Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực Trạng Về Tổ Chức Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Điện Lực Tây Hồ- Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.47 KB, 44 trang )

Thực Trạng Về Tổ Chức Công Tác Kế Toán Nguyên
Vật Liệu Tại Điện Lực Tây Hồ- Hà Nội.
I. Đặc điểm chung của điện lực tây hồ ảnh hưởng đến công tác kế
toán.
1. Quá trình hình thành và phát triển của điện lực Tây Hồ:
1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của điện lực Tây Hồ:
Điện lực Tây Hồ là một đơn vị trực thuộc công ty điện lực thành phố Hà Nội
được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội năm 1997. Ngày 20/4/1997, tổng
giám đốc công ty điện lực Viêt Nam (EVN) ra quyết định số 09EVN/HĐQT-
LĐ thành lập điện lực Tây Hồ hoạt động theo mô hình xí nghiệp. Việc thành
lập điện lực Tay Hồ lúc bấy giờ là vô cùng cần thiết với người dân sinh sống
trong địa bàn quận.
Là một xí nghiệp kinh doanh điện năng hạch toán phụ thuộc công ty điện
lực thành phố Hà Nội nhưng điện lực Tây Hồ có tư cách pháp nhân,có con
dấu riêng, trụ sở đóng tại dốc K10 Xuân La_Tây Hồ_Hà Nội. Điện lực Tây
Hồ có nhiệm vụ, quyền hạn do sự phân cấp, uỷ quyền của công ty điện lực
thành phố Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ của điện lực Tây Hồ:
Nằm trên địa bàn quận Tây Hồ, một quận có thể coi như là trung tâm “văn
hoá, giải trí, du lịch” của thủ đô Hà Nội nên điện lực có một vị trí quan trọng
trong việc cung ứng điện, phải thường xuyên đảm bảo cung cấp điện an
toàn, ổn định. Điện lực Tây Hồ có những chức năng, nhiệm vụ sau:
- Quản lý vận hành an toàn liên tục, tin cậy, đảm bảo chất lượng điện
năng, phấn đấu giảm tổn thất điện lưới truyền tải.
- Sửa chữa các thiết bị đường dây và trạm biến áp.
- Phục hồi, cải tạo. xây lắp các công trình điện.
- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết để xác định chất lượng thiết bị trong
quá trình sửa chữa xây lắp của công ty.
- Tổ chức bán điện và thu tiền đến các hộ dùng điện nhân dân, các cơ
quan đơn vị trên địa bàn quận Tây Hồ.
- Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan đến ngành


điện và dịch vụ phục vụ công tác kinh doanh điện.
2. Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
của điện lực Tây Hồ.
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ở điện lực Tây Hồ.
- Chức năng kinh doanh chủ yếu của điện lực Tây Hồ là kinh doanh
bán điện. Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt với các đặc điểm
riêng là không nhìn thấy, không sờ thấy, không có hàng tồn kho, sản
phẩm dở dang và sản phẩm dự trữ, khách hàng dùng trước trả tiền
sau. Ở Việt nam, điện năng còn được nhà nước bảo hộ và chính phủ
quyết định giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao độ
trong cung ứng và sử dụng điện. Điện năng là một loại “hàng hoá”
không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế. Khách hàng của ngành
điện vô cùng phong phú, đa dạng.
Quy trình kinh doanh điện năng thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phát sinh khách hàng tiêu thụ điện lưới: Sau hki nhận được hồ
sơ đề nghị mua điện của khách hàng, điện lực sẽ tiến hành khảo sát thực tế
nhu cầu và khả năng cung ứng điện cho khách hàng, sau đó tiến hành kí kết
hợp đồng mua bán điện giữa 2 bên đã phát sinh và 2 bên bắt đầu thực hiện
các hành vi mua, bán điện.
+ Giai đoạn quản lý theo dõi việc thu tiền điện: Sau khi kí kết hợp đồng mua
bán điện, điện lực tiến hành các nghiệp vụ theo dõi việc sử dụng điện của
khách hàng bao gồm: mục đíc sử dụng điện, việc thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế kĩ thuật được xác định trong hợp đồng mua bán điện, thực hiện các quy
định của luật pháp, của ngành điện trong cung ứng và sử dụng điện, đảm bảo
cung ứng cho khách hàng liên tục, an toàn ….. Hàng tháng phải tiến hành
ghi lượng điện năng tiêu thụ của khách hàng làm cơ sở thu tiền điện sau này.
Việc quản lý và ghi chỉ số tiêu thụ phải tuân thủ những quy định chặt chẽ
của ngành và đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan.
+ Giai đoạn tính toán và thu tiền điện: Trên cơ sở điện năng ghi được vào
chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện hàng tháng, điện lực sẽ tiến hành tính toán

tiền điện cho khách hàng. Việc in hoá đơn tiền điện sẽ được thực hiện tại
công ty điện lực Hà Nội và theo mẫu ban hành của tổng cục thuế. Sau khi đã
in hoá đơn, điện lực sẽ tiến hành thu tiền.
Các giai đoạn nối tiếp nhau hình thành nên một quy trình kinh doanh bán
điện khép kín.
2.2. Quy mô, năng lực sản xuất và trình độ quản lý:
Là một đơn vị “sinh sau đẻ muộn” nhưng đến nay diện lực Tây Hồ đã có
nhiều bước phát triển vượt bậc. Chỉ sau chưa đầy mười năm hoạt động, điện
lực Tây Hồ đã đứng đầu trong 11 quận huyện của thành phố Hà Nội về việc
hoàn tất chỉ tiêu tổn thất điện năng, cung ứng ổn định cho thủ đô 109 triệu
kưh với tỷ lệ tổn thất điện năng là 12% cùng doanh thu là 5.3 tỷ đồng. Điều
kiện làm việc với đời sống của công nhân viên diện lực Tây Hồ ngày càng
được cải thiện.
Điện lực hiện nay đang quản lý một khối lượng rất lớn thiết bị gồm các trạm
biến áp, đường dây nối, cáp ngầm, đường dây hạ thế……….
Thiết bị Đơn vị tính Số lượng
Trạm biến áp cái 452
Máy biến áp Cái 515
Dung lượng máy biến áp KVA 239.315
Đường dây nổi Km 31.685
Cáp ngầm Km 1.544
Đường dây hạ thế Km 17.898
Năng lực sản xuất lớn như vậy được vận hành bởi đội ngũ quản lý kỹ sư,
công nhân lành nghề.
Lực lượng lao động (người) Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng số cán bộ CNVC 383
Trong đó: + Nam CNVC 263 68,7%
+ Nữ CNVC 120 31,3%
Cao học các ngành 39 10,2%
Cao đẳng và trung cấp 28 7,3%

Công nhân 216 82,5%
Thợ bậc cao 186 48,6%
2.3. Tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý:
Mô hình tổ chức Điện lực Tây Hồ năm 2006
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng kỹ thuật kế hoạch vật tư
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính tổ chức
Phòng kinh doanh
Ban điều độ
Các đơn vị thi công
Các đơn vị thi công
Đội vận hành
Đội đại
tu
Tổ lắp đặt c.tơ
Tổ treo tháo c.tơ
Đội quản lý điện F9
Đội q.lý khách hàng
Tổ
áp dụng
Tổ
kiểm tra điện
Tất cả các phòng ban, đội, tổ, chức năng trong điện lực đều có moói quan hệ
chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của điện lực. Lãnh đạo
điện lực sẽ điều phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng để thực

tốt mục tiêu mà các cấp lãnh đạo đề ra. Hệ thống tổ chức của điện lực Tây
Hồ được thiết kế theo mô hinh trực tuyến chức năng.
Giám đốc được giám đốc tổng công ty điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều
hành điện lực theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của điện lực trước công ty điện lực thành phố Hà Nội, Trước pháp luật
và trước toàn thể cán bộ công nhân viên chức của điện lực, ra quyết định đề
bạt, bãi miễn, điều chuyển công tác đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong điện lực.
Phó giám đốc kinh doanh do giám đốc công ty điện lực Hà Nội bổ nhiệm,
chỉ đạo mọi hoạt động về công tác kinh doanh bán điện.
Phó giám đốc kỹ thuật do giám đốc công ty điện lực thành phố Hà Nội bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số
dịch vụ khác có liên quan, phục vụ cho kinh doanh bán điện.
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
Phòng kỹ thuật_kế hoạch_vật tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch về mọi
mặt của toàn điện lực, điề hành lưới điện, chịu trách nhiệm về công tác an
toàn và lập các dự án cải tạo lưới điện, xác định nguyên nhân và giải quyết
các sự cố mất điện, đảm bảo thiết bị vật tư phục vụ sản xuất; Nghiên cứu,
thiết kế và tổ chức thực hiện các dự án hoàn thiện lưới điện; đảm bảo an
toàn vận hành lưới điện.
Phòng kinh doanh: Tổ chức kinh doanh bán điện, thu tiền điện, theo dõi
công nợ khách hàng mua điện, cung cấp các dịch vụ cung ứng cho công tác
kinh doanh bán điện.
Phòng hành chính_ tổ chức: Điện lực Tây Hồ không có chức năng tuyển
nhận lao động, số lao động bổ xung do công ty phân về. Do đó phòng hành
chính_ tổ chức chỉ quản lý điều hành lao động theo quyết định của giám
đốc; đảm nhận công việc về hành chính; tính lương, thưởng… cho công
nhân viên chức.
Phòng tài chính_ kế toán: Do đặc điểm của ngành điện, mặt hàng kinh
doanh chủ yếu là điện thì phòng kinh doanh theo dõi, báo cáo số liệu lên

công ty để công ty tính lỗ lãi, giá thành 1KWH điện nên phòng tài chính kế
toán điện lực chỉ theo dõi và hạch toán các hoạt động không phải kinh doanh
điện (gọi là sản xuất khác). Phòng tài chính kế toán quản lý, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn công ty giao; phân phối lương, thưởng cho công nhân
viên chức; báo cáo tài chíh với cơ quan chủ quản và cơ quan thuế.
Ban thanh tra bảo vệ: Bảo vệ trụ sở, tài sản trong cơ quan. Kiểm tra. kiểm
soát việc thực hiện các quy định của công ty, của điện lực đối với mọi bộ
phận, cá nhân trong điện lực.
Đội vận hành: Quản lý và vận hành đường dây trung thế, máy biến áp và
các thiết bị đang vận hành trên lưới điện do điện lực quản lý. Sửa chữa khắc
phục những sự cố xảy ra trong lưới điện, đóng cắt cá đường dây trên không
hoặc cáp ngầm khi có sự cố xảy ra trong lưới điện. Cắt nguồn điện có sự cố
để sửa chữa, đóng nguồn điện dự phòng để đảm bảo cung cấp điện an toàn,
liên tục; theo dõi đồng hồ cao thế ở đầu nguồn, phối hợp cùng các phòng
ban khác theo dõi tổn thất toàn điện lực.
Đội đại tu: thực hiện đại tu và sửa chữa lưới điện theo kế hoạch, hỗ trợ khắc
phục sự cố.
Đội quản lý và dịch vụ_ khách hàng: quản lý, lắp đặt thiết bị và cung cấp
dịch vụ cho khách hàng thuộc khối cơ quan, ghi chỉ số, đưa thông báo thu
tiền điện, đôn đốc thu hồi nợ.
Đội quản lý điện phường: Quản lý hệ thống đo đếm và hệ thống lưới điện
trong từng phường, ghi chữ theo dõi sản lượng khách hàng, thu tiền điện tư
gia hàng tháng, sửa chữa cải tạo theo các dự án nhỏ; sửa chữa; khắc phục sự
cố, đảm bảo an toàn cho thiết bị của khách hàng tư gia.
Tổ thí nghiệm: thí nghiệm các thiết bị điện trên lưới như thí nghiệm máy
biến áp, aptomat, đo tiếp địa, tìm điểm hỏng sự cố cáp ngầm….
Tổ kiểm tra điện: Kiểm tra, phát hiện khách vi phạm hợp đồng điệnm lấy
cắp điện. Tính và truy thu tiền điện tổn thất do vi phạm của khách hàng.
Tổ áp giá: Kiểm tra, phát hiện khách hàng sử dụng điện sai mục đích. Tính
và truy thu tiền điện chênh lệch do áp giá sai.

Tổ lắp đặt: Thi công khách hàng mua điện mới bao gồm cả hệ thống đường
dây, bảng ván, cầu trì…….và không bao gồm công tơ.
Tổ treo tháo công tơ: Lắp đặt, treo tháo công tơ các loại của khách hàng cũ
và mới, thay công tơ định kỳ hoặc thay đổi đột xuất của khách hàng cũ.
2.4. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ:
Điện lực Tây Hồ nhận điện năng do công ty mua để kinh doanh. Đặc điểm
của lao động ngành điện là nguy hiểm, nặng nhọc nên công nhân điện phải
tuân theo một quy trình công tác nghiêm ngặt, hàng năm pahỉ thi sát hạch an
toàn. Công ty đã xây dựng các quy trình ghi chỉ số quy trình vận hành, quy
trình ký kết hợp đồng bán điện, quy trình kinh doanh bán điện… được áp
dụng thống nhất trong toàn công ty. Kỹ sư của các đơn vị trong toàn công ty
hàng năm phải qua kỳ thi sát hạch, các công nhân khi lên bậc lương pahỉ thi
về sự nắm bắt và vận dụng các quy trình trên.
Khối hệ thống sản xuất của điện lực Tây Hồ gồm:
- 6 tổ quản lý điện phường
- 6 phòng ban chức năng
- 2 đội quản lý vận hành lưới điện
- 13 tổ phụ trợ
3. Tổ chức công tác kế toán tại điện lực Tây Hồ Hà Nội
3.1. Bộ máy kế toán và kế toán phần hành:
Với chức năng là một bộ phận nghiệp vụ quan trọng của doanh nghiệp,
phòng kế toán tài chính của điện lực Tây Hồ vừa là đon vị tham mưu và chịu
sự lãnh đạo của giám đốc điện lực lại vừa hoạt động theo sự chỉ đạo kiểm
tra, giám sát về mặt nghiệp vụ của phòng kế toán tài chính công ty điện lực
thành phố Hà Nội.
Kế toán trưởng: Được giám đốc công ty điện lực bổ nhiệm, đồng thời là
kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công tác kế
toán do nhân viên kế toán thực hiện; Tham gia với các bộ phận liên quan,
lập quyết toán tài chính cho các công trình được duyệt quyết toán, tham gai
ký kết các hợp đồng kinh tế; Hàng kỳ tổng kết và báo cáo tài chính lên công

ty và giám đốc điện lực. Kế toán chịu trách nhiệm trước giám đốc điện lực
và giám đốc công ty.
Kế toán tài sản cố định: Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình
tăng giảm tài sản cố định tại điện lực trên cơ sở sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết, lập
bảng phân bổ khấu hao, định kỳ làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất. Tại
điện lực không sử dụng tài khoản 212, 213.
Cuối mỗi tháng, quý, kế toán phải báo cáo theo biểu sau:
- Bảng tổng hợp trích khấu tài sản cố định
- Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
Kế toán tiền lương, BHXH: Biểu tính lương do phòng hành chính tổ chức
lập, kế toán lương kiểm tra tính chính xác của bảng lương và thanh toán
lương cho công nhân viên.
Căn cứ vào bảng lương của phòng, ban, đội, tổ, kế toán lập bảng phân bố
tiền lương, tính bảo hiểm xã hội, tiền thưởng…, tập hợp chi phí tiền lương
và phân bổ cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm xã hội được
tính theo quy định của nhà nước. Từ bảng phân bổ số 1 ghi bảng kê số 5.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 5 ghi nhật ký chứng từ số 7, từ đó ghi vào
sổ cái tài khoản 334, 338, 335…
Kế toán ngân hàng: Cập nhật số liệu thanh toán qua ngân hàng hàng ngày,
hoàn tất các thủ tục thanh toán qua ngân hàng.
Tài khoản sử dụng cho phần hành kế toán nầy gồm:
- TK 11211: Ngân hàng chuyên chi ( Dùng cho các hoạt động không
phải kinh doanh điện)
- TK 11212: Ngân hàng chuyên thu ( Tiền điện )
Các giấy báo có khách hàng thanh toán tiền điệnđược photo chuyển cho
phòng kinh doanh theo dõi xoá nợ khách hàng. Định kỳ, kế toán ngân hàng
tập hợp số thu tiền điện để chuyển về tài khoản công ty.
Kế toán căn cứ các giấy báo nợ, báo có vào bảng kê khai số 2 và NKCT số
2. Cuối tháng khoá sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK 112
đối ứng các tài khoản liên quan và lấy tổng cộng của NKCT số 2 để ghi vào

sổ cái; lấy số công nợ của TK 112, ghi có các TK trên bảng kê số 2 vào sổ
cái TK 112, ghi có các TK trên bảng kê khai số 2vào sổ cái TK 112, từ đó
tính ra số tiền còn gửi tại ngân hàng chuyển sang tháng sau.
Kế toán vật tư: Cập nhật hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, nguyên
vật liệu; Đối chiếu, kiểm tra sổ sách với thủ kho; lập bảng phân bổ phục vụ
cho kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
Vì sử dụng nhiều loại vật tư, mật độ nhập xuất cao nên vật liệu tại điện lực
Tây Hồ được hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Từ 01/01/2001 áp dụng thống nhất 1 Phương pháp tính giá vật liệu thực tế
xuất dùng trong toàn công ty là lấy giá tồn đầu kỳ (phương pháp bình quân
đầu kỳ dự trữ)
Hạch toán vật liệu tổng hợp và các tài sản lưu động khác thì theo đúng trình
tự quy định của chế độ kế toán. Hiện nay, tại điện lực Tây Hồ, khâu kế toán
tổng hợp vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán công nợ: Với khách hàng mua điện thì dùng trước, trả tiền sau.
Công ty quy định công nợ khách hàng mua điện do phòng kinh doanh theo
dõi. Phòng kế toán chỉ theo dõi công nợ khách hàng phát sinh từ sản xuất
khác. Đăc điểm của sản xuất khác này là khách hàng trả tiền trước, Điện lực
cung cấp sản phẩm và dịch vụ sau. Thông thường khách hàng trả tiền trước
theo dự toán phòng kỹ thuật lập. Sau khi thi công các công trình hay cung
cấp dich vụ cho khách hàng nếu khách hàng còn thừa tiền thì trả lại cho
khách hàng.
Kế toán vào sổ chi tiết theo dõi công nợ của khách hàng theo tưngf hoạt
động sản xuất khác (như xây lắp điện, khảo sáy thiết kế, lắp đặt công tơ, bao
thầu…), cuối tháng vào bảng kê số 11 và sổ cái.
Kế toán công nợ còn theo dõi khoản phải trả cho người bán. Các khoản chi
phí phát sinh hàng tháng như tiền điện thoại, tiền nước…Điện lực thanh toán
theo hình thức uỷ nhiệm thu; các khoản phải trả khác như tiền mua vật liệu,
đồ dung, công cụ, dụng cụ, thường được thanh toán bằng tiền mặt. Các
khoản được thanh toán với người bán được theo dõi chi tiết, cuối tháng vào

NKCT số 5 và sổ cái.
Kế toán doanh thu: Kế toán theo dõi số thu tiền điện, báo cáo số liệu về công
ty. Tại điện lực chỉ hạch toán doanh thu cảu sản xuất khác. Kế toán tập hợp
các yếu tố giá thành theo từng công trình, vào bảng tính giá thành. Cuối
tháng lên NKCT số 8 và vào sổ cái TK 511.
Kế toán giá thành: Tại điện lực Tây Hồ chỉ tính giá thành sản xuất khác. Giá
thành tính theo phương pháp trực tiếp. Kế toán tập hợp các yếu tố giá thành
theo từng công trình, vào bảng tính giá thành. Cuối thàng vào nhật ký và
bảng kê sau đó lập báo cáo tiêu thụ tổng hợp, tính lãi lỗ từng công trình.
Kế toán theo dõi thuế: Căn cứ vào các hoá đơn mua vào và hoá đơn bán ra,
kế toán lập báo cáo “thuế giá trị giá tăng” theo các mẫu:
Mẫu 01/GTGT: tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Mẫu 02/GTGT: bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.(sản xuất
khác)
Mẫu 03/GTGT: bảng kê hoá đơn chúng từ dịch vụ mua vào. (sản xuất khác)
Báo cáo thuế GTGT nộp về công ty chậm nhất ngày 8 hàng tháng để công ty
nộp cục thuế Hà Nội ngày mùng 10 hàng tháng.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt tại điẹn lực, trên cơ sở chứng từ thu, chi kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp để thanh toán, cuối ngày vào sổt quỹ, tính ra số tiền
quỹ cuối ngày.
Kế toán quỹ: trên cơ sở chứng từ thu, chi vào bảng kê số 1 và NKCT số1. Từ
số tổng cộng trên NKCT số 1 và bảng kê số 1 vào sổ cái tài khoản tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: phần hành kế toán tổng hợp do kế toán trưởng thực hiện,
kế toán trưởng kiểm tra độ chính xác của các số liệu trên các NKCT và các
bảng kê đo các kế toán viên tính toán bằng cách so sánh giữa các chỉ tiêu ở
sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Trên cơ sở đó, kế toán trưởng lên báo cáo
tổng hợp, các báo cáo kế toán…
3.1. Bộ máy kế toán và kế toán phần hành:
Điện lực Tây Hồ là một đơn vị phụ thuộc nhưng có quy mô tương đối lớn do
đó khối lượng công tác rất lớn. Theo quy định của công ty, điện lực sử dụng

hệ thống chứng từ thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Điện lực sử dụng đủ 5 loại chứng từ do bộ tài chính quy định:
a. Chứng từ kế toán về tiền mặt.
b. Chứng từ về hàng tồn kho.
c. Chứng từ về lao động tiền lương.
d. Chứng từ về bán hàng.
e. Chứng từ về tài sản cố định.
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán phải đầy đủ 8 yếu tố gồm tên gọi,
ngày tháng năm lập, số hiệu, địa chỉ đơn vị cá nhân nhận, nội dung nghiệp
vụ, số lượng và giá trị, chữ kí người lập, người kiểm soát, người phê duyệt.
Chứng từ phải lập đầy đủ số liên quy định, ghi chép rõ ràng, đầy đủ, không
tẩy xoá, gạch bỏ phần trống, không xé rời, không ký khống.
Chứng từ kế toán tạo điện lực Tây Hồ được luân chuyển theo đúng trình tự
quy định.
Điện lực Tây hồ sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ. Hình thức này
được áp dụng trong toàn công ty điện lực thành phố Hà Nội do nghiệp vụ
phát sinh nhiều kể cả ở các đơn vị trục thuộc. đội ngũ kế toán viên của điện
lực có trình độ đủ đáp ứng nhu cầu của hình thức ghi sổ này. Ghi sổ theo
hinh thức nhật ký chứng từ giảm bớt đáng kể công việc ghi chép.
Khâu hạch toán tổng hợp tại điện lực Tây Hồ được thực hiện theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Việc ghi sổ theo hình thức NKCT được khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết

(1) Nhập
Nhập (1)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.2. Tổ chức hình thức sổ kế toán:
Theo quy định của Công ty Điện lực thành phố, Điện lực phải nộp báo cáo
kế toán về Công ty. Các báo cáo gồm:
Mã biểu Tên mẫu biểu
Điện lực báo cáo
Tháng Quý Năm
Bảng cân đối kế toán x
Báo cáo kết quả kinh doanh x x
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ x x
Thuyết minh báo cáo tài chính x x
BC chi phí sản xuất kinh doanh điện x
BC các khoản Công ty cấp x
BC các khoản phải nộp Công ty x
Bảng TH thuế và các khoản phải nộp NN x
Bảng TH trích khấu hao tài sản cố định x
Bảng TH tăng giảm tài sản cố định x
Bảng TH các c.trình thuộc nguồn vốn SCL x
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh x
BC thu chi các quỹ x
BC thu chi quỹ đầu tư phát triển x
Bảng TH chi phí SXKD điện theo yếu tố x
Bảng TH chi phí SXKD khác theo yếu tố x
BC giá thành các công trình khách hàng x
BC kết quả sản xuất kinh doanh x
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán

Nguyên liệu, vật liệu tại điện lực Tây Hồ_ Hà Nội
1. Công tác phân loại nguyên vật liệu:
Đặc điểm vật liệu:
Vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành sản phẩm của quá trình sản
xuất. Ở nhàng điện nói chung và điện lực Tây Hồ nói riêng thì vật liệu có
vai trò cực kỳ quan trọng do đó công tác kế toán nguyên vật liệu luôn được
quan tâm chú ý và thực hiện như ở các đơn vị hạch toán độc lập khác.
Ngành điện có những quy trình công nghệ riêng biệt nên vật liệu của điện
lực Tây Hồ cũng có những điểm rất “ riêng”
Vật liệu chủ yếu là những vật liệu chuyên ngành như công tơ, actomat, cáp,
dây điện, dầu máy biến thế, dầu cách điện, hòm công tơ…
Vật liệu sau khi thi công thì phần lớn sẽ ở ngoài trời, nếu chất lượng không
đảm bảo sẽ gây lên tai nạn, do đó chất lượng vật liệu là đối tượng đang được
quan tâm hàng đầu của ngành điện.
Phân loại nguyên liệu vật liệu:
Vật liệu dung cho công tác xây dựng các công trình điện, thi công sửa chữa
các đường dây, phục vụ vận hành và kinh doanh bán điện an toàn liên tục…
Hiện nay tại điện lực vật liệu được phân thành 5 nhóm chính:
• Nhóm 1: Vật liệu chính ( TK 15221)_ bao gồm các laọi vật tư
chủ yếu để xây dựng các công trình điện, thi công sửa chữa các
đường dây, công trình điện. Nhóm này chi tiết thành 385 loại
vật liệu chính như cáp, dây, cầu giao, xà, đầu cốp, đầu các, cột,
máy biến áp, dao cách ly…
• Nhóm 2: Nhiên liệu (TK 15218)_ bao gồm các loại dầu, mỡ,
dầu cách điện, dầu máy biến thế, nhựa cách điện, xăng…Nhóm
này chi tiết thành 16 loại vật liệu.
• Nhóm 3: Vật liệu phụ (TK 15222)_ bao gồm các loại actomat,
TI, TU, khoá…Nhóm này chi tiết thành 141 loại vật liệu phụ.
• Nhóm 4: Công tơ (TK 152231)_ bao ggồm các loại công tơ đo
đếm điện 1 pha, 3 pha, hữu công, vô công, điện tử…Nhóm này

chi tiết thành 41 loại vật liệu.
• Nhóm 5: Vật liệu thu hồi (TK 15225)_ bao gồm các loại vật
liệu đã cũ thu hồi khi xây dựng mới, cải tạo các công trình điện.
Tính giá vật liệu:
Vật liệu mà điện lực Tây Hồ sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh được hình thành từ 2 nguồn chính: Công ty điện lực thành phố Hà
Nội cấp và điện lực Tây Hồ tự mua.
• Giá đầu vào của vật liệu được tính theo giá thành thực tế.
- Với vật liệu do công ty cung cấp: Giá thành vật liệu là giá thực tế
ghi trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của công ty.
- Đố với vật liệu mua ngoài: Giá vật liệu nhập kho là giá ghi trên hoá
đơn chưa có thuế GTGT và các chi phí khác như vận chuyển, bốc
dỡ, bến bãi chưa có thuế GTGT.
• Giá xuất kho vật liệu: Điện lực Tây Hồ đang sử dụng phương
pháp bình quân đầu kỳ dự trữ để tính giá vật liệu xuất kho.
Tại điện lực Tây Hồ việc áp dụng máy tính trong thực hành kế toán đã được
thực hiện tương đối hoàn chỉnh. Vật liệu nhập, xuất trong kỳ được nhập vào
Giá đơn vị bình quân Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
=
cuối kỳ trước Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
Giá thực tế Số lượng Giá
vật liệu = vật liệu x đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
máy hàng ngày. Máy tính sẽ tự động tính ra giá vật liệu xuất trong kỳ. Kế
toán sẽ điền vào cột tiền trên mỗi phiếu xuất kho đã nhận từ thủ kho.
Tổ chức công tác quản lý quá trình dự trữ, thu mua, bảo quản vật
liệu.
• Quản lý quá trình thu mua vật liệu:
Khi có quyết định của giám đốc mua một thứ vật liệu nào, bộ phận cung
tiêu phải cung cấp đầy đủ 3 hồ sơ báo giá, từ đó sẽ chọn ra một nhà cung

cấp đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật và kinh tế ở mức độ tối ưu.
Việc mua sắm vật liệu phải được thực hiện thông qua hợp đồng và đảm bảo
những nguyên tắc sau:
- Tất cả các vật liệu đảm bảo cho công tác sản xuất, sửa chữa lớn và
dự phòng chiến lược, sửa chữa thường xuyên, cải tạo nâng cấp, phục
hồi và đầu tư xây dựng được phân phối từ công ty. Không mua sắm
vật liệu trôi nổi trên thị trường và nước ngoài không rõ nguồn gốc
xuất xứ, cơ sở chế tạo, vật liệu nhập ngoại nhưng hồ sơ giấy tờ
không đầy đủ và không phù hợp.
- Việc cung ứng vật liệu phải kịp thời và đảm bảo cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
- Vật liệu mua về phải có đầy đủ hoá dơn thuế GTGT. Với những vật
liệu mua lẻ, giá trị dưới 100 ngàn đồng thì có thể không hoá đơn.
- Vật liệu mua lẻ, số lượng ít phục vụ sản xuất thì chỉ cần giấy đề nghị
mua sắm vật liệu của bộ phận sử dụng và được phó giám đốc kỹ
thuật duyệt, giấy đề nghị xuất kho kèm chứng từ đã được duyệt.
Các hợp đồng mua bán vật liệu sau khi được ký thì chuyển 1 bộ cho phòng
kỹ thuật_kế hoạch_vật tư để phògn này lập kế hoạch và chuẩn bị phương
tiện vận tải, kho tang để nhập vật liệu vào kho. Vật liệ nhập kho phải được
kiểm tra đúng quy cách, phẩm chất và được xuất kho theo quy định hiện
hành.
Phòng kỹ thuật_kế hoạch_vật tư có nhiệm vụ theo dõi việc tiếp nhanạ vật
liệu, thực hiện nghĩa vụ thanh toán, xử lý tồn tại đối với người bán về chất
lượng vật liệu trong thời gian bảo hành; quyết toán và thanh lý hợp đồng với
người bán.
• Bảo quản vật liệu:
Kho vật liệu phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đối với từng chủng loại
vật liệu được lưu giữu và bảo quản tại đó. Mỗi loại vật liệu đều phải có thẻ
kho ghi số lượng nhập ban đầu, cập nhật số liệu nhập, xuất và số liệu qua
các đợt kiểm kê. Thủ kho là người chịu trách nhiệm về số vật liệu được giao

quản lý tại kho.
Trên thực tế, Biện pháp tổ chức kho của đơn vị đã đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Kho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về tồn chứa, an toàn cho người và vật
liệu.
- Thuận tiện cho việc tiếp nhận, bảo quản, cấp phát, đảo chuyển.
- Mỗi loại vật liệu được ở 1 vị trí, được đánh ký hiệu vị trí và ghi hiệu
này vào thẻ kho để dễ tìm kiếm.
- Có sơ đồ bố trí kho, phân vùng cho từng chủng loại vật liệu, trang bị
các bộ giá hệ thống chiếu hợp lý.
- Mỗi kho đều có bảng quy định phòng cháy chữa cháy và phương
tiện cứu hoả tại chỗ.
- Xây được nội dung ra vào kho, cấp phát vật liệu, kế hoạch đảo
chuyển định kỳ để chống mối mọt, chống rỉ…
- Thủ kho và kế toán thực hiện tốt chế độ báo cáo, luân chuyển chứng
từ.
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
2.1. Thủ tục và chứng từ nhập xuất nguyên, vật liệu:
2.1.1. Thủ tục và chứng từ nhập kho:
Ở điện lực Tây Hồ, vật liệu chủ yếu là do công ty điện lực thành phố Hà Nội
cấp, một phần khác là do mua ngoài.
Trường hợp vật tư do công ty cấp thì phải có phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ của công ty điện lực Hà Nội cung cấp ( Mẫu biểu số 1 )
Mẫu biểu số 1:
Đơn vị: Công ty ĐLTP Hà Nội Mẫu số: 02 - BH
Địa chỉ: 69 Đinh Tiên Hoàng Ban hành theo QĐ số:1141 - TC
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 07 tháng 03 năm 2006
Căn cứ lệnh điều động số 23 ngày 06 tháng 03 năm 2006
của Giám đốc Công ty Điện lực TP Hà Nội về xuất cho Điện lực Tây Hồ.

- Họ và tên người vận chuyển: Phạm Huy Hoàng
- Xuất tại kho : Đại Thanh
- Nhập tại kho: Điện lực Tây Hồ
Số
thứ tự
Tên, quy cách
sản phẩm
(hàng hóa)
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Thực xuất Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
01
Công tơ 1 pha
10A/220V
160811 cái 100 100 105.000 10.500.000
02
Hòm công tơ
trọn bộ
Composit
160911 Hộp 100 100 305.056 30.505.600
Cộng 41.005.600
Tổng số tiền (bằng chữ): Bốn mươi mốt triệu không trăm linh nghìn sáu
trăm đồng
Xuất ngày 07 – 03 – 2006 Nhập ngày 07 – 03 – 2006
Người lập phiếu
(ký & ghi họ tên)

Thủ kho xuất
(ký & ghi họ tên)
Người vận chuyển
(ký & ghi họ tên)
Thủ kho nhập
(ký & ghi họ tên)
Trường hợp vật liệu mua ngoài, khi giám đốc duyệt giấy báo giá. bộ phận
cung ứng sẽ đi mua vật liệu và mang hoá đơn thuế GTGT về giao cho kế
toán vật liệu (mẫu biểu số 2)
Mẫu biểu số 2:
Hóa đơn GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 3 năm 2006 Ký hiệu AA/98 Số: 06352
Đơn vị bán hàng: Công ty NG VINA
Địa chỉ: Hải Phòng
Điện thoại: 031.641923 Mã số: 02 001 117005
Họ và tên người mua hàng: Ông Cường
Đơn vị: Điện lực Tây Hồ - Hà Nội
Địa chỉ: Dốc K10 Xuân La – Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại: 04.7530786 Số TK: 710 A – 00050
Hình thức thanh toán: Trả chậm MS: 01 001 011141
Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Dây súp đôi m 200 2.100 420.000
02 Dây PVC M1x6 m 500 6.800 3.400.000
03 Cáp CU/XLPE/PVC
M1x70
m 1500 17.000
25.500.000
Cộng tiền hàng: 29.320.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.932.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 32.252.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu hai trăm năm mươi hai nghìn đồng
Người mua hàng
(ký & ghi họ tên)
Kế toán trưởng
(ký & ghi họ tên)
Thủ trưởng đơn vị kho nhập
(ký & ghi họ tên)
Trên cơ sở hoá đơn GTGT (liên 2- do nhân viên thu nộp) bộ phận cung ứng
sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu này được lập cho một hay nhiều thứ vật liệu
cùng loại, cùng một lần giao nhận và cùng một kho.
Thủ kho xem xét cụ thể số vật liệu mua về đúng chủng loại, chất lượng… đã
ghi trong phiếu nhập kho, ghi số thực nhập vào cột “ thực nhập” trên phiếu
nhập kho và tiến hành cho vào kho. Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên.
Một liên lưu tại phòng kế hoạch vật tư, một liên giao cho kế toán, một liên
người mua hàng giữ, một liên lưu.
Tất cả vật liệu điện lực Tây Hồ tự mua hay do công ty cấp về đều phải tiến
hành theo các thủ tục nhập kho theo quy định.

×