn xã hội [32].
“Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma
túy và sau cai” 02 – X07 của tác giả Nguyễn Thành Công, Hà Nội, 2003. Nghiên
cứu đã chỉ rõ một số thực trạng và nguyên nhân nghiện ma tuý, phân tích các biện
pháp cai nghiện. Đồng thời đề tài nghiên cứu và nêu ra những hạn chế, tồn tại của
công tác quản lý cai nghiện và quản lý sau cai, những bất cập trong các quy định
của văn bản pháp luật về cai nghiện và quản lý sau cai từ đó đề xuất giải pháp khắc
phục. Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập tới thực trạng nghiện ma tuý của một nhóm
đối tượng cụ thể nào, chưa có các giải pháp phòng ngừa mà chỉ tập trung vào nhóm
giải pháp giải quyết hậu quả của việc nghiện ma tuý [29].
Trong một công trình nghiên cứu công phu của nhiều tác giả do Phạm Xuân
Hiên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên “Tâm lý học giáo dục nhân cách người cai

nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh” xuất bản năm 2004 đề cập đến
nguyên nhân, đặc điểm tâm lý, công tác giáo dục nhân cách, đạo đức xã hội dành
cho những người liên quan đến nghiện ma túy. Các tác giả cho rằng, người nghiện
là người rối loạn tâm lý, không àm chủ được hành vi của mình; từ việc không làm
chủ được hành vi của bản thân dẫn đến việc hành động theo ham muốn bản năng
8


dẫn đến các hành vi lệch chuẩn xã hội, khủng khoảng nhân cách, tha hóa – nổi loạn
nhân cách và việc cai nghiện phục hồi nhân cách, sửa đổi và phát triển nhân cách
người nghiện thành công hay không phụ thuộc vào thái độ, tình thương và trách
nhiệm của gia đình, cộng đồng, xã hội và chính bản thân người nghiện. Do vậy,
công tác điều chỉnh tâm lý giáo dục phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và
những giải pháp giúp người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng
được thực hiện bằng biện pháp tâm lý [37].
Theo nghiên cứu “Những giải pháp chủ yếu quản lý, dạy nghề cho người sau
cai nghiện ma túy trong chương trình ba năm ở các trường, trung tâm tại Thành
phố Hồ Chí Minh” 2004-2005 do Viện nghiên cứu xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện. Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp thực tiễn để đáp ứng
nhiệm vụ quản lý và dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy thuộc đề án “Tổ
chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy” do
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết
16/2003/NQ-QH11 “Về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở Thành phố Hồ Chí Minh và một
số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” [28]. Nghiên cứu được thực hiện đã giải
quyết được vấn đề giúp những người sau khi kết thúc cắt cơn nghiện 2 năm, chữa
bệnh, cai nghiện và phục hồi sức khỏe, người cai nghiện được phân loại chuyển
sang giai đoạn hậu cai đó là đường học văn hóa, học nghề và từng bước đưa những
người sau cai nghiện ma túy có đủ điều kiện tối thiểu và làm việc tại các khu công
nghiệp đặc biệt do thành phố xây dựng. Kết quả nghiên cứu đã được triển khai, áp

dụng trong thực tiễn giúp hàng ngàn người từng bước tái hòa nhập cộng động một
cách bền vững. Để đạt được thành công trên, một trong những giải pháp tác giả nêu
ra trong quá tình tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy là cần
phải có sự tham gia quản lý của công an khu vực, chính quyền xã phường, thị trấn
và các đoàn thể, ban điều hành khu phố. Trong đó, tác giả khẳng định vai trò của gia
đình và cộng đồng là không thể thiếu trong quá trình phòng chống ma túy và phải
tạo ra môi trường sống hòa thuận, đoàn kết, dân chủ và quan tâm tới nhau giữa các
thành viên trong gia đình, cơ quan, xí nghiệp, trường học, khu phố, xóm ấp [61].
9


Ngoài ra, năm 2005, tác giả Phan Thị Mai Hương với nghiên cứu “Thanh niên
nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” đã đưa ra cách tiếp cận mới về
thanh niên nghiện ma túy - từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống
hóa những lý luận và đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng của
chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy cũng như quan điểm
về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm
nhân cách và hoàn cảnh xã hội nổi trội của thanh niên nghiện ma túy, mối quan hệ
giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò gia đình được tác giả tìm
hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị thế kinh tế - xã hội có ảnh hướng
đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản
lý của cha mẹ với con. Trên cơ sở đó, việc ngăn ngừa hành vi nghiện ma túy và việc
cai nghiện ma túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp của tâm
lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về giáo dục và ứng xử thích hợp với
người nghiện ma túy, cũng như góp phần ngăn ngừa việc làm dụng ma túy ở thanh
thiếu niên [36].
Năm 2007, nghiên cứu “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn mại
dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” do tác giả Đỗ Thị Bích Điểm làm chủ nhiệm.
Đề tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma tuý trong thanh thiếu niên Việt
Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho thực trạng này. Tuy nhiên, đề tài

chưa chia tách được thực trạng nghiện ma tuý trong nhóm thiếu niên và nhóm thanh
niên, do đó đề tài cũng chỉ đề xuất được các giải pháp phòng ngừa chung cho cả
thanh niên và thiếu niên, trong khi đó ở mỗi độ tuổi cần phải có những nhóm giải
pháp phòng ngừa phù hợp. Bên cạnh đó, đề tài chưa đề xuất được nhóm giải pháp
để khắc phục những hậu quả của tình trạng nghiện ma tuý trong thanh thiếu niên
[21].
Năm 2008, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội với
nghiên cứu“Tình hình lạm dụng ma túy trong sinh viên các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp - Một số biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn”.
Nghiên cứu đã triển khai khảo sát tình trạng lạm dụng ma tuý trong sinh viên ở một
số trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội, kết quả đề
10


tài đã nhận định thực trạng nghiện hút ma tuý trong sinh viên có nhiều diễn biến
phức tạp, tình trạng lạm dụng các chất gây nghiện ngày càng gia tăng. Đề tài cũng
đã đưa ra một số giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn nhưng các giải pháp chủ yếu tập
trung vào vai trò của nhà trường và tổ chức Đoàn, chưa đề xuất được nhóm giải
pháp có tính chiều sâu như công tác quản lý sinh viên giữa nhà trường, gia đình và
nơi cư trú, tạm trú; chương trình sinh viên tham gia các hoạt động công tác xã hội,
tình nguyện, công tác hướng nghiệp cho sinh viên... [20].
Cùng đối tượng như vậy, năm 2008, Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội nghiên
cứu “Nghiên cứu các biện pháp giáo dục phòng chống ma túy trong các trường
học”. Nghiên cứu đã chỉ ra được thực trạng của công tác giáo dục trong các trường
trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt với các nội dung mang tính giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh. Trong đó nhấn mạnh đến cải cách chương trình học, đưa các nội dung về
phòng, chống ma tuý và chương trình học phổ thông. Đây là một giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao nhận thức cho các nhà giáo dục và học sinh, góp phần phòng
ngừa tệ nạn ma tuý xảy ra trong các trường học [41].
Và cuốn sách “Quản lý, dạy nghề và giáo dục phục hồi nhân các cho người

sau cai nghiện”, tác giả Trần Nhu – Hồ Bá Thâm, NXB Lao động Xã hội, 2008.
Trong cuốn sách đã nêu ra giải pháp quản lý, dạy nghề cho người sau cai nghiện
trong chương trình 3 năm ở các trung tâm cai nghiện tại tp Hồ Chí Minh và mô
hình, nội dung, phương pháp giáo dục tại cơ sở sản xuất cho người sau cai nghiện
ma túy. Tuy nhiên trong cuốn sách này chỉ ngiên cứu đến ván đề dạy nghề và giáo
dục phục hồi nhân phẩm cho người sau cai nghiện ma túy ở trong các trung tâm cai
nghiện khi họ chưa quay trở lại địa phương tái hòa nhập cộng đồng [47].
Một số công trình nghiên cứu về tệ nạn ma túy của các tác giả Ngô Minh Hiến
– “Nghiên cứu về một số động cơ chủ yếu của người phạm tội mua bán các chất ma
túy ở trại giam Z30-Cục V60 Bộ công an” [27]. Tác giả Nguyễn Xuân Yêm “Công trình nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội ma túy của trẻ vị
thành niên” [35]. Tác giả Tiêu Thị Minh Hường - “Thực trạng và thái độ đối với
ma túy của sinh viên trường Đại học Lao động thương binh và Xã hội” [43]. Hay đề
tài “Tìm hiểu công tác phòng chống ma túy” của tác giả Lê Văn Luyện
11


[25].… Những đề tài trên nghiên cứu ở góc độ rộng đó là tệ nạn ma túy, nó bao gồm
cả tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma
túy, ít nhiều đã đề cập và đưa ra các giải pháp phòng, chống tệ nạn ma túy nói
chung. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu chỉ đi sâu vào những vấn đề
chung nhất về tệ nạn ma túy, rất ít công trình nghiên cứu dành riêng cho công tác
phòng, chống nghiện ma túy đối với thanh niên, nhất là đề cập đến thực trạng tệ nạn
ma túy và các giải pháp phòng, chống ma tuý ở một địa bàn cụ thể. Ở đề tài này tác
giả chọn lựa, đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phòng chống tệ nạn nghiện
ma túy đối với thanh niên quận Long Biên, Thành phố Hà Nội là tài liệu tham khảo
cho các cán bộ làm công tác xã hội trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
Tác giả Lê Hồng Minh với nghiên cứu “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho
thanh niên sau cai nghiện ở Thành phố Hồ Chí Minh” (2010) đã đề cập khá cụ thể
các loại hình tổ chức quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ma
túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Các nội dung phương pháp để hoàn thiện

tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Về thực
tiễn, nghiên cứu đã hệ thống hóa được các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người
nghiện ma túy và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đánh
giá được thực trạng về cách tổ chức các hoạt động quản lý giáo dục thanh niên sau
cai nghiện ở Thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra các mặt hạn chế để tìm giải pháp
khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện
tại cộng đồng. Nghiên cứu đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của
văn phòng tư vấn hướng nghiệp cho người sau cai làm cơ quan đầu mối cho hoạt
động tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở cộng đồng, đề xuất đổi
mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của đội tình nguyện, xây dựng nội
dung, chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi thanh niên sau cai
nghiện ở cộng đồng [23].
Nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự của nghiên cứu “Khảo sát các
yếu tố ảnh hưởng dẫn đến nghiện ma túy lần đầu ở người sau cai nghiện ma túy (tại
Trung tâm giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm Bình Đức và Đức Hạnh)” đã
phân tích đặc điểm, hoàn cảnh xã hội của người nghiện ma túy lần đầu. Theo kết
12


quả nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến lí do nghiện ma túy lần đầu bao gồm các
yếu tố bản thân, gia đình và bạn bè. Trong đó, tác động của bạn bè có ảnh hưởng
quan trọng đến hành vi sử dụng ma túy của người nghiện. Nếu có thêm các yếu tố
nguy cơ về gia đình và bản thân, người nghiện càng dễ dàng chịu sự tác động của
bạn bè hơn và thúc đẩy họ sử dụng ma túy sớm hơn [30].
Đề tài “Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
(Nghiên cứu tại thành phố Hà Nội)” Lê Thị Thanh Huyền, 2014. Đề tài này được
tiến hành với mục đích mô tả thực trạng nhu cầu vay vốn, việc làm của người sau
cai nghiện trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đưa ra những giải pháp và hoạt
động phù hợp để ổn định cuộc sống cho người sau cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, đề
tài này chỉ có phạm vi nghiên cứu trong việc hỗ trợ đào tạo và tìm kiếm việc làm

cho người sau cai nghiện ma túy [24].
Ngoài ra còn rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí, internet về vấn đề này với
những cách tiếp cận khác nhau...
Trong các tài liệu được nêu trên cũng đã chỉ ra: Người nghiện ma túy là một
nhóm xã hội đặc thù, họ không chỉ yếu về mặt thể chất mà yếu cả về mặt tinh thần.
Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau
các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của công tác
hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập dựa vào cộng đồng ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó có giá trị tham khảo tốt để
thực hiện đề tài luận văn. Với việc vận dụng những kiến thức đã học về CTXH đề
tài sẽ tìm hiểu thực trạng công tác hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập
dựa vào cộng đồng; phân tích, đánh giá những điểm đã làm được và những điểm
chưa làm được thực hiện tại địa phương; đồng thời tìm hiểu những nhu cầu của
người sau cai nghiện, làm rõ vai trò của cán bộ xã hội trong việc hỗ trợ nhóm đối
tượng; từ đó đưa ra những giải pháp theo hướng CTXH nhằm nâng cao hiệu quả
công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tại phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Nhìn nhận một cách tổng thể, có thể thấy các nghiên cứu ở trên đã tìm hiểu về
đời sống của người sau cai nghiện ma túy cũng như những vấn đề họ gặp phải trong
13


cuộc sống, và tiếp cận các dịch vụ trợ giúp họ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó mới
dừng ở một phần nhỏ và đánh giá thực trạng trên một vùng hoặc cả nước, đưa ra các
số liệu và tình hình thực tế; hoặc là tài liệu giảng dạy, lý thuyết chưa thực sự phù
hợp với địa bàn nghiên cứu của đề tài này. Thực tế đang thiếu những nghiên cứu về
các hoạt động trợ giúp cho đối tượng là người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập
cộng đồng, đây chính là cơ sở khoa học cho việc hỗ trợ nghiên cứu đề tài.
Chính vì vậy, cầ n có nghiên cứu rõ hơn về những khó khăn, rào cản và nhu
cầu của người sau cai nghiện ma túy sau khi trở về tái hoà nhập cộng đồng tại địa

phương sinh sống. Cùng với đó là vai trò , nô ̣i dung, phương pháp… CTXH đố i với
hoạt động đánh giá, giám sát hoạt động chăm sóc trợ giúp người sau cai nghiện ma
túy sau khi trở về tái hòa nhập cộng đồng. Để từ những kết quả phân tích đánh giá
đó, xác định được những điểm mạnh, phù hợp cũng như những khó khăn, thách
thức và những khoảng trống của mô hình hay hoạt động tại địa bàn nhằm nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng nghiên cứu. Thêm vào đó, đúc kết
những bài học kinh nghiệm, những cách làm tốt phục vụ cho quá trình xây dựng và
triển khai chương trình, hoạt động trọ giúp người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập
cộng đồng. Cuối cùng là có thể đề xuất, khuyến nghị về mặt chính sách và chương
trình để công tác trợ giúp và phát huy vai trò của người sau cai nghiện ma túy mang
tính toàn diện hơn và bền vững hơn mà vẫn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội ở nước ta.
Có thể thấy rằng những tài liệu trên đã đề cập đến phần nào công tác hỗ trợ
cho người sau cai nghiện. Bản thân tác giả sau khi nghiên cứu các tài liệu trên cũng
đã cho hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối
với đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các vấn đề đã được nghiên cứu
ở các công trình nghiên cứu trên. Kết hợp với những khảo sát thực tế tại địa phương
để từ đó, việc nghiên cứu vấn đề từ góc nhìn CTXH trong việc hỗ trợ người sau cai
nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng đời
sống của người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng tại địa bàn? Tại đây
người sau cai nghiện ma túy có những thuận lợi hay khó khăn, rào cản gì khi tái hào
nhập cộng đồng? Chính quyền địa phương và các ban, đoàn thể đã có những hoạt

14


động hỗ trợ gì cho đối tượng sau cai nghiện ma túy khi trở về địa phương sinh sống
và làm việc? Đây là vấn đề mà tác giả muốn đề cập ở đề tài này.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng

Thực trạng tái hòa nhập cộng đồng và những rào cản đối với việc tái hòa nhập
cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy từ góc nhìn công tác xã hội.
3.2. Khách thể
Người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng tại phường Bãi Cháy.
Người thân của người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng.
Cán bộ làm việc tại UBND phường.
NVXH, nhân viên y tế đang làm việc phường.
Các cơ quan tổ chức hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tại phường.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi thời gian: từ T3/2013 đến T9/2015.
Nội dung: Thực trạng và những rào cản của nhóm người sau cai nghiện ma túy
khi trở về tái hòa nhập cộng đồng.
5. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu quy mô, cơ cấu và đặc điểm của nhóm người sau cai nghiện ma túy
tái hòa nhập cộng đồng.
- Cách thức tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện và sự hỗ trợ,
hoạt động trợ giúp người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng
- Tìm hiểu, đánh giá những rào cản, khó khăn đến từ bản thân, gia đình và
cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng.
- Tìm hiểu nhu cầu của người sau cai nghiện ma túy khi trở về tái hòa nhập
cộng đồng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Quy mô, cơ cấu và đặc điểm của nhóm người sau cai nghiện ma túy.
- Thực trạng tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy ở địa
bàn nghiên cứu như thế nào? Họ đang gặp phải những khó khăn, rào cản gì khi quay
trở lại cộng đồng sau thời gian cai nghiện?
15



- Người sau cai nghiện ma túy đang nhận được sự trợ giúp như thế nào từ
chính quyền địa phương sở tại? Họ đã được cung cấp những hoạt động hỗ trợ gì?
Họ còn có nhu cầu và mong muốn gì khác cần được đáp ứng?
- Làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động của UBND
phường đối với việc tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy?
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.1. Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu
- Để có số liệu cụ thể, chính xác về các vấn đề liên quan, nhà nghiên cứu đã
tìm hiểu một số tài liệu như:
- Các số liệu về số lượng, danh sách người nghiện ma túy đã cai nghiện đang
sinh sống tại phường.
- Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến vấn đề hỗ trợ người cai
nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Các văn bản pháp luật, chính sách, hoạt động mà địa phương nghiên cứu đã
đang và sẽ thực hiện tại địa bàn nghiên cứu.
- Các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí, các bài đánh giá, bài viết và kỷ
yếu hội thảo của một số tổ chức làm việc về vấn đề người sau cai nghiện ma túy tái
hòa nhập cộng đồng.
- Các bài viết số liệu, công trình nghiên cứu được đăng trên các tạp chí Xã hội
học, báo Gia đình và Xã hội, các website trực thuộc của Chính phủ, Bộ LĐTB&XH, tỉnh, trong và ngoài nước...
Từ những tài liệu thu thập, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp tài liệu.
7.1.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục tiêu chung của phương pháp phỏng vấn sâu là giúp người làm nghiên cứu
hiểu sâu, hiểu kỹ vai trò của NVCTXH trong hoạt động đánh giá, trợ giúp cho
người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng. Phương pháp phỏng vấn sâu
bán cấu trúc được sử dụng trong toàn bộ cuộc nghiên cứu. Các hướng dẫn phỏng
vấn được xây dựng chi tiết cho từng đối tượng để đảm bảo thu thập được thông tin
đầy đủ phục vụ cho nghiên cứu. Khảo sát viên được tự do trong cách dẫn dắt cuộc
16



phỏng vấn, cách đặt trình tự câu hỏi, nhằm thu được những thông tin mong muốn.
Khi tiến hành phỏng vấn, người được hỏi nào am hiểu về vấn đề trong nghiên cứu
thì khảo sát viên tập trung hỏi sâu cá nhân này về vấn đề đó.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu với đối tượng là người sau cai nghiện ma
túy và các cán bộ quản lý việc hỗ trợ người cai nghiện của UBND và các đơn vị liên
quan tại địa bàn nghiên cứu để tìm hiểu thực tế việc xây dựng và thực hiện các
chính sách về phòng chống tệ nạn ma túy và hỗ trợ nạn nhân của tệ nạn ma túy tái
hòa nhập cộng đồng và tìm hiểu những thuận lợi khó khăn của thực trạng hoạt động
trợ giúp của các cơ sở hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy và các mô hình cung cấp
dịch vụ hoạt động.
Cơ cấu phỏng vấn sâu: người sau cai nghiện ma túy, lãnh đạo UBND phường
Bãi Cháy, nhân viên trung tâm y tế phường, nhân viên xã hội phòng CTXH.
- Dung lượng phỏng vấn sâu: 03 bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho cán bộ, 13
bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho người sau cai nghiện ma túy đang tái hòa nhập
cộng đồng.
7.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm
01 thảo luận nhóm được thực hiện với đối tượng tham gia là người sau cai
nghiện đang tái hòa nhập cộng đồng.
Thông tin cần tìm hiểu thông qua thảo luận nhóm bao gồm:
o Những khó khăn, rào cản mà người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng
đồng đang gặp phải;
o Thái độ của người của người sau cai nghiện ma túy với hoạt động chăm sóc,
hỗ trợ;
o Phản hồi từ phía người sau cai nghiện ma túy với các hoạt động trợ giúp;
o Tương tác giữa những người đối tượng nghiên cứu với NVXH, nhân viên y
tế, cán bộ tại UBND phường;
o Mong muốn của đối tượng nghiên cứu đối với hoạt động chăm sóc trợ giúp;
o Khuyến nghị, giải pháp của ban lãnh đạo, nhóm nguồn lực cung ứng dịch vụ.


17


7.1.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu trường hợp trong khoa học xã hội không phải là một phương pháp
nghiên cứu chuyên biệt. Đó là một phương pháp có tính ứng dụng cao, nhất là trong
nghiên cứu thực địa về một tổ chức, một thiết chế, một nhóm xã hội, một cộng đồng
hoặc một sự kiện, một quyết định. Robert Yin cho rằng: “Nghiên cứu trường hợp
trong khoa học xã hội là khảo sát, đánh giá một hiện tượng xã hội đang diễn ra
trong bối cảnh đời sống thực tế” [28].
Người nghiên cứu có thể sử dụng những phương pháp khảo sát, đánh giá khác
nhau để nghiên cứu thông tin và cố gắng để trả lời câu hỏi về một vấn đề cụ thể.
Nghiên cứu có thể liên quan đến một người hoặc một nhóm người và có thể bao
gồm các cuộc điều tra hoặc các phương pháp thu thập thông tin.
Tác giả sử dụng những câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên
những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một
vấn đề hay một số vấn đề từ đó nhằm phản ánh tính đa dạng của vấn đề nghiên cứu
cũng như cuộc sống thực. Cụ thể ở đây đó chính là người sau cai nghiện ma túy tái
hòa nhập cộng đồng sau quá trình đi cai nghiện ma túy đã và đang bị ảnh hưởng
như thế nào đến đời sống hiện tại, có những cản trở gì trong quá trình tái hòa nhập
cộng đồng (nguyên nhân của những khó khăn đang gặp phải), xác định các nhu cầu
chung và riêng của họ, ngoài các dịch vụ được hỗ trợ tại địa phương, người cai
nghiện ma túy có phát sinh những nhu cầu, hay mong muốn nào khác không được
đáp ứng hay không. Từ đó nhận định về vai trò của NVXH trong công tác trợ giúp
người sau cai nghiện ma túy tại địa bàn.
8. Ý nghĩa nghiên cứu
8.1. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học của công trình này được thể hiện qua việc tác giả luận văn
vận dụng lý thuyết nhu cầu, lý thuyết hệ thống, thuyết thân chủ trọng tâm và các

khái niệm làm việc để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra nhằm mở rộng sự hiểu
biết đối với hai nhóm vấn đề cụ thể sau đây. Thứ nhất là đặc điểm của nhóm người

18


×