Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của huyện gio linh tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.32 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài nguyên đất & Môi trường Nông nghiệp

BÁO CÁO

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Châu Loan

Lớp

: Cao Đẳng Quản Lý Đất K47

Giáo viên hướng dẫn : T.S TRẦN THANH ĐỨC
Bộ môn

: Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

NĂM 2016
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài nguyên đất & Môi trường Nông nghiệp

BÁO CÁO



TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Châu Loan
Lớp : Cao Đẳng Quản Lý Đất K47
Thời gian thực tập : 01/0 2/2016- 08/05/2016
Địa điểm thực tập : Phòng tài Nguyên và Môi Trường Huyện Gio Linh
Giáo viên hướng dẫn : T.S TRẦN THANH ĐỨC
Bộ môn : Quản lý Tài Nguyên & Môi Trường

NĂM 2016
2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nổ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của quý thầy cô trong khoa Tài
Nguyên Đất Và Môi Trường Nông Nghiệp, quý thầy cô trong Trường trong
trường Đại Học Nông Lâm Huế. Được sự đón nhận nhiệt tình của phòng Tài
Nguyên Và Môi Trường huyện Gio Linh và người dân trên địa bàn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả mọi người, đặc biệt là thầy
giáo T.S Trần Thanh Đức đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và giúp tôi hoàn thành
tốt bài khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực tập và viết bài, nhưng với
kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian thực tập không cho phép nên chắc chắn
không thể tránh khỏi những sai sót.
Vây, Tôi rất mong sự thông cảm, quan tâm đóng góp ý kiến của các quý

thầy cô!
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Nguyễn Thị Châu Loan

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

5


DANH MỤC CHÚ GIẢI CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ


NQ-TW

NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG

CT-TTg

NGHỊ ĐỊNH – CHÍNH PHỦ

TT-BTNMT

THÔNG TƯ- BỘ TÀI NGUYÊN và MÔI TRƯỜNG

TC-QĐ-TCT

BỘ TÀI CHÍNH – QUYẾT ĐỊNH- TỔ CHỨC TRONG NƯỚC

CT-TW

CHỈ THỊ- TRUNG ƯƠNG

UBND

BAN ỦY NHÂN DÂN

CT-HĐBT

CHỈ THỊ - HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

GCNQSDĐ


GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ĐKTC
VPĐK QSDĐ

6

ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự gia tăng dân số của thế giới đã thúc đẩy nhu
cầu ngày càng lớn về lương thực và thực phẩm. Song song với sự phát triển dân
số là sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật. Và để thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao, nhiều hoạt động của con người đã gây ảnh hưởng đến môi trường và
các nguồn tài nguyên đất đai, một dạng tài nguyên không tái tạo được. Do đó,
việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả
và phát triển bền vững là một nhiệm vụ khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao là vấn đề quan
tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử dụng đất của nhà nước. Mà lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế lấy đất đai làm tư liệu sản xuất thì mỗi
mục đích sử dụng đất có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần đáp ứng. Việc
lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với
điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà làm quy hoạch, để từ
đó có những quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất mang lại hiệu
quả kinh tế và bền vững. Vì vậy, đánh giá mức độ thích hợp tài nguyên đất đai
phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp là một việc làm tất yếu của bất kỳ một

quốc gia, một vùng lãnh thổ hay tại một địa phương nào đó là rất cần thiết.Tình
hình thực tế ở nước ta cho thấy, việc quản lý và sử dụng đất còn nhiều bất cập.
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng được quản lý và sử dụng chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm của người dân và phụ thuộc vào thời tiết khí hậu. Ngoài ra,
việc canh tác cây trồng ít quan tâm đến bảo vệ và cải tạo đất đai đã làm cho chất
lượng đất ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh
giá hiện trạng đất đai hợp lý, bền vững và đạt hiệu quả cao theo hướng sản xuất
hàng hóa đang được quan tâm nghiên cứu trên phạm vi cả nước và từng vùng.
Huyện Gio Linh là huyện ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Trị là huyện có
diện tích nông nghiệp tương đối lớn.là địa bàn hội tụ khá nhiều điều kiện thuận
lợi để sản xuất nông nghiệp và là ngành kinh tế chính của huyện.tuy nhiên,việc
sử dụng đât nông nghiêp vào trong sản xuất vẫn chưa mang lại hiệu quả cao
nhất.vì vậy việc định hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng
hiệu quả hợp lý quỹ đất nông nghiệp để sản xuất là vấn đề cần thiết để nâng cao
7


hiệu quả sử dụng đất.để giải quyết tốt vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích
hợp là vấn đề mang tính cấp thiết được các nhà quản lý quan tâm.xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn đó,được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên Đất
và Môi Trường Nông Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Huế, đồng thời dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Trần Thanh Đức em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của huyện Gio Linh
tỉnh Quảng Trị”
1.1.
-

Mục đích của đề tài


Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
- Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng đất của huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn năm 2011 – 2015
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng đất trên địa bàn.
1.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững nội dung quản lý nhà nước, các nghị định, các văn bản pháp
luật có liên quan về đất đai
- Nắm được tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gio Linh
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi
của huyện Gio Linh
- Đánh giá đúng, khách quan, toàn diện và trung thực tình hình quản lý đất,
thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương.
- Bước đầu đề xuất những giải pháp quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
hợp lý, phù hợp với tình hình cụ thể của huyện Gio Linh

8


PHẦN 2
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm đất đai, tính chất và đặc điểm của đất đai
2.1.1.1. Khái niệm đất đai
* Khái niệm chung về đất
Đất theo thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời, hình
thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời
gian.Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha.km 2 ) và độ
phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai

bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất teo nghĩa đất đai
bao gồm : yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn,
thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của
con người [12]
Về mặt đời sống xã hội , đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất nông – lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hóa và an ninh quốc phòng.Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian[1]
* khái niện về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác[14]
2.1.1.2. Tính chất của đất đai
- Đặc điểm tạo thành:
Đất đai là một vật thể tự nhiên mang tính lịch sử. Đất đai là một sản phẩm
tự nhiên, xuất hiện và tồn tại ngoài ý chí của con người. Qua quá trình lao động
9


con người đã tác động vào đất nhằm thu lại sản phẩm. Chính quá trình tác động
đó con người đã chuyễn tải vào đất giá trị sức lao động làm cho đất tham gia vào
mối quan hệ xã hội. Lúc này đất chuyển từ vật thể tự nhiên sang vật thể lịch
sử.Tính tự nhiên và lịch sử luôn tồn tại bên nhau vì đất luôn là một sản phẩm
của tự nhiên nhưng luôn được tái tạo bởi sức lao động và tham gia vào các mối
quan hệ của xã hội.
- Độ phì của đất:

Độ phì tự nhiên do kết quả của quá trình hình thành đất lâu dài. Được đặc
trưng bởi các tính chất lý học hóa học sinh vật học và nó liên quan chặt chẽ với
các điều kiện khí hậu. Độ phì kinh tế là độ phì mà con người có thể khai thác
được ở một trình độ phát triễn nhất định của lực lượng sản xuất bằng cách sử
dụng các phương thức canh tác khác nhau.
- Tính giới hạn về số lượng:
Đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích đất bị giới hạn bởi ranh giới đất liền
trên địa cầu.
- Tính cố định vị trí:
Đất đai có vị trí không thay đỗi trông không gian làm cho những mảnh đất
ở những vị trí khác nhau có giá trị không giống nhau.
- Tính không thể thay thế:
Trong quá trình sản xuất, có thể thay thế tư liệu sản xuất này bằng tư liệu
sản xuất khác,nhưng đất đai là tư liệu không thể thay thế đặc biệt trong Nông
Lâm Nghiệp.
- Đất có khả năng tăng tính sản xuất:
Mọi tư liệu sản xuất khác đều bị hao mòn trong quá trình sản xuất và dần
dần bị thay thế bằng tư liệu sản xuất khác phù hợp hơn. Riêng đất là tư liệu vĩnh
cữu không chịu sự phá hủy của thời gian.Hơn nữa nếu con người sử dụng đúng
và hợp lý đất thì độ phì nhiêu của nó không nhưng không bị mất đi mà con được
nâng cao về chất lượng.[4]
2.1.1.3. Đặc điểm của đất đai
Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động
của con người. Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là phương tiện lao động
nên đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đất đai có những tính chất đặc biệt khác
với các tư liệu sản xuất khác:
10


- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên

- Độ phì nhiêu của đất
- Tính giới hạn về số lượng
- Tính cố định về không gian
- Tính không thể thay thế
- Đất có khả năng tăng tính sản xuất
Cùng với tính đặc biệt của đất, nó còn có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng sản xuất
- Chức năng cân bằng sinh thái
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
- Chức năng dự trữ
- Chức năng không gian sự sống
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
- Chức năng vật mang sự sống
- Chức năng phân dị lãnh thổ
- Chức năng môi trường sống. [4]
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân
phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát
quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.[16]
2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý đất đai là một dạng cụ thể của quản lý Nhà nước do đó phải tuân
theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc thu hút nhân dân tham gia quản lý Nhà nước.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
11



- Nguyên tắc kế hoạch hóa.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc kết hợp quan hệ trực tuyến với chức năng trên cơ sở trực
tuyến.
- Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng.
- Nguyên tắc phân định chức năng và quyền hạn.
Đồng thời trong quản lý đất đai cũng phải tuân theo những nguyên tắc đặc
thù của nó như:
- Phải quản lý toàn bộ quỹ đất quốc gia, không quản lý lẻ tẻ từng vùng.
- Quản lý đất đai cả về số lượng và chất lượng phục vụ cho mục đích sử
dụng.
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất
trong cả nước. Những quy định, biểu mẫu phải thống nhất trong cả nước và
trong ngành địa chính.
- Số liệu só sánh không chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải thống nhất so
sánh trong cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải phổ thông, những đặc điểm riêng biệt của từng
địa phương, cơ sở phải được phản ánh.
- Những điều kiện riêng lẻ phải được tổng hợp ở phần phụ lục.
- Quản lý đất đai phải khách quan, chính xác đúng với số liệu thực tế.
- Tài liệu quản lý đất phải đảm bảo tính pháp luật.
- Quản lý Nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, Luật đất đai và các
văn bản, biểu mẫu quy định, hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan chuyên
môn từ Trung ương đến địa phương.
2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Tại mục 2, điều 22 của Luật đất đai 2013, Nhà nước ta ban hành 15 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.4.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới
12


người sử dụng đất.

13


- Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về việc
Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả
nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của thủ tướng Chính phủ về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc Hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu lực
thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho
hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối vơi sự phát triển nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993 được Quốc Hội thông qua ngày 14/07/1993.
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ quy định về quản lý,sử
dụng đất lâm nghiêp.
- Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ quy định về chức
năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính ( nay là bộ
Tài Nguyên Và Môi Trường).

- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật đất đai năm 1993.
- Nghị định 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều
của luật đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng dất và thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội khóa XI đã thông qua
Luật đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Cùng với Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định
thông tư, chỉ thị.... hướng dẫn cụ thể việc thi hành Luật đất đai, cụ thể :
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
14


-

-

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Nghị đinh số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài Nguyên và
Môi Trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiễm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Luật Đất đai 2013 ra đời có thể nói một trong những bộ luật lớn nhất từ
trước đến nay, đánh dấu một bước nhảy vọt trong công tác quản lý đất đai với
một hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành đi kèm .
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của bộ tài nguyên và môi trường ngày
19/05/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất.
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường ngày
15/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.
Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất

Thông tư 36/2014/TT- BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp
định giá, xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất[13]
Bên cạnh việc ban hành các văn bản, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai
phải tiến hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đai theo thẩm quyền của mình.trên cơ sở đó, tổ chức hướng dẫn cho các
cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật đất đai
15


hiểu và thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao.
2.1.4.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc
các điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991, các địa phương trên cả nước đã
tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã được
xác định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Hồ sơ địa giớ hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối
với địa giới hành chính.
Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã
được xây dựng hoàn thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành
chính đã được xác định cụ thể, rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định của
nhà nước.
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa
danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ bản đã
xây dựng xong hệ thống bản đồ hành chính 63 tỉnh, thành phố.
2.1.4.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất

Hoạt động khảo sát, đo đạc và thành lập các loại bản đồ là một trong những
điều kiện cần trong công tác quản lý nhà nước đối với đất đai. Thông qua hoạt
động này nhà nước nắm được toàn bộ quỹ đất đai trong cả nước, từ đó quản lý
chi tiết đến từng thửa đất. Trên cơ sở đó Nhà nước tiến hành thành lập các loại
bản đồ bao gồm : bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng dất. Đây là ba loại bản đồ chuyên nghành phục vụ cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Trên thực tế cho thấy, muốn dánh giá đúng số lượng, chất lượng đất thì
việc quan trọng là phải tiến hành điều tra, các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội có
liên quan đến đất đai, trên cơ sở đó tạo tiền đề phục vụ công tác quản lý đất đai
trên hai phương diện: lập quy hoach, kế hoạch sử dụng đất và xác định giá đất.
Mặt khác đay cũng là một trong những điều kiện để quyết định hình thành giá
đất sát với thực tế. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai được quy định cụ thể tại
tại thông tuw35/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.[3]
16


2.1.4.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc phân bổ
sử dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai đoạn cụ
thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế hoạch sử dụng
đất được lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc này là để sử dụng đất
một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan
trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai như : giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất chuyển mục đích sử dụng đất.
Hiện nay, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường được giao nhiệm vụ lập và triển
khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đến năm 2020 và

định hướng tới năm 2050 trình Chính phủ phê duyệt.
Việc lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hằng năm được các tỉnh, thành
phố thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn, hằng năm đạt đến 100% chỉ tiêu.
2.1.4.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội dung quan
trọng trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Nó phản ánh cụ thể chính
sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong thời kỳ đỗi
mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của nhân dân,
Nhà nước ta phải thực hiện phân bổ quỹ đất hợp lý.
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vao mục đích sản
xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích đất nông nghiệp
tới tay người nông dân để người dân yên tâm sản xuất.
Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân được Nhà
nước giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thự hiện Nghị định 18/CP ngày
13/02/1995 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền và
nghĩa vụ khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Quyết định số 1357/TC/QĐTCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy định về khung giá cho thuê đất đối
với các tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định về hồ sơ giao
17


đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không đúng
mục đích, đất giao không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng hoặc sử
dụng lãng phí, đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà nước trưng
dụng đất để sử dụng vào mục đích khác: phòng trừ thiên tai, xây dựng các công
trình phúc lợi [3]
2.1.4.6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, việc thu hồi đất để phụ vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế, xã hội là một quá trình tất yếu. Tuy nhiên, việc thu hồi đất có tác
động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi đó,
Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư dành cho
người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng
tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất. Được quy định
cụ thể tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 về quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.[3]
2.1.4.7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai là trách nhiệm, nghĩa vụ của từng chủ sử dụng đất và cơ
quan nhà nước làm nhiệm vụ quản lý đất đai. Công tác đăng ký đất đai được quy
định cụ thể tại thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014. Cơ quan chịu
trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất cho người dân là văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất theo cơ chế “ một cửa”.
Lập và quản lý hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác đinh quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, chủ sở hữu và tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa
vụ của người được nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Tại
thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày19/05/2014 quy định về hồ sơ địa chính quy định: hồ sơ địa chính là tập hợp
tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản
lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là một
18



nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảm khác gắn liền với đất là căn
cứ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
Tại thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ tài Nguyên và Môi trường ngày
19/05/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.4.8 Thống kê, kiểm kê đất đai
Thông kê, kiểm kê đất đai là việc làm thường kỳ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm nắm chắc về số lượng đất đai và diễn biến đất đai trong quá
trình quản lý và sử dụng. Đây là nội dung có từ rất lâu của công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Hoạt động thống kê được thực hiện hàng năm tính đến ngày
31/12 hằng năm, trừ những năm kiểm kê. Hoạt động kiểm kê được thực hiện
định kỳ 5 năm, tính đếng ngày 31/12 của năm có tận cùng là số 4 và 9.
Thông tư số 28/2014/TT- BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các tỉnh thành phố có kế hoạch triển khai
thực hiện đã và đang đạt kết quả tốt.
2.1.4.9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai là một thành phần của hệ thống thông tin tài
nguyên và môi trường. Điều 3, Luật đất đai 2013 quy định : hệ thống thông tin
đất là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin , phần
mền, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật,
xữ lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
Xây dựng hê thống thông tin đất đai góp phần bảo vệ quyền lợi pháp lý của
nhà nước, nhà đầu tư và người đang sử dụng đất. Mặt khác, hệ thống thông tin
đất đai được xây dựng công khai minh bạch sẽ góp phần tích cực phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong quản lý và sử dụng đất, nâng cao hiệu quả trong
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về đất đai. Hệ thống
này được xây dựng từ Trung ương đến địa phương giúp công tác quản lý nhà
nước về đất đai mang lại hiệu quả cao hơn và được quy định cụ thể tại thông tư

số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/09/2014 quy định về xây dựng quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất.[3]
2.1.4.10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Quản lý tài chính về đất đai được thực hiện theo nguyên tắc tài chính của
nhà nước.
19


Công tác thu thuế nhà đất hàng năm hiện nay được tiến hành theo hướng
dẫn tại thông tư số 83/TC-TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành nghị định số 94/CP ngày 25/08/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, việc xác định về tài chính đất
đai và giá đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây chính là cơ sở để các cơ quan
nhà nước và các đối tượng sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ cũng như các quyền
và lợi ích hợp pháp trong quá trình sử dụng đất. Liên quan đến vấn đề tài chính
đất đai và giá đất, thời gian qua Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy
định chi tiết và các bộ, nghành Trung ương cũng đã có những văn bản hướng
dẫn thi hành. Cụ thể tại thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
2.1.4.11 Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quan tâm và
côi trọng.
Thực chất đây là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
quản lý chặt chẽ, uốn nắn kịp thời các sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đồng thời, để các quyền và nghĩa vụ
này được thực hiện đúng, pháp luật đất đai còn quy định trách nhiệm của cơ

quan quản lý Nhà nước về đất đai các cấp là phải quản lý, giám sát người sử
dụng xem trong quát trình sử dụng đất họ thực hiên các quyền và nghĩa vụ đó
như thế nào; quy định việc xữ lý các trường hợp người sử dụng và người quản lý
vi phạm pháp luật đất đai.
2.1.4.12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Mục đích của công tác này nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật đất đai, đảm bảo cho đất đai được quản lý chặt chẽ, các loại đất
được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao, góp phần
tăng cường đoàn kết trong nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Qua đó, nắm
được những mặt tích cực và hạn chế, những nội dung không phù hợp để đề xuất
bổ sung, sửa đổi các chính sách pháp Luật đất đai ngày càng hoàn thiện hơn
2.1.4.13 Phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai
20


Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai là một nội dung mới trong Luật đất
đai 2013. Trên thực tế, quá trình quản lý đất đai gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức
và thực hiện pháp luật đất đai. Đó là những hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi phải
có sự thống nhất giữa hiểu biết pháp luật với áp dụng pháp luật. Hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa nhiểu tổ
chức, ban nghành nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về đất đai.[3]
2.1.4.14 Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai
Tranh chấp đất đai là hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội ở mọi thởi
điểm lịch sử. Giải quyết tranh, chấp khiếu, nại tố cáo về đất đai là một nội dung
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình cá nhân
tham gia quan hệ đất đai, nhằm tìm ra hướng giải quyết đúng đắn trên cở sở

pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Để tạo cơ sở cho giải quyết tranh chấp đất đai, Luật đất đai năm 1993 đa
quy định rõ về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của các
cấp đối với từng trường hợp cụ thể. Ở Luật đất đai năm 2013 quy định Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải. Khi không tự hòa giải được
thì gửi đơn lên UBND xã, phường, thị trấn nới có tranh chấp để cơ quan co thẩm
quyền giải quyết.
Bên cạnh giải quyết tranh chấp thì cơ quan quản lý nhà nước về đất đai còn
phải tiến hành giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại nói chung được quy định trong Luật khiếu nại
năm 2011 và Luật tố cáo năm 2011.
2.1.4.15 Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai
Quản lý dịch vụ công về đất đai thể hiện chủ trương mới của Đảng và Nhà
nước ta trong việc quản lý và sử dụng đất trong thời kỳ mới, đồng thời cũng
nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường quyền sử dụng đấtn trong thị trường bất
động sản một cách công khai, minh bạch.
Trong quá trình sử dụng đất, các hoạt động dịch vụ công về đất đai bao gồm
các hoạt động như: điều tra, đánh giá, cải tạo đất đai; tư vấn xác định giá đất; lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất...các dịch vụ này
được các tổ chức, cá nhân thuộc Nhà nước hoặc không thuộc nhà nước thực hiện
21


có thu tiền dưới sự quản lý, cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.1.5. Điều kiện quản lý Nhà nước về đất đai có hiệu quả
Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai tổ chức tuyên truyền giáo dục về
pháp luật đất đai và các văn bản dưới luật một cách kip thời va nhanh chóng
trong toàn thể nhân dân.
Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch

và kế hoạch chung thống nhất.
Bộ máy chuyên môn của ngành địa chính phải hoàn chỉnh, đồng bộ từ
Trung ương đến địa phương. Cán bộ lãnh đạo phải có chuyên môn, phẩm chất,
đạo đức, năng lực quản lý tốt.
Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai.
Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng kịp thời sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất sớm.
Những năm đầu thập kỷ 80, nhà nước đã xây dựng hệ thống chính sách đất đai
phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách thống nhất quản lý ruộng
đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, đồng thời thực hiện
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Đặc
biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “ Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài
nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa...đều thuộc sở
hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung”.
Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên
phạm vi cả nước.
Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi thực
hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 13/01/1981 về
việc mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng được coi là tiền đề cho
những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khóa VIII chính thức thông qua Luật đất đai
1988 và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết 10/NQ-TW
22



ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định
lâu dài là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công
tác quản lý sử dụng đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới đất nước.
Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường, Nhà nước Thực hiện
chính sách hội nhập với thế giới, Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu điểm
khởi đầu của công cuộc đổi mới Chính trị. Tại điều 17 quy định: “ Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật”.
Đồng thời Luật đất đai 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm bất
cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 được thông qua, chính thức
có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung một số điều của
Luật đất đai 1993, 2001.
Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan trọng
về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan trọng
như: Đất đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nông lâm nghiệp được giao
ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất được hưởng các
quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng
đất... và quy định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 64/CP
ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Nghị định 02/CP
ngày 15/01/1994 của chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đất
đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Ngày 29/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua, có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2014.
Luật đất đai 2013 và hệ thống pháp luật về đất đai sau này đã vận dụng cũng
như kế thừa những chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp luật
đất đai trước đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp luật đất đai
tiên tiến, hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước.


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
`

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
23


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp nằm trong ranh giới hành chính của huyện
Gio Linh,tỉnh Quảng Trị
- Các văn bản pháp luật về đất đai
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp hiện có của huyện Gio
Linh,tỉnh Quảng Trị
- Phạm vi thời gian: số liệu, văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về đất đai và tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn
2011 – 2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều tra, thu thập, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Gio Linh
3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý đất nông nghiệp của huyện Gio Linh giai
đoạn 2011-2015
3.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Gio Linh
3.2.4. Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của huyện Gio Linh trong thời gian tới
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

Tìm hiểu các tài liệu văn bản pháp luật do Quốc Hội, Chính Phủ cơ quan
Nhà Nước có thẩm quyền : các văn bản pháp luật do Tỉnh Quảng Trị ban hành
về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về điều kiện tự
nhiên, Kinh tế, xã hội, về tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyên Gio Linh.

24


3.3.2. Phương pháp điều tra thực địa
Điều tra, thu thập số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn 19 xã 2 thị trấn thuộc huyện Gio Linh,tỉnh Quảng Trị
3.3.3. Phương pháp đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả kinh tế: phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hiệu quả sử
dụng đất được biểu thị ở nhiều mức độ khai thác và sử dụng đất.
Hiệu quả xã hội: khả năng thu hút lao động, khả năng thu hút lao động, khả
năng cung cấp sản phẩm, khả năng đảm bảo thị trường, ...
Hiệu quả môi trường: khả năng bảo vệ môi trường và cải tạo đất. : bảo vệ
và duy trì tính bền vững của sử dụng đất.Độ che phủ đất, khả năng chống xói
mòn rửa trôi đất.Tăng cảnh quan môi trường sống.Mức độ sử dụng hóa chất
trong nông nghiệp.
3.3.4. Phương pháp thống kê
Quá trình thống kê, phân tích nhằm phân loại tài liệu đã thu thập, liệt kê
các tài liệu, số liệu có nội dung đáng tin cậy, từ đó tổng hợp xây dựng nội dung
của khóa luận.

25



×