Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THẾ HỌC

BÙI THẾ HỌC

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BẠCH TUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường quản lý vốn ngân sách

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa

nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh

đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn

Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá

thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn

nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá


đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc./.

nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
ạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình

-

học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
Bùi Thế Học

PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờ

ế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn


Bùi Thế Học


iii
MỤC LỤC

iv
1.2.3. Hệ thống luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc .................................................... 32

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ......................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ NSNN tại huyện, tỉnh, thành phố........................................... 34

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Lâm Thao. ........................... 38

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 40

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

2.1. Khung nghiên cứu .................................................................................... 41

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1

2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 41

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 41

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3

2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 41

4. Đóng góp thực tế của luận văn ...................................................................... 3

2.3.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................. 42

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ...................................................... 42

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN

2.4. Các tiêu chí đánh giá việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN ....... 43

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN .......... 5


Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 44

1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tƣ

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ

xây dựng cơ bản thuộc NSNN .......................................................................... 5

NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI HUYỆN LÂM

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 5

THAO - PHÚ THỌ ....................................................................................... 45

1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây

3.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Lâm Thao ........................................ 45

dựng cơ bản ..................................................................................................... 13

3.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Lâm Thao .................................................. 45

1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế ............ 16

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao ..................................... 47

1.2. Nội dung quản lý vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản ..................... 17
1.2.1. Các yếu tố quản lý vốn đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc cho xây
dựng cơ bản ..................................................................................................... 17

1.2.2. Nội dung quản lý vốn ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng
cơ bản .............................................................................................................. 20

3.2. Thực trạng đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN của
huyện Lâm Thao những năm gần đây ............................................................. 49
3.2.1. Tổng vốn đầu tƣ XDCB .................................................................... 49
3.2.2. Tỷ trọng đầu tƣ XDCB trong tổng vốn ngân sách huyện ................. 50
3.2.3. Tình hình đầu tƣ XDCB bằng vốn NS huyện ................................... 51
3.2.4. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 51


v
3.3. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nƣớc .................................................................................................. 52
3.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch định hƣớng đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc ............................................................... 52
3.3.2. Hệ thống luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc .................................................... 55
3.3.3. Quản lý việc triển khai các dự án đối với vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách của Nhà nƣớc.................................................................. 57
3.3.4. Công tác thanh, kiểm tra các dự án đối với vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách của Nhà nƣớc.................................................................. 64
3.4. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách

vi
4.1.3. Huy động sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản ......................................... 73
4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Lâm Thao đến 2020 ................ 74
4.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................. 74
4.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 75

4.3. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao ................................. 77
4.3.1. Giải pháp về quản lý và sử dụng ....................................................... 77
4.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ......................................................... 80
4.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................ 86
4.3.4. Giải pháp về tăng cƣờng huy động các nguồn vốn khác cho đầu

nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao từ 2010 - 2014 ................................. 66

tƣ XDCB trên địa bàn huyện Lâm Thao ......................................................... 87

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................... 66

Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................... 89

3.4.2. Những tồn tại..................................................................................... 67

KẾT LUẬN .................................................................................................... 90

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................ 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 70
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN LÂM THAO - PHÚ THỌ .............................. 71
4.1. Định hƣớng của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Phú Thọ và huyện Lâm
Thao trong việc nâng cao hiệu quả đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nƣớc ................................................................................................. 71

4.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN trong đầu tƣ XDCB là nghĩa
vụ và trách nhiệm của toàn dân, trực tiếp là các chủ thể có liên quan,
đứng đầu là các cơ quan nhà nƣớc .................................................................. 71
4.1.2. Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân vừa là cơ sở, nền tảng, vừa là mục đích của nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ XDCB........................................... 72


vii

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

BQLDA

:

Ban quản lý dự án

Bảng 3.1. Tổng vốn đầu tƣ XDCB của huyện Lâm Thao 5 năm gần đây ...... 49

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng


Bảng 3.2. Tỷ trọng đầu tƣ XDCB trong tổng chi NS huyện Lâm Thao ......... 50

GTVT

:

Giao thông vận tải

Bảng 3.3. Tình hình đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn NS huyện Lâm Thao .... 51

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

Bảng 3.4. Tỷ lệ giải ngân qua từng năm ......................................................... 52

KBNN

:

Kho bạc nhà nƣớc

Bảng 3.5: Tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn năm 2010 -

KTXH

:


Kinh tế xã hội

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách nhà nƣớc

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

2014............................................................................................... 59
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên địa bàn huyện Lâm Thao đến năm 2020 ........................... 75
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về phát triển xã hội của Huyện đến năm 2020 ...... 76



ix

1

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU

Hình 1.1. Quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN .............................. 18
Hình 1.2. Quy trình thực hiện dự án đầu tƣ XDCB ........................................ 19
Hình 3.1: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN ............... 62

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tƣ vô cùng quan trọng,
tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề
cơ bản để thực hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp
và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trƣờng pháp lý, các cơ chế
chính sách quản lý kinh tế còn chƣa hoàn chỉnh, hay thay đổi và mới đang dần
đồng bộ nhƣ hiện nay.
Huyện Lâm Thao nằm ở phía Đông của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc giáp thị
xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh, phía Đông giáp thành phố Việt Trì và huyện
Ba Vì (Hà Nội), phía Tây và phía Nam giáp huyện Tam Nông. Lâm Thao có
tổng diện tích đất tự nhiên là 9.769,11 ha với 99.700 nhân khẩu, có 2 thị trấn
(Lâm Thao và Hùng Sơn) và 12 xã: Xuân Huy, Thạch Sơn, Tiên Kiên, Sơn
Vi, Hợp Hải, Kinh Kệ, Bản Nguyên, Vĩnh Lại, Tứ Xã, Sơn Dƣơng, Xuân
Lũng và Cao Xá.
Lâm Thao là huyện trọng điểm sản xuất lƣơng thực của tỉnh Phú Thọ,

có ruộng đồng bằng phẳng, đất đai màu mỡ. Sát di tích lịch sử văn hoá Đền
Hùng cùng mạng lƣới giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ nối các
tỉnh Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội, Lâm Thao nằm trong tam giác công nghiệp
của tỉnh Phú Thọ (Việt Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao) đã đem lại cho huyện
những tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội.
Lâm Thao hiện đang là vùng kinh tế động lực của tỉnh (cùng với thành
phố Việt Trì, huyện Phù Ninh và thị xã Phú Thọ), đồng thời cũng là huyện đi
đầu trong công cuộc thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về Nông thôn
mới, đóng góp rất lớn vào sự nghiệp đổi mới kinh tế của tỉnh. Trong những
năm qua, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện khá cao; các lĩnh vực văn hóa xã hội cũng đã đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ. Đầu tƣ xây dựng trên


2
địa bàn huyện diễn ra hết sức mạnh mẽ, tuy nhiên, việc quản lý nhà nƣớc nói

3
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý

chung và của huyện Lâm Thao nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập: Luật Đầu

vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao.

tƣ công mới có hiệu lực, vẫn còn mới mẻ, một số luật pháp, chính sách, cơ

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

chế vẫn còn hiệu lực nhƣng lại không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chƣa

3.1. Đối tượng nghiên cứu


đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát, tham
nhũng vốn của Nhà nƣớc, làm suy giảm chất lƣợng các công trình, dự án có
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc, bên cạnh đó các nguồn
vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản hết sức đa dạng từ nguồn vốn ngân sách

- Đối tƣợng nghiên cứu là quản lý vốn của NSNN cho đầu tƣ XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề đầu tƣ XDCB từ
vốn NSNN do UBND cấp huyện quản lý.

huyện xã, nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, nguồn

- Về không gian: Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, học viên tiến hành

vốn ngân sách tỉnh đến nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung

điều tra nghiên cứu việc quản lý các công trình đầu tƣ xây dựng trên địa bàn

ƣơng và các nguồn vốn khác, đòi hỏi phải có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ,

huyện Lâm Thao.

hiệu quả để ngăn chặn đƣợc tình trạng trên. Huyện Lâm Thao cần phải đổi

- Về thời gian:

mới quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản, tránh thất thoát, lãng phí, đầu tƣ dàn trải

+ Số liệu thứ cấp: sử dụng các báo cáo về quản lý vốn NSNN trong đầu


gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Đây thực sự là vấn đề quan trọng cần đƣợc
nghiên cứu làm rõ cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ” để làm luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế.

tƣ XDCB và các báo cáo có liên quan từ năm 2010-2014.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra các công trình đang xây dựng tại huyện Lâm
Thao có sử dụng vốn NSNN.
4. Đóng góp thực tế của luận văn
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý vốn đầu tƣ xây

2. Mục tiêu nghiên cứu

dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc của huyện Lâm Thao từ đó để rút

2.1. Mục tiêu tổng quát

ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất

Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng

những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm quản lý tốt hơn nữa vốn đầu tƣ xây

cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc, xử lý có hiệu quả tình trạng thất thoát lãng phí

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc của huyện Lâm Thao.

vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao.


5. Kết cấu của luận văn

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn NSNN cho
đầu tƣ XDCB.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ngân sách nhà
nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu


4

5

Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây
dựng cơ bản tại huyện Lâm Thao - Phú Thọ.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn ngân sách
nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tại huyện Lâm Thao.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản thuộc NSNN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Vốn và vốn đầu tư
* Vốn đƣợc hiểu là các của cải vật chất do con ngƣời tạo ra và tích lũy
lại. Nó có thể tồn tại dƣới dạng vật thể hoặc vốn tài chính.
Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam thì từ “vốn” đƣợc sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trƣớc hết, vốn đƣợc
xem là toàn bộ những yếu tố đƣợc sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải;
vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đƣợc bố
trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nhƣ tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các
kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đƣợc tích luỹ, sự khéo léo về
trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này
có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền
kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó
khăn phức tạp nhất là khi nƣớc ta trình độ quản lý kinh tế còn chƣa cao và
pháp luật chƣa hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Mác thì: vốn (tƣ bản) không phải là vật, là tƣ
liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tƣ bản là giá trị mang lại
giá trị thặng dƣ bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất,
nhà tƣ bản ứng tiền ra mua tƣ liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra


6

7

các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong


Hai là, vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu

việc tạo ra giá trị thặng dƣ. Mác chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản

không xác định đƣợc đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng

khả biến. Tƣ bản bất biến là bộ phận tƣ bản tồn tại dƣới hình thức tƣ liệu

phí kém hiệu quả.

sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng) mà giá trị của nó đƣợc chuyển

Ba là, trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn đƣợc coi là hàng hoá đặc biệt.

nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tƣ bản khả biến là bộ phận tƣ bản tồn tại

Vốn là hàng hoá vì: cũng giống nhƣ các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị

dƣới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lƣợng, tăng

sử dụng. Có chủ sở hữu và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là

lên do sức lao động của hàng hoá tăng.

hàng hoá đặc biệt vì : Thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền

* Vốn đầu tƣ cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố

sử dụng vốn. Thứ hai, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí nhƣ các hàng


đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày

hoá khác; nhƣng bản thân nó lại đƣợc cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.

nay đề cập vốn đầu tƣ theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu

Thứ ba, chí phí vốn phải đƣợc quan niệm nhƣ chi phí khác (vật liệu, nhân

tƣ để nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm cả đầu tƣ để tạo ra nền tảng, tiêu

công, máy ...) kế cả trong trƣờng họp vốn tụ’ có bở ra.

chuẩn đạo đức xã hội, môi trƣờng kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là
những đầu tƣ quan trọng của quá trình sản xuất.

Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Tại các thời điếm khác nhau thì
giá trị của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian,

Vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt

thì nó càng bị mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác

động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp. Vốn đầu tƣ

định) hiệu quả của một dự án đầu tƣ ngƣời ta phải đƣa các khoản thu và chi

là nguồn lực tích luỹ đƣợc của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết

về cùng một thời điểm đế đánh giá và so sánh.


kiệm của dân, huy động từ nƣớc ngoài đƣợc biểu hiện dƣới các dạng tiền tệ
các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc biệt khác.
Vốn đầu tƣ trong nền kinh tế thị trƣờng, việc tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại
của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện đƣợc điều này , các tác nhân trong nền
kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này đƣợc sử
dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh
tế thì nó trở thành vốn đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ: là số vốn đƣợc sử dụng để thực hiện mục đích đầu tƣ đã dự
định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ có những đặc trƣng cơ bản sau:
Một là, vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lƣợng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

Năm là, vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định, đủ
sức đế đầu tƣ cho một dự án kinh doanh.
Sáu là, vốn phải vận động trong đầu tƣ kinh doanh và sinh lãi. vốn
đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng chƣa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm
năng của vốn, đế tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi
trƣờng của hoạt động đầu tƣ, kinh doanh và sinh lãi.
Từ những phân tích trên, ta có thể khái niệm về vốn đầu tƣ nhƣ sau:
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản
hữu hình, tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong
tương lai.
Trong tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trƣờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “Tiết kiệm là


8
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho


9
1.1.1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

quá trình tiết kiệm. Nhƣng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhƣng không có

a) Ngân sách nhà nước

tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên” của nhà nƣớc và xã hội.

Điều 1 Luật của Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Nhƣ vậy, nguồn vốn đầu tƣ là các kênh tập trung và phân phối cho vốn

số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nƣớc: “Ngân

đầu tƣ phát triển đáp ứng nhu cầu chung. Xét về bản chất, nguồn hình thành

sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan

vốn đầu tƣ chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy
động đƣợc để đƣa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
1.1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tƣ của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Năm ngân sách (còn đƣợc gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính
hoặc tài khóa), mà trong đó, dự toán thu, chi tài chính của Nhà nƣớc đã đƣợc
phê chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nƣớc, năm


Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ

ngân sách đều có thời hạn bằng một năm dƣơng lịch, nhƣng thời điểm bắt đầu

ngữ, khái niệm đầu tƣ đƣợc hiểu:

và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nƣớc một khác. Đa số các nƣớc, năm ngân

“Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Đầu tƣ có nhiều loại: Đầu tƣ trực tiếp, đầu tƣ gián tiếp (cho vay); đầu
tƣ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tƣ dài hạn thƣờng gắn với đầu tƣ xây
dựng tài sản cố định - gắn với đầu tƣ xây dựng cơ bản. Do vậy, có thể hiểu
nhƣ sau:
Đầu tƣ XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa
hay khôi phục các tài sản cố định.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt đƣợc mục
đích đầu tƣ bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng , mua sắm,
lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng dự toán.

sách trùng với năm dƣơng lịch tức là bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12, nhƣ:
Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Malaisia, Philippin,…
Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà
nƣớc. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác
nhau, trong đó có 2 yêu cầu cơ bản là:

- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan tới nguồn thu
của NSNN.
- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc hội
hoặc Nghị viện để phê chuẩn NSNN).
Ở nƣớc ta, năm Ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nƣớc ta bắt đầu
chuyển từ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc thì công cuộc đổi mới lúc này ngày càng đƣợc diễn ra
toàn diện và sâu sắc nhất là những năm gần đây. Vai trò của NSNN trong thời
kỳ này cũng có những chuyển biến tích cực rõ rệt và đóng vai trò quan trọng
của NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng, nó có những đặc điểm sau:


10

11

+ Nhà nƣớc công nhận sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế phải

-Về mặt xã hội: Trong cơ chế thị trƣờng Nhà nƣớc đảm bảo đƣợc sự

coi việc tồn tại của nhiều thành phần kinh tế là hoàn toàn mang tính chất

công bằng xã hội nhƣ các hình thức thuế, phí và lệ phí đảm bảo nhu cầu

khách quan. Do đó quyền sở hữu hợp pháp về vốn và tài sản của các doanh

chính đáng cho ngƣời lao động kích thích họ đầu tƣ vốn, đầu tƣ chất xám


nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải đƣợc đảm bảo bằng pháp luật của
Nhà nƣớc. Điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp phát huy tính năng
động sáng tạo của mình trong việc cạnh tranh giành thắng lợi về mình. Không
có doanh nghiệp độc lập, tự chủ thì không có kinh tế thị trƣờng thực sự. Nhà
nƣớc cho phép và khuyến khích các doanh nghiệp đƣợc tự do sản xuất và
phân phối sản phẩm, tự do liên doanh liên kết, thuê mƣớn công nhân. Tuy
nhiên tất cả các hoạt động này của doanh nghiệp phải tuân thủ khuôn khổ
pháp luật và phải đƣợc pháp luật thừa nhận.
+ Nhà nƣớc từ bỏ can thiệp trực tiếp và kiểm soát vào các hoạt động
kinh tế, xã hội, Nhà nƣớc giảm bớt vai trò làm kinh tế để thực hiện vai trò
ngƣời quản lý trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc không can thiệp sâu vào cơ chế
thị trƣờng, có các chính sách đảm bảo cạnh tranh công bằng và giải quyết
những vấn đề còn tồn tại trong nền kinh tế mà cơ chế thị trƣờng không giải
quyết nổi. Trong cơ chế mới “cơ chế thị trƣờng” Nhà nƣớc phải dùng các
công cụ chính sách để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế đây là đặc trƣng cơ bản
nhất của nền kinh tế thị trƣờng.
+ Sự phát triển đa dạng của thị trƣờng và các yếu tố tích cực của nó

để tăng năng suất hạ giá thành sản phẩm nâng cao tinh thần trách nhiệm với
ngƣời lao động.
- Về kinh tế: Sự phát triển của nhiều hình thức sở hữu, mở rộng quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh sẽ dẫn đến cạnh tranh, tạo ra hàng hóa
phong phú đa dạng, đồng thời vì mục đích lợi nhuận mà nhiều nhà sản xuất
cho ra những sản phẩm không đảm bảo chất lƣợng trên thị trƣờng hoặc tạo ra
môi trƣờng cạnh tranh không bình đẳng.
Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc;
chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
b) Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tƣ
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất
quan trọng của quốc gia.

đƣợc Nhà nƣớc tôn trọng và khuyến khích. Cùng với thị trƣờng hàng hóa, cơ

Dƣới giác độ là một nguồn vốn đầu tƣ nói chung, vốn đầu tƣ XDCB từ

chế thị trƣờng khi phát triển đến một giai đoạn nhất định còn là tiền đề cho sự

NSNN cũng nhƣ các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị

ra đời của thị trƣờng tài chính, thị trƣờng sức lao động. Những đặc trƣng cơ

đầu tƣ, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tƣ,

bản của cơ chế thị trƣờng cho thấy những bƣớc phát triển mới, tiến bộ so với
cơ chế bao cấp. Bên cạnh đó, cơ chế thị trƣờng còn bộc lộ nhiều mặt trái tác
động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.

nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tƣ. Theo Luật Đầu tƣ (2005) của Việt
Nam: "Vốn đầu tƣ là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp".


12

Dƣới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tƣ XDCB

13
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây

từ NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tƣ của

dựng cơ bản

NSNN hàng năm đƣợc bố trí cho đầu tƣ vào các công trình, dự án XDCB

1.1.2.1. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

của Nhà nƣớc.
Từ khái niệm đầu tƣ XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước
được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB
nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN

Từ quan niệm về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn
này có hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tƣ XDCB và gắn
với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tƣ XDCB, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử
dụng để đầu tƣ phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại
đầu tƣ nhƣ đầu tƣ chuyển dịch, đầu tƣ cho dự phòng, đầu tƣ mua sắm công
v.v., đầu tƣ XDCB là hoạt động đầu tƣ vào máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, kết
cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu tƣ phát triển, đầu tƣ cơ bản và chủ yếu có

tính dài hạn.

thành: Vốn đầu tƣ từ NSNN Trung ƣơng và vốn đầu tƣ từ NSNN địa phƣơng.

Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc quản lý

- Ngân sách trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

và sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tƣ trong

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ƣơng
- Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
1.1.1.5.Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Theo Bách khoa toàn thƣ thì quản lý là chức năng và hoạt động của hệ
thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo
đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ƣu và bảo
đảm thực hiện những chƣơng trình và mục tiêu của hệ thống đó.
Nhƣ vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu

kinh doanh, đầu tƣ từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trƣờng, điều kiện cho
nền kinh tế, trong nhiều trƣờng hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp. Từ
những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN nhƣ sau:
Thứ nhất, vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tƣ phát triển. Do đó, việc hình thành, phân
phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này đƣợc thực hiện chặt chẽ,
theo luật định, đƣợc Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là
Hội đồng Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.


việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc là chức năng

Thứ hai, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ

và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

cho các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ

từ ngân sách Nhà nƣớc một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát

tầng theo đối tƣợng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác.

triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế

Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên

phát triển.

cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.


14

15

Thứ ba, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tƣ và dự

Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao


án, chƣơng trình đầu tƣ rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện dự án

gồm cả các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức ngoài nhà nƣớc, nhƣng trong đó

đến khâu kết thúc đầu tƣ, nghiệm thu dự án và đƣa vào sử dụng. Việc sử dụng

đối tƣợng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nƣớc.

nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tƣ với các

1.1.2.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

khâu liên hoàn với nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tƣ,

Để quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn

thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể đƣợc hình thành dƣới

vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý

nhiều hình thức nhƣ:

của từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại nhƣ sau:

- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch nhƣ các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành đƣợc Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nhƣ đƣờng giao thông, mạng lƣới điện, hệ thống cấp nƣớc v.v..
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tƣ phát triển một số ngành

nghề, lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội

Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn đƣợc phân thành
chi phí xây lắp (nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó,
chi phí xây dựng và thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tƣ, ngƣời
ta phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tƣ XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại
bao gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tƣ xây
dựng, vốn đầu tƣ cho các chƣơng trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành
cho đầu tƣ XDCB.

dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tƣ XDCB mà ngƣời ta

- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng.

phân thành các loại vốn nhƣ: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để

Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tƣ XDCB chủ yếu hình

chuẩn bị đầu tƣ, vốn thực hiện đầu tƣ. Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có thể

thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.

đƣợc sử dụng cho đầu tƣ xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ
tầng hoặc mua sắm thiết bị.


- Vốn sự nghiệp có tích chất đầu tƣ xây dựng: Hàng năm ngân sách có
bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp nhƣ giao thông, địa chất, đƣờng sắt,..

Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm cả

nhƣng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc

nguồn bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc

sửa chữa công trình nên đƣợc áp dụng cơ chế quản lý nhƣ vốn đầu tƣ XDCB.

gia chủ yếu là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nƣớc nhƣ bán tài

- Vốn cho các chƣơng trình mục tiêu: Hiện có 10 chƣơng trình mục tiêu

nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác.
Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nƣớc ngoài, hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và một số nguồn khác.

quốc gia và hàng chục chƣơng trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tƣ XDCB: loại vốn này thuộc ngân
sách cấp xã với quy mô không lớn, đầu tƣ chủ yếu cho các công trình ở xã.


16

17

Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý


mạnh cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm

vốn nhƣ đối với các loại vốn XDCB tập trung khác, tuy nhiên có một số chi

2020, Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng tập trung vốn đầu tƣ vào nhũng ngành,

tiết linh hoạt và đơn giản hơn.

lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn nhƣ công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng

Hai là, nhóm vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN dành cho chƣơng trình mục

hải, đặc biệt là giao thông vận tải đƣờng bộ, đƣờng sắt cao tốc, đầu tƣ vào

tiêu đặc biệt nhƣ: Chƣơng trình đầu tƣ cho xã nghèo đặc biệt khó khăn

một số ngành công nghệ cao... Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng đê

(Chƣơng trình 135); Chƣơng trình 134 đầu tƣ cho đồng bào dân tộc thiểu số;

tạo lập môi trƣờng thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tƣ và phát triển kinh doanh,

Chƣơng trình 5 triệu ha rừng (Chƣơng trình 661)...

thúc đẩy phát triển xã hội.

Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nƣớc và vay nƣớc ngoài.

Ba là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò định hƣớng hoạt động đầu


Nguồn vay vốn vay trong nƣớc chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong

tƣ trong nền kinh tế. Việc Nhà nƣớc bỏ vốn đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng và các

nƣớc của nhân dân để đầu tƣ vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn

ngành, lĩnh vực có tính chiến lƣợc không những có vai trò dẫn dắt hoạt động

vốn vay ngoài nƣớc chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển

đầu tƣ trong nền kinh tế mà còn góp phần định hƣớng hoạt động của nền kinh

chính thức (ODA) và một số nguồn vay khác.

tế. Thông qua đầu tƣ XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn

Bốn là, nhóm vốn đầu tƣ theo cơ chế đặc biệt nhƣ đầu tƣ cho các công

đầu tƣ từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lƣợn2

trình an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm

trong xã hội đầu tƣ phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp

1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế

tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với

Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò
rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên

các mặt sau:

việc phát triển hệ thống điện, đƣờng giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các
khu công nghiệp, thƣơng mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cƣ.
Bốn là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc

Một là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây

giải quyết các vấn đề xã hội nhƣ xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu,

dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung

vùng xa. Thông qua việc đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất -

cho đất nƣớc nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng học, trạm y tế... Thông

kinh doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc

qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tƣ XDCB, vốn đầu tƣ XDCB từ

giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và

NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc

tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

dân, tái tạo và tăng cƣờng năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu

1.2. Nội dung quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản


nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

1.2.1. Các yếu tố quản lý vốn đầu tư ngân sách Nhà nước cho xây dựng cơ bản

Hai là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc

- Chủ thể quản lý

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cƣờng

Chủ thể quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan

chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch

chính quyền, các cơ quan chức năng đƣợc phân cấp quản lý vốn đầu tƣ từ


18
NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình
quản lý vốn. Cụ thể nhƣ sau:
+ Cơ quan kế hoạch và đầu tƣ (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ)
chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
+ KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài
khoản vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
+ Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính) chịu trách nhiệm quản
lý điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tƣ.
+ Chủ đầu tƣ có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng
mục đích sử dụng vốn và đúng định mức theo sơ đồ sau:

19

- Đối tượng quản lý
Đối tƣợng quản lý ở đây là vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, là nguồn vốn
đƣợc cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều
khâu: xây dụng cơ chế chính sách, xây dụng kế hoạch, xây dựng dự toán,
định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ
hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn thu,
cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý
vốn đầu tƣ XDCB là một vấn đề nằm trong nội dung quản lý thu chi NSNN.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù phức tạp của quá trình xây dựng cơ bản
(quyết định đến tính chất quản lý vốn) nên chí tập trung nghiên cứu những
nội dung trọng tâm nhƣ: lập kế hoạch vốn đầu tƣ; phân bổ vốn đầu tƣ; thanh
quyết toán vốn đầu tƣ; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến
thanh toán vốn đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ XDCB thƣờng gắn với các dự án đầu tƣ với quy trình chặt
chẽ gồm 5 bƣớc sau:
Quy hoạch
và chủ
trƣơng đầu tƣ

Lập dự án và
chuẩn bị đầu


Triển khai
thực hiện dự
án

Nghiệm thu
bàn giao sử
dụng


Đánh giá đầu


Hình 1.2. Quy trình thực hiện dự án đầu tư XDCB
Quan hệ giữa vốn đầu tƣ và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tƣ chỉ
Hình 1.1. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Ghi chú: la, lb, lc - quan hệ công việc giữa cơ quan chủ đầu tƣ với từng
cơ quan chức năng;
2a, 2b - trình tự giải ngân vốn đầu tƣ cho các chủ đầu tƣ.
Trong các khâu quản lý vốn đầu tƣ, khâu quan trọng và có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ là bƣớc phân bổ kế hoạch vốn,
đƣa dự án vào danh mục đầu tƣ.

đƣợc giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tƣ đƣợc
cấp có thẩm quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tƣ XDCB chỉ khi dự
án đƣợc nghiệm thu và bàn giao đƣa vào sử dụng.
- Các công cụ và phương pháp quản lý
Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN về phía Nhà nƣớc
cần tạo lập một hành lang pháp lý, kỷ cƣơng làm cơ sở để các chủ đầu tƣ và
nhà thầu cùng cơ quan có liên quan dựa vào đó để thực hiện. Đây là nhân tố
vĩ mô có tầm quan trọng không thể thiếu đƣợc trong quản lý kinh tế nói
chung, trong đó có quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.


20

21

1.2.2. Nội dung quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng


giúp việc của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế hoạch và Đầu tƣ) thực

cơ bản

hiện. Theo quy định hiện hành, thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện

Nội dung quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phụ thuộc vào chủ thể
quản lý và cấp quản lý. Ở cấp địa phƣơng (tỉnh), quản lý vốn đầu tƣ XDCB
bao gồm các nội dung chủ yếu nhƣ: lập kế hoạch vốn đầu tƣ, cấp phát và quản

các dự án nhóm B không quá 4 năm, nhóm c không quá 2 năm. Cụ thể việc
quản lý theo các bƣớc nhƣ sau:
Một là, lập kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. Để phân bổ đƣợc

lý sử dụng vốn đầu tƣ; thanh toán và quyết toán vốn đầu tƣ.

vốn đầu tƣ hàng năm, sau khi lựa chọn đƣợc danh sách dự án, ngƣời ta phải

1.2.2.1. Quản lý việc lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

qua bƣớc lập kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm. Bƣớc này gồm một số việc sau:

ngân sách nhà nước

- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ

Nhƣ phần trên đã phân tích, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN luôn đồng

vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tƣ lập kế hoạch vốn đầu tƣ


hành với các dự án đầu tƣ. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng đƣợc

của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên. (Để tránh tình trạng mất cân đối giữa

gắn với xây dựng dự án và phê duyệt các dự án đầu tƣ XDCB.

vốn ít mà yêu cầu của dự án thì nhiều, trƣớc khi triển khai bƣớc này cấp trên

Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh

đã có chỉ đạo giao chỉ tiêu tổng hợp hƣớng dẫn: gồm tổng mức đầu tƣ, cơ cấu

thổ, ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tƣ XDCB.

vốn trong và ngoài nƣớc, cơ cấu ngành, vùng, dự án trọng điểm... đúng với

Các dự án đầu tƣ để đƣợc duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo

Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và HĐND các cấp).

luật định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cƣơng hoặc
nhiệm vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch đƣợc phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.

- Các bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tƣ gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính.
- UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phƣơng về phần kế hoạch

vốn đầu tƣ xin ý kiến thƣờng trực HĐND tính trƣớc khi gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ và Bộ Tài chính.

- Đối với các dự án thực hiện đầu tƣ: phải có quyết định đầu tƣ từ thời

- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Bộ Tài chính tổng họp, báo cáo Thủ tƣớng

điểm 31/10 trƣớc năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn đƣợc

Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ

duyệt theo quy định.

Tài chính và các tỉnh.

Trƣờng hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực
hiện dự án thì phải có quyết định đầu tƣ và dự toán chi phí công tác chuẩn bị
thực hiện dự án đƣợc duyệt.

Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tƣ đƣợc tiến hành
theo quy định của Luật NSNN.
Hai là, phân bổ vốn đầu tƣ hàng năm. Để giao đƣợc kế hoạch vốn

Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án đƣợc đƣa vào quy

XDCB từ NSNN, thông thƣờng phải tiến hành 5 bƣớc cơ bản là: lập danh

hoạch và kế hoạch đầu tƣ và đƣợc đƣợc bố trí vốn trong kế hoạch đầu tƣ hàng

sách dự án lựa chọn; lập kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm; phân bổ vốn đầu tƣ;


năm. Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ do chính quyền các cấp thực hiện với sự

thẩm tra và thông báo vốn và cuối cùng là giao kế hoạch.


22

23

Việc phân bổ vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn

Đối với vốn đầu tƣ thuộc địa phƣơng quản lý: UBND các cấp lập các

thuộc Trung ƣơng quản lý triển khai ở địa phƣơng, nguồn vốn từ NSNN

phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ trình HĐND cùng cấp quyết định. Phƣơng án

địa phƣơng.

này tuỳ từng điều kiện cụ thể thƣờng sắp xếp thứ tự ƣu tiên chi tiết rõ hơn

Đối với vốn đầu tƣ của Trung ƣơng quản lý triển khai ở địa phƣơng: các
bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các
điều kiện quy định, bảo đảm khớp chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ, cơ cấu
vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan
trọng của Nhà nƣớc và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính
phủ về điều hành kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm.
Việc phân bổ vốn đầu tƣ phát triển thuộc ngân sách Trung ƣơng cho
các công trình, dự án cụ thể thực hiện theo một số nguyên tắc sau:


nhƣ trả nợ, quyết toán, đối ứng, trọng điểm, chuẩn bị đầu tƣ, chuyển tiếp,
đầu tƣ mới...
Việc phân bổ chi đầu tƣ phát triển trong ngân sách địa phƣơng đƣợc
xác định theo nguyên tắc, tiêu chí sau:
-Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, cân đối NSNN các tiêu
chí và định mức chi đầu tƣ phát triển đƣợc xây dựng cho năm kế hoạch, là cơ
sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bở sung cân đối của ngân sách trung ƣơng
cho ngân sách địa phƣơng, đƣợc ổn định trong 4 năm;

- Thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tƣ thuộc

- Bảo đảm tƣơng quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát

NSNN chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả

triển các trang tâm chính trị - kinh tế của cả nƣớc, các vùng kinh tế trọng

năng hoàn vốn trực tiếp.

điểm, với việc ƣu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng

- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của ngành đề ra.
- Các công trình, dự án đƣợc bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã
đƣợc phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tƣ theo các quy định về quản lý đầu tƣ
và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tƣ. Ƣu tiên bố trí cho các
dự án quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình dự án hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian


đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng
cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cƣ giữa
các vùng miền trong cả nƣớc;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ của NSNN, tạo điều kiện để
thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn
vốn cho đầu tƣ phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu
tƣ phát triển;

từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự

- Đối với tiêu chí phân bổ vốn đầu tƣ gồm các tiêu chí sau: tiêu chí về

án nhóm c không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chƣa xác

dân số (gồm 2 tiêu chí: dân số của các tỉnh, thành phố và số ngƣời dân tộc

định đƣợc rõ nguồn vốn;

thiểu số); tiêu chí về trình độ phát triển (gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu

- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trƣớc kế hoạch;

nội địa và tỷ lệ điều tiết với ngân sách trung ƣơng); tiêu chí về diện tích tự

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu

nhiên; tiêu chí về đơn vị hành chính (gồm 4 tiêu chí số đơn vị cấp huyện, số


tƣ phát triển.

huyện miền núi, vùng cao, hải đảo và biên giới). Ngoài 4 loại tiêu chí trên còn


24

25

có các tiêu chí bổ sung nhƣ thành phố đặc biệt, thành phố trực thuộc trung

phòng Tài chính xem xét các thủ tục đầu tƣ xây dựng của các dự án. Trƣờng

ƣơng, các tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm vùng và

hợp đúng đƣợc chấp nhận bằng thông báo của cơ quan tài chính. Trƣờng hợp

tiểu vùng.

không đúng quy định, không đủ thủ tục thì cơ quan tài chính có văn bản đề

Theo nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế

nghị điều chỉnh lại.

hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện

Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận các Bộ, UBND tỉnh, huyện

quy định, bảo đảm khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ, cơ


giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tu’ để thực hiện. Đồng thời gửi KBNN

cấu vốn trong nƣớc, ngoài nƣớc, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn đầu tƣ các dự

nơi dự án mở tài khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.

án quan trọng của Nhà nƣớc và đúng với Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo

Trong quá trình thực hiện dự án thƣờng có những khó khăn vƣớng mắc

của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN

do khách quan hoặc chủ quan ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu

hàng năm.

đầu tƣ của dự án. Việc rà soát điều chỉnh đƣợc tiến hành theo thẩm quyền

Sở Tài chính có trách nhiệm cùng sở Kế hoạch và Đầu tƣ dự kiến phân

(thƣờng là định kỳ) để bổ sung điều chỉnh kế hoạch, chuyến vốn các dự án

bổ vốn đầu tƣ cho từng dự án do tỉnh quản lý trƣớc khi báo cáo UBND tỉnh

không thực hiện đƣợc sang các dự án thực hiện nhanh... Bảo đảm đẩy nhanh

quyết định.

tiến độ giải ngân mang lại hiệu quả cao trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB.


Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ quan
chức năng của huyện tham mƣu cho UBND huyện phân bổ vốn cho từng dự
án do huyện quản lý.

1.2.2.2. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Sau khi vốn đầu tƣ XDCB đƣợc giao, dự toán đƣợc phân bổ, thì khâu
tiếp theo là cấp phát vốn, bao gồm lập kế hoạch cấp phát và tiến hành cấp

Phân bổ vốn là việc quan trọng và cũng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu

phát vốn đầu tƣ theo dự toán đƣợc duyệt. Cấp phát vốn đầu tƣ XDCB từ

tố tác động nhất là sự can thiệp của con ngƣời, nên phải đƣợc thực hiện theo

NSNN liên quan tới năm cơ quan ở các cấp gồm: Bộ Tài chính, bộ chủ quản

một số nguyên tắc thống nhất nhƣ: Phải bảo đảm dự án đủ điều kiện để chi

và ban quản lý dự án của bộ, KBNN trung ƣơng và KBNN nơi giao dịch. Ớ

vốn, đúng với chỉ đạo về phƣơng hƣớng trọng tâm trọng điểm, cơ cấu, mức

địa phƣơng, việc cấp phát vốn đầu tƣ XDCB liên quan tới UBND, Sở Tài

cho phép của cấp trên, ngoài ra phải theo thứ tự có tính tất yếu, dữ điểm nhƣ:

chính, ban quản lý dự án và KBNN.

Thanh toán trả nợ các dự án đã đƣa vào sử dụng, dự án đã quyết toán, các chi

phí kiểm toán, quyết toán...

Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc cấp phát theo hai hình thức chủ yếu
đó là cấp phát hạn mức kinh phí và cấp phát lệnh chi tiền.

Ba là, giao kế hoạch vốn. Trƣớc khi chính thức giao kế hoạch vốn,

Cấp phát hạn mức kinh phí là phƣơng thức cấp phát phổ biến nhất từ

phƣơng án phân bổ vốn phải đƣợc cơ quan tài chính thẩm tra và thông báo.

năm 2005 về trƣớc nhằm thực hiện cấp phát kinh phí thƣờng xuyên cho các

Bộ Tài chính thẩm tra phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của các bộ và

cơ quan hành chính sự nghiệp. Theo đó, hàng tháng hoặc quý, cơ quan tài

của các UBND tỉnh về chấp hành các nguyên tắc phân bổ vốn nhƣ: điều kiện,

chính cấp phát hạn mức kinh phí cho đơn vị sử dụng theo kế hoạch chi

cơ cấu theo chỉ đạo của các dự án và chƣơng trình mục tiêu... Sở Tài chính,

NSNN. Căn cứ vào hạn mức kinh phí đƣợc cấp, đơn vị làm thủ tục lĩnh tiền


26

27


tại KBNN hoặc làm thủ tục chuyển trả tiền cho đơn vị đã cung cấp hàng hoá

quyết toán chi NSNN không còn chính xác (vì còn tồn đọng). Hiệu quả sử

dịch vụ. Cuối năm, nếu không sử dụng hết thì hạn mức kinh phí bị huỷ bỏ.

dụng NSNN do vậy bị hạn chế.

Phƣơng thức này có ƣu điểm là việc chi xuất quỹ NSNN tƣơng đối phù
họp với tiến trình chi tiêu của đơn vị thụ hƣởng, tiền thuộc NSNN ít bị nhàn

1.2.2.3. Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước

rỗi tại cơ quan đơn vị hay tồn ngân khoản tiền gửi tại KBNN hay Ngân hàng

Thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN liên qua tới 3 cơ quan chức

thƣơng mại trong khi tồn quỹ NSNN có hạn (thu trừ chi). Tuy nhiên, nhƣợc

năng gồm: ban quản lý dự án, KBNN nơi giao dịch và đơn vị cung cấp hàng

điểm lớn nhất của phƣơng thức này là việc cấp phát qua nhiều khâu trung gian

hoá dịch vụ (nếu là mua sắm công).

(phân phối lại hạn mức của đơn vị dự toán cấp 1 và cấp 2). Nhiều trƣờng hợp

Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB là việc kiểm tra, xem xét các


phân phối lại hạn mức không còn đúng với mục đích ban đầu cơ quan tài

căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nƣớc đé xuất quỹ NSNN

chính cấp cho đơn vị và đê phát sinh tiêu cực trong quá trình phần phối lại

chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tƣ các khoản kinh phí thực hiện dự án. Do

hạn mức kinh phí.

vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN chi cho các dự án có nội dung khác nhau (quy

Cấp phát lệnh chi tiền: đƣợc áp dụng cho các khoản chi không thƣờng

hoạch, chuẩn bị đầu tƣ, giải phóng mặt bằng, thực hiện đầu tƣ, chi phí quản lý

xuyên nhƣ: cấp vốn lƣu động, cấp phát vốn đầu tƣ XDCB, các chƣơng trình

dự án...) nên đối tƣợng và tính chất đặc điểm các khoản chi này không giống

mục tiêu, chi an ninh kinh tế... về nguyên tắc, phƣơng thức này áp dụng cho

nhau, theo đó yêu cầu hồ sơ thủ tục, mức quản lý tạm ứng, thanh toán vốn và

nhiều việc đã hoàn thành hoặc ứng trƣớc cho nhiều công việc đang thực hiện,

tham gia xử lý công việc cũng nhƣ quy trình kiểm soát thanh toán vốn sẽ có

những khoản chi nhất định đã ghi trong dự toán NSNN có tính chất pháp lý


những điểm khác nhau, tƣơng ứng phù hợp với nội dung từng loại dự án. Các

bắt buộc phải thi hành. Ƣu điểm của phƣơng thức này là việc cấp phát và

quy liên quan đến thanh toán vốn đầu tƣ gồm ba nhóm: quy định về hồ sơ, thủ

hạch toán khá thuận lợi, có đối tƣợng, mục đích chi tiêu rõ ràng cụ thể. Song

tục; quy định về tạm ứng và trách nhiệm thanh toán; quy định về thời gian

nó lại có nhiều nhƣợc điểm: Trong hoạt động thực tiễn việc cấp phát ngân

từng giai đoạn.

sách hầu hết là tạm ứng nhƣng không có điều kiện ràng buộc mà chỉ là tạm
ứng theo kế hoạch cấp phát chứ không sát tiến độ công việc. KBNN không

Thứ nhất, quy định về hồ sơ thủ tục. Quy định về hồ sơ, thủ tục có phân
biệt theo từng loại vốn đầu tƣ:

kiểm soát nội dung các khoản chi đƣợc cấp bằng lệnh chi tiền mà chỉ thực

- Đối với vốn đầu tƣ dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tƣ chia ra làm 2

hiện xuất quỹ NSNN chi trả. Tạm ứng qua nhiều khoản trung gian thƣờng dễ

giai đoạn. Giai đoạn nộp hồ sơ tài liệu ban đầu gồm các tài liệu mở tài khoản,

gây thất thoát, tiêu cực và tiền ngân sách nhà nƣớc thƣờng tạm thời nhàn rỗi


văn bản phê duyệt đề cƣơng, dự toán chi phí (bƣớc này chƣa có dự án), văn

nhƣng nằm ngoài quỹ NSNN. Nhiều khoản kinh phí ngân sách cấp phát

bản lựa chọn nhà thầu, hợp đồng kinh tế. Giai đoạn tạm ứng và thanh toán

không sử dụng hết trong năm lại đƣợc chuyển sang năm sau chi tiếp (trái với

khối lƣợng hoàn thành yêu cầu bổ sung các hồ sơ giấy đề nghị thanh toán

thể lệ quản lý tài chính ngân sách hiện hành) thậm chí các khoản sử dụng

(tạm ứng), giấy rút vốn đầu tƣ, bảo lãnh tạm ứng (nếu tạm ứng), bản xác định

không hết có thể đem cho vay, tạm ứng, ứng trƣớc sai mục đích và hon nữa

giá trị khối lƣợng công việc hoàn thành (nếu là thanh toán)


28

29

- Đối với vốn thực hiện đầu tƣ (hồ sơ tài liệu cũng yêu cầu tƣơng tự)

- Đối với gói thầu mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị hợp đồng, mức tạm

song giai đoạn này đã có dự án hoặc báo cáo kinh tế kỷ thuật xây dựng công

ứng vốn do nhà thầu và chủ đầu tƣ thỏa thuận trên cơ sở tiến độ thanh toán


trình đƣợc duyệt. Trƣờng hợp vốn ODA: phải có bản dịch tiếng Việt dự án,

trong hợp đồng nhƣng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

hiệp định tín dụng, bảo lãnh hợp đồng. Trƣờng hợp có công tác rà phá bom

- Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng tổng thầu: Tạm

mìn phải có thêm văn bản lựa chọn đơn vị thực hiện, quyết định phê duyệt dự

ứng vốn cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp

toán, hợp đồng giữa chủ đầu tƣ và đơn vị nhận thầu.

đồng (nhƣ quy định tạm ứng cho thiết bị). Các công việc khác nhƣ thiết kế,

- Đối với vốn đền bù giải phóng mặt bằng: Ngƣời ta phân ra hai loại.

xây dựng, mức tạm ứng tối thiểu 15% giá trị hợp đồng.

Nếu công tác GPMB là một hạng mục trong dự án đầu tƣ XDCB thì cần

- Đối với các hợp đồng tƣ vấn, mức tạm ứng vốn theo thỏa thuận trong

gửi phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc duyệt. Nếu công tác

hợp đồng giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu nhƣng tối thiểu là 25% giá trị hợp

GPMB là dự án độc lập, dự án thành phần thì đƣợc quy định chặt chẽ theo

một dự án riêng.
- Đối với chi phí quản lý dự án: Phải có dự toán đƣợc duyệt (đối với dự
án trên 7 tỷ đồng) và việc quản lý đƣợc chia theo 2 nhóm: các ban quản lý
chuyên trách (nhóm I) hoặc kiêm nhiệm (nhóm II) để yêu cầu các hồ sơ và
cách thức thực hiện quản lý (tạo nguồn, thanh toán và quyết toán)
Thứ hai, quy định về mức tạm ứng, trách nhiệm thanh toán vốn. Trƣớc
đây, việc tạm ứng vốn các dự án đầu tƣ từ NSNN đƣợc xác định tối đa cho
từng loại dự án, loại nguồn vốn. Gói thầu theo hình thức chỉ định thầu không
đƣợc tạm ứng vốn NSNN nên nhà thầu phải bỏ vốn tự có hoặc vay ngân hàng
để triển khai thực hiện. Hiện tại, triển khai thực hiện Nghị định 99/2007/NĐCP của Chĩnh phủ việc tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB các dự án nguồn NSNN
thực hiện theo Thông tƣ 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài

đồng. Đối với vốn quản lý dự án, mức tạm ứng đƣợc thực hiện theo dự toán
và theo yêu cầu công việc quản lý.
- Vốn tạm ứng cho công việc đền bù GPMB đƣợc thực hiện theo kế
hoạch vốn GPMB cả năm đã đƣợc bố trí.
- Đối với các dự án cấp bách nhƣ xây dựng và tu bổ đê điều, công trình
vƣợt lũ, thoát lũ, đầu tƣ giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả bão lụt
thiên tai, mức vốn tạm ứng tối thiểu 50% giá trị hợp đồng.
-Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn
phải đƣợc sản xuất trƣớc để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tƣ
phải dự trữ theo mùa do chủ đầu tƣ thống nhất với nhà thầu.
Việc tạm ứng vốn cho các loại hợp đồng nói trên thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tƣ. Trƣờng hợp chủ đầu tƣ và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền

chính, mức ứng vốn các dự án đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN căn cứ theo

tạm ứng thì nhà thầu phải có khoản tiền bảo lãnh tạm ứng. Mức vốn tạm ứng

nguồn vốn, tính chất dự án để xác định mức ứng tối thiểu sau khi ký hợp


không vƣợt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu. Riêng đối với dự

đồng. Cụ thể là:

án ODA, nếu kế hoạch vốn hàng năm thấp hơn nguồn vốn ngoài nƣớc thì mức

- Đối với gói thầu thi công xây dựng: Giá trị gói thầu dƣới 10 tỷ đồng

tạm ứng không vƣợt nguồn vốn ngoài nƣớc.

tạm ứng mức tối thiểu 20% giá trị hợp đồng; giá trị gói thầu từ 10 tỷ đồng đến

Việc thu hồi vốn tạm ứng theo các công việc đã đƣợc tạm ứng ở trên

dƣới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu 15% giá trị hợp đồng; giá trị gói thầu

đƣợc thực hiện qua các lần thanh toán khối lƣợng hoàn thành của hợp đồng,

từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng tối thiểu 10% giá trị hợp đồng.

bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối


30
lƣợng hoàn thành đạt 80% giá tri hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu
tƣ thống nhất với nhà thầu để xác định.

31
- Quyết toán niên độ NSNN: Do là vốn đầu tƣ từ NSNN việc quản lý

phải theo chu trình ngân sách, trong chu trình đó có các giai đoạn lập, quyết

Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về giá trị đề nghị thanh

định và phân bổ ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách nhà

toán với tổ chức cấp phát, cho vay. Trong quá trình thanh toán vốn đầu tƣ

nƣớc. Quyết toán niên độ vốn đầu tƣ NSNN là việc xác định, tổng hợp toàn

XDCB nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán

bộ số thực chi trong năm ngân sách vào cuối năm ngân sách, thời gian tổng

của chủ đầu tƣ thì tổ chức cấp phát cho vay phải thông báo ngay với chủ đầu

hợp số liệu từ 01/01 năm thực hiện cho đến hết 31/1 năm sau. Nội dung các

tƣ để chủ đầu tƣ giải trình, hoàn thiện hồ sơ.

báo cáo quyết toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với nội

Chủ đầu tƣ có quyền yêu cầu bồi thƣờng, kiện ra toà hành chính, kinh
tế đòi bồi thƣờng những thiệt hại do việc chậm trễ thanh toán của các tổ chức
cấp phát, cho vay vốn đầu tƣ gây ra cho chủ đầu tƣ. Nghiêm cấm các tổ chức
cấp phát, cho vay vốn đầu tƣ XDCB và chủ đầu tƣ đặt ra các quy định trái
pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tƣ XDCB.
Thứ ba, quy định về thời gian tạm ứng và thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
NSNN. Thời hạn đƣợc quy định rõ đối với chủ đầu tƣ và các cơ quan cấp phát.
- Đối với chủ đầu tƣ, trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhà thầu nộp

hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ, chủ đầu tƣ phải hoàn thành các thủ tục và
chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết
thúc xây dựng hoặc năm đƣa công trình vào sử dụng, chủ đầu tƣ phải thanh
toán cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại bảo hành
công trình theo quy định.
- Đối với các cơ quan cấp phát cho vay vốn trong thời hạn 5 ngày làm
việc (đối với hồ sơ tạm ứng); 7 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh toán) kể từ
khi nhận đủ hồ sơ, chứng từ do chủ đầu tƣ gửi đến, KBNN thực hiện kiểm tra

dung kế hoạch dự toán đƣợc duyệt, đối chiếu nguồn vốn cho từng công trình,
dự án và theo đúng mục lục ngân sách nhà nƣớc.
Yêu cầu quyết toán niên độ: Tất cả các khoản thuộc ngân sách năm
trƣớc nộp trong năm sau phải ghi vào ngân sách năm sau. Các khoản chi ngân
sách năm trƣớc chƣa thực hiện chỉ đƣợc đƣa vào kế hoạch năm sau khi đƣợc
cơ quan có thẩm quyền quyết định. Mặt khác các khoản thu không đúng theo
quy định của pháp luật phải đƣợc hoàn trả lại, những khoản phải thu nhƣng
chƣa thu phải trƣng thu đầy đủ cho NSNN. Những khoản chi không đúng quy
định của pháp luật phải đƣợc thu hồi cho NSNN. Quyết toán này có ý nghĩa
quan trọng trong điều hành NSNN cho hoạt động của Nhà nƣớc và chỉ đạo
điều hành quản lý vốn đầu tƣ XDCB NSNN.
- Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: Khi công trình, dự án hoàn
thành bàn giao sử dụng, chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán
công trình hoàn thành trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết toán vốn đầu tƣ công trình hoàn thành là việc xác định chi phí

theo chế độ quy định và hoàn thành thủ tục thanh toán cho đơn vị đƣợc hƣởng

hợp pháp (chi phí đƣa vào công trình (hình thành tài sản), chi phí không vào

trên cơ sỏ’ kế hoạch đƣợc giao.


công trình (duyệt bỏ do bất khả kháng)) trong quá trình đầu tƣ đê đƣa vào

1.2.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

khai thác sử dụng. Đó là chi phí nằm trong tổng mức đầu tƣ, đúng thiết kế dự

Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc quyết toán theo hai hình thức là
quyết toán niên độ và quyết toán công trình, dự án hoàn thành.

toán đƣợc duyệt, đúng định mức, chế độ tài chính kế toán và đúng hợp đồng
đã ký, đƣợc nghiệm thu và các quy định khác của Nhà nƣớc có liên quan.


32

33

Nội dung quyết toán này xác định tĩnh pháp lý hồ sơ văn bản và các số

- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10//2009 của chính phủ về sửa

liệu vốn đầu tƣ thực hiện đầu tƣ từ khi khởi công cho đến khi kết thúc dự án,

đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của

công trình có phân khai vốn đầu tƣ theo nguồn hình thành; tính chất sản phẩm

chính Phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;


dự án: xây dựng, thiết bị V.V..
Yêu cầu quyết toán này: là xác định tính hợp pháp và rõ ràng, do vậy,
các khoản chi sai phải đƣợc xuất toán và thu hồi cho NSNN, công nợ phải rõ
ràng, xác thực; số liệu phản ánh hàng năm và luỹ kế có chứng từ hồ sơ hợp
pháp hợp lệ kèm theo. Trách nhiệm báo cáo quyết toán hoàn thành do các chủ
đầu tƣ đảm nhiệm, thời gian hoàn thành dài hay ngắn tuỳ theo nhóm dự án.
Ý nghĩa: Quy trình thẩm tra phê duyệt quyết toán loại trừ các chi phí
không hợp pháp, hợp lệ.... cho NSNN. Sau quyết toán số liệu này là căn cứ để
ghi chép hạch toán hình thành tài sản nhà nƣớc đƣa vào sử dụng đồng thời, giải
quyết các vấn đề liên quan đến quy trình đầu tƣ một dự án nhƣ: thanh toán, tất
toán tài khoản, xác định công nợ, báo cáo hoàn công trƣớc cấp có thẩm quyền.
Tạo điều kiện làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả quá trình đầu tƣ và có giải
pháp khai thác sử dụng dự án, công trình sau ngày hoàn thành.
1.2.3. Hệ thống luật pháp, chính sách và các công cụ quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Văn bản do Quốc hội ban hành
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi bổ sung một số luật có
liên quan đến đầu tƣ XDCB.
Văn bản do Chính phủ ban hành
- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/02/2013 của chính phủ về quản
lý chất lƣợng công trình;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của chính phủ về quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính Phủ hƣớng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo luật xây dựng;
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính Phủ về
quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.

- Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính Phủ về hợp
đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày
11/12/2013 sử đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP.
- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/02/2013 của chính phủ về quản
lý chất lƣợng công trình.
Văn bản do Bộ ban hành
- Thông tƣ 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về
hƣớng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nƣớc;
- Thông tƣ 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ xây dựng hƣớng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
- Thông tƣ số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy
định về việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Thông tƣ số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ tài chính hƣớng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ
vốn ngân sách Nhà nƣớc;
Thông tƣ số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy
định về việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Thông tƣ số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tƣ của các dự án sử
dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc;


34
- Thông tƣ số 164/2011/TT-BTC ngày 17/01/2011 của Bộ tài chính
hƣớng dẫn quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc nhà nƣớc.

35
Thứ nhất, thực hiện tốt cả việc quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ

NSNN đồng thời với chính sách thu hút vốn đầu tƣ từ bên ngoài. Tỉnh Vĩnh

Văn bản do KBNN ban hành

Phúc coi quản lý sử dụng vốn đầu tƣ từ ngân sách là một nguồn vốn mồi, xúc

- Quyết định 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009 về quy trình kiểm soát

tác tạo tiền đề để phát triển kinh tế xã hội. Việc quản lý nguồn vốn này theo

thanh toán vốn đầu tƣ và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ và xây dựng trong

một quy trình rất chặt chẽ vừa phân cấp đế tạo điều kiện cho cơ sở nhƣng gắn

nƣớc qua hệ thống KBNN.

với trách nhiệm cơ sở và sự hƣớng dẫn của cấp trên. Mặt khác, vừa tập trung

- Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng Giám đốc kho

đế làm một số công trình hạ tầng. Đặc biệt là ƣu tiên hạ tầng GTVT coi đây là

bạc nhà nƣớc về việc ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ và

khâu đột phá. Tất cả các vốn có nguồn gốc NSNN đều phải đƣợc HĐND tỉnh

vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ trong nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc.

xem xét chuẩn y trƣớc khi phân bố, quyết định.


- Quyết định số 25/QĐ-KBNN ngày 14/01/2004 của Tổng giám đốc
KBNN về quy trình thanh toán vốn đầu tƣ ngoài nƣớc.
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN tại huyện, tỉnh, thành phố
1.3.1.1. Kinh nghiệm từ tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và có vị trí
quan trọng đổi với vùng này và đặc biệt đối với thủ đô Hà Nội. Quá trình
phát triển của đất nƣớc đã tạo cho Vĩnh Phúc có thêm những lợi thế mới: là
một bộ phận cấu thành vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc;
chịu sự ảnh hƣởng mạnh mẽ của các khu công nghiệp Hà Nội nhƣ Bắc
Thăng Long, Sóc Sơn... Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng,
Việt Trì - Hà Giang - Trung Quốc, hành lang Đƣờng 18 V.V.. với những cơ
hội chủ yếu trên, những năm qua Vĩnh Phúc đã phát huy đƣợc nội lực, thu
hút đƣợc đầu tƣ, sau 8 năm phát triến từ một tỉnh nông nghiệp đã nhanh

Nhờ kế thừa những kinh nghiệm của quản lý thu hút đầu tƣ và kinh
nghiệm quản lý vốn đầu tƣ NSNN nên hai việc này bổ sung cho nhau những
kinh nghiệm quý và tạo nên những hiệu quả tƣơng đồng trong công việc.
Chang hạn, trong thu hút vốn đầu tƣ: tỉnh luôn xác định quy hoạch đi trƣớc,
đền bù làm trƣớc, làm tốt đế luôn có một quỹ đất đế dành; tỉnh luôn tạo thuận
lợi đế thu hút và giữ chân các nhà đầu tƣ bằng cách quan tâm đến lợi ích các
doanh nghiệp và môi trƣờng đầu tƣ. Nhiều nhà đầu tƣ mở rộng kinh doanh
đƣợc cho thuê thêm đất liền kề với diện tích lớn hơn ban đầu; tiếp tục đấu giá
quyền sử dụng đất, kêu gọi đầu tƣ theo hình thức BT, BOT, BO...; ngoài ra
tỉnh Vĩnh Phúc rất coi trọng xây dựng cơ sở hạ tầng và cải cách hành chính, là
một trong những địa phƣơng dẫn đầu về cải cách hành chính tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp. Với một tầm nhìn xa, hiện nay Vĩnh Phúc đấy mạnh phát triển
ngành nghề dịch vụ cao cấp nhƣ dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bƣu
chính viễn thông...


chóng trở thành tỉnh công nghiệp (cơ cấu kinh tế CN-DV-NN năm 2005 là

Thứ hai, mặc dù đạt đƣợc tốc độ phát triến rất cao, GDP tăng 17-18%

52,4% -27,1% -20,5%). NSNN từ chỗ khó khăn tiến tới có nguồn thu lớn

năm nhƣng tỉnh luôn coi trọng phát triến bền vững, gắn phát triến kinh tế,

và chủ động. Qua tiếp cận thực tế và các tài liệu báo cáo, Vĩnh Phúc có một

chuyển dịch cơ cấu kinh tế với phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực

số điểm đáng chú ý nhƣ sau:

(coi lao động kỷ thuật cũng là một khâu đột phá quan trọng), phát triến vùng


36

37

sâu vùng xa và bảo vệ môi trƣờng. Theo phƣơng hƣớng này vốn NSNN tập

Thứ nhất, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến

trung vào giải quyết những vấn đề phát triển hạ tầng giao thông nông thôn,

quản lý đầu tƣ và xây dựng của Trung ƣơng ban hành, UBND thành phố Đà


mạng lƣới điện, cấp thoát nƣớc, đầu tƣ phát triển hạ tầng xã nghèo, xã đặc

Nẵng đã cụ thể hóa dƣới các quy trình quản lý theo thẩm quyền đƣợc phân

biệt khó khăn gắn với công tác xóa đói giảm nghèo. Những chủ trƣơng này rất

công, phân cấp. Hƣớng dẫn chi tiết về trình tự triển khai đầu tƣ xây dựng từ

đƣợc lòng dân và chính quyền cơ sở. Do vậy triến khai quản lý, sử dụng và

xin chủ trƣơng và lựa chọn địa điểm đầu tƣ; lập và phê duyệt quy hoạch tống

giám sát rất hiệu quả; tiến độ thực hiện nhanh, tỷ lệ giải ngân hàng năm 90-

thể mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ; bổ trí và đăng ký vốn

95%; tỷ lệ đói nghèo hiện nay 10%, phấn đầu mỗi năm giảm 2,5%; số lao

đầu tƣ; bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu; tổ

động qua đào tạo 40% mỗi năm tăng đƣợc 3,6%.

chức thi công; quản lý chất lƣợng trong thi công; thanh toán vốn đầu tƣ;

Thứ ba, hàng năm số lƣợng vốn huy động cho đầu tƣ phát triển toàn

nghiệm thu bàn giao sử dụng; thanh toán, quyết toán và bảo hành công trình...

xã hội lớn (năm 2008 khoảng 13.000-13.500 tỷ đồng bằng khoản 59-61%


Gắn các bƣớc trên là thủ tục và hồ sơ cần có và trách nhiệm, quyền hạn quản

GDP). Tổng thu ngân sách hiện nay khoảng 6.250 tỷ đồng gấp đôi chi

lý, giải quyết của các chủ thế trong hệ thống quản lý và vận hành vốn đầu tƣ.

NSNN trên địa bàn. Tuy vậy, tỉnh Vĩnh Phúc có một chủ trƣơng thúc đẩy

Việc cụ thể hóa quy trình quản lý và giải quyết công việc của Nhà nƣớc là

tăng trƣởng không chỉ yếu tố vốn bên ngoài nhất là vốn FDI (2 nhà máy lớn

một điếm nhấn quan trọng trong cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và

Toyota và Honda), yếu tố nội lực (vốn và nguồn lực tại cho) tăng cƣờng

năng lực cán bộ.

năng lực nội sinh để không quá phụ thuộc mà còn coi trọng yếu tố ngoài

Thứ hai, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng và phức

vốn. Đó là cơ chế chính sách quản lý; áp dụng khoa học công nghệ mới và

tạp nhất của quá trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng. Trên thực tế, nhiều dự

phát huy hạ tầng đồng bộ. Ý chí của các nhà lãnh đạo tỉnh đã đƣợc cụ thể

án gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí ách tắc ở khâu này. Đà Nẵng là điểm


hóa bằng nhiều biện pháp triển khai. Theo tính toán xác định văn bản quy

sáng trong cả nƣớc đối với công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng trong

hoạch, hàng năm các yếu tố ngoài vốn nói trên phải thúc đẩy GDP tăng cho

thời gian qua, thành công của địa phƣơng này dựa vào các yếu tố:

đƣợc 3,7% giai đoạn 2006-2010 (trong đó cơ chế chính sách đóng góp 1,8%;

- UBND thành phố đã ban hành đƣợc quy định về đền bù thiệt hại khi

khoa học công nghệ 0,9% và hạ tầng phát huy 1%). Đây là một ý chí, ý

Nhà nƣớc thu hồi đất. Quy định rõ ràng và chi tiết rất phù hợp với thực tế.

tƣởng rất đáng đế những tỉnh khác học tập trong điều kiện huy động vốn bao
giờ cũng có nhiều giới hạn.
1.3.1.2. Kinh nghiệm từ thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng là địa phƣơng có thành tích về cải cách hành chính, nâng
cao năng lực quản lý nhà nƣớc nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó có quản
lý vốn đầu tƣ XDCB, qua các tài liệu và tiếp cận thực tế có các vấn đề nổi
bật nhƣ sau:

Điếm đặc biệt và thuyết phục là bồi thƣờng theo nguyên tắc “hài hòa lợi ích”.
Cơ chế này đƣợc Hội đồng Nhân dân Thành phố ban hành thành Nghị quyết
riêng. Nội dung của quy định này là khi nhà nƣớc thu hồi đất theo quy hoạch
đế xây dựng hạ tầng chỉnh trang đô thị đã làm tăng giá đất ở khu vực lân cận.
Do vậy, ngƣời đƣợc hƣởng từ nguồn lợi trực tiếp này do đầu tƣ trực tiếp của
Nhà nƣớc phải đóng góp một phần lợi ích đó cho Nhà nƣớc.



38

39

- UBND thành phố rất coi trọng công tác tuyên truyền vận động thuyết

- Nâng cao vai trò tiên phong của cán bộ chủ chốt với tinh thần dám

phục đế nhân dân giác ngộ vì lợi ích chung. Cả hệ thống chính trị đƣợc huy

nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong khuôn khổ pháp luật và đề cao

động vào cuộc, trƣớc hết là Ủy ban mặt trận tố quốc các cấp cho đến các đoàn

tính sáng tạo vì công việc và sẵn sàng đối thoại trực tiếp với công dân.

thế, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên... gắn với quy chế dân

- Giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa quản lý sử dụng vốn đầu

chủ cơ sở, thi đua khen thƣởng, việc triển khai đƣợc thông qua kế hoạch và ký

tƣ phát triến bên trong với thu hút vốn đầu tƣ phát triến bên ngoài. Thực chất

kết các chƣơng trình công tác phối hợp. Tạo điều kiện nơi tái định cƣ thuận

là nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn bằng nhiều biện pháp (tập trung,


tiện và chi trả kinh phí kịp thời, hợp lý do vậy kết hợp đƣợc cả lợi ích của

trọng điểm, phân cấp...) chống thất thoát lãng phí trong quản lý vốn đầu tƣ

nhân dân đồng thời phát huy giám sát cả cộng đồng trong triển khai thực hiện

XDCB hiện nay là một vấn đề rất nóng hối trong đầu tƣ XDCB từ NSNN.

dự án theo đúng tiến độ của Nhà nƣớc đã đề ra.

Làm lành mạnh môi trƣờng đầu tƣ là biện pháp cơ bản và lâu dài trong thu hút

- Phát huy vai trò trách nhiệm của cá nhân lãnh đạo chủ chốt, nhất là đối

đầu tƣ.

với các trƣờng hợp phức tạp, điếm nóng trong triến khai dự án. Cá nhân đồng

- Gắn đầu tƣ trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có tăng

chí Chủ tịch UBND thành phổ đã từng đối thoại trực tiếp với từng ngƣời dân

trƣởng cao với các dự án, chƣơng trình mang tính chất phát triển bền vững có

một cách thấu lý đạt tình đế giải quyết vƣớng mắc cụ thế theo quy định của

tính xã hội, môi trƣờng, an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo vùng sâu

pháp luật và thực tế. Hình ảnh giải quyết công việc trực tiếp này đã đƣợc Đài


vùng xa... sẽ thu hút đƣợc sức mạnh cộng đồng, đƣợc lòng dân và chính

truyền hình Việt Nam phát sóng đã phần nào tăng sức thuyết phục và đƣợc

quyền cơ sở do vậy loại đầu tƣ này sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong quản lý

đánh giá cao ở cả hai khía cạnh tăng cƣờng niềm tin của dân đối với Nhà nƣớc,

sử dụng vốn.

mặt khác có tác dụng nâng cao trách nhiệm cán bộ công chức dƣới quyền trong

- Phải biết chú ý đến những yếu tố góp phần tăng trƣởng ngoài vốn vì

việc trau dồi nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu công việc.

huy động vốn bao giờ cũng có giới hạn. Đó chính là sự khôn ngoan trong lựa

1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Lâm Thao.

chọn xây dựng cơ chế chính sách, bƣớc đi về công nghệ và đồng bộ trong hạ

Qua nghiên cứu tài liệu báo cáo và tiếp cận thực tế hai địa phƣơng trên
đã rút ra đƣợc một số bài học kinh nghiệm cho huyện Lâm Thao nhƣ sau:
- Thực hiện chi tiết và công khai hóa các quy trình xử lý các công đoạn
của quá trình đầu tƣ đế thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao
năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phƣơng.
- Thực hiện xây dựng đơn giá bồi thƣờng và tố chức GPMB ở địa
phƣơng phải giải quyết nhiều mối quan hệ kinh tế - chính trị - hành chính - xã
hội, trong đó quan hệ lợi ích giữa nhà nƣớc và nhân dân phải theo quan điểm

hài hòa lợi ích.

tầng cơ sở phù họp, không vì chạy đua theo “mốt” trong đầu tƣ giữa các địa
phƣơng gây lãng phí thất thoát và đƣơng nhiên yếu tố ngoài vốn sẽ là âm
(phản tác dụng) trong lựa chọn con đƣờng phát triển.


×