Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, kỹ thuật gây trồng bời lời đỏ (machilus odoratissima nees) ở tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.15 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HIẾU TRUNG

“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, KĨ THUẬTGÂY TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ
(Machilus odoratissima Nees) Ở TỈNH KON TUM”

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC

Huế, 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HIẾU TRUNG

“NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, KĨ THUẬTGÂY TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ
(Machilus odoratissima Nees)Ở TỈNH KON TUM”

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG THÁI DƯƠNG


Huế, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình ngun cứu “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải
pháp quản lý, kĩ thuậtgây trồng Bời lời đỏ (Machilus odoratissima nees) ở tỉnh Kon
Tum” là của bản thân tôi.

Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được cơng bố. Nếu có
kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì đều được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Quy Nhơn, tháng 2 năm 2018.
Tác giả

Nguyễn Hiếu Trung


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình hồn thành luận văn này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, ban giám hiệu Trường
Đại học Nơng lâm Huế, Phịng Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc
học tập, nghiên cứu…Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Đặng
Thái Dương, Người đã trực tiếphướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND tỉnh Kon Tum, Sở Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tác giả
trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường cũng như trong nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót kính mong. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quy Nhơn, tháng 2 năm 2018.
Tác giả

Nguyễn Hiếu Trung


iii

TÓM TẮT
Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía bắc Tây Ngun
Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1% diện tích tồn quốc. Địa hình:
phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấp dần từ bắc
xuống nam và từ đơng sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: đồi núi, cao
nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau. Về điều kiện tự kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum: có
rất nhiều điều kiện để phát triển về mọi mặt và Kon Tum đang từng bước cải thiện
điều kiện sống của người dân.
Diện tích cây Bời lời đỏ trên toàn tỉnh Kon Tum là 17.382,5 ha, trong đó diện tích
trồng tại huyện Tu Mơ Rơng chiếm tỷ lệ 20,02%, cao nhất trong tổng diện tích cây Bời lời
tồn tỉnh, kế đến là diện tích trồng tại huyện Đăk Glei và huyện Sa Thầy với tỷ lệ lần lượt
là 19,7% và 13,15%, các huyện này có diện tích đất nơng nghiệp, đất chưa sử dụng (đa
phần đất chưa sử dụng là đất đồi núi) lớn, thuận lợi cho phát triển diện tích cây Bời lời đỏ

hơn một số địa phương khác; diện tích trồng thấp nhất tại thành phố Kon Tum với tỷ lệ
0,43 %, tương ứng với 74ha, nguyên nhân do diện tích đất canh tác nông nghiệp trên địa
bàn này hạn chế, Bời lời đỏ được trồng thay thế các loại cây trồng có giá trị thấp khác
theo các chương trình chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi.
Đề tài nghiên cứu đánh giá và lựa chọn được các kĩ thuật trồng rừng Bời lời đỏ
cho tỉnh Kon Tum như sau: Về mật độ trồng từ 2000-2500 cây/ha, về thời vụ trồng
tháng 8, về kích thước hố 40x40x40cm, về tuổi cây con đem trồng 6 tháng tuổi.
Về nghiên cứu nhân giống Bời lời đỏ bằng hạt: Tỷ lệ nảy mầm ở các công thức
thí nghiệm có sự chênh lệch đáng kể. Trong đó cao nhất khi hạt xử lý ở nhiệt độ 50°C
với 260/300 hạt nảy mầm, chiếm tỷ lệ 86,7%. Dùng tiêu chuẩn 205 để so sánh công
thức xử lý nhiệt độ có tỷ lệ nảy mầm lớn nhất và cơng thức nhiệt độ có tỷ lệ nảy mầm
lớn nhì (50°C và 25°C). Kết quả: 2t= 14.90 >205= 3,84 (k = 1) vì vậy cơng thức xử
lý nhiệt độ 50°C cho tỷ lệ nảy mầm của hạt bời lời đỏ lớn nhất.
Đề xuất được hướng dẫn kĩ thuật trồng rừng Bời lời đỏ cho tỉnh Kon Tum đồng
thời đề xuất nhóm giải pháp đề quản lý và phát triển rừng trồng Bời lời đỏ bao gồm:
Giải pháp chính sách; Giải pháp về mặt xã hội; Giải pháp về tổ chức, quản lý; Giải
pháp về thị trường tiêu thụ; Giải pháp về môi trường – sinh thái; Giải pháp về phát triển;
Giải pháp quy hoạch; Giải pháp đầu tư; Giải pháp kỹ thuật.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ............................................................................... ix

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích/mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
2.1.1. Mục tiêu chung: ................................................................................................. 2
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
PHẦN I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ..................................... 3
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY BỜI LỜI ĐỎ (Machilus Odoratissima Nees) ..... 6
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 6
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 10
PHẦN II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 18
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 18
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum ..................................... 18
2.2.2. Đánh giá hiện trạng phân bố rừng trồngvà quảnlý rừngtrồngcủatỉnhKon Tum . 18
2.2.3. Đánh giá kĩ thuật trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh Kon Tum .................................. 18
2.2.4. Nghiên cứu kĩ thuật nhân giống Bời lời đỏ bằng hạt......................................... 18
2.2.5. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật trồng rừng và các giải pháp quản lý rừng trồng Bời
lời đỏ cho tỉnh Kon Tum. ........................................................................................... 18


v
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 18
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KON TUM ......................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Kon Tum ..................................................................... 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 25
3.2. HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ RỪNG, TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÂY BỜI LỜI ĐỎ

TẠI TỈNH KON TUM ............................................................................................... 32
3.2.1. Hiện trạng diện tích và phân bố rừng trồng Bời lời đỏ tại tỉnh Kon Tum .......... 32
3.2.2 Tìm hiểu tình hình tiêu thụ sản phẩm cây Bời lời đỏ tại tỉnh Kon Tum.............. 36
3.3. ĐÁNH GIÁ KĨ THUẬT TRỒNG RỪNG BỜI LỜI ĐỎ TẠI KHU VỰC TỈNH
KON TUM ................................................................................................................ 38
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng kỹ thuật làm đất đến sinh trưởng của Bời lời đỏ ở khu vực
tỉnh Kon Tum ............................................................................................................ 38
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng mật độ đến sinh trưởng của Bời lời đỏ ở khu vực tỉnh Kon
Tum. .......................................................................................................................... 46
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng tuổi cây con đem trồng trồng rừng đếnsinh trưởng của Bời
lời đỏ ở khu vực tỉnh Kon Tum. ................................................................................. 54
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng thời vụ trồng rừng đếnsinh trưởng của Bời lời đỏ ở khu vực
Tỉnh Kon Tum. .......................................................................................................... 62
3.4. NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT NHÂN GIỐNG BỜI LỜI ĐỎ BẰNG HẠT ............ 70
3.5. ĐỀ XUẤT HƯỚNG DẪN KĨ THUẬT TRỒNG RỪNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ CHO TỈNH KON TUM ........................... 71
3.5.1. Đề xuất hướng dẫn kĩ thuật trồng rừng Bời lời đỏ cho tỉnh Kon Tum ............... 71
3.5.2. Giải pháp về quản lý rừng trồng Bời lời đỏ cho tỉnh Kon Tum ......................... 75
3.5.3. Giải pháp về phát triển ..................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 80


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NLKH

Nông lâm kết hợp

FLITCH

Dự án phát triển Lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên

CHDCND

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

BCR

Benefit Cost Rate, Tỷ lệ thu nhập trên chi phí

IRR

Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR (Internal rate of return)

NPV


Giá trị hiện tại ròng (Net present value)

UBND

Ủy ban Nhân dân

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D13

Đường kính ngang ngực

Dt

Đường kính tán



Mật độ

TV

Thời vụ


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Dân số và phân bố dân cư tỉnh Kon Tum năm 2016 ........................................... 26
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế ........................................................... 27
Bảng 3.3. Lao động theo thành phần kinh tế (đơn vị: người) .............................................. 27
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trường kinh tế của tỉnh Kon Tum giai đoạn 1992-2015 ................... 28
Bảng 3.5. Diện tích cây Bời lời đỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum. .......................................... 33
Bảng 3.6. Diện tích trồng Bời lời đỏ và một số cây trồng kháctrên địa bàn tỉnh Kon Tum.. 35
Bảng 3.7. Sinh trưởng đường kính D1.3(cm) của Bời lời đỏ 4 năm tuổivới các kích thước
hố khác nhau. ..................................................................................................................... 38
Bảng 3.8. Sinh trưởng chiều cao Hvn(m) của Bời lời đỏ 4 năm tuổi với các kích thước hố
khác nhau........................................................................................................................... 40
Bảng 3.9. Sinh trưởng đường kính tán Dt(m) của Bời lời đỏ 4 năm tuổi với kích thước hố
khác nhau........................................................................................................................... 42
Bảng 3.10. Thể tích V(m 3) của Bời lời đỏ 4 năm tuổi với các kích thước hố khác nhau...... 44
Bảng 3.11. Sinh trưởng đường kính 1,3m D13 (cm) của Bời lời đỏ giai đoạn 5 năm tuổi ở
các mật độ trồng khác nhau ................................................................................................ 46
Bảng 3.12. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn(m) của Bời lời đỏ giai đoạn 5 năm tuổi
với các mật độ trồng khác nhau .......................................................................................... 48
Bảng 3.13. Sinh trưởng đường kính tán Dt (m) của Bời lời đỏ giai đoạn 5 năm tuổi với
các mật độ trồng khác nhau ................................................................................................ 50
Bảng 3.14 Thể tích V(m3) của Bời lời đỏ giai đoạn 5 năm tuổi với các mật độ trồng khác
nhau ................................................................................................................................... 52
Bảng 3.15. Sinh trưởng đường kính D1.3(cm) của Bời lời đỏ giai đoạn 4 năm tuổi với các
tuổi cây con đem trồng khác nhau ...................................................................................... 54
Bảng 3.16. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn(m) của Bời lời đỏ giai đoạn 4 năm tuổi
với các tuổi cây con đem trồng khác nhau .......................................................................... 56
Bảng 3.17. Sinh trưởng đường kính tán Dt (m) của Bời lời đỏ 4 năm tuổi với tuổi cây con
đem trồng khác nhau .......................................................................................................... 58
Bảng 3.18. Thể tích cây của Bời lời đỏ 4 năm tuổi V (m3)với tuổi cây con đem trồng khác
nhau ................................................................................................................................... 60
Bảng 3.19. Sinh trưởng đường kính 1,3m (D13) của Bời lời đỏ 4 năm tuổi với các thời vụ

trồng khác nhau.................................................................................................................. 62


viii
Bảng 3.20. Sinh trường trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của Bời lời đỏ giai đoạn 4 năm
tuổi với các thời vụ trồng khác nhau .................................................................................. 64
Bảng 3.21. Sinh trưởng đường kính tán (Dt) của Bời lời đỏ giai đoạn 4 năm tuổi với các
thời vụ trồng khác nhau...................................................................................................... 66
Bảng 3.22. Thể tích cây của Bời lời đỏ giai đoạn 4 năm tuổi với các thời vụ trồng khác nhau........ 68
Bảng 3.23. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Bời lời đỏ ở các cơng thức thí nghiệm.......................... 70


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Kon Tum ........................................................... 21
Hình 3.2. Bản đồ phân bố Bời lời đỏ theo diện tích của các huyện trên địa bàn tỉnh
Kon Tum năm 2017 ................................................................................................... 34

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Kon Tum ..................... 28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ (%) diện tích cây Bời lời đỏ trên địa bàn tỉnh Kon Tum ................ 33


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng của mỗi quốc gia trên thế giới.
Rừng khơng chỉ có vai trị về mặt kinh tế, sinh thái mà rừng còn là ngơi nhà chung của

nhiều lồi động, thực vật. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều người sống phụ thuộc
vào rừng.Tại Việt Nam có đến 54 dân tộc thuộc hơn 1200 xã vùng cao có cuộc sống
gắn liền với rừng.Tuy nhiên trong thực tế những năm trước đây, diện tích rừng bị suy
giảm vô cùng nghiêm trọng.
Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp đã thành công trong công tác phục
hồi rừng, mặc dù chất lượng rừng vẫn còn nhiều hạn chế, đồng thời nguồn giống
cây bản địa cho năng suất và chất lượng cao cịn nghèo nàn.Những nỗ lực thuần
hóa các loài cây rừng hiện nay mới chỉ tập trung vào các loài cây nhập nội sinh
trưởng nhanh, trong khi các loài cây bản địa và cây lâm sản ngoài gỗ chưa được
chú trọng. Việc phát triển một chiến lược thuần hóa giống cây rừng sẽ giúp đẩy
mạnh cơng tác thuần hóa các lồi cây bản địa ưu tiên, cải thiện sinh kế cho người
trồng rừng và bảo tồn nguồn gen thực vật quý và giá trị kinh tế cao, đồng thời góp
phần bổ sung vai trị của cây bản địa trong cơng tác trồng rừng ở Việt Nam. Có thể
nói việc tìm ra loại cây đáp ứng nhu cầu kinh tế mà vẫn hoàn thành nhiệm vụ phủ xanh
đất trống đồi núi trọc, nhanh chóng kiến thiết lại diện tích rừng là vấn đề khó khăn.
Chủ trương đóng cửa rừng của nhà nước, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công
ty lâm nghiệp, tư nhân và chủ rừng chú trọng phát triển mạnh về trồng rừng, kinh
doanh rừng đặc sản, rừng nguyên liệu nhằm cung cấp nguyên liệu cho các khu cơng
nghiệp và cá nhà máy lớn. Vì vậy trồng rừng ngun liệu cơng nghiệp chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế nói chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh Lâm
nghiệp nói riêng. Song dù công tác trồng rừng đang được đẩy mạnh nhưng chất lượng
còn thấp do giống chưa được cải thiện, biện pháp kỹ thuật lâm sinh chưa đồng bộ,
chọn loại cây trồng chưa phù hợp với khí hậu và đất nơi trồng rừng, suất đầu tư thấp...
Trong nhiều năm qua để hạn chế tình hình phá rừng cũng như quá trình tác động vào
rừng tự nhiên, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng vào việc đẩy mạnh vào phát triển các
loại hình rừng trồng, rừng đặc sản, đa dạng hóa các mơ hình sản phẩn để cung cấp cho
thị trường.
Cây Bời lời đỏ có tên khoa học là Machilus odoratissima Nees, còn được gọi bởi
các tên khác là Kháo nhậm, Kháo thơm, Rè vàng, Bời lời đẹc..., là một loài thực vật
thuộc chi Machilus của họ Long não (Lauraceae) [4]. Là cây ưa sáng mọc nhanh, phân

bố khá rộng ở Việt Nam, thường gặp trong rừng nhiệt đới ẩm thường xanh mưa mùa từ
Bắc đến Nam, tập trung ở môt số tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Bời lời đỏ là lồi
cây có giá trị kinh tế cao, đa mục đích gần đây đã được trồng ở một số tỉnh Tây


2
Ngun đã cho thấy hiệu quả từ các mơ hình mang lại rất tốt [1]. Ngoài vỏ, thân là sản
phẩm thu hoạch chính thì các sản phẩm khác như quả, cành, lá cũng được tận thu triệt để
[2]. Mặc dù là lồi cây này có giá trị cao, song do các nghiên cứu cơ bản về cây Bời lời
đỏ để làm cơ sở khai thác và phát triển loài cây này lại chưa được quan tâm nhiều, đặc
biệt là các nghiên cứu về kĩ thuật trồng của loài cây này ở các vùng sinh thái. Vì vậy,
đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý, kĩ thuật gây trồng Bời lời đỏ (Machilus
odoratissima Nees) ở tỉnh Kon Tum là rất cần thiết.
2. Mục đích/mục tiêu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá được hiện trạng rừng trồng và đánh giá được kĩ thuật gây trồng Bời
lời đỏ ở khu vực nghiên cứu từ đó đề xuất giải pháp quản lý và kỹ thuật gây trồng cho
tỉnh Kon Tum để phát triển mơ hình trồng Bời lời đỏ cho tỉnh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Đánh giá được hiện trạng rừng trồng Bời lời đỏ ở tỉnh Kon Tum
Mục tiêu 2: Đánh giá được kỹ thuật trồng rừng Bời lời đỏ và kĩ thuật nhân
giống Bời lời đỏ bằng hạt từ đó đề xuất giải pháp quản lý và kỹ thuật trồng rừng cho
tỉnh Kon Tum.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học:
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, có tính khoa học cao. Luận văn áp
dụng các phương pháp đánh giá truyền thống và hiện đại để đánh giá về hiện trạng và
kĩ thuật trồng rừng Bời lời đỏ về: mật độ trồng, thời vụ trồng, kích thước hố và tuổi
cây con đem trồng và kĩ thuật nhân giống Bời lời đỏ bằng hạt.
2) Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn đã tìm ra kỹ thuật trồng rừng Bời lời lời đỏ phù hợp để phát triển loài
bời lời đỏ ở tỉnh Kon Tum nói riêng và cho khu vực Tây Nguyên nói chung.


3

PHẦN I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Để nâng cao được năng suất, chất lượng rừng trồng nói chung và rừng cây Bời
lời đỏ nói riêng thì chúng ta phải nghiên cứu và giải quyết đồng bộ từ khâu chọn giống
tốt là bước quan trọng nhất tiếp đến là chọn vùng lập địa phù hợp để gây trồng vùng
sinh thái phù hợp và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng trồng. Song
song với những công tác trên cần nghiên cứu các biện pháp nhân giống phù hợp để
cung cấp giống chất lượng đảm bảo phẩm chất gieo ươm và phẩm chất di truyền tốt.
Trước đây những nghiên cứu về loài cây Bời lời đỏ một số tác giả đã nghiên cứu,
viết tài liệu về cây Bời lời đỏ nhưng tập trung vào việc mô tả, phát hiện và giám định
tên lồi, nêu giá trị cơng dụng của nó để sử dụng trong các giáo trình phân loại thực
vật, cây rừng trong danh mục tài nguyên thực vật…Cụ thể:
Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội (1967) đã phát hành sách: “Tên cây rừng Việt
Nam của tác giả Lê Mộng Chân và cộng sự.
Năm 1967, trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả Đỗ
Tất Lợi có mơ tả hình thái và nêu tác dụng của loài cây này một cách tương đối tỉ mỉ
và đầy đủ hơn về giá trị sử dụng: “…tất cả bộ phận của cây, nhiều nhất là vỏ thân có
chứa một chất nhầy (keo) và một ít tinh dầu nên người ta dùng vào công nghệ keo dán
trong kỹ nghệ làm giấy, phụ gia bê tông, làm hương nén. Vỏ giã nát đắp lên những nơi
sưng, bỏng, vết thương…, vỏ còn dùng sắc nước uống chữa bệnh đường ruột, lỵ…
Nước ngâm vỏ Bời lời dùng làm cho tóc mượt.Dầu Bời lời dùng làm sáp chế xà
phòng. Gỗ Bời lời dùng làm giấy, đóng đồ gia dụng, làm nhà tạm…”.
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (1971) đã phát hành sách: “Cây gỗ rừng miền
Bắc Việt Nam” tập I của Viện điều tra quy hoạch rừng.

Cả hai tài liệu nói trên mặc dù đã nêu lên về mặt phân loại học, mơ tả đặc điểm
sinh học của các lồi Bời lời nhưng chưa đề cập đến những giá trị, cơng dụng, kỹ thuật
gây trồng đối với lồi Bời lời đỏ.
Trong tài liệu về “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hồng Hộ đã nói lên được những
đặc điểm hình thái và một số công dụng của Bời lời đỏ.
Trong tài liệu “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II – Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, (1971) của tác giả Lê Khả Kế, ngồi việc mơ tả cây cịn cho biết
thêm một số cơng dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa bệnh…
quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein dùng làm nến và điều
chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu bò…”


4
Trong tài liệu dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngồi gỗ tại Việt Nam – Phần
2; đã trình bày cụ thể về đặc điểm hình thái, giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái, sinh
học phân bố, công dụng của cây Bời lời đỏ. Đặc biệt là trong khâu tuyển chọn giống
tạo cây con, kỹ thuật trồng rừng, cơng tác chăm sóc và bảo vệ sau khi trồng cũng như
kỹ thuật khai thác và bảo quản vỏ sau khai thác.
Trong sách “Danh mục thực vật Tây nguyên” của Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, xuất bản năm 1984, cũng đã đề cập đến loài Bời lời đỏ nhưng cũng mới chỉ
dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu.
Trong tạp chí Lâm nghiệp tháng 7 năm 1994 có bài viết về “Trồng Bời lời nhớt”
của Nguyễn Bá Chất. Ở bài viết này, tác giả cũng đã đề cập đến một số vấn đề kỹ thuật
trồng Bời lời nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và mang tính chất định tính.
Năm 2005, Trung tâm khuyến nơng Quốc gia đã xuất bản sách “Kỹ thuật canh
tác nông lâm kết hợp ở Việt Nam” do các tác giả Nguyễn Ngọc bình và Phạm Đức
Tuấn biên soạn, trong đó đã nêu nên các đặc điểm hình thái, phân bố, đánh giá hiệu
quả kinh tế của một số mơ hình NLKH có sử dụng cây Bời lời đỏ: Bời lời xen trong
vườn cà phê, trồng cây Đậu đỗ, Ngô, Sắn xen trong vườn Bời lời. Các kết quả này chỉ
là các số liệu điều tra phỏng vấn và tổng kết lại kinh nghiệm của người dân mà chưa

đưa ra những mơ hình dự tính, dự báo về hiệu quả của các hệ thống NLKH trên.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khi nhắc đến rừng không thể phủ nhận được những vai trò to lớn trong cuộc
sống của chúng ta. Tuy nhiên những nhận thức đúng về giá trị của rừng thì cịn bị hạn
hẹp. Nói đến giá trị của rừng người ta hay nghĩ đến giá trị về gỗ với sản phẩm theo
thói quen là gỗ có đường kính lớn, chu kỳ dài. Các giá trị khác bị coi nhẹ và gọi là lâm
sản phụ, các loại hoa rừng, cây làm cảnh, cây dược liệu, động vật rừng, thức ăn và
nguồn năng lượng từ rừng. Tác dụng thanh lọc khơng khí, sản xuất dưỡng khí, tác
dụng giữ đất, giữ nước, cảnh quan môi trường...và rất nhiều lợi ích có thể sử dụng
nhiều lần lại bị coi nhẹ hiện chưa được sử dụng đúng mức.
Tính đến năm 2014 cả nước có hơn 10,5 triệu ha rừng tự nhiên, trong đó có 2 triệu
ha rừng đặc dụng, 4 triệu ha rừng phịng hộ, đây là diện tích rừng cấm khai thác, còn lại
4,5 triệu ha rừng tự nhiên cho khai thác có kế hoạch.Với quyếtđịnh đóng cửa rừngtrong
năm 2014 của thủ tướng chỉnh phủ sẽ chấm dứt khai thác và vận chuyển rừng tự nhiên.
Từ quyết định này có thể thấy tạo ra những cơ hội mới cho rừng sản xuất phát triển.
Bên cạnh đó với mục tiêu tổng quát của chiến lược giống lâm nghiệp giai đoạn
2006-2020: Xây dựng ngành giống lâm nghiệp hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống
có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng, áp dụng khoa học công nghệ mới theo
hướng sử dụng ưu thế lai, từng bước áp dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống,


5
giữ được tính đa dạng sinh học, hình thành hệ thống sản xuất và dịch vụ giống cây lâm
nghiệp được quản lý chặt chẽ, phù hợp với cơ chế thị…(Lê Khả Kế, 1971).
Vì vậy việc phát triển rừng, đặc biệt là rừng kinh tế, rừng đặc sản là hết sức cần
thiết. Bời lời đỏ là lồi cây gỗ trung bình, thân thẳng, tán gọn, ít cành nhánh. Bời lời
đỏ mọc nhiều trong rừng tự nhiên từ Quảng Trị đến các tỉnh Tây Nguyên. Có khả năng
tái sinh bằng chồi và bằng hạt mạnh ở những nơi đầy đủ ánh sáng. Thích hợp với vùng
đất sét pha, ẩm, tầng đất dày, nhiều mùn, thốt nước tốt. Bời lời đỏ là lồi cây đa dụng,
có chu kỳ sinh trưởng và phát triển nhanh, sản phẩm có giá bán cao trên thị trường,

nên Bời lời đỏ được coi là cây “làm giàu”của người bản địa, sản phẩm có thể bán bất
cứ ở độ tuổi nào, bất cứ lúc nào trong năm và phương thức trồng cũng đơn giản, có thể
trồng dưới nhiều hình thức khác nhau.
Cây Bời lời có thể trồng thuần lồi hoặc hỗn giao với Keo, trồng nông lâm kết
hợp…Theo báo cáo kết quả thực hiện dự án FLITCH, năm 2012 tại các tỉnh Tây
Nguyên và tỉnh Phú Yên, dự án đã chọn mơ hình trồng Bời lời đỏ xen bắp (hoặc mì)
và dứa Cayen trên đất dốc để trồng thử nghiệm tại buôn Tul, xã Ea Yang Mao, huyện
Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk.
Sau gần 5 tháng kết quả thử nghiệm mơ hình trồng Bời lời đỏ xen dứa Cayen có
kết quả tốt. Cây Bời lời sau 5 tháng trồng có tỷ lệ sống đạt khá cao 85,5%. Sau trồng
dặm một đợt. Tỷ lệ cây có phẩm chất tốt chỉ đạt 18%, cây không sâu bệnh, cây dứa
Cayen sau gần 5 tháng trồng có tỷ lệ sống trên 95%, chiều cao từ 17-22cm, cây đã
cao hơn lúc trồng khoảng 10cm (Dự án FLITCH, 2012).
Những nghiên cứu về loài cây Bời lời đỏ đã có từ trước đây nhưng chủ yếu tập
trung vào việc mô ta, điều tra phân bố, giám định lồi cũng như cơng dụng của nó:
Trong tài liệu về “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Quang Hộ đã nói lên được những đặc
điểm hình thái và một số cơng dụng.
Trong tập 2“Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”, Lê Khả Kế, đã mơ tả cây
và cụ thể hóa một số cơng dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa
bệnh…quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin vàOlein dùng làm nến và
điều chế xà phòng, gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn chotrâu bò…” (Lê Khả Kế, 1971).
Trong tài liệu dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam phần 2,
đã trình bày cụ thể về đặc điểm hình thái, giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái, sinh
học phân bố, công dụng của cây Bời lời đỏ. Đặc biệt là trong khâu tuyển chọn giống
tạo cây con, kỹ thuật trồng rừng, cơng tác chăm sóc và bảo vệ sau khi trồng cũng như
kỹ thuật khai thác và bảo quản vỏ sau khai thác (Triệu Văn Hùng, 2007).


6
Trong chuyên đề về “Kỹ thuật trồng Bời lời đỏ” đã giới thiệu một số nét cơ bản

về kỹ thuật gieo ươm và trồng rừng Bời lời đỏ. Song những đặc điểm sinh thái học của
lồi cây này thì hầu như chưa được đề cập tới (Trần Văn Con, 2001).
Năm 2005, Trung tâm khuyến nông Quốc gia đã xuất bản sách “Kỹ thuật canh
tác nông lâm kết hợp ở Việt Nam” do các tác giả Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức
Tuấn biên soạn, trong đó đã nêu trên các đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái, sinh
lý, lâm sinh, kỹ thuật gieo ươm, đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mơ hình NLKH
có sử dụng cây Bời lời đỏ: Bời lời xen trong vườn cà phê, trồng cây Đậu đỗ, Ngô, Sắn
xen trong vườn Bời lời. Các kết quả này chỉ là các số liệu điều tra phỏng vấn và tổng
kết lại kinh nghiệm của người dân mà chưa đưa ra những mơ hình dự tính, dự báo về
hiệu quả của các hệ thống nông lâm kết hợp trên (Bộ NN và Bộ KHCN, 2006).
Tại tỉnh Quảng Bình, trong quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02
năm 2009, về việc quy định danh mục các loài cây mục đích, đối tượng rừng và tiêu
chí áp dụng để cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt triển khai trên địa bàn tỉnh có nhắc đến
việc trồng lồi cây Bời lời đỏ để thực hiện trồng rừng kinh tế. Quyết định cũng xác
định rõ lồi cây thuộc nhóm IV cùng với một số loài khác như: Bời lời (Machilus
odoratissima Nees), Bời lời vàng (Litsea Vang H.Lec).
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÂY BỜI LỜI ĐỎ (Machilus Odoratissima Nees)
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bời lời đỏ là một cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao nên được rất nhiều các
nước trên thế giới nghiên cứu và đưa vào trồng để phát triển kinh tế. Bời lời đỏ phân
bố ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải
Nam,Vân Nam), Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka, Malaysia, Philippines,
Australia.
Với giá trị dược liệu nổi trội của cây Bời lời đỏ, nhiều nghiên cứu trên thế giới
chủ yếu tập trung vào đặc điểm này. Chẳng hạn như theo nghiên cứu của Tại Ấn Độ,
các tác giả Bhuakuni và Gupta (1983) đã tách được từ vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof-eMusammin dùng làm dược liệu trong y học [17].
Tại Indonexia, các tác giả Rizan Helmi và Zamri Adel (1989) bằng phương pháp
quang phổ đã chiết xuất từ cành rễ và vỏ cây Bời lời các chất như 2,9 dyhydroxy, 1,10
dimethoxyaporhyne, 6 methonyphenan threne 9%... dùng trong y học. Tại hội nghị
quốc tế về y học dân tộc và những cây thuốc hợp tại Indonexia năm 1990 đã xác nhận

cây Bời lời đỏ có thể chiết xuất một số hóa chất dùng trong y dược. Các thơng tin trên
cho phép khẳng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tế của Bời lời đỏ, nhất là trong
lĩnh vực y dược [21].


7
Cây Bời lời đỏ là lồi cây đa mục đích và được người bản địa nhiều nơi trên thế
giới sử dụng thường xuyên như một loại dược liệu để điều trị trong đời sống hàng
ngày (Arya, 2002; Majumdar, 2006)[16]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài cây này
trên thế giới cịn hạn chế.
Theo nghiên cứu của Rebena năm 2007 thì vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm, được
chiết suất dùng trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu và làm keo dán cơng nghiệp
hoặc sơn, ngồi ra cịn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tơn giáo của người
dân, (Rabena, 2007) [20]. Điều này được chứng minh rõ hơn tại một tài liệu dùng để
tập huấn công tác nhân giống các loài cây dược liệu của của Somashekhar và cộng sự
(2002), theo tài liệu này đã tổng kết, mô tả thực vật và phân loại những bộ phận dùng
để làm thuốc và sản xuất biệt dược của những loài cây tại Bangalore. Trong đó, đã xác
nhận bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất ra biệt dược của cây Bời lời đỏ là thân và
vỏ thân [20].
Tại hội nghị Quốc tế khác về y học dân tộc và những cây thuốc họp tại Indonexia
cũng đã xác nhận từ Bời lời đỏ có thể chiết xuất một số một số hóa chất dùng trong y
dược (Soewarsono,1990) [22]. Một tác giả khác ở Trung Quốc (Wang, 2010) cũng đã
công bố và mơ tả cấu trúc hóa học về một số những chiết xuất biệt dược mới từ cây
Bời lời có tác dụng trong việc chữa bệnh [23]. Tác dụng chữa bệnh này được mô tả cụ
thểmột nghiên cứu của Shahadat và các cộng sự khác (2010), theo đó thì chiết xuất
tinh dầu cây Bời lời đỏ có tác dụng trong việc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và
các bệnh lây lan qua đường tình dục ở người [21]. Ngồi ra, Bời lời đỏ là một trong số
ít các lồi thực vật có khả năng tiết ra chất kháng khuẩn do trong thân và lá có chứa rất
nhiều tannin, alkaloid và saponin (Prusti, 2008) [19].
Gần đây, hai tác giả người Ấn Độ đã công bố những nghiên cứu về việc tìm

nguồn ngun liệu sinh học, đặc tính của các loại dầu sinh học từ những nguồn thực
vật khác nhau như là nguồn nguyên liệu thay thế cũng đã mô tả đặc tính nguyên liệu
dầu sinh học của cây Bời lời đỏ được chế biến từ hạt cây của nó (Singh, 2010) [21].
Theo tạp chí quốc tế về Cơng nghệ sinh học và sinh học phân tử nghiên cứu Bời
lời đỏ (Lour) C.B Rob(Tiếng Hin-du: Maida lakri) là một cây thuốc có giá trị dược
phẩm rất lớn. Lồi này cực kì nguy cấp do tình trạng khai thác bừa bãi để dùng làm
ngun liệu cho ngành cơng nghiệp dược phẩm, nó được sử dụng để sản xuất các loại
thuốc giảm đau, có tác dụng hiệu quả trong điều trị tiêu chảy và bệnh lỵ,... [24].
a. Ấn Độ
Với tên gọi “Nguyệt Quế Ấn Độ” được tìm thấy ở khu vực Đơng Bắc, lá và các
chất nhầy từ vỏ cây được sử dụng trong kẹo cao su, lá của Bời lời đỏ được dùng để
phục vụ chăn nuôi trong các trang trại chăn gia súc và làm thuốc đắp.


8
Các tác giả Radhakrishman.T.R, Ramasany.A, Arfin.S(1989) đã tách được từ vỏ
cây Bời lời đỏ chất Sufoof-e-Musammin dùng làmdược liệu trong y học. Chất nhầy
của Bời lời đỏ được phân lập từ vỏ bột bằng kỹ thuật khai thác sử dụng nước nóng liên
tục và kết tủa bằng cồn tuyệt đối.
Năm 2009, các tác giả S.P.Singh và Dipti Singh đã công bốnhững nghiên cứu về
việc tìm nguồn nguyên liệu sinh học, đặc tính của các loại dầu sinh học từ những
nguồn thực vật khác nhau như là nguồn nguyên liệu thay thế cũng đã mơ tả đặc tính
ngun liệu dầu sinh học của cây Bời lời đỏ được chế biến từ hạt cây Bời lời.
Theo tạp chí quốc tế về Cơng nghệ sinh học và sinh học phân tử nghiên cứu Bời
lời đỏ là một cây thuốc có giá trị dược phẩm rất lớn. Lồi này cực kì nguy cấp do tình
trạng khai thác bừa bãi để dùng làm nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp dược phẩm,
nó được sử dụng để sản xuất các loại thuốc giảm đau, có tác dụng hiệu quả trong điều
trị tiêu chảy và bệnh lỵ... (Aubriot D, 2015).
Các nhà khoa học Radhkrishman, Ramasani A. và Arfin S. (1989) đã tách được
từ vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof- E musummin dùng làm dược liệu trong y học (Tạp

chí quốc tế, 2013).
Các nghiên cứu trên có thể khẳng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tếcủa
Bời lời đỏ, nhất là trong y dược.
b. Tại Indonesia
Các tác giả Rizan Helmi và Zamri Adel (1989) bằng phương pháp quang phổ đã
chiết xuất từ cành rễ và vỏ cây Bời lời các chất như 2,9 dyhydroxy,
1,10dimethoxyaporhyne, 6 methonyphenan threne 9% dùng trong y học.
Tại hội nghị quốc tế về y học dân tộc và những cây thuốc hợp tại Indonexia năm
1990 đã xác nhận cây Bời lời đỏ có thể chiết xuất một số hóa chất dùng trong y dược
(Dassanayake, 1995).
Các nghiên cứu tại Indonesia cũng phần nào khẳng định tầm quan trọng của loài
cây Bời lời đỏ trong y học.
c. Tại Philippines
Gỗ Machilus odoratissima Nees thường được sử dụng làm nhiên liệu, ngoài ra
loài cây này được đưa vào một số chương trình bảo tồn ở Philippines (Rabena, 2008).
Vào thế kỉ 19 trong quần đảo Comoros để đáp ứng nhu cầu cao của các nhà máy
chưng cất mía, và sau này gỗ của Bời lời đỏ được dùng làm chất đốt(Vos, 2004), một
số nơi còn sử dụng trong y học dân tộc, lá được cắt nhỏ và ngâm trong nước để làm
thạch cao.


9
d. Tại Trung Quốc
Tháng 9 năm 2011, Yun-Song Wang ở Yunnan Unversity, Kunming, P.R. China
đã công bố và mô tả cấu trúc hóa học về một số những chiết suất biệt dược mới từ cây
Bời lời đỏ có tác dụng trong việc chữa bệnh.
Đại học y khoa Quảng Tây – Trung Quốc đã nghiên cứu thành phần hóa học của
các loại tinh dầu từ các sản phẩm tươi và khô của Bời lời đỏ bằng phương pháp chưng cất
hơi nước. Tổng cộng có 33 hợp chất đã được xác định từ các loại dầu của lá tươi, chiếm
91,01% trong tổng số các loại dầu. Trong số đó, các thành phần chính là β-caryophyllene

(22,83%), β-ocimene(7,19%), phytol (6,90%), β-pinen (6,79%), α-pinen (5,97%), oxit
caryophyllene (5.95% ) và như vậy. Tổng cộng có 42 hợp chất đã được xác định từ các
loại tinh dầu của lá khô, chiếm 93,89% trong tổng số các loại dầu. Họ chủ yếu là các βcaryophyllene (23,22%), β-ocimene(7,78%), bicyclogermacrene(7,24%), α-aryophyllene
(5,89%), α-pinen (5,42%) và như vậy. Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc
xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, cũng như sự phát triển hơn nữa và cơng dụng của lồi
cây Bời lời đỏ (Qin Wen).
e. Các nghiên cứu khác
- Theo nghiên cứu của hai tác giả Bhuakuni và Gupta năm 1983 đã tách được từ
vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof-e-Musammin dùng làm dược liệu trong y học.
Năm 2002, tại Bangalore các tác giả BS Somashekhar, Manju Sharma đã tổng
kết, mô tả thực vật và phân loại những bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất biệt
dược của những loài cây trong khu vực. Trong đó, đã xác nhận bộ phận dùng để làm
thuốc và sản xuất ra dược liệu của cây Bời lời đỏ là thân và vỏ than.
- Năm 2007 nghiên cứu của Rebena thì vỏ Bời lời đỏ chứa tinh dầu thơm được
chiết dùng trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu và làm keo dán cơng nghiệp
hoặc sơn, ngồi ra cịn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tơn giáo của người
dân (A.R. Rabena, 2007).
- Theo nghiên cứu của tác giả Wang năm 2010 đã công bố và mô tả cấu trúc
hóa học về một số chiết xuất biệt dược mới từ cây Bời lời đỏ có tác dụng trong việc
chữa bệnh.
- Theo nghiên của tác giả Shahadat và các cộng sự năm 2010, chiết xuất tinh dầu
của cây Bời lời đỏ có tác dụng trong việc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và các
bệnh lây lan qua đường tình dục ở người.
- Theo nghiên cứu của tác giả Singh năm 2010 đã công bố những kết quả về việc
tìm nguồn ngun liệu sinh học, đặc tính của các loại dầu sinh học từ những nguồn
thực vật khác nhau như là nguồn nguyên liệu thay thế cũng đã mô tả đặc tính nguyên
liệu dầu sinh học của cây Bời lời đỏ được chiết xuất từ hạt cây Bời lời đỏ.


10

- Tại Thái Lan với một số nghiên cứu cũng chứng minh rằng rễ mang sợi được sử
dụng để sản xuất dây và bột giấy.
- 2013 Tạp chí Quốc tế về Công nghệ sinh học Molecular Biology đã nghiên cứu
thành cơng lồi cây Bời lời đỏ bằng phương pháp in vitro.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.3.2.1. Nghiên cứu về lồi
Trước đây có một số tác giả đã nghiên cứu, viết tài liệu về cây Bời lời đỏ nhưng
tập trung vào việc mô tả, phát hiện và giám định tên lồi, nêu giá trị cơng dụng của nó
trong các giáo trình phân loại thực vật, cây rừng, trong danh mục tài nguyên thực
vật… Hầu như chưa có đi nghiên cứu chuyên sâu vào về loài cây này. Cụ thể:
- Năm 1967, trong sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả Đỗ
Tất Lợi có mơ tả hình thái và nêu tác dụng của lồi cây này một các tương đối tỉ mỉ và
đầy đủ hơn về giá trị sử dụng [9].
- Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội 1967 đã phát hành sách: “Tên cây rừng Việt
Nam” của tác giả Lê Mộng Chân và cộng sự [2].
- Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội năm 1971 đã phát hành sách: “Cây gỗ rừng
miền Bắc Việt nam” tập I của Viện điều tra quy hoạch rừng.
- Cả hai tài liệu nói trên mặc dù đã nêu lên về mặt phân loại học, mô tả đặc điểm sinh
học của các loài Bời lời nhưng chưa đề cập đến những giá trị, công dụng, kỹ thuật gây
trồng đối với loài Bời lời đỏ.
- Trong sách “Danh mục thực vật Tây nguyên” của Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, xuất bản năm 1984, cũng đã đề cập đến loài Bời lời đỏ nhưng cũng mới chỉ
dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu.
1.3.2.2. Nghiên cứu về công dụng loài
Trong tài liệu “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II – Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, 1971 của tác giả Lê Khả Kế, ngoài việc mơ tả cây cịn cho biết
thêm một số cơng dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa bệnh…
quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein dùng làm nến và điều
chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu bò…” [8].
Năm 1967, trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả Đỗ

Tất Lợi có mơ tả hình thái và nêu tác dụng của loài cây này một cách tương đối tỉ mỉ
và đầy đủ hơn về giá trị sử dụng: “…tất cả bộ phận của cây, nhiều nhất là vỏ thân có
chứa một chất nhầy (keo) và một ít tinh dầu nên người ta dùng vào công nghệ keo dán
trong kỹ nghệ làm giấy, phụ gia bê tông, làm hương nén. Vỏ giã nát đắp lên những nơi
sưng, bỏng, vết thương… vỏ còn dùng sắc nước uống chữa bệnh đường ruột, lỵ,…Dầu


11
Bời lời dùng làm sáp chế xà phòng. Gỗ Bời lời dùng làm giấy, đóng đồ gia dụng, làm
nhà tạm,…” [9].
Ở Gia Lai những năm qua, cùng với việc phủ xanh đất trống đồi trọc bằng các
loại cây lâm nghiệp như: thông ba lá, keo, bạch đàn…, cây bời lời cũng được người
dân các xã Lơ Pang, Đêr A, Đak Trôi, Kon Chiêng, Kon Thụp (huyện Mang Yang)
đưa vào trồng tại các rẫy, vườn hộ mà chưa nghĩ đến giá trị kinh tế trên thị trường, vì
cây bời lời tuy nhiều công dụng khác nhau như lá dùng để làm bột nhang, vỏ ép thành
keo, thân bán gỗ… nhưng cũng trồng 5- 7 năm mới cho thu hoạch như các loại cây
lâm nghiệp khác [21].
Theo ý tưởng nghiên cứu của anh Nguyễn Đình Hải (2011), người ta hồn tồn
có thể sản xuất dầu Diesel từ dầu của hạt cây bời lời để làm nhiên liệu sinh học phục
vụ sản xuất, sinh hoạt. Lượng quả dồi dào của cây bời lời đỏ, sau khi thu hoạch quả và
qua sơ chế, sẽ được đưa vào máy ép tách dầu ra khỏi quả. Qua công nghệ sản xuất dầu
diesel từ lượng dầu trên, những lít xăng từ cây bời lời đầu tiên ở Việt Nam sẽ ra đời.
Sản phẩm có giá trị thương mại cao hơn đối với công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và
hóa dược, cũng có thể được dùng như dầu diesel sinh học chất lượng hoàn hảo. [7]
1.3.2.3. Một số nghiên cứu khác
Trồng rừng Bời lời đỏ xen Ngô hoặc trồng rừng thuần loài bời lời đỏ đều sinh
trương tốt ở tỉnh Bắc Cạn. Sản phẩm bời lời đỏ tất cả các bộ phận của cây: Thân, vỏ,
lá và đều có doanh nghiệp mua bao tiêu sản phẩm nên thu nhập ổn định [1]. Hiện nay
nguồn cung cấp giống bời lời đỏ ở Gia Lai không ổn định, nguồn giống không rõ
nguồn gốc, nhu cầu trồng rừng cao nhưng thiếu giống có chất lượng cao [2].

Bảo Huy, 2009, Khả năng hấp thu các bon của rừng bời lời đỏ khá cao so với
các lồi cây bản địa khác vì vậy lồi cây này vừa có giá trị kinh tế cao vừa cải tạo mơi
trường, giảm thiểu được biến đổi khí hậu tốt [4]. Trong họ Lauracea có nhiều lồi cây
q đang được bảo tồn nguồn gen, trong các ưu tiên bảo tồn có ưu tiên các lồi cây có
giá trị kinh tế -xã hội và y học cao [5,6]. Loài bời lời đỏ (Machilus odoratissima) là
một trong những loài cần được bảo tồn khai thác và phát triển nguồn gen vì đáp ứng
được điều kiện yêu cầu trên.
Muốn quản lý giống tốt và có hiệu quả thì cần phải có quy chế quản lý và đầu tư
xây dựng các rừng giống, vườn giống được tuyển chọn từ những cây trội cây mẹ ở
rừng tự nhiên hoặc rừng trồng để cải thiện và nâng cao năng suất chất lượng hạt giống
cây rừng. Xây dựng các rừng giống, vườn giống cây rừng nói chung và cây bời lời đỏ
nói riêng là một trong những giải pháp quan lý giống tốt nhất hiện nay [7,8].


12
Sử dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống là hướng đi đúng đắn, hiệu
quả và rút ngắn được q trình chọn giống nhờ áp dung cơng nghệ phân tích, nhận
biết gen trội trong q trình đánh giá chọn giống cây dài ngay (cây lâm nghiệp) [17].
Chọn loài cây trồng, chọn giống cây rừng trước hết phải căn cứ vào mục đích
kinh tế, nguyên tắc dựa vào mục đích kinh doanh, sau đó là các mục đích khác và căn
cứ khác như điều kiện tự nhiên, nguồn giống, cải tạo đất, sinh trưởng vv... [21, 22, 23,
24, 26].
Đỗ Tất Lợi 1967 “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” có mơ tả hình thái và
nêu tác dụng của lồi cây này khá đầy đủ. Về giá trị sử dụng: “tất cả bộ phận của cây,
nhiều nhất là vỏ thân có chứa một chất nhầy (keo) và một ít tinh dầu nên người ta
dùng vào công nghệ keo dán trong kỹ nghệ làm giấy, phụ gia bê tông, làm hương nén.
Vỏ giã nát đắp lên những nơi sưng, bỏng, vết thương… vỏ còn dùng sắc nước uống
chữa bệnh đường ruột, lỵ… Nước ngâm vỏ Bời lời dùng bôi đầu làm cho tóc mượt.
Dầu Bời lời dùng làm sáp chế xà phịng. Gỗ Bời lời dùng làm giấy, đóng đồ gia dụng,
làm nhà ”.

Viện điều tra quy hoạch rừng 1971 “Cây gỗ rừng miền Bắc Việt Nam” tập I ; Phạm
hoàng Hộ 1985, “Cây cỏ Việt Nam”; Lê Khả Kế “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập
II, 1971 ngoài việc mơ tả đặc điểm hình thái và phân bố của lồi Bời lời đỏ và cịn cho
biết thêm một số giá trị, cơng dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa
bệnh… quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein dùng làm nến và
điều chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu bò…”.Các tài liệu này mặc
dù đã nêu lên về mặt phân loại học, mơ tả đặc điểm sinh học của các lồi Bời lời nhưng
chưa đề cập đến kỹ thuật gây trồng đối với loài Bời lời đỏ [26].
Trong tài liệu dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – Phần
2; đã trình bày cụ thể về đặc điểm hình thái, giá trị sử dụng, một số đặc điểm về phân
bời lời ở trên thế giới và Việt Nam, công dụng của cây Bời lời đỏ. Chưa làm rõ được
khâu tuyển chọn giống tạo cây con, kỹ thuật trồng rừng, cơng tác chăm sóc và bảo vệ
sau khi trồng cũng như kỹ thuật khai thác và bảo quản vỏ sau khai thác [Error!
Reference source not found.].
Trong sách “Danh mục thực vật Tây Nguyên” của Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, xuất bản năm 1984, cũng đã đề cập đến loài Bời lời đỏ nhưng cũng mới
chỉ dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu.
Năm 2005, Trung tâm khuyến nông Quốc gia đã xuất bản sách “Kỹ thuật canh
tác nông lâm kết hợp ở Việt Nam” do các tác giả Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức
Tuấn biên soạn, trong đó đã nêu nên các đặc điểm hình thái, đánh giá hiệu quả kinh tế
của một số mô hình NLKH có sử dụng cây Bời lời đỏ: Bời lời xen trong vườn cà phê,
xen sắn. Giá trị kinh tế của cây bời lời đỏ là cao sản phẩm bán được là vỏ, gỗ, cải


13
thiện dời sống kinh tế của ngừoi dân địa phương. Các kết quả này chỉ là các số liệu
điều tra phỏng vấn và tổng kết lại kinh nghiệm của người dân mà chưa đưa ra những
mơ hình được đánh giá về hiệu quả kinh tế mơi trường chính xác của các hệ thống
NLKH trên.
Các tỉnh khu vực nghiên cứu

a. Tại tỉnh Quảng Bình
Tại tỉnh Quảng Bình, trong quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02
năm 2009, về việc quy định danh mục các lồi cây mục đích, đối tượng rừng và tiêu chí
áp dụng để cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt triển khai trên địa bàn tỉnh đã đưa loài cây
Bời lời đỏ vào danh mục loài trồng rừng kinh tế. Quyết định cũng xác định rõ loài cây
thuộc nhóm gỗ IV cùng với một số lồi khác như: Bời lời (Litsea laucilimba), Bời lời
vàng (Litsea Vang H.Lec) [59].
b. Tại tỉnh Quảng Trị
Từ năm 2009 đến nay, Trung tâm Khuyến nông Khuyến lâm tỉnh đã tổ chức
triển khai thực hiện mơ hình trồng rừng Bời lời năm thứ 2 trồng xen dưới vườn chuối
tại thị trấn Lao Bảo (Hướng Hóa). Theo các hộ thực hiện mơ hình, cây Bời lời đỏ rất
phù hợp, với điều kiện canh tác nương rẫy của bà con nông dân, giá trị kinh tế và môi
trường mang lại từ rừng trồng Bời lời khi rừng thành thục là rất lớn và có ý nghĩa
trong xóa đói giảm nghèo. Qua 3 năm thực hiện mơ hình, Trung tâm KNKN đã đánh
giá được các phương thức bố trí mơ hình trồng rừng cây Bời lời phù hợp với các đặc
điểm sinh thái, chỉ ra được các biện pháp kỹ thuật canh tác có hiệu quả cao. Việc nhân
rộng mơ hình này sẽ đưa Bời lời đỏ khơng chỉ đơn thuần là cây xóa đói giảm nghèo lý
tưởng cho người dân, nhất là với đồng bào dân tộc thiểu số, mà trong tương lai sẽ trở
thành loại cây làm giàu cho nơng dân. Bên cạnh đó, cây Bời lời cũng sẽ góp phần
khơng nhỏ vào việc phủ xanh đất trống đồi trọc [30].
Từ những năm 2004 người dân ở A Vao đã phát triển loại cây này, nhưng đa số
trồng tự phát, không tập trung đến hiệu quả chưa cao. Trước thực trạng đó, tháng
8/2012, được sự chỉ đạo của Phịng Nơng nghiệp huyện, Trạm Khuyến nơng- Khuyến
lâm cũng như sự hỗ trợ của dự án trồng cây Bời lời đỏ do Oxfam - Hồng Kông tài trợ,
xã A Vao đã triển khai dự án đầu tư mở một vườn ươm giống cây Bời lời đỏ.
Theo Đặng Thái Dương 2014- 2015, Cho thấy rừng bời lời 2 năm tuổi đã có sự
phân hố tự nhiên khá rõ rệt. Sinh trưởng về đường kính, chiều cao, bề dày vỏ, thể
tích cây, thể tích vỏ của cây Bời lời đỏ tái sinh chồi trong mơ hình trồng thuần lồi và
trồng xen sắn từ tuổi 1 đến tuổi 5 đều tăng theo từng năm và tăng nhiều nhất ở tuổi 2
đến tuổi 5, điều này cho thấy đây là giai đoạn cây Bời lời đỏ sinh trưởng mạnh [18].



14
Dự tính trữ lượng vỏ cây Bời lời đỏ tái sinh chồi (2 chồi 1 gốc) ở tuổi 5 của mơ
hình trồng thuần lồi có sử dụng chỉ số hình thon tự nhiên F01 = 0,5 đã đạt được 22,4m3
cao hơn 5,4m3 của mơ hình Bời lời đỏ trồng xen sắn (17m3). Nguyên nhân là do mật độ
trồng Bời lời đỏ trong mơ hình trồng thuần lồi là 2.000 gốc/ha tức 4.000 cây/ha nhiều hơn
mật độ trồng Bời lời đỏ trong mơ hình trồng xen sắn là 1.660 gốc/ha tức 3.320 cây/ha [19].
Kinh doanh trồng rừng Bời lời đỏ theo hai mơ hình trồng thuần lồi và trồng xen
sắn tại tỉnh Quảng Trị đều đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế rừng trồng Bời lời đỏ của mơ hình trồng Bời lời đỏ thuần loài chu kỳ kinh
doanh 5 năm gồm 3 luân kỳ 5 năm liên tiếp: NPV = 55.015.000 đ/ha, NPV/năm =
3.668.000 đ/ha thấp hơn mơ hình trồng Bời lời đỏ xen sắn NPV = 78.289.000đ,
NPV/năm = 5.219.000 đ/ha, nhưng chỉ tiêu BCR = 4,98 và IRR = 25,35% lại cao hơn
mơ hình trồng Bời lời đỏ xen sắn BCR = 3,7 và IRR = 24,38%. Mặt dù chỉ tiêu BCR
và IRR của mơ hình trồng Bời lời đỏ thuần lồi cao hơn mơ hình trồng Bời lời đỏ xen
sắn, nhưng sự chênh lệch không đáng kể, đồng thời các chỉ tiêu cịn lại thấp hơn nên
mơ hình trồng Bời lời đỏ xen sắn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Mơ hình trồng
Bời lời đỏ xen sắn với chu kỳ 5 năm được ưu tiên lựa chọn [32].
Bời lời đỏ là lồi cây có giá trị kinh tế cao chính vì vậy cần có những biện pháp
bảo tồn loài cây này, nhằm hướng đến phát triển một hệ thống bền vững từ khâu chọn
giống cây trồng đến tiêu thụ các sản phẩm đầu ra, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cho
người trồng rừng.
c. Tại Thừa Thiên Huế
Theo Đặng Thái Dương 2014, kết quả thí nghiệm giâm hom Bời lời đỏ:
+ Giá thể, nồng độ chất kích thích khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ ra rễ.
+ Kết quả nghiên cứu về khả năng tạo rễ: 2 công thức giá thể cho tỷ lệ ra rễ
nhiều nhất (52,22%). Nồng độ IBA cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (57,66%).
+ Kết quả nghiên cứu về chiều dài rễ: 2 công thức giá thể cho chiều dài rễ dài nhất
(2,91cm và 3,25 cm). Nồng độ IBA cho chiều dài rễ dài nhất (2,875cm và 3,313 cm).

+ Kết quả nghiên cứu về đường kính cổ rễ: Nhân tố giá thể và nồng độ tác động
đồng đều đến đường kính cổ rễ.
Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu này mới chỉ là thử nghiệm vì vậy cần phải thí
nghiệm bài bản mới có kết luận chắc chắn và nâng cao tỷ lệ ra rễ có ý nghĩa về kinh tế.
d. Tại Quảng Nam
Trong quyết định Số: 1518/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Phương án trồng rừng
thay thế diện tích rừng phịng hộ, sản xuất chuyển mục đích sử dụng để xây dựng
cơng trình thủy điện Sơng Bung 2 có nêu rõ chọn cây bời lời đỏ trồng thay thế một số


×