Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRÌNH THỊ TUYỀN
TRÌNH THỊ TUYỀN

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS MAI NGỌC CƢỜNG

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Tăng cường quản lý thuế giá trị gia

Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn: “Tăng cường quản lý

tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên

thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang,

Quang” là của riêng tôi.

tỉnh Tuyên Quang” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể,

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,

cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.

xuất phát từ tình hình thực tế của công tác quản lý thuế GTGT đối với các


Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS. TS Mai Ngọc Cƣờng,

doanh nghiệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Các số liệu trong luận

ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

văn chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày …….. tháng ….. năm 2014
Tác giả luận văn

Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Lãnh đạo phòng
quản lý Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trƣờng.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Na Hang

Trình Thị Tuyền

cùng các cán bộ công chức trong Chi cục đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu
thập số liệu và các thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày ……. tháng .…. năm 2014
Tác giả luận văn

Trình Thị Tuyền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................................... 37

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 37

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 37

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

2.2.1. Khung phân tích luận văn ..................................................................... 37

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vii


2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 38

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ viii

2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 39

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin, số liệu.............................................. 41

MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 44

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG ................ 45

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ..................... 4

1.1. Lý luận chung về thuế và quản lý thuế giá trị gia tăng .............................. 4
1.1.1. Thuế và vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ...................... 4

1.1.2. Thuế giá trị gia tăng .............................................................................. 13
1.1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ........................................... 19
1.2. Nội dung và yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp...... 20
1.2.1. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ............... 20
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ......................................................................................... 28
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của một số địa phƣơng và khả
năng vận dụng vào huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ......................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng của một số địa phƣơng
trong nƣớc ............................................................................................. 33
1.3.2. Những bài học rút ra có khả năng vận dụng vào quản lý thuế
GTGT ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ....................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và khái quát về Chi cục Thuế
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ........................................................ 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số của huyện Na Hang .................................... 45
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang ..................... 46
3.1.3. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang .......... 47
3.1.4. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế huyện Na Hang ............................ 49
3.2. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ...................................................... 57
3.2.1. Tình hình quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Na Hang ............................................................................... 57
3.2.2. Đánh giá thành tựu và hạn chế trong quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp tại huyện Na Hang hiện nay.................................... 71
3.2.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 81
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG ................................................. 87

4.1. Dự báo tình hình thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Na Hang trong thời gian tới ......................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

4.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển KT - XH của huyện Na Hang ...................... 87

4.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 97

4.1.2. Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Na Hang trong

4.4.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh .................... 97

thời gian tới ........................................................................................... 88
4.1.3. Dự báo về tình hình thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Na Hang trong thời gian tới ....................................................... 88
4.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Na Hang trong thời gian tới ................................... 89

4.4.2. Kiến nghị với ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ............................... 99
4.4.3. Kiến nghị với ủy ban nhân dân huyện Na Hang ................................... 99
KẾT LUẬN.................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 103

PHỤ LỤC ...................................................................................................... 105

4.2.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng công tác quản lý kê khai thuế GTGT
các doanh nghiệp ................................................................................... 89
4.2.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng tại
huyện Na Hang...................................................................................... 90
4.2.3. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế GTGT ................... 91
4.2.4. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý tình hình sử dụng hóa đơn của
các doanh nghiệp ................................................................................... 91
4.3. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Na Hang trong thời gian tới ................................... 92
4.3.1. Các giải pháp về hoàn thiện đến cơ chế, chính sách quản lý của
Nhà nƣớc về thuế, đến chính sách, quy định quản lý thuế GTGT
và công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc...... 92
4.3.2. Các giải pháp liên quan đến tuân thủ kỷ luật kế toán, tài chính,
quan hệ thanh toán ................................................................................ 93
4.3.3. Giải pháp về tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý thuế ........................................................................................... 94
4.3.4. Các giải pháp liên quan đến đảm bảo số lƣợng, nâng cao chất
lƣợng, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế ............................. 95
4.3.5. Các giải pháp về tuyên truyền giáo dục nâng cao tâm lý, ý thức
ngƣời tiêu dùng và cải thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp .... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nhóm ngƣời trả lời phiếu điều tra....................................... 39

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CB CCT

Cán bộ Chi cục Thuế

Bảng 3.1: Số lƣợng các DN NQD giai đoạn 2011 - 2013 .............................. 48

CBCC

Cán bộ công chức

Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế huyện Na Hang từ

CCT

Chi cục Thuế

CNTT


Công nghệ thông tin

Bảng 3.3: Tình hình quản lý kê khai thuế của các DN năm 2011 - 2013 ....... 58

CTN

Công thƣơng nghiệp

Bảng 3.4: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế GTGT của các DN giai

DN

Doanh nghiệp

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

GTGT

Giá trị gia tăng

HSKT

Hồ sơ khai thuế


NNT

Ngƣời nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

Bảng 2.2: Thang đánh giá Likert .................................................................... 41


năm 2011 - 2013 ........................................................................... 55

đoạn 2011 - 2013 .......................................................................... 60
Bảng 3.5: Kết quả thu thuế GTGT các DN NQD giai đoạn 2011 - 2013
tại Chi cục Thuế huyện Na Hang .................................................. 62
Bảng 3.6: Nợ thuế GTGT của các DNNQD giai đoạn 2011 - 2013 ............... 64
Bảng 3.7: Phân loại tiền thuế GTGT nợ giai đoạn năm 2011 - 2013 ............. 65
Bảng 3.8: Số liệu kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại bàn.............................. 66
Bảng 3.9: Số liệu kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở của các Doanh nghiệp ...... 67
Bảng 3.10: Tình hình vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn ................... 69
Bảng 3.11: Số tiền phạt vi phạm hành chính do vi phạm sử dụng hóa đơn ... 70
Bảng 3.12: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của ngƣời trả lời
phiếu điều tra về Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai và
nộp thuế ......................................................................................... 71
Bảng 3.13: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của ngƣời trả lời
về hoạt động quản lý nợ ................................................................ 73
Bảng 3.14: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của ngƣời trả lời
về công tác kiểm tra thuế GTGT .................................................. 75
Bảng 3.15: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của ngƣời trả lời
về công tác quản lý tình hình sử dụng hóa đơn ............................ 77
Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến đánh giá của ngƣời trả lời về hoạt động quản
lý thuế GTGT đối với các DN trên địa bàn huyện Na Hang .......... 80
Bảng 4.1: Dự toán thu thuế năm 2015 ............................................................ 88
Bảng 4.2: Dự toán thu thuế GTGT năm 2014 - 2015 ..................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

ix

1

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống thuế Việt Nam ........................................................ 8

Thuế đƣợc coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức ngành thuế Việt Nam ......................................... 10

chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng ở

Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn ....................................................... 38

nƣớc ta, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Na Hang ................. 54

từ năm 1990. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã

Sơ đồ 3.2: Quy trình kê khai thuế GTGT đang áp dụng tại Chi cục Thuế

thực hiện cải cách thuế bƣớc hai. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay


huyện Na Hang ............................................................................. 59

thế Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng đƣợc thông qua tại kỳ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu DN NQD theo loại hình DN năm 2013 ......................... 48

họp thứ 11 Quốc hội khóa IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu DN NQD theo ngành nghề kinh doanh năm 2013 ......... 49

đời của Luật thuế giá trị gia tăng đƣợc xem là một bƣớc ngoặt có tính đột phá

Biểu đồ 3.3: Số thu NSNN huyện Na Hang giai đoạn 2011 - 2013 ............... 57
Biểu đồ 3.4: Kết quả thu thuế GTGT các DN NQD huyện Na Hang giai
đoạn 2011 - 2013 .......................................................................... 63

trong công tác quản lý thu thuế và đã thể hiện đƣợc sự mạnh dạn, đƣờng lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát
triển đất nƣớc. Qua thời gian thực hiện Luật thì Luật đã có nhiều lần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển của đất nƣớc.
Những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp đăng ký thành lập tăng
nhanh đã đem về số thu thuế lớn. Tuy nhiên, nó cũng làm tăng tình trạng gian
lận thuế. Đó là việc sử dụng hóa đơn giả, khai khống hóa đơn đầu vào để
đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế, ghi giá trên hóa đơn thấp hơn
giá thực tế … đang là vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Để khắc phục đƣợc
những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý và chống
thất thu thuế giá trị gia tăng.
Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang là huyện miền núi vùng sâu vùng
xa của tỉnh Tuyên Quang. Điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, các

doanh nghiệp trên địa bàn hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thời gian
qua, Chi cục Thuế huyện Na Hang đã đạt đƣợc nhiều kết quả tốt trong quản lý
thuế nói chung và quản lý thu thuế GTGT nói riêng. Tuy nhiên, trong công
tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng, Chi cục thuế huyện Na Hang cũng gặp
khá nhiều khó khăn. Điển hình là công tác quản lý hóa đơn chứng từ và sổ
sách kế toán, phát hiện ra một số hiện tƣợng tiêu cực, các sai phạm chủ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

xuất phát từ trình độ kém hiểu biết về Luật của các doanh nghiệp; số khác thì
hiểu biết rất rõ đến độ tìm kiếm mọi kẽ hở để trốn thuế; các doanh nghiệp xây

- Về không gian: Tại Chi cục Thuế huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

dựng cơ bản vãng lai từ nơi khác đến thi công trên địa bàn huyện Na Hang

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài

không kê khai, nộp thuế trên địa bàn huyện … Vì những vấn đề bức xúc đó


liệu tham khảo về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Na

kết hợp những kiến thức đã học, đã làm thực tế cùng với sự giúp đỡ của thầy

Hang, tỉnh Tuyên Quang.

giáo, các đồng nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Na Hang, tôi đã chọn đề tài

Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn

“Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa

huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang hiện nay; chỉ ra những mặt đƣợc, những

bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu

tồn tại và nguyên nhân tồn tại.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế GTGT

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp tăng cƣờng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Na Hang trong thời gian tới.

đối với doanh nghiệp ở Chi cục Thuế huyện Na Hang trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn của quản lý thuế

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý
thuế GTGT.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Chỉ ra những tồn tại
trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Na Hang.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế GTGT

giá trị gia tăng
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Phƣơng hƣớng và các giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài đƣợc tập hợp
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, đề xuất trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

4

5
Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế và quản lý thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Thuế và vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế
giới vẫn chƣa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ
nghiên cứu có nhiều khác biệt.
Trên giác độ phân phối thu nhập, ngƣời ta định nghĩa: Thuế là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Trên giác độ ngƣời nộp thuế, Thuế đƣợc coi là khoản đóng góp bắt

giữa Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn
trả trực tiếp;
Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc;
Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế
đã đƣợc pháp luật quy định;
Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.

Dựa vào các định nghĩa và các yêu cầu nêu trên có thể đƣa ra một khái
niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay nhƣ sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước, không mang
tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để

buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc theo

trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.

luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,

1.1.1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách

nhiệm vụ Nhà nƣớc.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt. Theo đó, Nhà nƣớc
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.

thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
Thứ nhất, theo phương thức đánh thuế chia thành 2 loại
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của

Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan

ngƣời nộp thuế. Loại thuế này mang tính chất lũy tiến. Ở nƣớc ta, các sắc thuế

niệm của từng góc độ khác nhau, nên chƣa thật đầy đủ và chính xác đƣợc bản


trực thu bao gồm: Thuế thu nhập DN, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nông

chất của thuế. Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về thuế thống nhất nhƣng

nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…

các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì
định nghĩa về thuế phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau đây:

Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài
sản của ngƣời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng
hóa, dịch vụ. Thuế gián thu mang tính chất lũy thoái. Sắc thuế gián thu bao
gồm: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

Thứ hai, theo cơ sở tính thuế chia thành ba loại:

hình thức là lũy thoái từng phần và lũy thoái toàn phần. Thông thƣờng các

Thuế thu nhập: Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập


nƣớc áp dụng thuế lũy thoái để khuyến khích các đối tƣợng nộp thuế nhiều.

kiếm đƣợc. Thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế

Thuế tỷ lệ cố định: Là loại thuế áp dụng một thuế suất cố định trên cơ

thu nhập công ty, thuế chuyển thu nhập ra nƣớc ngoài, thuế lợi tức cổ phần …

sở tính thuế mà không phụ thuộc vào quy mô của cơ sở tính thuế đó. Thuế thu

Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ khi diễn ra

nhập doanh nghiệp của Việt Nam là một ví dụ về thuế tỷ lệ cố định.

việc mua bán. Thuế tiêu dùng đôi khi còn thể hiện giống nhƣ hình thức thuế

Thuế đánh trên mức tuyệt đối

vốn hay tài sản. Loại thuế tiêu dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế

Là loại thuế đƣợc xác định bằng cách ấn định một số thu bằng tiền trên

doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng …
Thuế tài sản: có thể đƣợc đánh trong trƣờng hợp chuyển giao, cho
không tài sản, dƣới hình thức bán hoặc trong trƣờng hợp có sự hiện hữu của
tài sản. Thuộc loại thuế tài sản là các sắc thuế nhƣ thuế nhà đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp …

một đơn vị vật chất nhƣ trọng lƣợng, khối lƣợng, diện tích … của đối tƣợng

chịu thuế.
Thứ năm, theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế, chia thành hai
loại thuế trung ƣơng và thuế địa phƣơng.
Thuế trung ương: do Nhà nƣớc chịu trách nhiệm thu trên phạm vi cả

Thứ ba, theo phạm vi điều chỉnh chia thành 2 loại:

nƣớc theo một chính sách thuế thống nhất. Các đối tƣợng nộp thuế dù kinh

Thuế tổng hợp: là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở

doanh hay cƣ trú bất kỳ nơi nào trong lãnh thổ quốc gia cũng đều chịu một

đánh thuế mà không có trƣờng hợp ngoại lệ, không có miễn giảm thuế. Thuế
tổng hợp đánh trên toàn bộ tài sản, các nghiệp vụ phát sinh hoặc tổng thu
nhập trong một lần duy nhất.
Thuế có lựa chọn hay thuế có phân tích: là loại thuế chỉ đánh dựa trên
cơ sở các yếu tố của một tài sản hoặc một nghiệp vụ độc lập, hoặc một loại
thu nhập. Thuế thu nhập cá nhân Việt Nam có thể coi là một sắc thuế điển
hình của loại này.

chính sách nhƣ nhau. Thuế trung ƣơng chủ yếu là loại thuế đánh vào các hoạt
động kinh doanh có phạm vi trên toàn quốc, hoặc có khả năng di chuyển trên
toàn quốc, nhằm tránh việc phân khúc giữa các địa phƣơng và dễ gây ra hiện
tƣợng đánh thuế trùng hoặc bỏ sót thuế. Thuế trung ƣơng thƣờng đƣợc tập
trung cho ngân sách trung ƣơng.
Thuế địa phương: Đánh vào các hoạt động kinh doanh hoặc các hành vi
chỉ ảnh hƣởng trong phạm vi quản lý của từng địa phƣơng. Thuế địa phƣơng

Thứ tư, theo đặc trưng của biểu thuế


thƣờng bao gồm các loại thuế đánh trên bất động sản, tài nguyên … theo một

Thuế đánh theo tỷ lệ % gồm 3 loại là:
Thuế lũy tiến: Áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính

khung thuế thống nhất do Nhà nƣớc soạn thảo. Các địa phƣơng căn cứ vào

thuế. Cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng cao. Trong thuế lũy

khung thuế suất để quyết định một mức thuế suất cụ thể, trong phạm vi địa

tiến có hai hình thức là lũy tiến từng phần và lũy tiến toàn phần.

phƣơng mình trong một thời kỳ nhất định. Thuế địa phƣơng có thể nâng lên

Thuế lũy thoái: Áp dụng tỷ lệ giảm dần theo mức tăng của cơ sở tính
thuế. Cơ sở tính thuế càng tăng thì mức thuế suất càng giảm. Lũy thoái có hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
hoặc hạ xuống trong phạm vi khung cho phép phụ thuộc vào điều kiện kinh
doanh, thu nhập và đời sống của dân cƣ tại địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9


1.1.1.3. Hệ thống thuế Việt Nam

Gồm các sắc thuế đƣợc ban hành dƣới hình thức Luật, Pháp lệnh. Mỗi

Hệ thống thuế bao gồm 2 bộ phận chính: Hệ thống chính sách thuế và

sắc thuế có vai trò điều tiết riêng trong nền kinh tế, song chúng có mối quan
hệ rất mật thiết và tác động lẫn nhau trong quá trình phát huy tác dụng điều

hệ thống quản lý thuế

chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống chính sách thuế và phí chủ yếu của Việt Nam đến nay bao
gồm: Thuế Giá trị gia tăng; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thuế Thu nhập cá

HỆ THỐNG THUẾ

nhân; Thuế Tiêu thụ đặc biệt; Thuế Tài nguyên; Thuế Xuất khẩu, Thuế nhập
khẩu; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH
THUẾ
- Các chính sách thuế
(Chính sách thuế nội địa và
xuất nhập khẩu)

HỆ THỐNG QUẢN LÝ
THUẾ
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế

(Cơ cấu tổ chức; CBCC thuế)
(Bao gồm CQ Thuế và Hải quan)

Thuế Bảo vệ môi trƣờng và các khoản phí và lệ phí.
1.1.1.4. Mô hình tổ chức quản lý thuế
Bộ máy quản lý Thuế đƣợc tổ chức theo mô hình chức năng
Chính phủ

- Các quy trình, biện pháp

- Cơ chế thực hiện

quản lý thuế
- Các định chế khác liên quan

Bộ Tài chính

Bao gồm: - 12 Vụ
- Văn phòng
(có đại diện tại Tp HCM)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống thuế Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống quản lý thuế
Gồm các phƣơng pháp, hình thức quản lý thu thuế, các công cụ quản lý

Tổng cục Thuế

Bộ máy
giúp việc


Bao gồm: - Thanh tra
- Ban cải cách và hiện đại
hóa

(các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phƣơng tiện quản lý), cơ cấu tổ
Bao gồm: - Trƣờng nghiệp vụ thuế
- Tạp chí thuế
- Cục công nghệ thông
tin

chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay
gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan hệ giữa chúng), đội
ngũ cán bộ, công chức thuế. Trong đó, cơ cấu tổ chức bộ máy và đội ngũ cán
bộ thuế (gọi chung là bộ máy quản lý thuế) là một bộ phận quan trọng trong
Cục thuế

hệ thống quản lý thuế.

Bộ máy
giúp việc

Thứ hai, hệ thống chính sách thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Gồm 14 phòng chức năng
(với Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh)
Gồm 11 phòng chức năng
(đối với các Cục Thuế còn lại)


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chi cục thuế

/>

10

11
- Quy trình quản lý đƣợc minh bạch do mỗi bộ phận thực hiện một
chức năng, một hoặc một số công đoạn của quy trình quản lý, vì vậy khâu sau

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức ngành thuế Việt Nam
Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo chức năng là việc tổ chức bộ máy
trong đó cơ cấu bao gồm các bộ phận (Phòng, Vụ, Tổ), mỗi bộ phận thực hiện
một chức năng quản lý thuế cơ bản đối với hầu hết các loại thuế và đối với tất
cả các đối tƣợng nộp thuế theo thẩm quyền đƣợc phân công.
Thực hiện quản lý thuế theo chức năng là nhằm thực hiện cơ chế quản
lý thuế theo hƣớng: Cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế

kiểm soát đƣợc khâu trƣớc, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của việc kiểm
soát nội bộ.
- Tạo điều kiện áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến, hiện đại; tin
học hóa công tác quản lý thuế nhờ chuyên môn hoá chức năng quản lý thuế.
- Khắc phục tình trạng gia tăng áp lực khi đối tƣợng nộp thuế ngày
càng tăng trƣởng nhanh chóng so với tổ chức quản lý theo NNT;
- Hạn chế sự tùy tiện và các hành vi tiêu cực trong quản lý thuế do cán bộ
thuế trực tiếp tiếp xúc với NNT trong toàn bộ các khâu của quy trình quản lý.


vào NSNN.
Các chức năng quản lý thuế cơ bản gồm: Tuyên truyền giáo dục pháp
luật thuế và hỗ trợ ngƣời nộp thuế; Xử lý tờ khai và kế toán thuế; Quản lý nợ
thuế và cƣỡng chế thu nợ thuế; và thanh tra, kiểm tra thuế.

1.1.1.5. Vai trò của thuế đối với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Với
chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành

Ngoài các bộ phận thực hiện các chức năng quản lý thuế cơ bản, cơ cấu

nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là

tổ chức còn gồm một số bộ phận thực hiện việc quản lý các sắc thuế đặc thù

ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc đƣợc tập hợp từ nhiều nguồn thu

hoặc thực hiện các chức năng khác phục vụ cho quản lý thuế (Quản lý thuế
thu nhập cá nhân; Pháp chế, chính sách, Quản lý cán bộ, Dự toán thu thuế,
Quản lý ấn chỉ, Tài vụ, Quản trị...).
Tổ chức quản lý thuế theo chức năng là mô hình đang đƣợc áp dụng
rộng rãi tại các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Đây là một mô hình đƣợc đánh
giá có nhiều ƣu điểm, phù hợp đối với công tác quản lý thuế của Việt Nam
trong điều kiện hiện nay. Cụ thể:
- Tập trung chuyên sâu quản lý thuế theo chức năng, hạn chế sự trùng
chéo chức năng quản lý thuế giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức do mỗi
chức năng đƣợc giao cho một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, tạo điều

khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.
Trong tất cả các nguồn, thông thƣờng số thu về thuế chiếm tỷ trong cao nhất

trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất đƣợc kế hoạch hóa
tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nƣớc
trong một năm. Hầu nhƣ mọi khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng
thuế của ngƣời dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng ngƣời nộp
thuế, những ngƣời thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà
nƣớc một cách trực tiếp và gián tiếp.
Thứ hai: Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.

kiện nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn hoá quản lý thuế, tập trung đào

Kinh tế thị trƣờng càng phát triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng

tạo, bồi dƣỡng chuyên sâu, chuyên nghiệp cho cán bộ, công chức.

lớp dân cƣ ngày càng có xu hƣớng tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13

nƣớc là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã


soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt

hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển

quản lý Nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.

kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền

Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Thuế

lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cƣ và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy,

trong cơ chế thị trƣờng không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân

Nhà nƣớc cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã

sách Nhà nƣớc, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh

hội. Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nƣớc sử dụng để tác động trực tiếp

doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi

vào quá trình này.

đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nƣớc, họ đƣợc quyền

Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ đƣợc thực hiện một
phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt.
Loại thuế này có đối tƣợng chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu

dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng hóa, dịch vụ này thông thƣờng chỉ có những
ngƣời có thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng và sử dụng nhiều,qua
đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử
dụng thuế suất lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết

thụ hƣởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và đƣợc tạo thuận
lợi nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc
vào chủ trƣơng kinh tế đất nƣớc mà Nhà nƣớc có thể dùng thuế để tác động,
tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến
khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.1.2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định bởi Luật số 13/2008/QH12 ngày
03/6/2008 của Quốc hội và Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc

thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ ba: Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Vai trò này đƣợc xuất hiện trong quá trình tổ chức
thực hiện các luật thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện
đúng các quy định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan
liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lƣợng, quy mô các cơ sở sản
xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ đƣợc phép
kinh doanh cũng nhƣ các định mức chỉ tiêu đặc thù và các phƣơng thức hạch
toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những
khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng
thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật đƣợc nhiều kiến thức
quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Nhƣ

hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành.

1.1.2.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Nhƣ vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới đƣợc tạo ra (GTGT)
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định đƣợc
GTGT ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh, có nhƣ vậy mới tính đƣợc một
cách chính xác số thuế GTGT của giai đoạn đó.
GTGT đƣợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra
với tổng trị giá HHDV mua vào tƣơng ứng trong kỳ tính thuế:

vậy, thông qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

GTGT

=

Tổng giá trị
HHDV bán ra

15

-


Tổng giá trị HHDV mua

thuế GTGT ở khâu trƣớc sẽ đƣợc tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau

vào tương ứng

và ngƣời tiêu dùng cuối cùng là ngƣời phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên
hàng hoá đó. Tổng số thuế ngƣời tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số

Số thuế GTGT

=

GTGT của HHDV
chịu thuế

x

Thuế suất thuế GTGT của
HHDV đó

thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh HHDV.
So với thuế doanh thu thấy: thuế doanh thu quy định doanh thu phát

Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu

sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nƣớc đánh thuế

dùng HHDV. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián


trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ

thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT.

khâu sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu

1.1.2.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng

thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nƣớc thu cũng tăng thêm qua các

Thứ nhất, Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tƣợng

khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp

tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu

đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trƣớc. Ðiều đó mang tính

dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu

bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Nhƣ vậy,

thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá

đặc điểm trên cho thấy thuế GTGT đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của thuế

bán của ngƣời cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà ngƣời tiêu dùng

doanh thu là “thuế chồng lên thuế”.

Thứ ba, Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung

mua bao gồm cả thuế GTGT.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: ngƣời mua HHDV là ngƣời

lập biểu hiện ở hai khía cạnh: Một mặt, thuế GTGT không chịu ảnh hƣởng

phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Nhƣ vậy, ngƣời mua

bởi kết quả kinh doanh của ngƣời nộp thuế, do ngƣời nộp thuế chỉ là ngƣời

không trực tiếp nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) mà trả

“thay mặt” ngƣời tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế

thuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho ngƣời bán, trong đó

GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một

bao gồm cả khoản thuế GTGT mà ngƣời mua trả. Ngƣời bán thực hiện nộp

khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp HHDV. Mặt khác,

khoản thuế GTGT phải nộp “đã đƣợc ngƣời mua trả” vào NSNN.

thuế GTGT không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản

Thứ hai, Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai
đoạn từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu
đƣợc ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho ngƣời


xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính
trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Thứ tư, về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu
dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài

tiêu dùng cuối cùng.
Nhƣ vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy

lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế

nhiên, trên thực tế khó xác định đƣợc đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là

thông qua việc không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với

khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số

HHDV nhập khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng


1.1.2.3. Đối tượng chịu thuế
Đối tƣợng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở
nƣớc ngoài) trừ các đối tƣợng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
Nhƣ vậy, phạm vi đối tƣợng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao
gồm tất cả các HHDV đƣợc sản xuất trong nƣớc hoặc nhập khẩu phục vụ cho
tiêu dùng trong nƣớc. Hoạt động tiêu dùng trong nƣớc có thể là tiêu dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất
kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.

dịch vụ, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền.
Thứ hai, thuế suất. Thuế suất đƣợc xác định là “linh hồn” của mỗi
Luật thuế, thể hiện quan điểm mức động viên của Nhà nƣớc với đối tƣợng
chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, có 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%.
Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ xuất khẩu, kể cả
hàng gia công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị
gia tăng xuất khẩu.

1.1.2.4. Người nộp thuế
Ngƣời nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu

Thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có tính chất thiết yếu
trong đời sống kinh tế, xã hội.
Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ không ở diện thuế

hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.


suất 0% và 5%, tức là các loại hàng hoá còn lại.

1.1.2.5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Thứ nhất, giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác
định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế

1.1.2.6. Phương pháp tính thuế
Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phƣơng pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng và phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT đƣợc ghi trên hoá đơn bán hàng của

Thứ nhất, phương pháp khấu trừ thuế

ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ hoặc giá chƣa có thuế GTGT đƣợc

- Xác định số thuế GTGT phải nộp:

ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
Giá tính thuế đƣợc xác định bằng đồng Việt Nam. Trƣờng hợp ngƣời nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nƣớc công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Thời điểm xác định thuế GTGT: Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời mua, không phân
biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền; Đối với cung ứng dịch vụ là thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số thuế GTGT
phải nộp
Số thuế
GTGTđầu ra
Số thuế GTGT của
HHDV bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT

Số thuế GTGT
đầu ra

=
=

-

Số thuế GTGT
đầu vào
đƣợc khấu trừ

Tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT

=

Giá tính thuế của HHDV
chịu thuế bán ra

x


Thuế suất thuế
GTGT của
HHDV

Đối với một số ngành đặc thù, cách xác định thuế GTGT đầu ra đƣợc
hƣớng dẫn riêng.
- Đối tƣợng áp dụng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

Phƣơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên

đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế

vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh: 2%.

toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

1.1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ


1.1.3.1. Quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý thuế giá trị gia tăng là toàn bộ hoạt động của cơ quan thuế
nhằm hƣớng dẫn, tổ chức, kiểm tra giám sát các doanh nghiệp trong việc thực
hiện các quy định về thuế giá trị gia tăng.

thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Thứ hai, phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp
dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ
yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nƣớc, góp phần
phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT.
Do điều kiện xã hội khác nhau nên thuế GTGT đƣợc áp dụng ở các

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý đƣợc xác định bằng giá thanh toán

quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau. Vì vậy, công tác quản lý thuế

của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào

GTGT ở mỗi nƣớc có những điểm riêng phù hợp với điều kiện của nƣớc đó.

tƣơng ứng.

Ngay cả công tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau

2) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên

giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng nhƣ sau:
- Đối tƣợng áp dụng là: Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm

cũng có sự khác nhay tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mỗi bộ phận, mỗi cấp.
1.1.3.2. Sự cần thiết quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ở nước ta

dƣới mức ngƣỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trƣờng hợp đăng ký tự nguyện áp

Trong nền kinh tế, doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nƣớc và

dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ chức, cá nhân

doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều là nơi tạo ra của cải cho xã hội. Đó là

nƣớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thƣờng trú tại Việt Nam nhƣng có doanh

những cơ sở sản xuất kinh doanh cung ứng hàng hóa dịch vụ cho xã hội. Vì

thu phát sinh tại Việt Nam chƣa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng

thế, doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp thuế cho nhà nƣớc theo quy định.

từ, trừ tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt

Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế của nƣớc

động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phƣơng

ta. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu đã đảm bảo tập trung số


pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay; Tổ chức kinh tế khác, trừ

thu lớn cho NSNN. Với đƣờng lối đổi mới kinh tế tạo điều kiện cho các thành

trƣờng hợp đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ.

phần kinh tế cùng phát triển, cùng bình đẳng trƣớc pháp luật thì việc quản lý

- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT đƣợc quy định cụ thể là: Phân phối, cung

khu vực kinh tế nào cũng quan trọng. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

đang phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, khả năng thu nhập tăng nhanh
thì việc tăng cƣờng quản lý thu thuế khu vực kinh tế này là rất cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

21

Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính

sách thuế. Vì có công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất

lƣợng tờ khai thuế lớn, số thu từ thuế GTGT chiếm số lƣợng lớn nhất trong
tổng số thu ngân sách.

trong thời gian ngắn nhất. Tăng cƣờng quản lý thuế GTGT đối với doanh

Cơ quan thuế theo dõi, đôn đốc DN nộp tờ khai đúng thời hạn và đúng nội

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là biện pháp để đảm bảo tính công bằng

dung thể hiện ý thức chấp hành kê khai thuế của các DN. Kiểm tra tờ khai kịp

xã hội, từ đó sẽ giảm tối đang tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tạo ra sự

thời để phát hiện sai sót đảm bảo khả năng huy động nguồn thu lớn vào NSNN.

cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.

Thứ hai, nội dung của quản lý kê khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp

Thông qua quản lý nhà nƣớc về thuế GTGT đối với doanh nghiệp sẽ

1) Doanh nghiệp kê khai, nộp thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

tạo điều kiện cho Nhà nƣớc quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua việc kiểm

GTGT: Hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo

tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh. Từ đó giúp cơ quan quản


tháng phát sinh nghĩa vụ thuế; hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30

lý kinh tế có định hƣớng phát triển ngành nghề phù hợp.

của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Khai thuế GTGT tạm tính theo

1.2. Nội dung và yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt vãng lai

1.2.1. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

ngoại tỉnh.

1.2.1.1. Quản lý kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp

Hồ sơ khai thuế GTGT gồm: Tờ khai thuế GTGT; Bảng kê hóa đơn,

Thứ nhất, vai trò của quản lý kê khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp

chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch

Khai thuế: là việc ngƣời nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát

vụ mua vào; Các tài liệu kèm theo giải thích (nếu có).

sinh trong kỳ kê khai thuế theo qui định của luật thuế GTGT. Ngƣời nộp thuế

Hồ sơ khai bổ sung thuế GTGT: Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế


sử dụng hồ sơ khai thuế của loại huế GTGT theo qui định của Luật quản lý

bị sai sót đã đƣợc bổ sung, điều chỉnh; Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh

thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về

mẫu số 01/KHBS; Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình

tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.

khai bổ sung, điều chỉnh.

Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của ngƣời nộp

Mẫu tờ khai thuế GTGT: DN tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thì

thuế, đồng thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa bảo đảm khuyến

dùng tờ khai mẫu 01/GTGT; DN kinh doanh vàng bạc đá quý dùng tờ khai

khích sự tuân thủ tự nguyện của ngƣời nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn

mẫu 03/GTGT; DN tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT dùng

ngừa những trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế.

mẫu 04/GTGT.

Công tác kê khai và kế toán thuế là một nội dung quan trọng trong


2) Cơ quan thuế. Cơ quan thuế nhận và xử lý tờ khai do DN gửi đến.

quản lý thuế, là nguồn dữ liệu đầu vào để xác định, theo dõi và quản lý thu

Công tác này do 3 bộ phận phối hợp thực hiện gồm: Tuyên truyền hỗ trợ

ngân sách thông qua việc quản lý số lƣợng ngƣời nộp thuế, các tờ khai thuế

NNT, Kê khai và kế toán thuế, Kiểm tra thuế.

hằng tháng, chứng từ thu, nộp ngân sách... Thuế GTGT là loại thuế có số

Hƣớng dẫn và tiếp nhận tờ khai thuế: Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ
ngƣời nộp thuế hƣớng dẫn DN lập tờ khai thuế. Hàng tháng nhận tờ khai thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

GTGT của DN, bắn mã vạch, kiểm tra những thông tin, mẫu biểu, ghi vào sổ

pháp luật về thuế. Hiện nay, công tác quản lý nợ thuế đang đƣợc thực hiện


theo dõi rồi chuyển cho bộ phận Kê khai và kế toán thuế.

theo quy trình 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 của Tổng cục Thuế.

Kiểm tra, xử lý tờ khai thuế: Bộ phận Kê khai và kế toán thuế kiểm tra

Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của cơ quan thuế trong công tác

ban đầu, nếu phát hiện lỗi thì phải liên hệ với DN để chỉnh sửa cho đúng.

quản lý, đôn đốc thu nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc. Quy định cụ thể

Tiếp theo, công chức thuế sẽ chuyển dữ liệu trên tờ khai vào phần mềm quản

nghiệp vụ, công việc, thời gian thực hiện và mối quan hệ giữa các bộ phận

lý thuế để theo dõi. Bộ phận Kiểm tra thuế sẽ kiểm tra sâu tờ khai của DN.

trong cơ quan thuế trong công tác quản lý thu nợ thuế.

Đôn đốc kê khai: Sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, bộ phận Kê khai và
kế toán thuế rà soát, đối chiếu danh sách NNT phải nộp tờ khai với các hồ sơ
đã nộp để lập danh sách NNT chƣa nộp tờ khai thuế; đồng thời lập thông báo
yêu cầu nộp hồ sơ thuế gửi tới NNT. Nếu NNT nộp chậm hồ sơ khai thuế thì
lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt. Nếu NNT không nộp
tờ khai thuế thì tiến hành ấn định số thuế phải nộp.
Thứ ba, yêu cầu của quản lý kê khai thuế đối với doanh nghiệp
Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại

chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cơ quan thuế đảm bảo theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục

Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào NSNN theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, nội dung quản lý nợ thuế GTGT đối với doanh nghiệp. Khi
các DN đã nợ thuế thì việc đầu tiên cần làm của cán bộ quản lý nợ thuế là
phân loại tiền thuế nợ. Tiền thuế nợ đƣợc phân thành các nhóm: Tiền thuế nợ
khó thu, tiền thuế nợ đến 90 ngày, tiền thuế nợ trên 90 ngày, tiền thuế nợ chờ
xử lý, tiền thuế đang chờ điều chỉnh.
Sau khi phân loại tiền thuế nợ, tiến hành xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ. Căn cứ vào số tiền thuế nợ của các doanh nghiệp và chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ cơ quan thế cấp trên hƣớng dẫn hàng năm. Phân tích, dự báo tình hình
kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành để đề xuất chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ cho năm kế hoạch, đề ra các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ đã xác định.

hành chính thuế về khai thuế đúng quy định.
1.2.1.2. Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp

Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: Kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công

Thứ nhất, tầm quan trọng của quản lý nợ thuế GTGT đối với doanh

chức quản lý nợ đôn đốc nộp thuế bằng cácnh gọi điện, gửi thƣ điện tử cho

nghiệp. Tiền nợ thuế GTGT là tiền thuế GTGT, phạt chậm nộp theo quy định


ngƣời nộp thuế. Đối với khoản nợ từ 31 ngày trở lên thì lập thông báo tiền

của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính và

thuế nợ và tiền phạt chậm nộp gửi ngƣời nộp thuế. Sau khi phát hành thông

đã quá thời hạn quy định phải nộp mà chưa nộp vào ngân sách Nhà nước.

báo 10 ngày mà NNT chƣa nộp tiền vào NSNN thì riến hành mời NNT đến

Quản lý nợ thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế dùng các biện
pháp hành chính để đôn đốc thu nộp thuế GTGT còn nợ theo quy định của

cơ quan thuế làm việc, lập biên bản cam kết thực hiện nộp thuế. Đối với
khoản nợ trên 90 ngày, khoản nợ đã quá thời gian gia hạn nộp thuế, NNT có
hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì bộ phận quản lý nợ lập thông báo về việc
sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

Ngoài việc đôn đốc nộp thuế nợ, bộ phận quản lý nợ còn xử lý các hồ

sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp tiền thuế.

kiện thuận lợi cho ngƣời nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.

Thứ ba, yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế GTGT đối với doanh

Thứ hai, nội dung kiểm tra, thanh tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp

nghiệp: Tăng cƣờng công tác phân tích thông tin, phân loại nợ thuế để kịp

Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu trong

thời đề ra các biện pháp xử lý thu nợ thuế.

hồ sơ khai thuế. Trƣờng hợp phát hiện ngƣời nộp thuế không ghi chép, phản

Phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế trong việc kê

ánh đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo

khai nộp thuế và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thu nợ thuế.

cáo thủ trƣởng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu ngƣời nộp thuế bổ sung

Công chức thuế cần nắm vững chế độ, chính sách thuế, có ý thức trách

các chỉ tiêu chƣa phản ánh trong hồ sơ khai thuế. Kiểm tra các căn cứ tính

nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bƣớc công việc quy định


thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế đƣợc miễn, giảm; số tiền hoàn

trong quy trình.

thuế … theo phƣơng pháp đối chiếu so sánh. Nếu có những vấn đề vƣớng

1.2.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT

mắc mà ngƣời nộp thuế không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc

Thứ nhất, tầm quan trọng của thanh tra, kiểm tra thuế GTGT

trong thời hạn theo thông báo của cơ quan Thuế, ngƣời nộp thuế giải trình, bổ

Kiểm tra, thanh tra thuế được hiểu là việc xem xét các chủ thể chấp

sung thêm thông tin tài liệu nhƣng không chứng minh đƣợc số thuế khai là

hành các chính sách pháp luật về thuế đúng hay không, kiểm tra việc thực

đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trƣởng cơ quan Thuế ra quyết định

hiện các chính sách về thuế do nhà nước ta ban hành. Ngoài ra qua kiểm tra

ấn định thuế hoặc tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế.

phát hiện, đánh giá những tồn tại của các văn bản pháp quy về thuế, có những

Thanh tra thuế: Các phòng Thanh tra thuế có nhiệm vụ xây dựng


kiến nghị nhằm hoàn thiện để các văn bản pháp quy phát huy tác dụng là công

chƣơng trình, kế hoạch thanh tra ngƣời nộp thuế hàng năm. Tiếp nhận yêu cầu

cụ đắc lực của Nhà nƣớc trong việc điều hành nền kinh tế quốc dân.

và hồ sơ đề nghị thanh tra ngƣời nộp thuế của phòng Kiểm tra thuế và các Chi

Kiểm tra thuế GTGT là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với

cục Thuế chuyển đến. Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định

các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT và tình

nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế thuộc đối tƣợng thanh tra. Tổ chức thực

hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế GTGT

hiện công tác thanh tra thuế theo chƣơng trình kế hoạch thanh tra của Cục

của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế nói chung và luật thuế GTGT nói

Thuế; thanh tra các trƣờng hợp do phòng Kiểm tra thuế, các Chi cục đề nghị

riêng đƣợc thực thi nghiêm chỉnh.

và chuyển hồ sơ; hoặc theo yêu cầu của cơ quan thuế cấp trên và cơ quan nhà

Công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp sẽ


nƣớc có thẩm quyền. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định đối với các

chống thất thu thuế qua việc khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi

trƣờng hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế phát hiện đƣợc khi

phạm về thuế. Nâng cao tính tự giác, tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp

thanh tra thuế; đôn đốc tổ chức cá nhân vi phạm thực hiện nộp tiền thuế, tiền

trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. Thực hiện cải cách

phạt theo đúng quyết định xử lý.

hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27

Thứ ba, yêu cầu của công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT đối với

(3) Trong việc thực hiện Luật thuế GTGT và các Luật thuế thì hoá

đơn có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế,

các doanh nghiệp
Bộ phận kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của ngƣời nộp thuế

đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền ngân sách nhà nƣớc, tạo

trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của ngƣời

điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy

nộp thuế chƣa đƣợc nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra

doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

tất cả các hồ sơ khai thuế, phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh
có rủi ro về việc kê khai thuế.

Đối với DN, hoá đơn là bằng chứng chủ yếu cho một nghiệp vụ kinh
doanh và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.

Ngoài dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra còn

Vì hoá đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên hoá đơn

phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác định nghĩa

cần phải đƣợc quản lý chặt chẽ. Nếu không đƣợc quản lý chặt chẽ, ngƣời ta

vụ thuế của ngƣời nộp thuế từ các nguồn thông tin của các cơ quan nhƣ Ngân


có thể dùng hóa đơn để hợp thức hóa gian lận.

hàng, kho bạc, kiểm toán, quản lý thị trƣờng, công an, tòa án …
Hàng năm, bộ phận kiểm tra thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ
sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về
thuế để lập danh sách phải kiểm tra.

Thứ hai, nội dung quản lý sử dụng hóa đơn với doanh nghiệp
Việc tổ chức quản lý hoá đơn, chứng từ đƣợc thực hiện bởi: Bộ phận ấn
chỉ tại các cơ quan thuế.
Nhận và cấp phát hoá đơn: Cục Thuế đặt in hóa đơn và thực hiện cấp,

1.2.1.4. Quản lý tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp
Thứ nhất, tầm quan trọng của hoá đơn đối với thuế GTGT

bán hóa đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh.
Công việc này do Bộ phận ấn chỉ thực hiện.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày

Quản lý in hoá đơn: Đối với NNT đặt in, tự in hóa đơn để sử dụng thì

14/5/2010 của Chính phủ về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (có

quản lý quá trình in hoá đơn, theo dõi việc thông báo phát hành, thông báo mất

hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011) : “Hoá đơn là chứng từ do người bán

cháy hỏng, hủy hóa đơn. Theo dõi báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của NNT.


lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật”.

Xử lý vi phạm: Khi phát hiện có vi phạm trong quá trình in và sử dụng

Một số nhận thức về hoá đơn nhƣ sau:

hoá đơn thì cơ quan thuế xử lý theo quy định. Nếu thấy có dấu hiệu tội phạm

(1) Thông qua hoá đơn, doanh nghiệp hạch toán đƣợc các luồng hàng

thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm

hoá, dịch vụ cũng nhƣ sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh

hình sự theo quy định của pháp luật. Kiểm tra việc thực hiện chế độ phát

doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp; thực

hành, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ở các cơ quan thuế cũng nhƣ NNT.

hiện tốt quy định của các Luật thuế và nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc.

Tổ chức xác minh hoá đơn và trả lời các cơ quan, các cấp, các ngành, các Chi

(2) Hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng

cục trên địa bàn về các vấn đề liên quan đến hoá đơn.

hoá, dịch vụ, thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi


Thứ ba, yêu cầu của quản lý sử dụng hóa đơn đối với doanh nghiệp

tính thuế TNDN và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

Tổng cục Thuế: Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử
dụng hóa đơn trong phạm vi cả nƣớc; Thông báo rộng rãi các loại hóa đơn đã
đƣợc phát hành, đƣợc báo mất, không còn giá trị sử dụng.

chính sách đó phức tạp thì sẽ gây khó khăn trong quản lý, thậm chí còn tạo ra
nhiều kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nƣớc.
Các chính sách quản lý của Nhà nƣớc về thuế đƣợc thể hiện dƣới dạng

Cục thuế các tỉnh: Quản lý hoạt động tạo, phát hành hóa đơn của các

Luật và văn bản hƣớng dẫn thi hành gồm Nghị định, thông tƣ, công văn. Hiện


tổ chức, cá nhân trên địa bàn; Quản lý hoạt động in hóa đơn của các doanh

nay, Việt Nam có khoảng hơn 10 sắc thuế và phí lệ phí. Mỗi sắc thuế có một

nghiệp in trên địa bàn; Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để cấp, bán cho các

luật quy định riêng. Ngoài ra, các sắc thuế này cùng bị điều chỉnh bởi Luật

đối tƣợng theo quy định; Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử

quản lý thuế. Luật quản lý thuế và văn bản hƣớng dẫn thi hành gồm: Luật

dụng hóa đơn trên địa bàn.

quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật số 21/2012/QH13 ngày

Chi cục Thuế các huyện: Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng hóa,

20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số

dịch vụ trong phạm vi đƣợc phân cấp quản lý thuế; Theo dõi, kiểm tra hoạt

78/2006/QH11; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính

động hủy hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi đƣợc phân

phủ; Thông tƣ số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

cấp quản lý thuế.


Chính sách thuế GTGT hiện nay đƣợc thể hiện dƣới các văn bản quy

Đối với các doanh nghiệp: Việc mua bán HHDV phải có hoá đơn. Việc

phạm pháp luật: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc

lập hoá đơn là trách nhiệm của ngƣời bán HHDV. Hoá đơn là căn cứ kê khai

hội; Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ

tính thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh số. Ngƣời mua có trách nhiệm lƣu

sung một số điều Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12. Các văn bản hƣớng dẫn

giữ hoá đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch

thi hành luật gồm Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 của Chính

toán chi phí sản xuất kinh doanh.Ngoài ra hoá đơn còn dùng để thanh quyết

phủ, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Thông

toán tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán HHDV.

tƣ số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với

Thứ hai, các quy định kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán. Công


doanh nghiệp

tác hạch toán, kế toán và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ ảnh hƣởng rất

1.2.2.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước về thuế; các chính sách quy

lớn đến công tác quản lý thuế GTGT. Bởi vì hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp

định về thuế GTGT của Nhà nước

lý thực hiện việc kê khai, tính thuế GTGT. Do đó, việc ghi chép sổ sách kế

Thứ nhất, các chính sách quản lý của Nhà nước về thuế nói chung

toán đầy đủ, thống nhất, sử dụng hoá đơn, chứng từ đúng quy định sẽ tạo điều

và chính sách thuế GTGT nói riêng. Cơ quan thuế thực hiện công tác quản

kiện thu thuế đầy đủ, tránh nhầm lẫn, chống thất thu thuế, giúp cho quy trình

lý thuế GTGT trên cơ sở các chính sách quản lý của Nhà nƣớc, việc thực hiện

tự kê khai, tự tính thuế của DN giảm đƣợc sai sót, hạn chế đƣợc tình trạng

các chính sách đó có đƣợc thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính

gian lận. Việc thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong toàn bộ nền kinh tế

bản thân các chính sách đó. Nếu Nhà nƣớc xây dựng các chính sách đơn giản,


quốc dân có thể coi là điều kiện tiên quyết để thực hiện thuế GTGT, vì muốn

dễ hiểu, dễ thực thi thì công tác quản lý sẽ đƣợc thuận lợi. Ngƣợc lại, nếu các

xác định đƣợc GTGT của hàng hoá, dịch vụ thì DN phải thực hiện ghi chép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

đầy đủ để xác định đƣợc đầu ra, đầu vào và phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ

bằng trong xã hội và sự công minh của pháp luật. Nó làm tăng ý thức chấp

để chứng minh các số liệu đó.

hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT cũng nhƣ ý thức trách nhiệm của cán bộ

Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán trong nền kinh tế cũng ảnh

thuế, góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận. Tuy nhiên sau khi

hƣởng đến công tác quản lý thuế GTGT. Trƣớc kia, hầu hết thanh toán tiền


kiểm tra phát hiện các trƣờng hợp vi phạm mà không xử lý kịp thời, nghiêm

thuế bằng tiền mặt, giao biên lai cho NNT. Việc thanh toán bằng tiền mặt đã

minh thì cũng không có tác dụng răn đe, giáo dục các đối tƣợng vi phạm. Do

gây chậm trễ cho công tác thu thuế, xâm tiêu tiền thuế trong một bộ phận nhỏ

đó, các quy định xử lý vi phạm và chế độ thi đua, khen thƣởng thích hợp sẽ

cán bộ thuế. Hiện nay, ngành thuế đang thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ

góp phần tích cực nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý thuế.

thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, trong đó có việc hiện đại hóa công tác thu

1.2.2.3. Đội ngũ cán bộ thuế

nộp thuế. Các cơ quan thuế đã mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng
mại để thuận tiện cho NNT trong việc nộp tiền vào NSNN. Ba cơ quan Thuế Kho bạc - Ngân hàng đã có sự kết hợp chặt chẽ để thu tiền thuế, rút ngắn thời
gian nộp thuế, tránh thất thu thuế. Khi thanh toán vốn đầu tƣ từ NSNN đối với
các công trình xây dựng cho các DN thì Kho bạc đã trích lại 2% thuế GTGT
của các công trình này nhằm tránh tình trạng chây ỳ nộp thuế.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến sự vận hành toàn bộ hệ
thống thuế. Bộ máy quản lý đƣợc tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý thuế sẽ phát huy đƣợc tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế
và hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngƣợc lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù
hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy.

Vai trò của bộ máy quản lý thuế thể hiện: Bảo đảm hệ thống pháp luật
thuế đƣợc thực thi đầy đủ, nghiêm túc; Bảo đảm mục tiêu thu NSNN; Nâng
cao hiệu quả quản lý thuế, bảo đảm thuận lợi cho NNT, giảm chi phí quản lý
của cơ quan thuế và chi phí tuân thủ pháp luật thuế của NNT.

Con ngƣời luôn là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong
mọi lĩnh vực quản lý. Trong bộ máy quản lý thuế, đội ngũ cán bộ công chức
thuế là bộ phận quan trọng, góp phần vào việc xây dựng hệ thống chính sách
thuế phù hợp, khoa học, minh bạch, bảm đảm tính tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Do đó, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngành thuế có vai trò
quyết định đến thành công trong việc thực hiện luật thuế nói chung và luật
thuế GTGT nói riêng. Nếu ngƣời quản lý mà không nắm vững các quy định,
chính sách, quy trình nghiệp vụ thì công tác quản lý không thể đạt kết quả
cao. Cán bộ thuế phải là ngƣời trực tiếp phổ biến, hƣớng dẫn cho nhân dân,
NNT về các chính sách, quy định về thuế để mọi ngƣời hiểu và chấp hành đầy
đủ nghĩa vụ nộp thuế thì công tác quản lý thuế mới có thể đạt hiệu quả cao.
1.2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế
Thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế phát
triển ổn định thì hàng hoá cũng thƣờng xuyên ổn định, vì thế sẽ đảm bảo cho

Trong tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với thuế, công tác kiểm tra, thanh

các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xã hội phát triển, giá cả ở khâu sau

tra của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có tác động rất mạnh đến thực hiện

luôn cao hơn khâu trƣớc, khi đó thuế GTGT đầu ra luôn lớn hơn thuế GTGT

chính sách thuế nói chung, thực hiện thuế GTGT nói riêng đối với các doanh


đầu vào, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nƣớc, giảm các

nghiệp. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nƣớc đảm bảo công

trƣờng hợp khấu trừ thuế, hoàn thuế. Một nền kinh tế phát triển không chỉ làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33

tăng nguồn thu cho ngân sách mà còn tạo điều kiện phát triển công nghệ, cải

nộp thuế thì công tác quản lý thuế chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao. Do đó, các

tiến trang thiết bị kỹ thuật... Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển sẽ làm giảm

lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá thông tin, y tế, an ninh chính trị và trật tự

thời gian và chi phí trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý.

an toàn xã hội cũng ảnh hƣởng đáng kể đến công tác quản lý thuế GTGT.


Trình độ khoa học kỹ thụât, sự hỗ trợ của các phƣơng tiện kỹ thuật hiện

Công tác giáo dục đào tạo, văn hoá thông tin nếu phát triển sẽ góp phần nâng

đại và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý thuế, đặc

cao công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức về thuế, nâng cao ý thức chấp

biệt là trang thiết bị tin học ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý

hành nghĩa vụ nộp thuế của nhân dân. Công tác y tế, đảm bảo an ninh chính

thuế GTGT. Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ tin học vào quản lý sẽ giúp cho

trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội nếu đƣợc thực hiện tốt, cũng sẽ góp phần

cơ quan thuế quản lý chặt chẽ doanh thu, tình hình hoạt động và chấp hành

giúp cho các NNT thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó

nghĩa vụ nộp thuế của NNT, hạn chế đƣợc tình trạng gian lận thuế. Việc quản

tăng nguồn thu cho NSNN…

lý thuế trên máy tính đã giảm đáng kể khối lƣợng công việc thủ công trƣớc

1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của một số địa phƣơng và khả

đây, làm giảm thời gian cho công tác quản lý và đẩy nhanh công tác thu nộp


năng vận dụng vào huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

thuế. Việc nối mạng vi tính trong toàn ngành thuế sẽ rút ngắn thời gian

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng của một số địa phương

chuyển phát tài liệu, số liệu trên phạm vi cả nƣớc làm tăng hiệu quả công tác

trong nước

quản lý thuế. Cấp trên có thể theo dõi tình hình hoạt động của cấp dƣới dễ

1.3.1.1. Công tác quản lý thuế GTGT ở Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ

dàng, nhanh chóng để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục khó khăn và uốn

Chi cục Thuế Thị xã Phú Thọ là một trong bốn huyện thị đƣợc áp dụng

nắn các sai sót cho cấp dƣới...

thí điểm cơ chế "tự khai tự nộp" từ năm 2006. Các nội dung công việc thực

1.2.2.5. Tâm lý, ý thức người tiêu dùng

hiện cụ thể bao gồm:

Trình độ nhận thức về thuế GTGT cũng nhƣ ý thức chấp hành pháp luật

Về tổ chức bộ máy: thành lập đội thực hiện cơ chế "tự khai, tự nộp", cơ


thuế của dân cƣ và các thành phần kinh tế ảnh hƣởng rất lớn đến công tác

cấu nhƣ sau: Đội Tuyên truyền - Nghiệp vụ & hỗ trợ NNT; Đội kê khai - Kế

quản lý thuế GTGT. Bất kỳ công việc gì nếu không có sự ủng hộ của nhân

toán thuế - Tin học; Đội Thuế liên xã, phƣờng; Đội kiểm tra, quản lý nợ &

dân thì không thể thành công đƣợc, muốn đƣợc nhân dân ủng hộ và có ý thức

cƣỡng chế thuế.

chấp hành các chính sách, chế độ đó thì trƣớc hết phải làm cho họ hiểu. Nếu

Các khâu công việc trong quy trình quản lý thuế: tuyên truyền hỗ trợ

nhân dân không hiểu hoặc luôn tìm cách để gian lận, trốn lậu thuế thì công tác

NNT; xử lý tờ khai; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế, kiểm tra thuế. Kết

quản lý thuế sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

quả triển khai thực hiện cơ chế "tự khai, tự nộp" đã đạt đƣợc các mục tiêu

Ý thức của nhân dân phụ thuộc vào các chính sách tuyên truyền, giáo

nhƣ: nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế và tự chịu trách nhiệm trƣớc

dục của những ngƣời làm công tác quản lý, nếu Nhà nƣớc có những chính


pháp luật của các DN; đảm bảo số thu NSNN đạt dự toán và tăng hơn so với

sách thích đáng để khuyến khích nhân dân tự giác chấp chấp hành nghĩa vụ

cùng kỳ; cơ quan thuế thực hiện đƣợc cải cách thủ tục hành chính, bộ máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

34

35

quản lý thuế đƣợc sắp xếp và hoạt động theo chức năng chuyên sâu của ngành

cơ quan thuế thu là 42,69 tỷ đồng; trong đó số thu thuế GTGT là 16,95 tỷ

thuế. Từ ngày 01/7/2007, cơ chế “tự khai - tự nộp” đƣợc thực hiện chính thức

đồng. Năm 2013, tổng số thu NSNN cơ quan thuế thu là 50,64 tỷ đồng, trong

theo Luật Quản lý thuế. Chi cục thuế thị xã Phú Thọ đã thực hiện cơ chế này

đó số thu thuế GTGT là 18,76 tỷ đồng. Chi cục thuế Trấn Yên tích cực thực

với các nội dung:


hiện cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu đơn giản, dễ hiểu, tạo điều kiện

Tổ chức lại bộ máy quản lý thuế: gồm 6 Đội và thực hiện chức năng
nhiệm vụ theo đúng quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
Quản lý thu thuế đối với DN theo chức năng cơ bản, bao gồm: tuyên truyền
hỗ trợ, kê khai và kế toán thuế, quản lý nợ và cƣỡng chế thuế, kiểm tra thuế.

thuận lợi nhất cho NNT, xây dựng mối quan hệ ngƣời bạn đồng hành giữa cơ
quan thuế và NNT cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế của Nhà nƣớc.
Một số công việc cụ thể đƣợc Chi cục thuế Trấn Yên thực hiện nhƣ: Làm
băng đĩa tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, cho xe đi mở loa tuyên

Chi cục thuế đã đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng công tác tuyên

truyền trên địa bàn huyện; Thiết lập đƣờng dây nóng, giải đáp thắc mắc qua

truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế nhƣ tích cực phối hợp với với Ban Tuyên giáo

điện thoại. Tổ chức đối thoại với các DN một năm 2 lần, kịp thời giải đáp, xử

Thị Ủy, các cơ quan báo chí, đài phát thanh truyền hình nhằm tuyên truyền về

lý những vƣớng mắc; Thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý thu thuế.

thuế với mục tiêu nâng cao sự hiểu biết về chính sách pháp luật thuế cho cộng

Việc ứng dụng CNTT vào quản lý thuế đƣợc chi cục rất quan tâm..

đồng xã hội, nâng cao tính chủ động, tự giác, tự khai, tự nộp thuế, thực hiện


Tính đến nay Chi cục thuế Trấn Yên là một trong 106 chi cục thuế lớn của cả

nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế. Tích cực tuyên truyền các luật thuế mới

nƣớc đang triển khai và vận hành cùng một hệ thống PMUD - đó là ứng dụng

nhƣ Luật Thuế TNCN, Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TNDN... nâng cao chất

QLT phục vụ cải cách quản lý thuế cấp chi cục.

lƣợng hoạt động hỗ trợ ngƣời nộp thuế bằng việc hƣớng dẫn, trả lời đúng chế

Kết hợp với Kho bạc và ngân hàng NN &PTNT huyện Trấn Yên để

độ chính sách thuế, đảm bảo thời gian quy định; duy trì tốt hoạt động của kiốt

thực hiên thu thuế, đặc biệt kết hợp chặt chẽ với kho bạc để rà soát trích 2%

điện tử và hộp thƣ thoại tự động hỗ trợ NNT; đƣa bộ phận “một cửa” tại Chi

thuế GTGT khi có giải ngân NSNN đối với công trình xây dựng cơ bản. Thực

cục thuế đi vào hoạt động để tiếp nhận, hƣớng dẫn và giải quyết các thủ tục

hiện cƣỡng chế nợ thuế qua tài khoản của các DN tại ngân hàng.

hành chính về thuế. Tăng cƣờng công tác quản lý kê khai và kế toán thuế:

Những biện pháp đó đã góp phần làm cho Chi cục thuế Trấn Yên luôn


Đẩy mạnh các biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về thuế; phòng

hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành dự toán Cục thuế giao.

và chống các hành vi phạm tội phạm trốn thuế, gian lận về thuế, phát hiện và

1.3.2. Những bài học rút ra có khả năng vận dụng vào quản lý thuế GTGT

truy thu các khoản thuế trốn, gian lận nộp vào NSNN.

ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

1.3.1.2. Công tác quản lý thuế GTGT ở huyện Trấn Yên - tỉnhYên Bái
Chi cục thuế huyện Trấn Yên, trực thuộc Cục Thuế tỉnh Yên Bái, hàng
năm Chi cục luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN với số thu năm

Qua kinh nghiệm thực tế quản lý thuế giá trị gia tăng của hai huyện, thị
xã trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn huyện Na Hang nhƣ sau:

sau cao hơn năm trƣớc, góp phần quan trọng động viên nguồn lực phục vụ

Thứ nhất, Chi cục thuế Na Hang cần thực hiện tốt các nội dung Luật

cho phát triển, đóng góp tăng trƣởng kinh tế. Năm 2012, tổng số thu NSNN

quản lý thu thuế, luật thuế GTGT, luật xử phạm Vi phạm hành chính để xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

các vi phạm, tạo khuân khổ tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế trong cơ

Chƣơng 2

chế tự khai tự nộp. Nhờ đó, NNT có ý thức nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

của mình, cơ quan thuế tập trung thực hiện tốt các chức năng của mình trong
cách thức quản lý mới.
Thứ hai, Chi cục thuế Na Hang cần hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế,
đặc biệt là cập nhật ứng dụng CNTT vào quản lý. Việc hiện đại hoá hệ thống
quản lý thuế có tác dụng nâng cao năng lực quản lý thuế, đồng thời tăng
cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế nhờ cung cấp thông tin kịp thời của
NNT, chuẩn hoá các quy trình quản lý thuế.
Thứ ba, Chi cục thuế cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” liên thông theo hƣớng công khai, minh bạch vừa nâng cao
đƣợc hiệu quả quản lý vừa tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại
huyện Na Hang thời gian qua nhƣ thế nào? Có những trở ngại, khó khăn gì,
nguyên nhân?
- Để tăng cƣờng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
tại huyện Na Hang trong thời gian tới phải đề xuất các giải pháp gì?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Khung phân tích luận văn
Từ phân tích lý thuyết, luận văn xây dựng khung phân tích nhƣ sơ đồ
2.1. Theo sơ đồ này, các nhân tố ảnh hƣởng nhƣ là các biến số độc lập phản

vụ thuế.
Thứ tư, cần bố trí và sắp xếp lực lƣợng cán bộ thuế phù hợp. Hiện nay,

ánh nguồn lực đầu vào của công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh

NNT tự kê khai, tự nộp thuế, lực lƣợng cán bộ thuế chủ yếu tập trung thực

nghiệp. Các yếu tố này nhƣ môi trƣờng luật pháp, quy định chính sách, công

hiện vào hai chức năng chính là tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế và chức

tác tổ chức quản lý kiểm tra giám sát của cơ quan thuế; năng lực đội ngũ cán

năng thanh tra, kiểm tra thuế. Do vậy, để thực hiện tốt cơ chế tự kê khai, tự

bộ thuế; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế và tâm lý, ý

nộp thuế, Chi cục thuế Na Hang cũng cần phân bổ cán bộ có trình độ chuyên

thức xã hội về thực hiện chính sách thuế.


môn tốt để tƣơng ứng với cách thức quản lý thuế. Tiến hành đào tạo lại cán bộ
chuyên sâu, liên tục học tập và nâng cao kiến thức, chấp hành nghiêm túc văn
hoá ứng xử, thân thiện với NNT.

Nội dung quản lý thuế GTGT nhƣ là biến số phụ thuộc phản ánh kết
quả đầu ra của quản lý thuế GTGT. Các chỉ tiêu này nhƣ hoạt động Quản lý
kê khai thuế GTGT; Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng; Công tác kiểm tra thuế
GTGT và tình hình quản lý sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu ra bao gồm:

huyện; Số tiền nợ đọng thuế GTGT; Số lƣợng DN đƣợc kiểm tra, số thuế
GTGT bị truy thu; Số DN vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

38
Nhân tố ảnh hƣởng
1.Cơ chế chính sách của
Nhà nƣớc
2. Tổ chức bộ máy quản lý,
kiểm tra giám sát
3. Đội ngũ cán bộ thuế
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ công tác quản lý
thuế

5.Tâm lý, ý thức ngƣời
tiêu dùng

39
Bảng câu hỏi đƣợc chia thành hai phần chính:

Nội dung quản lý
1. Quản lý kê khai thuế
GTGT của doanh nghiệp
2. Quản lý nợ thuế giá trị
gia tăng của các doanh
nghiệp
3. Công tác kiểm tra thuế
GTGT
4. Quản lý tình hình sử
dụng hóa đơn

+ Phần 1: Thông tin cá nhân của ngƣời tham gia trả lời câu hỏi nhƣ tên,
Các chỉ tiêu
đánh giá
kết quả
quản lý thuế

tuổi, vị trí công tác, số năm kinh nghiệm…
+ Phần 2: Các câu hỏi điều tra cụ thể đƣợc chọn lọc từ phần vấn đề cần
tìm hiểu, giải quyết.
Với một số chỉ tiêu định tính sẽ đƣợc ngƣời trả lời đánh giá và xếp
hạng từ 1 đến 5 tƣơng ứng với “rất không hài lòng”, “không hài lòng”, “bình
thƣờng”, “khá hài lòng”, “rất hài lòng”.


Phƣơng hƣớng và giải pháp

Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận văn
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

Do số lƣợng cán bộ nhân viên CCT Na Hang và DN NQD ít nên đề tài
dự kiến lựa chọn tất cả số nhân viên của CCT Na Hang và các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện để điều tra khảo sát. Bởi vậy, đề tài
không sử dụng bất kỳ phƣơng pháp lấy mẫu nào.

a. Thu thập số liệu thứ cấp
Những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình nghiên
cứu của đề tài đƣợc thu thập từ chƣơng trình phần mềm ứng dụng của cơ quan
thuế, sổ theo dõi, các báo cáo về tiến độ thu ngân sách Nhà nƣớc, báo cáo về
công tác Thuế hàng năm tại chi cục Thuế huyện Na Hang; thông tin đã đƣợc
công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong

Bảng 2.1: Cơ cấu nhóm ngƣời trả lời phiếu điều tra
STT Nhóm ngƣời trả lời

Tổng thể

Tổng thể mẫu

1

Các DN ngoài quốc doanh

61


61

2

Cán bộ nhân viên CCT

28

28

Tổng số

89

89

nƣớc, Internet… Các số liệu tại Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang, Báo cáo

- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát là phƣơng pháp ghi lại có kiểm soát

tổng kết của UBND huyện Na Hang. Hệ thống các văn bản pháp quy về thuế,

các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con ngƣời. Phƣơng pháp này đƣợc

văn bản hƣớng dẫn về thuế của Bộ tài chính, Tổng cục thuế.

dùng kết hợp với phƣơng pháp phỏng vấn để kiểm tra chéo độ chính xác của

b. Thu thập số liệu sơ cấp


dữ liệu thu thập đƣợc.

Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thuế GTGT đối với các

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

doanh nghiệp trên địa bàn huyện Na Hang, nguồn số liệu sơ cấp đƣợc thu
thập thông qua:
- Điều tra trực tiếp bằng việc sử dụng phiếu điều tra các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và nhân viên thuế trên địa bàn huyện Na Hang.
Các thông tin về hiện trạng quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp đƣợc thu thập qua điều tra bằng phiếu điều tra đã đƣợc chuẩn bị sẵn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc xử lý bằng chƣơng trình Excel trên máy
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính toán các

/>
chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu, đồ thị. Các thông tin định tính sẽ đƣợc nhập theo cấp độ học đã
đƣợc mã hóa.
a. Phân tổ thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×