Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác khoáng sản đến công tác quản lý và sử dụng đất tại huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác khoáng sản đến công tác
quản lý và sử dụng đất tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Sinh viên thực hiện: Đặng Châu Trường Vy
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Ngữ
Lớp: QLĐ 46B

Huế, 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, cùng các thầy giáo, cô giáo của
trường Đại học Nông lâm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô
giáo Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp trong suốt quá trình học
tập, trau dồi kiến thức trên ghế nhà trường.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình đến TS. Nguyễn Hữu Ngữ – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Hòa Vang đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình thực tập cũng như thu
thập số liệu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Bên cạnh đó tôi xin cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của cán bộ, người dân tại các xã Hòa Nhơn, xã Hòa Ninh, xã Hòa


Khương trong quá trình điều tra, thu thập số liệu tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người luôn
sát cánh, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do những hạn chế về mặt thời gian, kỹ
năng, kiến thức của bản thân nên đề tài tốt nghiệp này khó tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Đặng Châu Trường Vy


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp hiện trạng tài nguyên khoáng sản rắn đã điều tra, thăm
dò.........................................................................................................................14
Bảng 4.1. Mật độ phân bố dân cư huyện Hòa Vang đầu năm 2015..............32
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hòa Vang năm
2015.....................................................................................................................40
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Hòa Vang năm
2015.....................................................................................................................41
Bảng 4.4. Số lượng mỏ khoáng sản ở từng xã tại huyện Hòa Vang năm 2015
.............................................................................................................................42
Bảng 4.5. Tiềm năng khoáng sản tại thành phố Đà Nẵng.............................49
Bảng 4.6. Các mỏ khoáng sản đang được UBND thành phố cấp phép khai
thác trên địa bàn huyện Hòa Vang chia theo loại khoáng sản ở từng xã.....53
Bảng 4.7. Biến động diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản trên
địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2010-2015................................................54
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp các doanh nghiệp đang hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn huyện Hòa Vang tính đến cuối năm 2015.............58

Bảng 4.9. Đóng góp của hoạt động khai thác khoáng sản vào ngân sách
huyện Hòa Vang từ năm 2010 đến năm 2015.................................................63
Bảng 4.10. Các trường hợp xử phạt điển hình trong lĩnh vực khoáng sản
huyện Hòa Vang năm 2015...............................................................................64
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả phiếu điều tra về ảnh hưởng của hoạt động
khoáng sản đến kinh tế.....................................................................................65
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của hoạt động khoáng sản đến việc làm...................66
Bảng 4.13. Mức độ ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản...........68
đến môi trường..................................................................................................68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Mật độ dân số huyện Hòa Vang đầu năm 2015.........................33
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Hòa Vang năm 2015.......................39
Biểu đồ 4.3. Biến động diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản của
huyện Hòa Vang từ năm 2010 – 2015..............................................................55

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Vị trí vùng nghiên cứu......................................................................24
Hình 4.2. Phá ruộng lúa, đào bán đất sét tại cánh đồng Bàu Tong và Bàu
Tràm...................................................................................................................61
Hình 4.3. Đường sá xuống cấp do hoạt động của các xe ben.........................67
Hình 4.4. Người dân đặt chướng ngại vật ngăn không cho xe tải chạy ngang
.............................................................................................................................70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung từ viết tắt


CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CLB

Câu lạc bộ

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐT&XD

Đô thị và xây dựng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX


Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KDL

Khu du lịch

KTKS

Khai thác khoáng sản

KT-XH

Kinh tế- xã hội

MTV TM&DV

Một thành viên thương mại và dịch vụ

QLNN

Quản lý nhà nước

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TM-DV

Thương mại dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT

Tài nguyên môi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTVH

Trung tâm văn hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD


Vật liệu xây dựng

XD&DV

Xây dựng và dịch vụ


MỤC LỤC
KHÓA LUẬN......................................................................................................1
TỐT NGHIỆP......................................................................................................1
TÊN ĐỀ TÀI:.......................................................................................................1
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác khoáng sản đến công tác quản lý và
sử dụng đất tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng....................................1
Sinh viên thực hiện: Đặng Châu Trường Vy....................................................1
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Ngữ....................................................1
Lớp: QLĐ 46B.....................................................................................................1
Huế, 2016..............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................4
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................5
MỤC LỤC............................................................................................................6
Phần 1: MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................................................1
1.2. Mục đích......................................................................................................................................2
1.2.1. Mục đích chung....................................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài........................................................................................................................2


Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................3
2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đất đai...........................................................................3
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai......................................................................................................3
2.1.1.2. Đặc điểm của đất đai.....................................................................................................4
2.1.1.3. Vai trò của đất đai..........................................................................................................5
2.1.2. Khái niệm khoáng sản và các vấn đề liên quan.....................................................................6


2.1.2.1.Khái niệm khoáng sản và phân loại.................................................................................6
2.1.2.2.Các hoạt động khoáng sản..............................................................................................7
2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản.................................................................................7
2.1.2.4. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản...........................................................8
2.1.2.6. Vai trò của tài nguyên khoáng sản trong phát triển kinh tế - xã hội...............................8
2.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai.................................................................................................9
2.1.3.1. Khái niệm.......................................................................................................................9
2.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.........................................................................10
2.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu...............................................................................11
2.2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản trên thế giới liên quan đến vấn đề quản lý và sử dụng đất
......................................................................................................................................................11
2.2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam liên quan đến vấn đề quản lý và sử dụng đất
......................................................................................................................................................13
2.2.2.1. Tổng quan về tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam........................................................13
2.2.2.2. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến công tác quản lý, sử dụng đất ở
Việt Nam...................................................................................................................................17

PHẦN III............................................................................................................21
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG...........................................................21
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................21

3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................21
3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................21
3.2.1. Phạm vi không gian.............................................................................................................21
3.2.2. Phạm vi thời gian................................................................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................21
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu..............................................................................21
3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp..............................................................................................21
3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp................................................................................................22
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so sánh.........................................................22


3.4.3. Phương pháp chuyên gia....................................................................................................22
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................................22
3.4.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế- xã hội- môi trường........................................22
3.4.6. Phương pháp minh họa bằng sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh......................................................23

PHẦN IV............................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................24
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Hòa Vang....................................24
4.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên..........................................................................................24
4.1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................................24
4.1.12. Địa hình, địa mạo..........................................................................................................25
4.1.1.3. Khí hậu.........................................................................................................................25
4.1.1.4. Thủy văn.......................................................................................................................26
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên...................................................................................................27
4.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế- xã hội.................................................................................30
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................30
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế......................................................................30
4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm........................................................................................32

4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.............................................................................34
4.1.3. Đánh giá chung vùng nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội..........................37
4.1.3.1. Thuận lợi......................................................................................................................37
4.1.3.2. Khó khăn......................................................................................................................38
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản trên địa bàn................................39
4.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất chung.................................................................................39
4.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015................................................................................39
4.2.1.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.........................................................................43
4.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản.................................................49
4.2.2.1. Thực trạng khai thác khoáng sản.................................................................................49
4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản.....................................................54


4.2.2.3. Công tác quản lý đất đai của chính quyền địa phương đối với hoạt động khai thác
khoáng sản................................................................................................................................55
4.3. Ảnh hưởng của việc khai thác khoáng sản đến công tác quản lý, sử dụng đất và phát triển kinh
tế- xã hội tại địa phương...................................................................................................................57
4.3.1. Ảnh hưởng đến chính sách và công tác quản lý..................................................................58
4.3.2. Ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất...............................................................................60
4.3.3. Ảnh hưởng đến kinh tế.......................................................................................................62
4.3.4. Ảnh hưởng đến xã hội.........................................................................................................66
4.3.5. Ảnh hưởng đến môi trường................................................................................................68
4.3.6. Đánh giá chung những ảnh hưởng của việc khai thác khoáng sản tại địa phương.............71
4.3.6.1. Ảnh hưởng tích cực......................................................................................................71
4.3.6.2. Ảnh hưởng tiêu cực.....................................................................................................72
4.4. Những tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản trên địa bàn
huyện................................................................................................................................................73
4.4.1. Bất cập trong chính sách khoáng sản, thuế tài nguyên và môi trường................................73
4.4.2. Tồn tại trong công tác quản lý.............................................................................................75
4.4.3. Tồn tại từ phía doanh nghiệp và người dân........................................................................76

4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý khai thác khoáng sản tại địa phương....77
4.5.1. Giải pháp về chính sách, quản lý hoạt động khai thác khoáng sản.....................................77
4.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động khoáng sản trên địa bàn
huyện............................................................................................................................................79
4.5.3. Giải pháp kỹ thuật...............................................................................................................79

PHẦN V..............................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................81
5.1. Kết luận......................................................................................................................................81
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................................82

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................83
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC ĐỊA...............................................................2
PHIẾU ĐIỀU TRA............................................................................................10


Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp khai thác khoáng sản nói
riêng có sức ảnh hưởng hết sức to lớn đến đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam có
hơn 5000 điểm mỏ với khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau. Nguồn tài nguyên
khoáng sản của Việt Nam tương đối phong phú và đa dạng về chủng loại gồm
các nhóm khoáng sản nhiên liệu, nhóm khoáng sản sắt và hợp kim sắt, nhóm
khoáng sản kim loại màu, nhóm khoáng sản quý, nhóm khoáng sản hoá chất
công nghiệp, nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng. Ngành khai khoáng được
đánh giá là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng GDP lớn trong nước. Nhưng
bên cạnh những tác động tích cực, đây cũng chính là một trong những ngành
công nghiệp gây nhiều tác động tiêu cực nhất đến môi trường và xã hội.
Là một huyện ngoại thành bao bọc phía Tây khu vực nội thành Đà Nẵng,

sau thế mạnh về tài nguyên rừng, Hòa Vang còn được biết đến với sự phong phú
về tài nguyên khoáng sản bao gồm các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
các mỏ cát xây dựng, đất sét với trữ lượng lớn để sản xuất gạch ngói; ngoài ra,
đã phát hiện quặng Volfram ở Nà Hoa (Hoà Ninh), quặng thiếc ở Đồng Nghệ
(Hoà Khương). Không thể phủ nhận những lợi ích kinh tế mà các hoạt động khai
thác khoáng sản mang lại cho địa phương và người dân nơi đây, góp phần to lớn
làm nên bộ mặt mới cho mảnh đất giàu truyền thống nông nghiệp này. Tuy
nhiên, đằng sau sự đổi thay tích cực đó là những hệ lụy vô cùng nghiêm trọng.
Chất lượng đất ngày càng suy giảm; người nông dân thiếu đất sản xuất, phải đi
thuê từng mét vuông đất của dự án “treo” để sản xuất tạm trong khi đất lúa lại bị
phá để cá nhân, doanh nghiệp khai thác đất sét, cao lanh, bán cho các lò gạch...
Đó là chưa kể đến tình trạng thiếu nước sản xuất, sinh hoạt, ô nhiễm bụi và tiếng
ồn nghiêm trọng.
Câu hỏi đặt ra ở đây là làm sao khai thác được tối đa tiềm năng khoáng sản
của địa phương đi đôi với bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người dân?
Từ vấn đề cấp bách trên, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của việc khai thác khoáng sản đến công tác quản lý và sử dụng đất tại
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”.

1


1.2. Mục đích
1.2.1. Mục đích chung
Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất cho hoạt động khai thác khoáng
sản trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và đề xuất giải pháp quản
lý, sử dụng đất khoáng sản hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.

- Đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất khai thác khoáng sản trên địa bàn
huyện.
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến
công tác quản lý, sử dụng đất, cũng như kinh tế, xã hội và môi trường trên địa
bàn huyện.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác được tối đa tiềm năng khoáng sản của
địa phương đi đôi với bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người dân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tuân thủ đúng chính sách môi trường của nhà nước, quy định của pháp
luật về sử dụng đất và Luật khoáng sản hiện hành.
- Các thông tin, tài liệu, số liệu điều tra, thu thập được phải trung thực và
khách quan.
- Những đề xuất và giải pháp nêu ra phải hợp lý và có tính khả thi.

2


Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm
tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình
phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn
minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa
khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định.
Theo các nhà khoa học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh,
nó có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó.

Còn “Đất đai” tương đương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về
phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ [10].
Theo V.V.Đôcutraiep (1846-1903): “ Đất là một thể thiên nhiên được hình
thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, đá mẹ, sinh vật, địa hình và
tuổi địa phương.”
V.R.Viliam thì cho rằng, “ Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng
tạo ra sản phẩm cho cây trồng ”.
Còn theo Các Mác: “ Đất là một tư liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tượng
lao động, vừa là sản phẩm lao động sản xuất của con người ” [7].
Từ những khái niệm trên về đất có thể đi đến tìm hiểu khái niệm đất đai.
Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao gồm
cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất.
Với nghĩa chung nhất, đó là lớp bề mặt của trái đất, bao gồm đồng
ruộng, đồng cỏ, bãi chăn thả, cây rừng, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và bãi
đá... Nếu được hiểu theo nghĩa hẹp thì đất đai biểu hiện khối lượng và tính chất
của quyền lợi hoặc tài sản mà một người có thể chiếm đối với đất. Nó có thể
bao gồm lợi ích trên đất về mặt pháp lý cũng như những quyền theo tập quán
không thành văn.
Khi nghiên cứu khái niệm về đất đai liên quan đến định giá đất phải
hiểu: đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
3


là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh và quốc phòng.
Có thể thấy, đất đai được định nghĩa dưới rất nhiều góc độ, nhưng chung
quy nhất, “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm vá khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng

thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện
tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà
cửa...)” (Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo
chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ
văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài
người [6].
2.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị
trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối
của các yếu tố môi trường nơi có đất. Giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau
thì không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng
sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ
sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện
kém hơn.
Đất đai giới hạn về số lượng, sự giới hạn đó là do diện tích toàn bộ bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới
hạn. Sự giới hạn còn thể hiện ở nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế quốc
dân trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội ngày càng tăng. Đặc điểm này đặt
ra yêu cầu phải quản lý đất đai chặt chẽ về số lượng, chất lượng, cơ cấu đất, xu
hướng biến động đất đai để có kế hoạch phân bổ và sử dụng đất khoa học.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Khác với các tư liệu sản xuất
khác là có thể thay thế trong quá trình sản xuất, đất đai là tư liệu sản xuất không
thể thay thế đặc biệt trong nông lâm nghiệp.
Đất có khả năng tăng tính sản xuất. Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu
4



sản xuất khác đều bị hao mòn, hư hỏng và dần dần bị đào thải để thay thế vào đó
là một tư liệu sản xuất khác tốt hơn, hiện đại hơn và phù hợp hơn. Riêng đất,
nếu xét về mặt không gian thì đất là tư liệu vĩnh cửu, không chịu sự phá hủy của
thời gian. Hơn nữa, nếu sử dụng đúng và hợp lý độ phì nhiêu của đất sẽ được
nâng cao, cải thiện, do đó đất sẽ tốt lên về chất lượng [6]. Sức sản xuất của đất
đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp
lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì
vậy cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất
đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên.
Ngoài các đặc điểm trên đất đai còn có đặc điểm là sự chiếm hữu, sở hữu
đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất
ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất [11].
2.1.1.3. Vai trò của đất đai
Khi cuộc sống con người phát triển cũng là khi tài nguyên đất được khẳng
định rõ ràng về vai trò của nó. Đất không phải là một “vật chết” mà đất ở “thể
sống”, luôn biến đổi. Học thuyết Mac-Lênin khẳng định: “Đất là đối tượng lao
động và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được” [5]. Đất đai có vai trò hết
sức quan trọng đối với con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế- xã hội.
Vai trò của đất đai đối với con người và sinh vật thể hiện ở hai mặt sau:
- Mặt trực tiếp: Đất đai là nơi tồn tại và sinh sống của con người và sinh
vật, là nền móng, địa bàn cho mọi hoạt động sống, nơi thiết đặt các hệ thống
nông, lâm nghiệp để sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và
muôn loài.
- Mặt gián tiếp: Đất là nơi tạo môi trường sống cho con người và sinh vật
trên trái đất. Đồng thời thông qua cơ chế điều hoà của đất, nước, khí hậu, khí
quyển,... đã tạo ra các điều kiện môi trường khác nhau giúp cho con người và

sinh vật tồn tại và phát triển [5]. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên
đất cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng:
- Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt: Trong những điều kiện vật chất
cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người thì đất đai là điều
kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kì một quá trình sản xuất nào. Đất là
tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của một số ngành sản xuất như
5


nông nghiệp, lâm nghiệp. Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là
kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể.
- Đất đai là nguồn nguyên liệu của một số ngành: Đất đai là nguyên liệu
sản xuất của một số ngành như làm gạch ngói, đồ gốm, xi măng...Đất đai là địa
điểm để đặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và là chỗ đứng cho người
công nhân trong sản xuất công nghiệp.
- Đất đai là môi trường sống: Đối với đời sống, đất là nơi trên đó con
người xây dựng nhà cửa, các công trình làm chỗ ở và nơi tiến hành các hoạt động
văn hoá, là nơi phân bố các vùng kinh tế, khu dân cư....hầu hết mọi của cải của con
người đều lấy từ đất.
- Đất đai là một bộ phận quốc gia: Dưới góc độ chính trị - pháp lý, đất đai
là một bộ phận không thể tách rời khỏi lãnh thổ quốc gia, gắn liền với lãnh thổ
quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết thể hiện ở tôn trọng lãnh thổ
quốc gia (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [5].
Như vậy, đất đai có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sống của con
người và sinh vật, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và gián tiếp ảnh
hưởng đến cuộc sống của con người. Do đó, chúng ta phải có những giải pháp
phù hợp trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, để đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
2.1.2. Khái niệm khoáng sản và các vấn đề liên quan

2.1.2.1.Khái niệm khoáng sản và phân loại
a. Khái niệm khoáng sản
Theo từ điển địa chất thì khoáng sản là thành tạo khoáng vật của lớp
vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép
sử dụng chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất
của nền kinh tế quốc dân [1].
Theo Luật Khoáng sản 2010, “Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có
ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên
mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ” [12].
Như vậy, khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự
nhiên hàng nghìn năm ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt
đất. Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan trọng
của quốc gia. Với những giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phức tạp
6


của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản đòi hỏi phải có những chính sách quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
b. Phân loại khoáng sản
Có nhiều cách để phân loại khoáng sản, có thể phân loại theo chức năng sử
dụng, trạng thái vật lý, nguồn gốc, mục đích,…
Theo chức năng sử dụng khoáng sản được chia làm 3 nhóm chính: khoáng
sản kim loại (sắt, vàng, mangan,…); khoáng sản phi kim loại (đá vôi, cát, sét,
…); khoáng sản cháy (than, dầu khí,…).
Theo trạng thái vật lý chúng được chia ra làm khoáng sản rắn (quặng kim
loại đen, quặng kim loại màu, đá,…); khoáng sản lỏng (dầu mỏ, nước khoáng,
…); khoáng sản khí (khí đốt, khí trơ,…).
Theo nguồn gốc chia ra khoáng sản nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất) và
khoáng sản ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái đất).
Theo mục đích và công dụng có thể chia khoáng sản thành các loại: khoáng

sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch; khoáng sản phi kim; khoáng sản kim
loại; nhiên liệu đá màu; thủy khoáng; nhiên liệu khoáng – hóa.
2.1.2.2.Các hoạt động khoáng sản
Theo Luật Khoáng sản 2010, hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động
thăm dò khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản.
- Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng
khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
- Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm
xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có
liên quan [12].
2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
- Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng
sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá,
danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Chỉ được tiến hành hoạt động khoáng sản khi được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
- Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất lượng các loại
7


khoáng sản có trong khu vực thăm dò.
- Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai
thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu
hồi tối đa khoáng sản [12].
2.1.2.4. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
Căn cứ vào điều 30 Luật Khoáng sản 2010:
- Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết
bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm

thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và
chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo
vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo
cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính
phủ [12].
2.1.2.5. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản [11].
Đất cho hoạt động khoáng sản (SKS) được định nghĩa: là đất để thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản gắn liền với khu vực khai thác; trừ khoáng sản
là đất, đá, cát, sỏi sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thuỷ
tinh [2].
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (SKX) : là đất để khai thác nguyên
liệu đất, đá, cát, sỏi; đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm, sứ, thủy tinh gắn liền với khu vực khai thác nguyên liệu [2].
Trong đề tài nghiên cứu, diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
được hiểu bao gồm diện tích đất cho hoạt động khoáng sản (SKS) và đất sản
xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ (SKX).
2.1.2.6. Vai trò của tài nguyên khoáng sản trong phát triển kinh tế - xã hội
8


Có thể nói khoáng sản là một loại tài nguyên có ý nghĩa đặc biệt đối với sự
phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta.
Khoáng sản có vai trò thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển thông qua

việc cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu cho các ngành sản xuất kinh tế.
- Đối với ngành công nghiệp : khoáng sản cung cấp nguyên nhiên liệu cho
nhiều ngành công nghiệp và là cơ sở vật chất của những tiến bộ về khoa học kĩ
thuật. Sự phong phú và đa dạng của các loại khoáng sản đã tạo cho nước ta điều
kiện để phát triển một nền công nghiệp có cơ cấu ngành đa dạng.
- Đối với ngành nông nghiệp : khoáng sản là nguồn cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu nhằm tạo điều kiện để nước ta
đẩy mạnh điện khí hóa, cơ khí hóa…trong nông nghiệp. Nhờ đó mà năng suất
nông nghiệp không ngừng tăng lên, trình độ sản xuất nâng cao.
- Đối với ngành giao thông vận tải : khoáng sản là nguồn cung cấp vật liệu
xây dựng cầu đường, bến cảng, các loại phương tiện giao thông ngày càng hiện đại.
- Đối với thương mại : khoáng sản là nguồn cung cấp nhiều mặt hàng xuất
khẩu có giá trị kinh tế lớn, đem lại nguồn thu ngoại tệ cao, kích thích mở rộng
thị trường, thu hút đầu tư.
Khoáng sản là nguồn cung cấp mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Nguồn
khoáng sản đa dạng, phong phú tạo điều kiện cho nước ta khai thác, chế biến phục
vụ cho sản xuất trong nước, đồng thời xuất khẩu ra nước ngoài thu ngoại tệ.
Khoáng sản góp phần giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta. Có khả năng
tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân. Đặc biệt đối với miền núi, khoáng
sản góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội nơi đây và giảm khoảng cách chênh lệch
với các vùng miền khác trong cả nước [4].
Như vậy, tài nguyên khoáng sản có vai trò rất quan trọng đối với nước ta.
Đây chính là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế- xã hội.
2.1.3. Quản lý nhà nước về đất đai
2.1.3.1. Khái niệm
- Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ
thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy
luật nhất định.

9



- Khái niệm QLNN về đất đai: QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu
của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng
đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra
giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai [6].
2.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao
gồm 15 nội dung như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
10


2.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản trên thế giới liên quan đến vấn đề
quản lý và sử dụng đất
Khoáng sản là nguồn nguyên liệu tự nhiên tuyệt đại bộ phận nằm trong
lòng đất và quá trình hình thành có liên quan mật thiết đến quá trình lịch sử phát
triển của vỏ trái đất trong một thời gian dài hàng nghìn năm, có khi hàng triệu
năm.
Trong những chỉ số về phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, người ta
thường quan tâm đến ba chỉ số: tăng trưởng dân số, tăng trưởng sản xuất công
nghiệp và tăng tổng sản lượng thu hoạch; vì sự gia tăng các chỉ số này luôn gắn
liền với nhu cầu ngày càng cao về năng lượng và khoáng sản.
Ở nhiều quốc gia có nền công nghiệp phát triển thì nhu cầu về các kim loại
như sắt, đồng, nhôm, chì, kẽm... chiếm tỉ lệ 80% - 90% tổng lượng kim loại sử
dụng trên thế giới. Có thể đề cập đến một số khoáng sản kim loại chủ yếu được
khai thác sử dụng ở các quốc gia này như:
Quặng sắt: Ðây là loại khoáng sản thường gặp và khá phổ biến trong vỏ
trái đất. Vùng Siberia (Liên Xô cũ) là vùng có trữ lượng sắt được xem như lớn
nhất thế giới. Công nghiệp sản xuất thép trên thế giới ngày càng tăng theo sự
phát triển của nền công nghiệp, năm 1965 sản xuất trên toàn thế giới là 370 triệu
tấn đến năm 1980 sản xuất được gần 1 tỉ tấn.
Quặng đồng: Vấn đề đặt ra hiện nay trong công nghiệp đồng là nhu cầu về
đồng càng tăng trong khi đó phẩm chất của quặng lại giảm nên giá thành của sản
xuất đồng càng ngày càng tăng lên. Vì thê, những công cụ truyền thống vốn làm
bằng đồng dần dần được thay thế bằng nhôm hoặc bằng chất dẻo.

Quặng nhôm: Nhôm không được gặp ở trạng thái đơn chất trong tự nhiên
mặc dù nó chiếm đến 8,13% trọng lượng vỏ trái đất. Bauxit chứa hydroxyd
nhôm là quặng chính thường được khai thác để lấy nhôm. Hiện nay, hai ngành
xây dựng và giao thông vận tải sử dụng nhôm nhiều nhất. Hơn nữa do tính chất
bền và chắc của hợp kim nhôm nên ngành kỹ thuật hàng không và hàng không
vũ trụ ngày càng tiêu thụ nhiều nhôm hơn.
Quặng thiếc: Trữ lượng thiếc rất hạn chế và tập trung ở một số nước Ðông
Nam Á như Thái Lan, Mã Lai, Indonesia, Trung Quốc và một số quốc gia khác
ở Châu Phi như Nigeria, Congo...Thiếc mềm và dễ dát mỏng nên được sử dụng
để làm thùng và hộp chứa thực phẩm khô (60%), trong kỹ nghệ hàn (20%) và
một số các công việc khác [21].
11


Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chung quan điểm cho rằng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên là lợi thế xuất phát điểm cho sự nghiệp phát triển
của đất nước. Do vậy, để bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng
sản, trước hết cần đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản làm căn cứ khoa học cho việc định hướng các hoạt động khảo sát,
thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
Khoáng sản có tính đặc thù, là sự ưu đãi mà thiên nhiên chỉ dành cho một
số quốc gia nhất định tùy theo điều kiện địa lý, địa chất. Vì thế, nên đạo luật về
khoáng sản không phải quốc gia nào cũng có. Ở một số nước có tiềm năng
khoáng sản dồi dào như Canađa, Úc, Philippin, Chilê, Trung Quốc..., pháp luật
về khoáng sản rất hoàn thiện và được chú trọng.
Trung Quốc - một quốc gia có nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm khoáng sản
lớn thứ hai thế giới (sau Mỹ) cho mục đích phát triển nền công nghiệp của mình.
Đến nay, ngành khai khoáng Trung Quốc đã tự đáp ứng được khoảng 92% về
khoáng sản năng lượng, 80% về khoáng sản cho công nghiệp và khoảng 70%
khoáng sản cho sản xuất vật tư nông nghiệp. Lĩnh vực khai thác mỏ của Trung

Quốc có sự can thiệp khá lớn của Nhà nước. Tất cả các nguồn tài nguyên
khoáng sản đều thuộc về sở hữu nhà nước và sự thay đổi về quyền sở hữu đất
trên đó có khoáng sản cũng không hề ảnh hưởng gì đến sự sở hữu khoáng sản vì
chúng luôn thuộc về nhà nước. Để tránh tình trạng đầu cơ, luật cũng quy định
nghiêm cấm việc trục lợi bằng đầu cơ quyền thăm dò và khai thác. Chủ giấy
phép phải đầu tư chi phí thăm dò tối thiểu.
Tuy được đánh giá là quốc gia đứng thứ 5 trong số các nước có nhiều
khoáng sản nhất trên thế giới, nhưng môi trường luật pháp và chính sách của
Philippin lại bị chỉ trích rất nhiều vì tính không nhất quán. Luật Khai khoáng
Philippin quy đinh rằng cả đất công và đất tư, kể cả đất rừng đều có thể được
đưa vào khai thác mỏ. Luật dường như cho phép thực hiện các hoạt động khai
khoáng trên toàn bộ diện tích đất nước không loại trừ cả các khu vực được coi là
thiết yếu về sinh thái [22].
Còn đối với cộng đồng Guinea, nhận thức được tầm quan trọng của khoáng
sản cũng như những tác động to lớn của hoạt động khoáng sản đến môi trường
nói chung và môi trường đất nói riêng, đất nước này đã có những biện pháp tái
sử dụng đất, trồng cây hạt điều tại mỏ khai thác cát trước đây nhằm bảo vệ môi
trường, phục hồi đất và đem lại thu nhập bền vững cho người dân.

12


Alcoa được coi là công ty đi đầu trong phục hồi vùng mỏ tại bang Tây Úc
và bang Victoria. Tại Tây Úc, Alcoa đã phục hồi 430,2 ha đất sau khi khai thác
trong năm 2005. Mục tiêu chủ yếu của chương trình phục hồi là gây dựng lại hệ
sinh thái rừng bạch đàn vốn có ở đây trước khi khai thác mỏ [23].
Khác với các loại tài nguyên như tài nguyên đất (dưới góc độ sử dụng cho
việc trồng trọt, xây dựng,...), tài nguyên rừng thì tài nguyên khoáng sản không
những không tái tạo được mà nếu khai thác không hợp lý thì việc khắc phục
những sai lầm sẽ gặp vô vàn những khó khăn, bất cập lớn. Có thể thấy, để đáp

ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và trong tương lai, các
nước trên thế giới đã có những chính sách khác nhau để đảm bảo khai thác
khoáng sản hợp lí đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2.2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam liên quan đến vấn đề quản
lý và sử dụng đất
2.2.2.1. Tổng quan về tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Việt Nam nằm trên bản lề của hai vành đai kiến tạo và sinh khoáng cỡ lớn
của Trái Đất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải nên khoáng sản nước ta rất
phong phú với gần 40 chủng loại từ khoáng sản năng lượng (dầu khí, than,
urani, địa nhiệt), khoáng sản phi kim loại, vật liêu xây dựng đến khoáng sản kim
loại. Tuy nhiên, đất nước ta không phải là nước giàu về tài nguyên khoáng sản
vì hầu hết các khoáng sản ở Việt Nam có trữ lượng không lớn, lại phân bố tản
mạn, không tập trung.
Theo kết quả điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản đến nay đã phát hiện được
trên 5000 mỏ và điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau. Đây là tài sản
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý và là một trong những
nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Theo trữ lượng và tài nguyên đã được
điều tra, thăm dò, khoáng sản rắn ở nước ta được chia thành 3 nhóm sau:
- Nhóm khoáng sản có quy mô lớn, tầm cỡ thế giới, có thể khai thác lâu dài
và xuất khẩu gồm: bauxit, đất hiếm, đá vôi, cát thuỷ tinh, đá xây dựng;
- Nhóm khoáng sản có tổng tài nguyên không lớn, đủ để khai thác sử dụng
trong nước trong thời gian hạn chế gồm: than đá, quặng sắt, titan, crom,
mangan, đồng, thiếc, chì kẽm, wonfram, vàng, antimon, felspat, kaolin, talc,
fluorit, barit, graphit, dolomit, photsphorit, bentonit, diatomit, đá ốp lát các loại.
- Nhóm khoáng sản mới ghi nhận được các dấu hiệu, nhưng chưa phát hiện
được mỏ như: platin, tantan, niobi, liti, volastonit, zeolit, keramzit, vecmiculit,
13


nephelin. Kết quả điều tra đến nay cũng cho thấy ở Việt Nam ít có khả năng

phát hiện mỏ thạch cao, muối mỏ, ít có khả năng phát hiện thêm các mỏ than
mỡ. Hiện trạng tài nguyên khoáng sản đã điều tra, thăm dò ở nước ta được trình
bày trong Bảng 2.1.
Ngoài ra, trên địa bàn cả nước đã phát hiện khoảng 400 nguồn nước
khoáng và nước nóng thiên nhiên, trong đó có 287 nguồn đã được điều tra, có
kết quả tương đối đầy đủ, đáng tin cậy. Các nguồn nước có thành phần và nhiệt
độ tương đối đa dạng; phân bố tương đối đều tại các vùng, miền [24].
Bảng 2.1. Tổng hợp hiện trạng tài nguyên khoáng sản rắn đã điều tra, thăm dò

Khoáng sản

Đơn
vị tính

Tổng tài
nguyên

Trong đó,
trữ lượng
đã được
thăm dò

Phân bố

1. Khoáng sản có tổng tài nguyên lớn so với các nước trên thế giơí
6.500

672,09

Tây Nguyên, còn có nhiều

khả năng tăng tài
nguyên.

33

11

Phân bố ở Lai Châu, Yên
Bái

- Bauxit laterit

Triệu tấn

- Đất hiếm

Triệu
oxyt
hiếm

- Urani

Triệu tấn

0,2

Phân bố ở Quảng Nam, Lai
Châu

- Apatit


Triệu tấn

2,5

Lào Cai

- Titan

Triệu tấn

250

15,71

- Cát thuỷ tinh

Triệu tấn

1.028

301

- Đá vôi ximăng

Triệu tấn

Rất lớn

10.692


+Triệu tấn

2.000

1.000

+Triệu m3

300

100

- Đá hoa trắng

tấn
đất

Dọc ven biển miền Trung
Ven biển miền Trung
Phân bố chủ yếu ở miền Bắc
và Bắc Trung Bộ
Tập trung ở Yên Bái, Nghệ
An và Tuyên Quang

- Than năng lượng

Triệu tấn

210.000


3.520

Tập trung ở Quảng Ninh,
Thái Nguyên, Quảng Nam
và Đồng bằng Sông Hồng

- Đá ốp lát granit

Triệu m3

1.000

15

Phân bố rải rác ở nhiều tỉnh

- Nước khoáng nóng

m3/ngày

32.469

Phân bố rải rác ở nhiều tỉnh

2. Khoáng sản có tổng tài nguyên quy mô trung bình
14


Khoáng sản


Đơn
vị tính

Tổng tài
nguyên

Trong đó,
trữ lượng
đã được
thăm dò

Phân bố

960,6

760,6

Lào Cai, Cao Bằng, Thái
Nguyên, Hà Tĩnh

33,8

Tập trung ở Thanh Hoá
Cao Bằng, Tuyên Quang

- Sắt

Triệu tấn
kim loại


- Crom

Triệu tấn
kim loại

- Mangan

Triệu tấn
kim loại

40,34

12,31

- Đồng

Ngàn tấn

1.018

718

Tập trung ở Lào Cai

- Thiếc sa khoáng

Ngàn
SnO2


13

Trữ lượng đã cạn kiệt, phần
còn lại ít có khả năng khai
thác

- Thiếc gốc

Ngàn tấn
kim loai

11

Tuyên Quang, Nghệ An,
Cao Bằng

-Wonfram (sheelit)

Ngàn
WO3

tấn

166

Mỏ Núi Pháo, Thái Nguyên

Wonfram Ngàn
(wonframit)
WO3


tấn

26,9

2,8

Tuyên Quang

3.466

466

Bắc Kạn, Tuyên Quang,
Thái Nguyên,

154

42,7

Có 34 tấn phân bố trong mỏ
đồng Sin Quyền

tấn

129

- Chì - kẽm

Ngàn tấn

kim loại

- Vàng

Tấn
loại

- Antimon

Ngàn tấn
kim loại

67

37

Hà Giang, Quảng Ninh

- Apatit

Triệu tấn
quặng

2.526

861

Lào Cai

- Kaolin


Triệu tấn
quặng

255,7

Phân bố rải rác ở nhiều tỉnh

- Kaolin-pyrophilit

Triệu tấn
quặng

57,2

Quảng Ninh

23,8

Trong các tầng đá biến chất
cổ và các thể xâm nhập
phong hoá

kim

- Felspat và nguyên Triệu tấn
liệu felspat
quặng
- Magnezit


Triệu

tấn

53,8
30

Gia Lai
15


Khoáng sản

Đơn
vị tính

Tổng tài
nguyên

Trong đó,
trữ lượng
đã được
thăm dò

Phân bố

quặng
- Graphit

Triệu tấn

quặng

35,2

13,5

Lào Cai

- Bentonit

Triệu tấn
quặng

5,04

0,54

Lâm Đồng, Ninh Thuận

- Diatomit

Triệu tấn
quặng

100

Phân bố tập trung ở Phú
Yên, Kon Tum

- Barit


Triệu tấn
quặng

3,7

0,2

Phân bố chủ yếu trong mỏ
đất hiếm ở Lai Châu

- Fluorit

Triệu tấn
quặng

2,05

0,05

Phân bố chủ yếu trong mỏ
đất hiếm ở Lai Châu

- Talc

Triệu tấn
quặng

0,9


0,3

Hoà Bình, Sơn La

- Đá ốp lát đá hoa

triệu m3

60

10

Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ

( Nguồn: [24] )
Mặc dù phong phú về chủng loại và nhiều về số lượng nhưng phần lớn các
mỏ, điểm mỏ khoáng sản đã được phát hiện ở Việt Nam chủ yếu là các mỏ nhỏ
và vừa.
Xét về giá trị tuyệt đối thì các mỏ khoáng sản rắn ở quy mô công nghiệp có
số lượng không nhiều so với các mỏ khoáng sản khác, nhất là khoáng sản làm
VLXD (đá, cát xây dựng, sét gạch ngói v.v…) và chỉ chiếm trên 10% tổng số
các mỏ khoáng sản đang hoạt động trên phạm vi cả nước.

16


×