Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và chọn lọc cây trội loài bời lời đỏ (machilus odoratissima nees) tại tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.04 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Lâm nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu hiện trạng và chọn lọc cây trội loài Bời lời đỏ
(Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Hà
Lớp

: Quản lý tài nguyên rừng 46

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Đặng Thái Dương
Bộ môn

: Lâm sinh

NĂM 2016


PHẦN I
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp đã thành công trong công tác
phục hồi rừng, mặc dù chất lượng rừng vẫn còn nhiều hạn chế, đồng thời
nguồn giống cây bản địa cho năng suất và chất lượng cao còn nghèo nàn.
Những nỗ lực thuần hóa các loài cây rừng hiện nay mới chỉ tập trung vào các
loài cây nhập nội sinh trưởng nhanh, trong khi các loài cây bản địa và cây lâm


sản ngoài gỗ chưa được chú trọng. Việc phát triển một chiến lược thuần hóa
giống cây rừng sẽ giúp đẩy mạnh công tác thuần hóa các loài cây bản địa ưu
tiên, cải thiện sinh kế cho người trồng rừng và bảo tồn nguồn gen thực vật
quý và giá trị kinh tế cao, đồng thời góp phần bổ sung vai trò của cây bản địa
trong công tác trồng rừng ở Việt Nam. Có thể nói việc tìm ra loại cây đáp ứng
nhu cầu kinh tế mà vẫn hoàn thành nhiệm vụ phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
nhanh chóng kiến thiết lại diện tích rừng là vấn đề khó khăn.
Việc đóng cửa rừng tự nhiên đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các công
ty lâm nghiệp, tư nhân, chủ rừng phát triển mạnh về trồng rừng và kinh doanh
rừng đặc sản, rừng trồng nguyên liệu, đáp ứng được nhu cầu lâm sản hàng hóa
cho xã hội mà trước hết là cung cấp đủ nguyên liệu cho các khu công nghiệp,
các nhà máy lớn. Vì vậy trồng rừng nguyên liệu công nghiệp chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh Lâm
nghiệp nói riêng. Song dù công tác trồng rừng đang được đẩy mạnh nhưng chất
lượng còn thấp do giống chưa được cải thiện, biện pháp kỹ thuật lâm sinh chưa
đồng bộ, chọn loại cây trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng,
suất đầu tư thấp... Trong nhiều năm qua để hạn chế tình hình phá rừng cũng như
quá trình tác động vào rừng tự nhiên, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng vào
việc đẩy mạnh vào phát triển các loại hình rừng trồng, rừng đặc sản, đa dạng hóa
các mô hình sản phẩn để cung cấp cho thị trường.
Bời lời đỏ có tên khoa học là Machilus odoratissima Nees còn gọi được gọi
bởi các tên khác là Rè vàng, Kháo thơm, Rè thơm, Kháo nhậm, Rố vàng, Bời lời
đẹc, là một loài thực vật thuộc chi Machilus của họ Long não (Lauraceae). Là
cây ưa sáng mọc nhanh, khả năng tái sinh hạt, chồi mạnh, thích hợp đất sét pha,
ẩm, thường mọc nơi đất có tầng dày, nhiều mùn. Cây Bời lời đỏ phân bố khá
rộng ở Việt Nam, thường gặp trong rừng nhiệt đới ẩm thường xanh mưa mùa từ
Bắc đến Nam, tập trung ở môt số tỉnh miền Trung (Quảng Nam, Thừa Thiên
Huế, Quảng Trị....) và Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk…) [6].

1



Cây Bời lời có giá trị kinh tế cao, có thể tận dụng tất cả các bộ phận của
cây để đưa vào sản xuất tạo các sản phẩm phục vụ cho đời sống của con người.
Với đặc điểm là các bộ phận trên cây đều có chất nhầy dính (đặc biệt ở phần vỏ
thân) nên người ta sử dụng để dính bột giấy, làm nhang. Lá được dùng làm thức
ăn cho gia súc, quả được thu hái và ép dầu để làm sáp, chế xà bông. Phần gỗ Bời
lời có màu nâu vàng cứng và có đặc điểm là không mối mọt nên có thể dùng để
đóng đồ gia dụng, làm nguyên liệu giấy hoặc gỗ củi. Từ những đặc điểm ưu việt
của cây Bời lời đỏ như vậy, nên cây Bời đỏ được trồng nhiều ở một số tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên, mở ra những điều kiện phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo rất tốt cho người dân địa phương. Hiện nay nguồn gen loài cây này chưa
cạn kiệt hoàn toàn nhưng do mức độ khai thác và phát triển chưa hợp lý thiếu cơ
sở khoa học nên nguồn gen ngày một thoái hoá, chất lượng, sản lượng thấp. Nếu
không tiến hành nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen quý này kịp thời
thì sẽ mất đi một nguồn gen quý hoặc không phát huy hết tiềm năng về kinh tế
và sinh thái của nó [6].
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh Bắc Trung Bộ có phân bố và gây
trồng loài Bời lời đỏ này. Tuy nhiên trong sản xuất và kinh doanh cây Bời lời đỏ
còn một số tồn tại như sau: Giống sản xuất chưa được nghiên cứu và tuyển chọn,
chủ yếu thu hái hạt giống xô bồ nên năng suất và chất lượng kém, các mô hình
trồng cây Bời lời chưa hiệu quả và không bền vững, chưa có nghiên cứu sâu về
kỹ thuật gây trồng loài cây Bời lời đỏ, chủ yếu mới dựa vào kinh nghiệm trồng
của người dân, chưa có nghiên cứu về kỹ thuật khai thác Bời lời đỏ hiệu quả và
thiếu những nghiên cứu đánh giá về hàm lượng các chất trong các bộ phận của
cây Bời lời bản địa ở Thừa Thiên Huế.
Qua đánh giá chung cho thấy rừng loài Bời lời đỏ có giá trị rất lớn về kinh
tế, sinh thái, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu về
công tác giống và chọn giống, các mô hình sản xuất thâm canh, kỹ thuật gây
trồng và trên thị trường loài Bời lời đỏ ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và Việt

Nam nói chung vẫn chưa nhiều. Nhận thấy được sự cần thiết đó, đề tài tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và chọn lọc cây trội loài Bời lời đỏ
(Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Thừa Thiên Huế” làm cơ sở để chọn
giống, xây dựng rừng, vườn giống có năng suất cao phục vụ cho công tác trồng
rừng. Góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương và nâng cao hiệu năng
phòng hộ của rừng.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới
2.1.1. Trên thế giới
Bời lời đỏ là một cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao nên được rất nhiều
các nước trên thế giới nghiên cứu và đưa vào trồng để phát triển kinh tế. Bời lời
đỏ phân bố ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông,
Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam), Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka,
Malaysia, Philippines, Australia [26].
Với giá trị dược liệu nổi trội của cây Bời lời đỏ, nhiều nghiên cứu trên thế
giới chủ yếu tập trung vào đặc điểm này. Chẳng hạn như theo nghiên cứu của
Tại Ấn Độ, các tác giả Bhuakuni và Gupta đã tách được từ vỏ cây Bời lời đỏ
chất Sufoof-e-Musammin dùng làm dược liệu trong y học [24].
Tại Indonexia, các tác giả Rizan Helmi và Zamri Adel (1989) bằng phương
pháp quang phổ đã chiết xuất từ cành rễ và vỏ cây Bời lời các chất như 2,9
dyhydroxy, 1,10 dimethoxyaporhyne, 6 methonyphenan threne 9%... dùng trong
y học. Tại hội nghị quốc tế về y học dân tộc và những cây thuốc hợp tại
Indonexia năm 1990 đã xác nhận cây Bời lời đỏ có thể chiết xuất một số hóa
chất dùng trong y dược. Các thông tin trên cho phép khẳng định một cách chắc
chắn về giá trị kinh tế của Bời lời đỏ, nhất là trong lĩnh vực y dược [34].

Cây Bời lời đỏ là loài cây đa mục đích và được người bản địa nhiều nơi
trên thế giới sử dụng thường xuyên như một loại dược liệu để điều trị trong đời
sống hàng ngày [23]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài cây này trên thế giới
còn hạn chế.
Theo nghiên cứu của Rebena năm 2007 thì vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm,
được chiết suất dùng trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu và làm keo dán
công nghiệp hoặc sơn, ngoài ra còn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng
tôn giáo của người dân, [29]. Điều này được chứng minh rõ hơn tại một tài liệu
dùng để tập huấn công tác nhân giống các loài cây dược liệu của của
Somashekhar và cộng sự , theo tài liệu này đã tổng kết, mô tả thực vật và phân
loại những bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất biệt dược của những loài cây
tại Bangalore. Trong đó, đã xác nhận bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất ra
biệt dược của cây Bời lời đỏ là thân và vỏ thân [33].
Tại hội nghị Quốc tế khác về y học dân tộc và những cây thuốc họp tại
3


Indonexia cũng đã xác nhận từ Bời lời đỏ có thể chiết xuất một số một số hóa
chất dùng trong y dược [32]. Một tác giả khác ở Trung Quốc cũng đã công bố
và mô tả cấu trúc hóa học về một số những chiết xuất biệt dược mới từ cây Bời
lời có tác dụng trong việc chữa bệnh [33]. Tác dụng chữa bệnh này được mô tả
cụ thể một nghiên cứu của Shahadat và các cộng sự khác , theo đó thì chiết xuất
tinh dầu cây Bời lời đỏ có tác dụng trong việc điều trị nhiễm trùng đường tiết
niệu và các bệnh lây lan qua đường tình dục ở người [25]. Ngoài ra, Bời lời đỏ
là một trong số ít các loài thực vật có khả năng tiết ra chất kháng khuẩn do trong
thân và lá có chứa rất nhiều tannin, alkaloid và saponin [28].
Gần đây, hai tác giả người Ấn Độ đã công bố những nghiên cứu về việc tìm
nguồn nguyên liệu sinh học, đặc tính của các loại dầu sinh học từ những nguồn
thực vật khác nhau như là nguồn nguyên liệu thay thế cũng đã mô tả đặc tính
nguyên liệu dầu sinh học của cây Bời lời đỏ được chế biến từ hạt cây của nó

[31].
Theo tạp chí quốc tế về Công nghệ sinh học và sinh học phân tử nghiên cứu
Bời lời đỏ (Lour) C.B Rob (Tiếng Hin-du: Maida lakri) là một cây thuốc có giá
trị dược phẩm rất lớn. Loài này cực kì nguy cấp do tình trạng khai thác bừa bãi
để dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp dược phẩm, nó được sử dụng
để sản xuất các loại thuốc giảm đau, có tác dụng hiệu quả trong điều trị tiêu chảy
và bệnh lỵ,... [34].
2.1.2. Trong nước
Trước đây có một số tác giả đã nghiên cứu, viết tài liệu về cây Bời lời đỏ
nhưng tập trung vào việc mô tả, phát hiện và giám định tên loài, nêu giá trị công
dụng của nó để sử dụng trong các giáo trình phân loại thực vật, cây rừng, trong
danh mục tài nguyên thực vật... Hầu như chưa có đi nghiên cứu chuyên sâu vào
về loài cây này.
2.1.2.1. Nghiên cứu về loài
Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội năm 1967 đã phát hành sách: “Tên cây rừng
Việt Nam của tác giả Lê Mộng Chân và cộng sự.
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội năm 1971 đã phát hành sách: “Cây gỗ
rừng miền Bắc Việt nam” tập I của Viện điều tra quy hoạch rừng.
Cả hai tài liệu nói trên mặc dù đã nêu lên về mặt phân loại học, mô tả đặc
điểm sinh học của các loài Bời lời nhưng chưa đề cập đến những giá trị, công
dụng, kỹ thuật gây trồng đối với loài Bời lời đỏ.
Trong sách “Danh mục thực vật Tây nguyên” của Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, xuất bản năm 1984, cũng đã đề cập đến loài Bời lời đỏ nhưng
4


cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu.
2.1.2.2. Nghiên cứu về công dụng loài
Trong tài liệu “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II – Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật Hà Nội, 1971 của tác giả Lê Khả Kế, ngoài việc mô tả cây còn

cho biết thêm một số công dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau,
chữa bệnh… quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein
dùng làm nến và điều chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu
bò…” [10].
Năm 1967, trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả
Đỗ Tất Lợi có mô tả hình thái và nêu tác dụng của loài cây này một cách tương
đối tỉ mỉ và đầy đủ hơn về giá trị sử dụng: “…tất cả bộ phận của cây, nhiều nhất
là vỏ thân có chứa một chất nhầy (keo) và một ít tinh dầu nên người ta dùng vào
công nghệ keo dán trong kỹ nghệ làm giấy, phụ gia bê tông, làm hương nén. Vỏ
giã nát đắp lên những nơi sưng, bỏng, vết thương… vỏ còn dùng sắc nước uống
chữa bệnh đường ruột, lỵ,… Dầu Bời lời dùng làm sáp chế xà phòng. Gỗ Bời lời
dùng làm giấy, đóng đồ gia dụng, làm nhà tạm,…” [13].
2.1.2.3. Một số nghiên cứu khác
Trong tài liệu thông tin chuyên đề “Kỹ thuật trồng Bời lời đỏ” của kỹ sư
Nguyễn Hiền (1991), đã giới thiệu một số nét cơ bản về kỹ thuật gieo ươm và
trồng rừng Bời lời đỏ. Song những đặc điểm sinh thái học của loài cây này thì
hầu như chưa được đề cập tới.
Năm 1997, trong luận văn Thạc sĩ với đề tài “Bước đầu nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học của loài Bời lời đỏ (Litsea glutinosa C.B.Roxb) làm cơ sở cho
công tác trồng rừng tại tỉnh Gia Lai” của tác giả Lê Thị Lý, Trường đại học Tây
Nguyên đã xác định được một số đặc điểm sinh học: mô tả thân, cành, lá, rễ,
hoa, mùa và chu kỳ ra hoa, khả năng nẩy mầm, kỹ thuật gieo ươm, dự tính sản
lượng vỏ trên mô hình trồng thuần và trồng xen trong cà phê. Tuy nhiên các dự
tính sản lượng vỏ mới chỉ là tạm tính trên cơ sở giải tích một số cây cụ thể mà
chưa đưa ra được các ước lượng trên cơ sở hàm tương quan về mối quan hệ giữa
sản lượng vỏ với tuổi cây, mật độ trồng…[14].

5



Trần Văn Con (2001) trong báo cáo khoa học của Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam về đề tài “Xác định một số cây trồng chính phục vụ trồng rừng
sản xuất vùng bắc Tây Nguyên”, tác giả đã đề xuất trồng Bời lời đỏ trên các
dạng lập địa chính là đất đỏ nâu dưới trảng cây bụi, bằng phẳng, tương đối ẩm
và đất đỏ nâu dưới trảng cây bụi, cao nguyên bằng phẳng, khô nóng. Phương
thức trồng: Trồng theo phương thức hỗn giao, nông lâm kết hợp. Tỷ lệ hỗn giao
60% Bời lời và 40% cây ăn quả hoặc cà phê, với phương pháp hỗn giao theo
hàng hoặc theo đám, cự ly hàng cách hàng 3m, cây cách cây 3m [3].
Năm 2005, Trung tâm khuyến nông Quốc gia đã xuất bản sách “Kỹ thuật
canh tác nông lâm kết hợp ở Việt Nam” do các tác giả Nguyễn Ngọc Bình và
Phạm Đức Tuấn biên soạn, trong đó đã nêu nên các đặc điểm hình thái, phân bố,
sinh thái, sinh lý, lâm sinh, kỹ thuật gieo ươm, đánh giá hiệu quả kinh tế của một
số mô hình NLKH có sử dụng cây Bời lời đỏ: Bời lời xen trong vườn cà phê,
trồng cây đậu đỗ, ngô, sắn xen trong vườn Bời lời. Các kết quả này chỉ là các số
liệu điều tra phỏng vấn và tổng kết lại kinh nghiệm của người dân mà chưa đưa
ra những mô hình dự tính, dự báo về hiệu quả của các hệ thống NLKH trên [1].
- Trong tài liệu “Quy trình kỹ thuật trồng Bời lời đỏ” của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (2006). Quy trình này quy định nguyên tắc, nội dung và
yêu cầu kỹ thuật trồng Bời lời đỏ để lấy vỏ từ khâu xác định điều kiện gây trồng,
giống, tạo cây con, trồng, chăm sóc đến bảo vệ, nuôi dưỡng, khai thác và sơ chế
với chu kỳ kinh doanh từ 8 - 10 năm.
+ Điều kiện gây trồng: Những nơi có lượng mưa trung bình hàng năm từ
1.500 - 2.500mm, nhiệt độ bình quân năm từ 20 - 23oC, độ cao so với mực nước
biển dưới 700m, độ dốc dưới 25o, các loại đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng có tầng
đất dày trên 50cm, thành phần cơ giới trung bình, giàu mùn, độ pH = 4,5 - 6,0.
+ Mật độ trồng: Trồng toàn diện: mật độ 2.000 đến 2.500 cây/ha (cự ly 2 x
2,5m, 2 x 2m). Trồng xen cây nông nghiệp: mật độ 1.660 cây/ha (2 x 3m) hoặc
2.000 cây/ha (2 x 2,5m). Trồng che bóng cho cà phê: mật độ 660 cây/ha (3 x
5m) hoặc 833 cây/ha (3 x 4m). Trồng phân tán: tùy theo điều kiện cụ thể để xác
định mật độ trồng, nhưng cự ly tối thiểu cây cách cây 3m.

+ Kỹ thuật khai thác: Thông thường Bời lời đỏ đạt 8 tuổi có thể bắt đầu
khai thác để lấy sản phẩm, nhưng để đạt năng suất cao nên khai thác Bời lời ở
tuổi 15 - 20. Phương thức khai thác chủ yếu là chặt trắng để trồng lại rừng mới
hoặc kinh doanh chồi. Nên khai thác vào đầu mùa khô để tiện việc sơ chế sản
phẩm. Sau khi cây đã chặt hạ tiến hành róc hết cành nhánh, cắt ngắn đoạn thân,
6


sau đó bóc vỏ ngay để dễ thực hiện. Nếu để tái sinh chồi cần chú ý chặt sát gốc
cách mặt đất từ 10 - 15cm và gọt vát gốc cho thoát nước, nếu có điều kiện thì
quét vôi trên mặt gốc chặt.
+ Sơ chế sản phẩm: Vỏ sau khi bóc rải đều trên sân hoặc trên nong nia,
phơi dưới nắng hoặc nơi thoáng gió trong 4 - 5 ngày cho khô tự nhiên, sau đó
đóng vào bao để tiêu thụ. Gỗ sau khi bóc vỏ được cắt khúc, phân loại theo các
quy cách khác nhau và tiêu thụ theo đơn đặt hàng. Lá và cành sau khi chặt
xuống được chất thành đống ủ từ 7 đến 10 ngày, rũ bỏ cành, lấy lá cho vào máy
để nghiền hoặc băm thủ công, sau đó rải đều trên nền nhà vài ngày cho khô tự
nhiên, đóng vào bao để tiêu thụ [16].
Năm 2009, Bảo Huy và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Ước
lượng năng lực hấp thụ CO 2 của Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong mô hình
nông lâm kết hợp Bời lời đỏ – Sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai”. Trong đó
nhóm tác giả đã xây dựng được một số hàm tương quan giữa sinh khối của cây
Bời lời đỏ với tuổi cây, biểu sản lượng… Các kết quả này đã thể hiện tương đối
đầy đủ sinh trưởng của Bời lời đỏ trên mô hình NLKH Bời lời – Sắn, giá trị thu
nhập của hệ thống… nên các kết quả này hoàn toàn có thể được sử dụng làm tài
liệu để so sánh, tham khảo trong đề tài này [8].
Năm 2011, trong luận văn thạc sĩ “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế
của một số mô hình trồng Bời lời đỏ (Litsea glutinosa Roxb) tại một số huyện,
Gia Lai” của Mai Minh Tuấn đã bước đầu đánh giá sinh trưởng, năng suất và
hiệu quả kinh tế của ba mô hình trồng Bời lời đỏ xen cà phê, xen sắn và trồng

thuần loài. Nhìn chung, đề tài chỉ bước đầu so sánh sinh trưởng và hiệu quả kinh
tế trồng bời lời ở các phương thức trồng khác nhau. Những nghiên cứu về ảnh
hưởng các biện pháp kĩ thuật, điều kiện lập địa và chất lượng giống chưa được
đề cập [20].
- Theo báo cáo kết quả thực hiện dự án FLITCH, năm 2012 tại các tỉnh Tây
Nguyên và tỉnh Phú Yên, dự án đã chọn mô hình trồng Bời lời đỏ xen bắp (hoặc
mì) và dứa Cayen trên đất dốc để trồng thử nghiệm tại buôn Tul, xã Ea Yang
Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk:
+ Tại rừng tự nhiên của cộng đồng buôn Tul, hiện có cây Bời lời tái sinh và
phát triển khá tốt, do vậy hoàn toàn có cơ sở khi đưa cây Bời lời đỏ vào trồng ở
địa phương. Phát triển mô hình này nhằm phát huy chức năng phòng hộ, giữ đất,
hạn chế xói mòn và đa dạng nguồn thu cho nông dân. Bời lời đỏ là cây dễ tính,
các bộ phận của cây đều có thể bán được. Vấn đề ở đây là khi thành công cần
7


mở rộng quy mô để đủ khối lượng trở thành hàng hóa, tạo thuận lợi để tiêu thụ
trên thị trường.
+ Sau gần 5 tháng kết quả thử nghiệm mô hình trồng Bời lời đỏ xen dứa
Cayen như sau: Cây Bời lời sau 5 tháng trồng có tỷ lệ sống đạt khá cao 85,5%,
lý do có một số hộ cây chết nhiều ở giai đoạn đầu là do bị nắng hạn gần 2 tháng,
mặt khác cây Bời lời có bầu đất nhỏ nên khả năng chống chịu với điều kiện bất
lợi của thời tiết là hạn chế. Sau trồng dặm một đợt, đến nay Bời lời đã có chiều
cao trung bình 20cm, đường kính cổ rễ đạt 3,3mm. Tỷ lệ cây có phẩm chất tốt
chỉ đạt 18%, cây không sâu bệnh. Cây dứa Cayen sau gần 5 tháng trồng có tỷ lệ
sống trên 95%, chiều cao từ 17-22cm, cây đã cao hơn lúc trồng khoảng 10cm.
+ Dự án còn dự báo năng suất và hiệu quả kinh tế cũng như dự báo hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường của mô hình trồng Bời lời đỏ xen bắp (hoặc
mì) và dứa Cayen trên đất dốc. Các kết quả này hoàn toàn có thể được sử dụng
làm tài liệu để so sánh, tham khảo trong khóa luận tốt nghiệp [11].

Nghiên cứu về kinh doanh trồng rừng Bời lời đỏ theo hai mô hình trồng
thuần loài và trồng xen sắn tại tỉnh Quảng Trị đều đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Bời lời đỏ của mô hình trồng
Bời lời đỏ thuần loài chu kỳ kinh doanh 5 năm gồm 3 luân kỳ 5 năm liên tiếp:
NPV = 55.015.000 đ/ha, NPV/năm = 3.668.000 đ/ha thấp hơn mô hình trồng
Bời lời đỏ xen sắn NPV = 78.289.000đ, NPV/năm = 5.219.000 đ/ha, nhưng chỉ
tiêu BCR = 4,98 và IRR = 25,35% lại cao hơn mô hình trồng Bời lời đỏ xen sắn
BCR = 3,7 và IRR = 24,38%. Mặt dù chỉ tiêu BCR và IRR của mô hình trồng
Bời lời đỏ thuần loài cao hơn mô hình trồng Bời lời đỏ xen sắn, nhưng sự chênh
lệch không đáng kể, đồng thời các chỉ tiêu còn lại thấp hơn nên mô hình trồng
Bời lời đỏ xen sắn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mô hình trồng Bời lời đỏ
xen sắn với chu kỳ 5 năm được ưu tiên lựa chọn.
Bời lời đỏ là loài cây có giá trị kinh tế cao chính vì vậy cần có những biện
pháp bảo tồn loài cây này, nhằm hướng đến phát triển một hệ thống bền vững từ
khâu chọn giống cây trồng đến tiêu thụ các sản phẩm đầu ra, từ đó mang lại hiệu
quả kinh tế cho người trồng rừng.

8


PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tên Việt Nam: Bời lời đỏ
Tên khoa học: Machilus odoratissima Nees
Họ: Lauraceae (Họ Long não)
Bộ: Laurales (Bộ Long não)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 01/2015 đến 05/2015
3.2.2. Không gian nghiên cứu
Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.3. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng và chọn lọc cây trội loài Bời lời đỏ tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3.3. Mục tiêu
3.3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng rừng Bời lời đỏ và chọn lọc cây trội làm cơ sở để
chọn giống, xây dựng rừng, vườn giống có năng suất cao phục vụ cho công tác
trồng rừng. Góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương và nâng cao hiệu
năng phòng hộ của rừng.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng rừng Bời lời đỏ của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chọn lọc cây trội loài Bời lời đỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chọn được vùng lập địa thích hợp trồng Bời lời đỏ.
- Chọn được mô hình, phương thức trồng Bời lời đỏ có hiệu quả.
- Bước đầu đề xuất được hướng dẫn kỹ thuật trồng Bời lời đỏ cho tỉnh
Thừa Thiên Huế.
9


3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên
Huế
- Điều kiện tự nhiên
- Kinh tế - xã hội
3.4.2. Hiện trạng phân bố, quản lí và tiêu thụ rừng trồng Bời lời đỏ của tỉnh
Thừa Thiên Huế
- Diện tích, năm trồng, phân bố, tình hình sâu bệnh hại…

3.4.3. Chọn lọc cây trội loài Bời lời đỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Cây trội có chỉ tiêu vượt trội so với cây bình quân
+ Chọn cây dự tuyển
+ Lập ô tiêu chuẩn
+ Đo đếm các chỉ tiêu liên quan: D 1.3; Dt; Hvn; V; Độ dày vỏ; Sinh khối vỏ;
Sinh khối cây…
+ Tính toán các chỉ tiêu để xác định cây dự tuyển có phải là cây trội hay
không
3.4.4. Tìm hiểu và đánh giá kĩ thuật trồng rừng Bời lời đỏ tại tỉnh Thừa
Thiên Huế
- So sánh các mô hình với nhau để tìm ra được mô hình, phương thức trồng
Bời lời đỏ hiệu quả nhất:
+ Thuần loài: Mật độ; đất đai...
+ Nông lâm kết hợp: Bời lời xen sắn; Bời lời xen dứa...
+ Trồng phân tán: Xung quanh nhà; xung quanh vườn...
+ Trồng xen với cây lâm nghiệp khác...
3.4.5. Đề xuất kĩ thuật gây trồng loài Bời lời đỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Những tài liệu liên quan đến thành phần loài cây, phân bố, đặc điểm sinh
học, sinh thái học, giá trị, kỹ thuật gây trồng, quản lý, bảo tồn... các cây Bời lời
đỏ trong nước và trên thế giới.
10


- Những tài liệu về các mô hình gây trồng cây Bời lời đỏ trên địa bàn các
tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
- Những tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên
cứu.
- Những bản đồ giấy, bản đồ số hóa về phân bố, hiện trạng cây Bời lời đỏ

tại địa bàn nghiên cứu.
- Những báo cáo về các chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp ở khu
vực liên quan đến cây Bời lời đỏ.
- Các kết quả nghiên cứu về chọn giống, nhân giống và cây trồng các loại
cây bời lời đỏ có triển vọng ở vùng có điều kiện gần tương tự khu vưc miền
Trung để đưa vào làm đối tượng nghiên cứu kỹ thuật gây trồng rừng.
- Các kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ, hướng dẫn kỹ thuật nhân
giống và gây trồng, kinh doanh các loài cây mà đề tài nghiên cứu để vận dụng
trong quá trình thiết lập thí nghiệm nghiên cứu và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật
nhân giống và gây trồng rừng.
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phỏng vấn người dân địa phương: Sử dụng công cụ PRA với phương pháp
chọn hộ điển hình – bao gồm: trưởng thôn, già làng, những hộ tham gia trồng
Bời lời đỏ.
Sử dụng công cụ PRA để thu thập tài liệu, thông tin thứ cấp từ các Sở
NN&PTNT, Chi cục PTLN các tỉnh, các ban quản lý, Phòng NN, các huyện, xã
và người trồng rừng.
Điều tra lập ô tiêu chuẩn:
- Dạng 1: Đánh giá sinh trưởng của cây ở các dạng lập địa chính.
- Dạng 2: Ô tiêu chuẩn để xác định cây trội; Điều tra cây dự tuyển; Bấm tọa
độ GPS của các vùng nghiên cứu và cây trội chọn lọc.
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
3.5.3.1. Phương pháp chọn lọc cây trội
Phân sai chọn lọc (selection.diffrential):
Công thức: S =



+ Phân sai chọn lọc có thể được biểu diễn ở dạng giá trị tuyệt đối.
+ Phân sai chọn lọc chưa nói lên điều gì ở dạng giá trị tuyệt đối, bởi vậy

11


người ta dùng giá trị tương đối để biểu diễn phân sai chọn lọc.
Cường độ chọn lọc (Intensity of selection): kí hiệu (I)
+ Theo Zobel: là độ vượt trung bình của các cá thể được chọn lọc so với trị
trung bình của quần thể gốc tính bằng số lần sai tiêu chuẩn theo kiểu hình:
I=

=

+ Theo Shonbách: cường độ chọn lọc chính là trị số tương đối của phần
không được chọn trong lâm phần:
I = 1–

n
N

Các nguyên tắc chung khi chọn lọc cây trội (11 nguyên tắc)
- Lấy mục tiêu kinh tế để xác định chỉ tiêu chọn lọc đánh giá cây trội.
- Cây trội phải có độ vượt cần thiết so với cây trung bình từ 1,5 lần trở lên:
Xchọn ≥ Xbq+ 1,5S
- Phải tiến hành rừng thuần loại (thuần loại = thuần loài + một số yếu tố
khác) đều tuổi và có hoàn cảnh sống đồng đều.
- Rừng để chọn cây trội phải ở độ tuổi thành thục và thành thục công nghệ.
- Rừng để chọn cây trội phải đạt yêu cầu cần có về suất sinh trưởng (D, D t,
Hvn, Hdc, Ddv…) đạt từ trung bình trở lên có sản phẩm mong muốn (là nhựa, hoa,
quả, hạt, vỏ…) trên mức TB, có độ lệch các chỉ tiêu chọn giống giữa các cá thể
càng cao càng tốt.
- Rừng để chọn cây trội phải cùng lập địa với rừng để rồng rừng sau này,

nếu rừng để trồng rừng sau này có đất xấu, trung bình thì không nên chọn cây
trội ở rừng có đất tốt.
- Nếu cây lấy gỗ hay các sản phẩm sinh dưỡng thì rừng chọn cây trội phải
chưa khai thác gỗ, đặt biệt chưa chặt chọn, còn đối với mục tiêu thu hái quả và
hạt thì phải chưa được thu hái quả trong năm đó.
- Diện tích tối thiểu của lâm phần để chọn cây trội là không quan trọng,
miễn là đủ số lượng cây cần thiết để đảm bảo so sánh đánh giá được khách quan
nhưng nhìn chung chỉ nên chọn một cây trội trên một quần thể thu nhỏ nhằm
tránh sai sót do môi trường sống tốt gây ra.
- Trong rừng trồng các cây trội có thể chọn gần nhau trong rừng tự nhiên
phải cách xa nhau, càng xa càng tốt, tối thiểu ≥ 100m để tránh được những cây
trong cùng một gia đình (giao phối cận huyết). Vì nếu đem những cây này nhân
giống trong vườn giống sẽ giao phối gần.
12


- Khu rừng được chọn cây trội phải được nghiên cứu tỷ mỉ có hệ thống trên
toàn diện tích rừng, vì chỉ có như vậy những cây tốt nhất mới không bị bỏ qua.
- Khi mục tiêu chọn cây giống không phải để lấy quả, lấy hạt thì những cây
trội phải là những cây ra hoa kết quả nhiều để lấy giống (tuy nhiên chúng ta
cũng không nên để ý quá mức đến khả năng này).
Tiêu chuẩn đánh giá cây trội
a. Chọn cây trội lấy gỗ
Đối với cây lấy gỗ thì chỉ tiêu chính là khối lượng và chất lượng gỗ có thể
lấy ra được, nhưng tính chất gỗ là tính trạng định tính rất khó cải thiện. Vì vậy,
những tiêu chuẩn khả thi và dễ xác định để chọn được cây trội là đường kính,
chiều cao, chiều dài đoạn thân dưới cành cũng như độ hẹp tán.
Tùy theo mức độ biến động của các lâm phần, yêu cầu của nhà chọn giống
mà cây trội có độ vượt khác nhau so với các cây còn lại.
+ Trong thực tế thì đường kính có độ biến động lớn hơn so với chiều cao

nên độ vượt của cây trội so với trung bình chung về đường kính thường là 25 –
50%; còn độ vượt về chiều cao ở mức 10% trở lên.
+ Cũng có thể định ra tiêu chuẩn chung để đánh giá cây trội là phải có độ
vượt so với trị trung bình chung về đường kính hoặc chiều cao của lâm phần từ
1,5 đến 2 lần độ lệch chuẩn.
+ Chiều cao dưới cành (Hdc) có độ vượt 10%, do độ biến động Hdc lớn hơn
độ biến động về chiều cao (H) nên Hdc ≥ Htb + 1.2δ.
+ Hình số thân cây càng lớn càng tốt.
+ Mật độ cây phụ thuộc vào đường kính tán, tán càng hẹp càng tốt.
Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến các chỉ tiêu khác như độ thẳng thân, tỷ
trọng gỗ, góc phân cành, cành nhánh nhỏ, không sâu bệnh, độ hẹp tán … các chỉ
tiêu này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm.
Chú ý: đối với cây gỗ lấy củi ta quan tâm đến sản lượng gỗ là chính.
b. Chọn cây trội lấy quả
Khi chọn cây lấy quả thì các chỉ tiêu cần quan tâm:
- Tính trạng số lượng
+ Mật độ cây/ha.
+ Số lượng quả/cây.
+ Trọng lượng quả, hạt.
13


- Tính trạng chất lượng
+ Kích cỡ quả, đặc biệt là nó được sử dụng như nguyên liệu chế biến.
+ Sinh trưởng, tình trạng sâu bệnh.
Khi tiến hành chọn trong rừng thì cây trội được biểu hiện là có tán xum
xuê, nhiều quả và quả lớn, quả nhiều hạt, vỏ hạt mỏng.
c. Cây trội lấy sản phẩm chuyên dùng
- Đối với cây lấy lá thì cây trội phải có tán xum xuê, nhiều lá, lá to, dày;
hàm lượng chất chuyên dùng cao…

- Tiêu chuẩn tổng hợp là lượng sản phẩm lấy ra từ 1 cây (khối lượng lá
nhân hàm lượng chất chiết suất) phải cao hơn trung bình của lâm phần đó từ 1.5
đến 3 lần độ lệch chuẩn hoặc có độ vượt từ 15% trở lên.
- Đối với cây lấy nhựa thì tiêu chuẩn lượng nhựa của cây phải lớn. Đây là
đại lượng ít tương quan tới sinh trưởng và hình thái cây nên ta phải xác định
lượng nhựa trực tiếp cho từng cây để chọn lọc cây trội.
- Sản lượng nhựa có hệ số di truyền cao nên hiệu quả chọn lọc sẽ lớn.
- Đối với cây lấy vỏ: chọn cây cao to, vỏ dày, tỷ lệ libe trong cây lớn.
d. Cây chống sâu bệnh, điều kiện bất lợi
Chọn cây chống chịu sâu bệnh, điều kiện bất lợi là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của công tác cải thiện giống cây rừng. Tính chống chịu liên quan
tới các tính chất sinh lý và hình thái giải phẫu của cây. Cây có thể không bị sâu
bệnh do các đặc tính giải phẫu, đặc tính sinh lý sinh hoá có liên quan tới cơ chế
bảo vệ hoặc các pha phát triển vật hậu không phù hợp với sự phát triển vòng đời
của sâu bệnh. Do đó, chọn lọc cây có tính chống chịu không có những tiêu
chuẩn định lượng như chọn cây lấy gỗ và lấy quả như ở trên.
Chống chịu với sâu bệnh, điều kiện bất lợi là một tính trạng định tính,
vừa phụ thuộc vào bản chất di truyền, vừa chịu ảnh hưởng từ môi trường.
Việc chọn cây có khả năng chống chịu của cây rừng có thể được thực hiện
theo các cách sau:
- Chọn trực tiếp cây không sâu bệnh ở nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng (biến dị
do chọn lọc tự nhiên giữ lại), nơi đang gặp các điều kiện bất lợi như hạn hán,
sương muối, nhiệt độ thấp…
- Gây các điều kiện bất lợi nhân tạo và chọn cây có khả năng chống chịu.
Gieo trồng vật liệu giống trong điều kiện bất lợi. Tuy nhiên, phương pháp này
thường áp dụng khi cây còn nhỏ.

14



- Chọn lọc gián tiếp: Người ta đánh giá tính chống chịu của thực vật thông
qua một số chỉ tiêu có liên quan. Ví dụ: Đánh giá khả năng chịu hạn của cây
thông qua chịu nóng hoặc sự phát triển của rễ cây, biểu bì, mật độ khí khổng,
tầng cutin bảo vệ…
Phương pháp xác định cây trội
Phương pháp điều tra thống kê
Tiến hành theo 3 bước:
- Bước 1: Khảo sát trong toàn bộ lâm phần để tìm ra cây trội dự tuyển
- Bước 2: Điều tra đo đếm ô tiêu chuẩn mẫu
+ Lập ÔTC: (n ≥ 50 cây) ở vị trí điển hình cho khu rừng. Điều tra (đo
đếm) các chỉ tiêu liên quan đến phẩm chất cây trội, sau đó tính trị trung bình sản
phẩm: I, S, V% (Ví dụ như: khi mục tiêu chọn giống lấy gỗ là Hvn, D1.3, Hdc) suy
ra không điển hình, không đại diện.
+ Lập 3 ô nhỏ (n ≥ 30 cây) ngẫu nhiên: (tiến hành điều tra tính toán như
trường hợp một ô). Sau đó tiến hành kiểm tra sai dị để ước lượng giá trị sản
phẩm của khu rừng. Nếu 3 ô thuần nhất thì giá trị của mẫu là giá trị của tổng
thể. Nếu 2 trong 3 ô thuần nhất thì người ta lấy giá trị của 2 ô thuần đó làm đại
diện. Nếu 3 ô thuần 3 mẫu/ 3 tổng thể khác nhau suy ra 3 đặc trưng khác nhau,
suy ra 3 ngưỡng chọn khác nhau thì ta tiến hành chọn cây trội riêng cho từng
tổng thể.
- Bước 3: Đánh giá cây trội dự tuyển
So sánh cây dự tuyển với các cây còn lại của khu rừng, cây dự tuyển nào
đạt chỉ tiêu chọn giống bằng hoặc vượt ngưỡng giá trị chọn lọc theo chỉ tiêu đó
thì cây dự tuyển mới được gọi là cây trội.
+ Nếu môi trường sống của khu rừng mà đồng đều thì việc so sánh được
tiến hành cho cả khu rừng. Trong trường hợp này thì I và S lấy kết quả trên mỗi
ô điều tra.
+ Nếu môi trường sống của khu rừng không đồng đều thì việc so sánh cây
dự tuyển chỉ được tiến hành đối với những cây xung quanh nó trong một quần tụ
nhỏ (một đám rừng), đó chính là phương pháp chọn lọc quần tụ nhỏ.

CT xác định quần tụ nhỏ như sau:

V% 
 
N =  P% 

2

Trong đó:
V%: Lấy từ kết quả điều tra ô mẫu
P%: Độ chính xác cần đạt được (Độ chính xác 99%, suy ra P=1)

15


Phương pháp cây so sánh:
Tiến hành theo 3 bước:
- Bước 1: Điều tra, sơ thám để chọn ra cây trội dự tuyển
- Bước 2: Tiến hành đo đếm theo chỉ tiêu chọn giống ở cây dự tuyển và
cây so sánh
- Bước 3: Đánh giá cây trội dự tuyển:
Bằng cách so sánh kết quả đo đếm của nó với trị trung bình của 5 cây so
sánh (đánh giá theo phương pháp cho điểm). Những điểm cần chú ý:
+ Xtb cây dự tuyển > Xtb cây so sánh thì cho điểm “+”, ngược lại “ – ”
Những tính trạng liên quan đến chỉ tiêu chọn giống thì có hệ số điểm cao.
Cây trội dự tuyển được coi là cây trội và không có điểm âm theo các chỉ
tiêu chọn giống.
Tổng điểm của cây trội phải “+” trong đó điểm càng cao cây trội càng có
giá trị.
Phương pháp đường hồi quy


Thể
tích




Phương pháp đường hồi quy thường được áp dụng cho rừng hỗn loại và
C° pháp này phải xây dựng một bảng các tính
không đồng tuổi. Để áp dụng phương
trạng định lượng có tương quan với tuổi của cây.
Tuổi cây
Hệ thống chọn lọc cây trội theo phương
pháp đường hồi quy được xây
dựng bằng cách lấy mẫu nhiều cây theo một đặc tính mong muốn, sau đó biểu
đồ hóa theo tuổi cây. Các đường hồi quy phải được xây dựng cho các lập địa
riêng biệt vì liên quan đến tốc độ sinh trưởng.

Đường hồi quy được sử dụng như sau:
1. Cây dự tuyển được chọn phải dựa trên các tính trạng định lượng chủ yếu
(như đường kính, chiều cao, thể tích, sản lượng các sản phẩm khác…) theo mục
tiêu chọn giống.

16


2. Tính trạng được vẽ thành biểu đồ sử dụng riêng cho từng tuổi và lập địa.
Những cây nằm ở một khoảng nhất định phía trên đường hồi quy thì được thừa
nhận là cây trội và càng cao hơn càng tốt.
Chú ý: Phải đánh giá tính trạng chất lượng trước khi sử dụng đường hồi

quy vì tính trạng chất lượng có khả năng di truyền cao, ít chịu ảnh hưởng của
tuổi cây, dễ mang lại hiệu quả mong muốn.
Xây dựng đường hồi quy là công việc rất khó khăn và phức tạp, vì thế
phương pháp này có ý nghĩa trong nghiên cứu nhiều hơn, ít áp dụng ngoài thực tế.
3.5.3.2. Phương pháp nghiên cứu các quy luật tương quan giữa: Độ dày vỏ
(Ddv) với đường kính ngang ngực (D13); Sinh khối vỏ với đường kính ngang
ngực (D1.3); Sinh khối cây với đường kính ngang ngực (D1.3)
Lập phương trình tương quan giữa Ddv với D13:
- Lựa chọn dạng phương trình toán để mô tả:
Ddv = a×ln(D) – b
Ddv = a×D2 + b×D + c
Ddv = a + b×D
Lập phương trình tương quan giữa sinh khối vỏ với D1.3:
- Lựa chọn dạng phương trình toán để mô tả:
Sinh khối vỏ = a×ln(D) – b
Sinh khối vỏ = a×D2 + b×D + c
Sinh khối vỏ = a×Db
Lập phương trình tương quan giữa sinh khối cây với D1.3:
- Lựa chọn dạng phương trình toán để mô tả:
Sinh khối cây = a×ln(D) – b
Sinh khối cây = a×D2 + b×D + c
Sinh khối cây = a + b×D
- Tuyến tính hóa đưa về dạng tuyến tính một lớp.
- Dùng trình lệnh Data/Data analysis/Regression: xác định hệ số tương
quan (r), hệ số tự do (a), hệ số hồi quy (b),…
Kiểm tra sự tồn tại của các tham số của hệ số tương quan và của dạng quan
hệ bằng các tiêu chuẩn thống kê phù hợp như: Tiêu chuẩn t của Student, tiêu
17



chuẩn F của Fisher để đánh giá mức độ tồn tại của phương trình lập được và căn
cứ vào những nguyên tắc cơ bản trong lựa chọn phương trình thích hợp để đánh
giá và chọn phương trình tối ưu.
Trong trường hợp một dạng quan hệ được thăm dò bằng nhiều phương
trình, tiêu chuẩn lựa chọn phương trình tối ưu sẽ theo nguyên tắc sau:
+ Phương trình đơn giản có độ chính xác cao, phản ánh đúng quy luật sinh
vật học.
+ Hệ số tương quan cao nhất (R max) và tiêu chuẩn kiểm tra sự tồn tại của hệ
số tương quan là lớn nhất.
+ Trường hợp hàm cùng dạng có thể dùng thêm tiêu chuẩn S y/x hoặc sai số
tương đối S% của phương trình nhỏ nhất.
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ quan hệ của các đại lượng trong phương trình
hồi quy tuyến tính.
Nếu: r > 0: X và Y tương quan đồng biến
Nếu: r < 0: X và Y tương quan nghịch biến
Nếu: 0

|r| < 0,3: giữa X và Y tương quan rất yếu

Nếu: 0,3

|r| < 0,5: tương quan yếu

Nếu: 0,5

|r| < 0,7: tương quan trung bình

Nếu: 0,7

|r| < 0,9: tương quan chặt


Nếu: 0,9 |r| < 1,0: tương quan rất chặt
Nếu: |r| = 0: X và Y độc lập tuyến tính
Nếu: |r| = 1: X và Y tương quan hàm số
+ Kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan và các tham số hồi quy
Kiểm tra sự tồn tại của các tham số r, a, b trong tổng thể. Dựa vào tiêu
chuẩn t của Student theo công thức:
•Đối với hệ số hồi qui b:

tb =

b

b

S

•Đối với tham số tự do a: ta =
•Đối với hệ số tương quan r: tr =

=

S
Qx

=

S ∑X
nQ x


b

a

a

S

2

a

r
1− r2

2

2

n−2

• So sánh các giá trị tb, ta, tr với t05(K) với α = 0,05 và bậc tự do K= n - 2
• Nếu |tb|, |ta|, |tr|, t05(K): thì giả thuyết Ho được chấp nhận, nghĩa là các tham
số b, a, r không tồn tại trong tổng thể với độ tin cậy 95%.
18


• Nếu |tb|, |ta|, |tr|, t05(K): thì giả thuyết Ho bị bác bỏ, nghĩa là các tham số b,
a, r thật sự tồn tại trong tổng thể với độ tin cậy 95%.
Trong đó:

a, b, r : Các tham số hồi quy và hệ số tương quan của phương trình
Sa, Sb : Sai tiêu chuẩn của tham số hồi quy a, b
n

: Dung lượng quan sát

3.5.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá sinh trưởng
- Đánh giá sinh trưởng: Sử dụng các tiêu chuẩn thống kê để so sánh có
hay không sự khác biệt về sinh trưởng giữa trồng thuần loài và trồng xen với
Dứa tại các địa phương khác nhau của huyện.
- Đánh giá sinh trưởng theo phương pháp phân tích phương sai
+ Tiến hành phân tích phương sai một nhân tố với 3 lần lặp để xác định tiêu
chuẩn F (Fisher) là tiêu chuẩn nói lên mức độ biến động về sinh trưởng của các
loài cây:
Ft =

n − a VA
×
a − 1 VN

Trong đó :
n: là dung lượng quan sát
a: là số công thức điều tra
VA: Biến động của nhân tố A
VA =

1 a 2
∑ Si − C
m i =1 ( A)
C=


S2
n

S: Tổng giá trị quan sát của toàn thí nghiệm
VN: Biến động ngẫu nhiên
VN = VT - VA
VT: Biến động chung
a

ni

VT = ∑∑ xij2 − C
i =1 j =1

Việc tìm công thức trội nhất dựa vào việc so sánh 2 giá trị trung bình lớn
nhất thứ nhất và lớn nhất thứ hai thông qua tiêu chuẩn t (Student):

19


Công thức 1:
X1 − X 2

t tính =

S

1


+

1

n n

N

1

2

Trong đó:
X1

và X 2 là giá trị bình quân lớn thứ nhất và thứ hai trong các giá trị bình
quân khi phân cấp nhân tố A.
n1 và n2 là dung lượng quan sát tương ứng với X 1 và X 2
SN là sai tiêu chuẩn ngẫu nhiên :

S

N

=

VN
n−a

So sánh |t| với t05 (k = n - a):

Nếu |t| ≤ t05: Như vậy 2 công thức điều tra i và j đều có hiệu quả như nhau.
Việc lựa chọn công thức nào hiệu quả nhất dựa vào ý nghĩa kinh tế.
Nếu |t| > t05: Công thức hiệu quả nhất là công thức có giá trị trung bình lớn
hơn.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu sinh trưởng.
Sau khi thu thập các tài liệu và điều tra các số liệu cần thiết tiến hành xử lý:
+ Thể tích thân cây được tính theo công thức: V = G×Hvn×F01 (m3)
Trong đó:
V: Thể tích thân cây
G: Tiết diện ngang thân cây, được tính theo công thức:
G = (3.1416/4)×(D1.3)2
Hvn: Chiều cao thân cây
F01: Hình số thon tự nhiên
- Sử dụng các phương pháp phân tích hồi quy đơn biến, đa biến, tuyến
tính và phi tuyến tính trong Execel và Statgraphics Centurion để tìm các mô
hình quan hệ.

20


PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa Thủ đô Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, có toạ độ địa lý 16 - 16,8 0 Vĩ Bắc và 107,8
-108,20 Kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà
Nẵng (55,82km) và huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam (56,66km), phía Tây kéo dài

từ điểm ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế - Quảng Trị - CHDCND Lào đến điểm
ranh giới Thừa Thiên Huế - Quảng Nam - CHDCND Lào dài 87,79km, phía
Đông giáp với Biển Đông theo đường bờ biển dài 128km.Diện tích tự nhiên
5.033,2 km2, dân số trung bình năm 2013 là 1.128 nghìn người, chiếm 1,5% về
diện tích và 1,26% về dân số so với cả nước. Về tổ chức hành chính, Thừa Thiên
Huế có 6 huyện, 2 thị xã và thành phố Huế với 152 xã, phường, thị trấn.

Hình 4.1. Bản đồ tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, 2010)
21


4.1.1.2. Địa hình
Về vị trí, địa hình, lãnh thổ Thừa Thiên Huế được xem như là tận cùng phía
Nam của dãy núi trung bình Trường Sơn Bắc, phát triển theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Đến phía Nam của tỉnh, cấu trúc địa hình và hướng Tây Bắc – Đông
Nam của dãy Trường Sơn Bắc hoàn toàn bị biến đổi do khối núi trung bình, vĩ
tuyến đâm ngang ra biển Bạch Mã - Hải Vân xuất hiện đột ngột. Đặc trưng
chung về địa hình của dãy Trường Sơn Bắc là sườn phía Tây thoải, thấp dần về
phía sông Mêkông, sườn phía Đông khá dốc, bị chia cắt mạnh thành các dãy núi
trung bình, núi thấp, gò đồi và tiếp nối là đồng bằng duyên hải, đầm phá, cồn
đụn cát chắn bờ và biển Đông; trong đó, khoảng 75,1% tổng diện tích là núi đồi,
24,9% diện tích là đồng bằng duyên hải, đầm phá và cồn đụn cát nội đồng và
chắn bờ.
- Địa hình khu vực núi trung bình
Khu vực núi trung bình chủ yếu phân bố ở phía Tây, Tây Nam và Nam lãnh
thổ, chiếm khoảng 35% diện tích đồi núi và trên 25% lãnh thổ của Tỉnh. Độ cao
dao động từ 750m đến gần 1.800m. Đây là kiến trúc và định hướng bị biến đổi
do khối núi trung bình, vĩ tuyến đâm ngang ra biển Mạch mã – Hải Vân xuất
hiện đột ngột, tận cùng và được nâng cao của dãy Trường Sơn Bắc. Lãnh thổ núi
trung bình là nơi phân bố đá cứng macma hoặc đá trầm tích biến chất cổ bị

nhiều hệ thống đứt gãy kiến tạo chia cắt thành khối tảng và bị chuyển động nâng
tân kiến tạo mạnh hơn các khu vực khác. Thuộc vào khu vực địa hình núi trung
bình bao gồm vùng núi trung bình Tây A Lưới, vùng núi trung bình Động Ngại,
vùng núi trung bình Đông A Lưới – Nam Đông và vùng núi trung bình Bạch Mã
– Hải Vân.
- Địa hình khu vực núi thấp và gò đồi
Núi thấp phân bố trên diện tích rộng nhất của khu vực địa hình đồi núi (trên
65%) và chiếm khoảng 50% lãnh thổ toàn tỉnh.
- Địa hình khu vực đồng bằng duyên hải
Đồng bằng duyên hải có địa hình tương đối bằng phẳng độ cao tuyệt đối từ
15- 10m trở xuống, kể cả các trảng cát nội đồng Phong Điền, Quảng Điền và
Phú Vang, chiếm khoảng 16% diện tích tự nhiên của Tỉnh.
- Địa hình khu vực đầm phá và biển ven bờ
Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế, tiếp nối sau đồng bằng duyên hải, lần lượt
gặp đầm phá, sau đó là cồn đụn cát chắn bờ và cuối cùng là biển ven bờ. Ranh
22


giới phía ngoài vùng biển ven bờ qui ước là 12 hải lý (tương đương 22,224km),
vùng đầm phá có diện tích 22.000 ha, lớn nhất Đông Nam Á với tiềm năng
phong phú về động thực vật.
Với vị trí địa lý kinh tế và đặc điểm địa hình như trên mang lại cho Thừa
Thiên Huế những ưu thế nhất định trong phát triển một nền kinh tế đa dạng,
đồng thời cũng có yếu tố nổi trội để hình thành một khu kinh tế trở thành một
trong những trung tâm kinh tế quan trọng của vùng KTTĐ miền Trung và cả
nước, cửa ngõ ra biển của hành lang Đông - Tây. Tuy nhiên đặc điểm về địa
hình cũng cho thấy yếu tố khó khăn của tỉnh Thừa Thiên Huế trong phát triển
sản xuất nông nghiệp (75% diện tích là đồi núi, chỉ có 16% là đồng bằng).
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn
- Chế độ nhiệt:

Nền nhiệt độ khá cao nhưng không đồng nhất theo thời gian và lãnh thổ.
Nhiệt độ thấp vào mùa đông, cao về mùa hè và giảm dần từ đồng bằng lên miền
núi. Đồng bằng duyên hải có khí hậu nóng với biến trình dạng nhiệt đới điển
hình. Biến trình dạng nhiệt đới này rất thuận lợi cho cây trồng thực hiện nhiều
vòng sinh trưởng trong năm.
Mùa lạnh chỉ tồn tại ở miền núi, còn ở đồng bằng duyên hải thời gian lạnh
không kéo dài, nhưng vẫn làm giảm nhiệt độ đáng kể. Số ngày rét đậm không
nhiều, nhưng thời tiết âm u kéo dài trong thời kỳ lúa trổ vẫn là một trong những
nguyên nhân gây mất mùa vụ Đông Xuân.
Chế độ nhiệt biến động mạnh, biên độ nhiệt ngày cũng như biên độ nhiệt
độ năm khá cao. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 40 - 41°C trên đồng bằng và
vùng núi thấp, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối hạ xuống dưới 5°C ở vùng núi và
dưới 10°C tại vùng đồng bằng duyên hải đang đặt ra nhu cầu cấp bách trong
chống nóng mùa hè và chống rét mùa đông.
Khí hậu vùng núi trung bình Bạch Mã, A Lưới luôn luôn mát mẻ, rất thích
hợp cho du lịch, nghỉ mát trong mùa hè.
- Chế độ gió
Thừa Thiên Huế chịu sự khống chế của gió mùa mùa đông lẫn gió mùa hè
khu vực Đông Nam Á, do vậy, hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa rõ rệt.
Mặt khác, dãy Trường Sơn Bắc gần như vuông góc với hướng gió mùa đông
Đông Bắc và gió mùa hè Tây Nam, dãy Bạch Mã - Hải Vân đâm ngang ra biển
không những làm lệch hướng gió thịnh hành so với hướng ban đầu, mà còn làm
thay đổi tốc độ gió thổi qua đồng bằng, thung lũng, và vùng núi.
23


Về mùa đông (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau) hướng gió thịnh hành trên
đồng bằng duyên hải có hướng Tây Bắc với tần suất 25 - 29%, sau đó là gió
Đông Bắc đạt tần suất 10 - 15%. Trong khi đó đã có núi che chắn xung quanh ở
thung lũng Nam Đông tần suất gió Tây Bắc chiếm 14 - 20%, gió Đông Bắc

khoảng 10 - 20%, còn tại A Lưới chỉ gặp gió Đông Bắc đạt tần suất 30 - 44%.
Trong mùa hè (tháng 5 - 9) các hướng gió thịnh hành ở đồng bằng duyên
hải khá phức tạp và xấp xỉ nhau, trong đó hướng Nam đạt 10 - 16%, Tây Nam
khoảng 11 - 14% và Đông Bắc là 10 - 16%. Trái lại thuộc lãnh thổ vùng núi
hướng gió thịnh hành tập trung hơn, ở Nam Đông hướng Đông Nam chiếm ưu
thế với tần suất 21 - 38%, kế đến là hướng Tây Bắc đạt 10 - 16%, tại A Lưới
thịnh hành nhất có gió Tây Bắc với tần suất 34 - 36% vào các tháng giữa mùa hè
(tháng 6 - 8).
- Chế độ mưa ẩm
Trên lãnh thổ phía Bắc vào các tháng 6 - 8 là thời kỳ mưa do ảnh hưởng
của bão, hội tụ nhiệt đới, áp thấp nhiệt đới, đường đứt còn đang ở vĩ độ cao, còn
ở miền Trung lại trải qua thời kỳ khô nóng do hiệu ứng "phơn" khi gió mùa Tây
Nam vượt qua dãy Trường Sơn. Nhưng đến các tháng 9, 10, 11 khi vùng hoạt
động của nhiễu động nhiệt đới đã lùi hẳn xuống phía Nam, đồng thời gió mùa
Đông Bắc bắt đầu hoạt động mạnh thì mưa lớn bộc phát.
- Thuỷ văn sông: Thừa Thiên - Huế có hệ thống sông ngòi khá dày đặc
nhưng các sông đều nhỏ, độ dốc lớn. Tổng chiều dài các sông chính chảy trên
lãnh thổ của tỉnh là khoảng 300km, trong đó hệ thống sông Hương chiếm đến
60%.
Nhìn chung, sông ngòi ở Huế ngắn và dốc, ít có sông lớn. Các sông có sự
chênh lệch rất lớn về dòng chảy trong năm. Tổng lượng nước trong ba tháng
mùa lũ lớn gấp 2 lần tổng lượng nước trong 9 tháng mùa cạn.
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
4.1.2.1. Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê đất, tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất tự
nhiên là 503.320,53 ha với trên 10 loại đất chính. Các loại đất có diện tích tương
đối lớn là đất phù sa; đất đỏ vàng; đất mùn vàng trên núi; đất cát, mặn... phân bố
trên các vùng địa hình khác nhau.
- Đặc điểm đất tỉnh Thừa Thiên Huế:
Tỉnh Thừa Thiên Huế có lớp phủ thổ nhưỡng phong phú, đa dạng, gồm 10

24


×