Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nghiên cứu thực trạng gây trồng, tình hình sinh trưởng và năng suất cây chè vằng (jasminum subtriplinerve c l blume) trên các mô hình tại huyện cam lộ, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.11 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Lâm Nghiệp

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu thực trạng gây trồng, tình hình sinh trưởng và
năng suất cây Chè vằng (Jasminum subtriplinerve C. L. Blume)
trên các mô hình tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vụ
Lớp: Lâm Nghiệp 46
Thời gian thực hiện: Từ 10/01 đến 20/04/2016
Địa điểm thực hiện: Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Văn Thành
Bộ môn: Điều tra quy hoạch rừng

HUẾ, 05/2016


Lời Cảm Ơn
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời gian để sinh
viên làm quen với các hoạt động, nghiên cứu, áp dụng những kiến thức lý thuyết với thực tế
nhằm củng cố và nâng cao khả năng phân tích, làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho
công tác sau này. Đồng thời đó là thời gian quý báu cho tôi có thể học học tập nhiều hơn từ
bên ngoài về cả kiến thức chuyên môn và không chuyên môn nh giao tiếp, cách nhìn nhậ
công việc và thực hiện công việc đó nh thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời đợc sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu thực trạng gây trồng,


tình hình sinh tr ởng và năng suất cây Chè vằng ( Jasminum
subtriplinerve C. L. Blume) trên các mô hình tại huyện Cam Lộ tỉnh
Quảng Trị .
Trong quá trình thực hiện đề tài náy tôi đã cố gắng nỗ lực hết sức mình và tôi cũng đã
nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ địa phơng, hạt kiểm lâm cam lộ, bà con
thôn định sơn xà cam nghĩa, và đợc sự chỉ dạy tận tình của giáo viên hớng dẫn, thầy giáo
ThS.Dơng Văn Thành. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị,
Chi cục thống kê huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị, Lãnh đạo và bà con thôn Định Sơn xã
Cam Nghĩa huyện Cam Lộ
Đặc biệt là sự chỉ dạy của giáo viên hớng dẫn ThS.Dơng Văn Thành, đã tận tình
giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng nh kinh nghiệm cha có nên trong quá trình thực hiện đề
tài gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận đợc những ý kiến đống góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Hu, ngy 20 thỏng 5 nm 2016
Sinh viờn

Trn Phi V


MỤC LỤC
HUẾ, 05/2016........................................................................................................i
Lêi C¶m ¥n............................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................vi
BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT...............................................xi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN................................................................................xii
PHẦN 1.................................................................................................................1

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu..........................................................................................................................................2
1.3. Yêu cầu............................................................................................................................................2
1.4. Ý nhĩa của đề tài..............................................................................................................................2
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học.........................................................................................2
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất...............................................................................................................2

PHẦN 2.................................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...........................................................................................3
2.1.1. Tổng quan về cây chè vằng...........................................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm hình thái.......................................................................................................................4
2.1.3. Đặc điểm sinh thái- tác dụng dược lý và công dụng.....................................................................4
2.1.4. Đặc điểm phân bố nơi nghiên cứu................................................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài.............................................................................4
2.2.1. Nghiên cứu ứng dụng cây Chè Vằng.............................................................................................4
2.2.2. Nghiên cứu nhân giống cây Chè vằng trong nước........................................................................6
2.2.3. Thành phần hóa học, tác dụng của Chè vằng, và một số sản phẩm chế biến từ chè vằng............6
2.2.3.1. Thành phần hóa học..................................................................................................................6
2.2.3.2. Tác dụng của chè vằng...............................................................................................................7
2.2.3.3. Một số sản phẩm chế biến từ chè vằng.....................................................................................8

PHẦN 3...............................................................................................................10
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,..........................................................10
i


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................10
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................10

3.1.1.Đối tượng....................................................................................................................................10
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................10
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành..................................................................................................10
3.2. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................................10
3.2.1. Điều tra đánh giá các mô hình gây trồng cây chè vằng tại khu vực nghiên cứu..........................10
3.2.2.Điều tra tiêu chuẩn phân loại cây và đánh giá chất lượng sản phẩm của người dân...................11
3.2.3. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của loài cây chè vằng ở các mô hình trồng...........................11
3.2.4. Điều tra đánh giá năng suất mô hình và tình hình khai thác, sử dụng của người dân................11
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................11
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp........................................................................................11
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.........................................................................................12
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................................................13

PHẦN 4...............................................................................................................14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................14
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội..................................................................................................14
4.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................................14
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.............................................................................................................16
4.1.3. Hiện trạng tài nguyên và tiềm năng phát triển...........................................................................17
4.2. Đặc điểm phân bố, hình thái và phân loại cây Chè vằng tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị...........21
4.2.1. Đặc điểm phân bố, hình thái.......................................................................................................21
4.2.2. Tình hình phân loài cây trên địa bàn...........................................................................................22
4.3. Tình hình gây trồng tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị...................................................................22
4.3.1. Diện tích và số hộ tham gia trồng...............................................................................................22
4.3.2. Kỹ thuật gây trồng cây Chè vằng trên các mô hình.....................................................................24
4.4. Tình hình khai thác, chế biến và sử dụng cây Chè vằng tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị............25
4.4.1. Tình hình khai thác.....................................................................................................................25
4.4.2. Tình hình chế biến......................................................................................................................25
4.4.3. Tình hình sử dụng.......................................................................................................................30
4.4.4. Xác định tiêu chuẩn và chất lượng cây khai thác của người dân................................................31

4.5. Tình hình sinh trưởng của cây Chè vằng tại các mô hình gây trồng...............................................32
4.5.1. Tình hình sinh trường tại mô hình vườn tạp..............................................................................32
4.5.1.1. Mô hình vườn tạp có bón phân...............................................................................................32
4.5.1.2. Mô hình vườn tạp không bón phân.........................................................................................33

ii


4.5.2. Tình hình sinh trưởng tại mô hình đất trống..............................................................................35
4.5.2.1. Mô hình đất trống có bón phân...............................................................................................35
4.5.2.2. Mô hình đất trống không bón phân.........................................................................................36
4.6. Năng suất cây Chè vằng trên các mô hình trồng tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.......................38

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP..................................................................40
PHẦN 5...............................................................................................................44
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.................................................................................44
5.1. Kết luận.........................................................................................................................................44
5.2. Kiến nghị........................................................................................................................................45

PHẦN 6...............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................45
6.1. Tài liệu trong nước.........................................................................................................................45
6.2. Tài liệu ở một số trang mạng.........................................................................................................45

PHẦN 7.................................................................................................................1
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, TÀI LIỆU KHÁC.....................................................1
BẢNG THEO DÕI SINH TRƯỞNG CÂY CHÈ VẰNG...............................10

iii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.2.1. Phân bố và đặc điểm thực vật Chè vằng ở huyện Cam Lộ,.......21
tỉnh Quảng Trị...................................................................................................21
Bảng 4.2.2. Phân biệt vằng sẻ và vằng trâu.....................................................22
Bảng 4.3.1. Tổng số diện tích gây trồng của các mô hình trên địa bàn huyện
Cam Lộ năm 2016..............................................................................................22
(ĐVT: m2)..........................................................................................................22
Bảng 4.3.2. Kỹ thuật gây trồng Chè vằng ở một số một số mô hình.............24
Bảng 4.4.2.1. Số lò chưng cất cao lá vằng tại huyện Cam Lộ........................26
Bảng 4.4.2.2. Số lao động tham gia nấu cao phân theo quy mô....................27
Bảng 4.4.2.3. Khối lượng nguyên liệu thu mua trên mỗi lần mua................28
Bảng 4.4.2.4. Số lao động tham gia đóng gói sản phẩm cao lá vằng.............28
Bảng 4.4.3. Bảng tình hình sử dụng của người dân.......................................30
Bảng 4.4.4. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá cây thành phẩm và sản phẩm
của người dân.....................................................................................................31
Bảng 4.5.1.1. Sinh trưởng cây Chè vằng ở mô hình vườn tạp có bón phân.32
(ĐVT: cm)..........................................................................................................32
Bảng 4.5.1.2. Bảng tổng hợp tình hình sinh trưởng cây chè vằng mô hình
vườn tạp có bón phân........................................................................................33
Bảng 4.5.1.3. Sinh trưởng cây Chè vằng ở mô hình vườn tạp không bón
phân....................................................................................................................33
Bảng 4.5.1.4. Bảng tổng hợp tình hình sinh trưởng cây chè vằng mô hình
vườn tạp không bón phân.................................................................................34
Bảng 4.5.1.5. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng của 2 mô hình vườn tạp.34
Bảng 4.5.2.1. Sinh trưởng cây Chè vằng ở mô hình đất trống có bón phân 35
Bảng 4.5.2.2. Bảng tổng hợp tình hình sinh trưởng cây chè vằng mô hình
đất trống có bón phân.......................................................................................36
Bảng 4.5.2.3. Sinh trưởng cây Chè vằng ở mô hình đất trống không bón

phân....................................................................................................................36
iv


Bảng 4.5.2.4. Bảng tổng hợp tình hình sinh trưởng cây chè vằng mô hình
đất trống không bón phân................................................................................37
Bảng 4.5.2.5. So sánh một số chỉ tiêu sinh trưởng của 2 mô hình đất trống 37
Bảng 4.5.2.6. Tổng hợp sinh trưởng 4 mô hình trồng....................................38
Bảng 4.6.1. Số cây ban đầu khi trồng trên 2 mô hình....................................38
Bảng 4.6.2. Năng suất của 2 mô hình...............................................................39
Bảng 4.6.3. So sánh hiệu quả 2 mô hình..........................................................39
Bảng 4.4.2. Diện tích trồng Chè vằng mô hình vườn tạp năm 2016...............1
Bảng 4.5.1.1. Theo dõi sinh trưởng cây Chè vằng mô hình.............................3
vườn tạp có bón phân..........................................................................................3
Bảng 4.5.1.2. Theo dõi sinh trưởng cây Chè vằng mô hình.............................5
vườn tạp không bón phân...................................................................................5
Bảng 4.5.2.1. Theo dõi sinh trưởng cây Chè vằng mô hình đất trống bón
phân......................................................................................................................7
Bảng 4.5.2.1. Theo dõi sinh trưởng cây Chè vằng mô hình.............................9
đất trống không bón phân..................................................................................9

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Bản đồ ranh giới hành chính huyện Cam Lộ.................................17
Hình 4.3.1. Biểu đồ thể hiện diện tích trồng mới và thu hoạch của 30 hộ dân
trên điều tra được trên địa bàn huyện Cam Lộ..............................................23
Hình 4.4.2.1. Biểu đồ thể hiện số lò chưng cất cao lá vằng............................26
Hình 4.4.2.2. Bản đồ phân bố các hộ nấu cao trên tuyến điều tra................27

Số người nấu......................................................................................................27
1...........................................................................................................................27
2...........................................................................................................................27
3...........................................................................................................................27
5...........................................................................................................................27
Số hộ(34).............................................................................................................27
1...........................................................................................................................27
30.........................................................................................................................27
2...........................................................................................................................27
1...........................................................................................................................27
Số lao động tham gia sản xuất nấu cao chủ yếu là lao động chính trong gia
đình. Đa số là cả vợ lẫn chồng đều tham gia vào công việc này. Theo bảng
trên ta thấy, có 30 hộ có 2 người tham gia nấu còn 1 người, 3 người, 5 người
lại rất it chỉ 1 đến 2 hộ. Cho thấy đây vẫn là quy mô gia đình......................27
Số lượng nguyên liệu được tiêu thụ trong một lần nấu cũng tùy thuộc vào số
lò và số người nấu. Có hộ nấu nhiều lên đến vài trăm kilôgam có hộ thì vài
chục kilôgam. Theo thống kê có 3 hộ tiêu thụ từ 40-50kg, 17 hộ từ 50-70kg,
9 hộ từ 70-90kg, 4 hộ từ 90-120kg và 1 hộ trên 200kg. Với mức độ tiêu thụ
như thế này thì mỗi ngày 34 hộ này tiêu thụ hơn 3 tấn lá nguyên liệu tạo ra
300-400kg cao sản phẩm. Người dân ở đây cho biết, nguồn nguyên liệu chỉ
tiêu thụ mạnh vào mùa khô. Bởi vì mua mưa nguyên liệu khan hiếm mà
lượng cao lấy được lại ít hơn so với mùa khô. Bình thường vào mùa khô
10kg lá lấy đươc 1kg cao nhưng vào mùa mưa thì 10kg lá chỉ lấy được 0,7-

vi


0,8kg cao. Vì vậy một số hộ không sản xuất cao vào mua mưa....................28
Còn nguồn nguyên liệu phụ thuộc theo mùa. Phần lớn là phải nhập lá từ
nơi khác về như: Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế,… phải 2-3 ngày

mới nhập về một lần. Lá vằng cũng không thể để lâu nếu để lâu thì chất
lượng cũng như số lượng cao sẻ giảm. Vì vậy mỗi hộ cũng nhập lá đủ nấu từ
2-3 ngày..............................................................................................................28
Khối lượng(kg)...................................................................................................28
<200.....................................................................................................................28
200-300................................................................................................................28
300-400................................................................................................................28
400-500................................................................................................................28
>500.....................................................................................................................28
Số hộ(34).............................................................................................................28
2...........................................................................................................................28
22.........................................................................................................................28
4...........................................................................................................................28
2...........................................................................................................................28
4...........................................................................................................................28
Theo bảng trên ta thấy có đến 22 hộ mua từ 200-300kg. Phần lớn các hộ có
quy mô vừa nên với khối lượng như vậy là đủ nấu trong 2-3 ngày..............28
Trên địa bàn vẫn có nhiều hộ tham gia đóng gói sản phẩm. Theo điều tra
thống kê được có 21 hộ đóng gói sản phẩm trên 34 hộ được phỏng vấn. Số
lao đông không nhiều nằm trong khoảng 3-4 người. Ta thấy trong 21 hộ thì
có đến 9 hộ co 3 lao động, 6 hộ có 4 lao động. Chỉ có 1 hộ 14 lao động........28
Số lao động.........................................................................................................28
2...........................................................................................................................28
3...........................................................................................................................28
4...........................................................................................................................28
5...........................................................................................................................28
14.........................................................................................................................28
vii



Số hộ(21).............................................................................................................28
3...........................................................................................................................28
9...........................................................................................................................28
6...........................................................................................................................28
2...........................................................................................................................28
1...........................................................................................................................28
∑=81(người).......................................................................................................28
6...........................................................................................................................28
27.........................................................................................................................28
24.........................................................................................................................28
10.........................................................................................................................28
14.........................................................................................................................28
Tuy với quy mô sản xuất còn nhỏ, số lượng nhân công lao động còn ít
nhưng với 21 hộ đã tạo công ăn việc làm cho 81 người trên địa bàn. Tạo thu
nhập ổn định cho người dân nới đây, góp phần xóa đói giảm nghèo cho quê
hương..................................................................................................................28
* Nguồn tài nguyên............................................................................................28
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc lớn vào nguyên liệu chưng cất. Tại thôn
Định Sơn nguồn nguyên liệu được dùng 100% là cây vằng sẽ. Thu mua hay
thu hái đều là cây vằng sẽ theo dì Lê Thị Mịch một hộ nấu cao lâu năm cho
biết “chỉ có cây vằng sẽ mới cho cao nhiều và thơm, còn vằng trâu đem nấu
cao sẻ không cô đặc được mà còn rất ít cao.” Cây vằng sẽ mỗi ngày mỗi ít
hơn trước nên bà con ở đây khai thác một cách có ý thức. Chỉ khai thác
phần thân trên còn phần gốc trở lên 20cm được giữ lại. Khoảng 2-3 tháng
sau quay lại khai thác tiếp................................................................................29
Theo thống kê, trong 34 hộ có 7 hộ đưa cây chè vằng trồng trong vườn còn
1 hộ trồng đại trà. Tất cả các hộ có trồng cho biết, cây chè vằng rất dễ trồng
và phát triển tốt. Nhưng diện tích trồng còn ít,do thiếu đất canh tác và
nguồn giống. Nguồn giống chủ yếu là được bà con lấy ngoài tự nhiên........29
* Công nghệ sản xuất và chế biến cao lá vằng................................................29

Với công nghệ nấu cao còn thô sơ, toàn bộ các khâu công việc đều làm thủ

viii


công. Quy trình công nghệ nấu cung giống nhau. Để nấu hoàn thành một
nồi cao thì cần khoảng thời gian 6-7 giờ gồm các bước sau:.........................29
Bước 1: + Cho lá và nước vào nồi nấu khoảng 2-2,5 giờ rồi lấy nước lần 1 29
+ Cho nước nồi đó nấu lần 2 với thời gian khoảng 1,5-2 giờ rồi lấy nước lần
2...........................................................................................................................29
Bước 2: Lấy nước 1 và nước 2 cho vào 1 nồi rồi cô đặc lại. Ở bước này phải
lọc (lượt) sạch cao trước khi cao đặc...............................................................29
Để lọc cao người ta cho cao chưa cô đặc chảy qua một tấm vải dày 2-3 lần
để lọc đi những bụi bẩn lẫn trong cao.............................................................29
Nguồn nhiên liệu phục vụ cho nấu cao chủ yếu là củi. Tuy là một xã vùng
núi nhưng vấn đề thiếu củi đốt vẫn diễn ra. Họ cho biết là mỗi xe củi
khoảng 4m3 có giá từ 4-5 triệu, mỗi ngày nấu mất 200,000 vnđ tiền củi.....29
* Sản phẩm và thị trường.................................................................................29
Sản phẩm chủ yếu là cao lá vằng ngoài ra còn nhiều loại cao khác nữa như:
cao chó đẻ răng cưa, cao lạc tiên,…Nhưng số lượng ít và nấu theo đơn đặt
hàng do thị trường tiêu thụ các loại cao này vẫn còn hạn chế......................29
Trong 34 hộ được phỏng vấn thì tất cả các hộ cho biết thị trường tiêu thụ
cao lá vằng rất tốt, bán rất chạy. Nhu cầu thị trường ngày càng được mở
rộng. Dì Lê Thị Mịch cho biết “trước đây thị trường chủ yếu là ở miền Bắc
nhưng giờ đã được mở rộng sang miền Nam. Hiện nay rất nhiều đơn đặt
hàng từ miền Nam với số lượng lớn.” Trong 34 hộ được phỏng vấn có 21 hộ
đóng gói sản phẩm. Những hộ này khi đóng gói hoàn thành sản phẩm họ lại
mang nhập sỷ cho các thương lái, các quán tạp hóa tại chợ Đông Hà. Ngoài
ra còn gửi bưu điện cho những người đặt hàng ở xa chủ yếu là ở TP. Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Những hộ còn lại không đóng gói ma bán cao khối đó

cho những người đóng gói trong làng..............................................................29
Với một kilôgam cao thành phẩm có giá từ 100,000 đến 120,000 nghìn đồng.
Đối với cao nguyên khối chưa qua đống gói một kilôgam có giá từ 130,000
đến 140,000 đồng. Công việc nấu cao tuy nhẹ nhàng nhưng phải cần mẫn
bởi phải duy trì lượng nước và lửa hợp lý. Người dân ở đây cho biết: việc
nấu cao có nhiều thời gian rảnh có thể làm thêm việ nhà, mà một ngày công
có thể đạt từ 250,000 đến 300,000 đồng. Đối với những nhà đóng gói sản
phẩm thì một kilôgam có lời khoảng 20,000 đồng..........................................30

ix


x


BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Chú giải

TM

Trồng mới

TH

Thu hoạch

S


Diện tích

Kg

Kilogam

m

Mét

MS

Mass Spectrometry (Phổ khối lượng)

NMR

Nuclear Magnetic Resonance (Cộng hưởng từ hạt nhân)

DPPH

1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl

xi


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thời gian qua, do nhu cầu sử dụng các loài cây dược liệu phục vụ nhu cầu
của con người ngày càng tăng. Trong khi đó, việc khai thác cây chè vằng trong
tự nhiên ở địa bàn huyện Cam Lộ cũng như trên cả nước liên tục trong nhiều
năm, nhưng không chú ý đầy đủ tới sự tái sinh, đã làm cho nguồn tài nguyên

dược liệu bị giảm sút nghiêm trọng. Chè vằng loài có nguy cơ bị khai thác quá
mức và trở nên khan hiếm. Bên cạnh đó, việc thu hái các dược liệu không rõ
nguồn gốc xuất xứ, không có tiêu chuẩn rõ ràng gây ảnh hưởng không nhỏ tới
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nhận thấy nhu cầu của thị trường
cũng như nhu cầu trong dân ngày càng tăng nên tại huyện Cam Lộ tỉnh Quảng
Trị đã có bước đầu gây trồng loài cây này với 2 mô hình đó là trồng trên đất
trống và trồng trong vườn tạp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương mình đang sinh sống cũng như
đồng thời được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng gây trồng, tình hình sinh trưởng và năng suất cây
Chè vằng (Jasminum subtriplinerve C. L. Blume) trên các mô hình tại huyện
Cam Lộ tỉnh Quảng Trị”.
Quá trình thực hiện đề tài tập trung chủ yếu các nội dung:
Điều tra đánh giá các mô hình gây trồng cây chè vằng tại khu vực nghiên
cứu: Đánh giá hiện trạng tài nguyên tại địa bàn huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị,
tìm hiểu các mô hình trồng hiện có trên địa bàn và tập trung đến các yếu tố như:
Quy mô, giống, kỹ thuật, điều kiện lập địa, mật độ, thời vụ.
Điều tra tình hình sản xuất,tiêu chuẩn phân loại cây và đánh giá chất lượng
sản phẩm của người dân: Tình hình sản xuất, điều tra tình hình phân cấp loài
cây, điều tra chỉ số và phương pháp đánh giá cây thành phẩm và chất lượng sản
phẩm của người dân.
Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của loài cây chè vằng ở các mô hình
trồng: Tỷ lệ sống, tình hình sinh trưởng của lá, thân, rể, hoa, quả .
Điều tra đánh giá năng suất mô hình và tình hình khai thác, sử dụng của
người dân: Đối trượng khai thác, năng suất, thời vụ khai thác, mục đích khai
thác và sử dụng, giá trị sử dụng, kỹ thuật khai thác.

xii



Phương pháp điều tra nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, thu thập tất cả các thông tin liên
quan về đề tài . Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, dùng phương pháp điều tra
thực địa, xác định các mô hình gây trồng cây chè vằng, lập ô đo đếm trên 2 mô
hình. Phương pháp xử lý số liệu, sử dụng các bảng tổng hợp số liệu, bằng các số
liệu thu thập được dùng các phần mềm xử lý số liệu như Mycrosoft excel.Đánh
giá được tình hình gây trồng ở mô hình trông vườn tạp diện tích ngày càng được
tăng lên nhưng việc trồng ngoài đất trống thì vẫn chưa có hộ dân nào dám đầu tư
quỹ đất của nhà mình để thực hiện trồng Chè vằng.
Nếu được đầu tư phân bón và được trồng ngoài đất trống thì cây Chè vằng
sẽ sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất trên một sào gấp bốn lần...
Cây chè vằng là một loại cây dược liệu cực kì có giá trị đối với cuộc sống
của con người chúng ta, ngoài những công dụng cho người sử dụng thì nó cũng
đem lại một nguồn thu nhập chính cho một bộ phận người dân kinh doanh và
trồng loài cây này.
Cây chè vằng rất dể trồng, tốn ít công chăm sóc, hầu như không bị sâu bệnh
hại vì nó có vị đắng, sinh trưởng và phát triển nhanh, khai thác được quanh năm,
nguồn giống có thể lấy được ở tự nhiên nên có thể nói người dân có thể đầu tư
và phát triển mô hình trồng chè vằng này một cách dễ dàng.
Cần phải có sự vào cuộc của các nhà khoa học để nghiên cứu cho ra một
cuốn cẩm nang về toàn bộ quy trình trồng, chăm sóc, giống, bảo quản, sử dụng
của cây chè vằng.
Cần phải có nguồn vốn cũng như quỹ đất cho người dân mở rộng đầu tư để
trồng nhân rộng mô hình.
Kiến thức cũng như hiểu biết của người dân trồng là chưa cao nên cần có
nhiều cuộc hội thảo, tập huấn kỹ năng cho người dân để năng cao hiểu biết
cũng như trình độ của họ nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm
của mô hình.

xiii



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, mặc dù con người gắn với rừng chặt chẽ và thường xuyên
nhưng do giá trị kinh tế của cây dược liệu có giá trị kinh tế thấp nên không được
chú ý nhiều của người dân địa phương. Có chăng cũng chỉ là nguyên liệu dược
liệu quý thú quý mới được quan tâm. Khi rừng bị khai thác với quy mô công
nghiệp ngoài sự kiểm soát và do đói nghèo dẫn đến rừng bị kiệt quệ thì người ta
mới chú ý thấy được giá trị nhiều mặt của lâm sản ngoài gỗ và có sự quan tâm
nghiên cứu nghiêm túc vào đối tượng này, trong đó có cây chè vằng. Và nguyên
nhân nữa là người ta cho rằng giá trị thương mại của mặt hàng này nhỏ nếu với
quy mô cộng đồng hoặc gia đình, nó chỉ khiêm tốn ở các chợ nông thôn.
Trong những năm gần đây, trước xu thế ngày càng giảm về số lượng của
các loài dược liệu quý hiếm, các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ đã và
đang rất nổ lực hành động để phát triển cũng như sử dụng các cây dược liệu
trong đó có cây chè vằng một cách hợp lý bền vững. Việt Nam là quốc gia có
nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú nhưng cũng là nơi tốc độ
tàn phá thiên nhiên làm suy giảm số lượng các cây dược liệu một cách khá
nhanh chóng.
Ngày nay, khoa học công nghệp phát triển nhanh chóng cho phép chúng ta
có cách tiếp cận khác hơn về cây dược liệu, có kế thừa và phát triển những kinh
nghiệm quý báu của cha ông ta đồng thời áp dụng những thành tựu kỹ thuật mà
ngày nay các nước trên thế giới đang áp dụng, để vừa có thể sử dụng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con người mà vẫn bảo vệ phát tiển một cách bền
vững
Ở huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị khai thác, chế biến cây chè vằng đã thu
hút hàng trăm lao động góp phần đáng kể giúp phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa phương có rừng và đất rừng. Thường vào những vụ nông nhàn, người dân

hay vào rừng thu hái cây chè vằng để kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Ngoài ra
cây chè vằng còn là nguồn cung cấp nguyên liệu để làm nước uống hàng ngày
cho người dân thu hái nhằm mục đích để dùng hàng ngày cho gia đình…
Trong tình hình hiện nay, việc khai thác cây chè vằng của người dân ngày
càng nhiều, người dân chỉ ham lợi không biết cách khai thác làm cây chè vằng
sau khai thác mất khả năng phục hồi phát triễn dẫn đến trữ lượng cây chè vằng
1


trên địa bàn ngày càng suy kiệt. Không những vậy cây Chè vằng trên địa bàn
huyện còn có khả năng bị khai thác trắng hoàn toàn. Dẫn đến một thách thức
rằng, nếu các cấp chính quyền, các nhà khoa học không vào cuộc thì cây chè
vằng trên địa bàn huyện chắc chắn sẽ biến mất hoàn toàn.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá được thực trạng gây trồng ở các mô hình trồng chè vằng tại địa
bàn huyện.
- Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của cây chè vằng trên các mô hình gây
trồng.
- Đánh giá được năng suất năng suất theo mô hình, tình hình khai thác và
sử dụng của người dân.
1.3. Yêu cầu
- Điều tra nghiên cứu được thực trạng gây trồng.
- Tình hình sinh trưởng .
- Năng suất cây chè vằng của các mô hình trên địa bàn huyện Cam Lộ,
đánh giá tiềm năng phát triển của cây chè vằng .
1.4. Ý nhĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Cũng cố kiến thức lý thuyết và kiến thức thực hành.
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học để trang bị một số
kiến thức trong công tác sau này.

- Điều tra được tình hình gây trồng tại địa phương nghiên cứu và đề xuất
được ý kiến của cá nhân trong việc bảo tồn bà phát triển.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Thấy được vai trò quan trọng của cây chè vằng trong đời sống của con
người và những giá trị của cây này, do vậy mà có thể đề xuất ý kiến nhằm giúp
cho các chủ hộ cũng như tổ chức có biện pháp sử dụng và phát triển một cách
hợp lý.
Đây cũng có thể là tài liệu tham khảo cho mọi người có nhu cầu tìm hiểu về
cây chè vằng trong địa phận huyện Cam Lộ trình bày trong đề tài này.

2


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về cây chè vằng
Chè vằng có tên khoa học là Jasminum subtriplinerve C. L. Blume, thuộc
họ Ô liu.
Tên thường gọi: Chè vằng, cước man, cẩm văn, cẩm vân, dây vắng, cây lá
ngón, mỏ sẻ, mỏ quạ, râm trắng, râm ri, lài ba gân, là một loại cây bụi nhỏ mọc
hoang, được người dân Việt Nam tại nhiều vùng miền sử dụng dưới dạng sắc
uống hay pha nước uống, đặc biệt tốt khi dành cho các sản phụ .
a.Vị trí phân loại
Theo phân loại khoa học:
Giới: Plantae
Bộ: Lamiales
Họ: Oleaceae
Chi: Jasminum
b. Phân bố

Chè vằng thường xuyên phát triển gắn liền với cây bụi khác trong rừng
cạnh, đồi và xung quanh làng. Nó phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ẩm ướt
và ấm áp.
Việt Nam: Cây Chè vằng mọc hoang ở rừng núi và trung du, có nơi trồng,
gặp nhiều từ Lào Cai, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Quảng Ninh, Hà Nội, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà
Nẵng, Khánh Hòa... tại miền nam, đồng bào thường dùng dây vằng để đan rế và
đánh dây thừng vì dây vằng vừa dẻo vừa dai.
Ở Việt Nam chi này bao gồm 30 loài, tám trong số đó được gọi là cay
thuốc và được tìm thấy ở vùng đồng bằng, trung du và vùng núi dưới 1500m.
Thế Giới: Chè vằng phân bố nhiều ở các vùng Đông Nam và Nam Á như
Ấn Độ, Lào, Campuchia, Myanmar. Cũng gặp cây mọc hoang ở các vùng phía
nam Trung Quốc và đảo Hãi Nam Trung Quốc.

3


2.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây chè vằng mọc hoang ở khắp nơi, là loại cây bụi nhỏ, đường kính thân
không quá 6mm. Thân cứng, từng đốt vươn dài hàng chục mét, phân nhánh
nhiều. Vỏ thân nhẵn màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn,
mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn, cành
lá càng nhỏ. Hoa màu trắng mọc thành xim ở đầu cành, quả hình cầu.
2.1.3. Đặc điểm sinh thái- tác dụng dược lý và công dụng
Cây Chè vằng phân bố tự nhiên trên cả nước. Chè vằng là một loài cây thuốc
qúy, thường được sử dụng để chữa các bệnh: Kinh nguyệt không đều, kinh bế,
phụ nữ sau sinh sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, nhũ
ung, phong thấp gây đau nhức xương, ghẻ lở, chốc đầu, hoàng đản… Hiện nay,
việc khai thác Chè vằng chủ yếu là khai thác cây mọc hoang dã, với nhu cầu của
thị trường ngày càng cao đã làm Chè vằng trong tự nhiên ngày càng trở nên khan

hiếm và có nguy cơ suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
2.1.4. Đặc điểm phân bố nơi nghiên cứu
Loài cây Chè Vằng hiện phân bố chủ yếu ở các vùng rừng tự nhiên và rừng
trồng tại các xã như: Cam Tuyền, Cam Chính, Cam Nghĩa, Cam Thành của
huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Nghiên cứu ứng dụng cây Chè Vằng
Kinh nghiệm dân gian Việt Nam thường dùng lá chè Vằng đun lấy nước
uống hay pha như pha trà để chữa sưng vú, mụn nhọt; còn dùng chữa rắn rết hay
côn trùng cắn; rễ cây vằng mài với dấm thanh để làm hết mủ những ung nhọt đã
nung mủ. Liều uống hàng ngày khoảng 20-30g lá khô sắc uống, nếu dùng ngoài
không kể liều lượng.
Chè vằng ở Việt Nam rất rẻ và phổ biến , đặc biệt vùng miền trung, nó có
rất nhiều tác dụng có lợi với con người nên được mọi người sử dụng nhiều.
Nhưng những nghiên cứu về nó còn rất ít kể cả trong và ngoài nước.
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về hợp chất cũng như nhân giống để
trông cây chè vằng này. Từ đó ta sẽ ứng dụng vào để sử dụng rộng rãi trong và
làm nước uống hàng ngày.
Năm 2003 W.kraus và cộng sự đã tìm ra 6 glycosides terpene mới 1-6 đã
được phân lập
4


Theo một số nghiên tài liệu đã công bố (T.N.H. nguyen, 1986) họ đã phân
tích và quan sát thấy một số thành phần hóa học có trong chè vằng . Một số hợp
chất được tìm thấy như: alkaloid, glycosides 6, flavonid, tecpen, và nhựa. Tuy
nhiên không có hợp chất được phân lập.
Ở Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về hợp chất hóa chất của chè vằng
khảo sát hoạt tính sinh học, khả năng kháng khuẩn, chống oxy hóa của chè vằng.
Năm 2005 Nguyễn Thị Hồng Hương, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ ...thực hiện

nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc cảu 3 chất flavonol glycosid có trong
cành, lá chè vằng dựa trên dược liệu phổ MS và phổ NMR của từng trường hợp
chất cho kết quả 3 flavonol glycosid là Rutin, Astragalin và Isoquercitrin đã
được phân lập.
Tháng 9/2005 Nguyễn Thị Diễm Hương, Phan Hồng Sơn, Hồ Thị Cẩm
Hoài, Nguyễn Thị Thanh Mai... họ đã sử dụng phương pháp baayxx gốc tự do
DPPH+ và phương pháp ức chế gốc tự do NO+ để khảo sát hoạt tính kháng oxy
hóa của các cao trích từ thân và lá của cây chè vằng sẻ. Các kết quả thu được
cho thấy ngoại trừ cao chiết eter dầu hỏa, các cao còn lại đều thể hiện hoạt tính
kháng oxy hóa , trong đó cao etyl axetat thể hiện hoạt tính cao nhất trên cả 2
phương diện thử nghiệm với giá trị SC50 thu được tương ứng là 8,2 µg/ mL và
80,7 µg/mL.
Việc kết hợp khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết cây vằng sẻ và
các hợp chất cô lập được từ cao này mở ra một hướng mới về việc sử dụng cây
chè vằng sẻ trong lĩnh vực chế tạo thuốc và bào chế thuốc từ các loại thảo dược
để chữa trị các loại bệnh có liên quan đến tác hại của các gốc tự do.
Hiện nay nước ta đã có tương đối khá nhiều mô hình nhân giống và trồng
cây chè vằng để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người dân trong nước
cũng như nước ngoài.
Bệnh viện Thái Bình dùng lá chè Vằng giã nát đắp vào nơi áp xe vú hoặc
giã lá với cồn 50 độ rồi đắp vào nơi áp xe ngày 3 lần, đêm 2 lần. Thời gian điều
trị thường là 1 ngày đến 1 tuần tùy theo bệnh nặng hay nhẹ và được bắt đầu
chữa bằng lá chè vằng sớm hay muộn, trung bình 1,5 đến 2 ngày. Ngoài tác
dụng kháng khuẩn, chống viêm, chè Vằng được sử dụng dưới dạng đồ uống có
tác dụng giải nhiệt, giải khát, bổ gan, lợi mật, kích thích tiêu hoá, tăng cường
tuần hoàn máu, giảm béo, lợi sữa rõ rệt. Nước chè Vằng uống ban đầu có vị hơi
đắng, sau thấm ngọt, tính mát và lành. Điều đặc biệt là dùng được cho cả nam
giới. Dùng chè Vằng đều đặn thấy bụng nhỏ, mỡ máu hạ, người ấm, huyết áp ổn
định và ăn ngủ rất tốt.


5


Đặc biệt, Trường Đại học Dược Hà nội cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về
chè Vằng như đề tài: Tác dụng chống nhiễm khuẩn của cây Chè Vằng mọc ở
Quảng Nam đến Đà Nẵng. Nghiên cứu này được áp dụng điều trị ở 254 sản phụ
và cho nhiều kết quả đáng chú ý. Ví dụ như không dùng thuốc kháng sinh mà
chỉ dùng chè Vằng trong trường hợp đẻ thường, giảm 50% thuốc kháng sinh
trong trường hợp đẻ khó…Các sản phụ khi dùng chè Vằng rất lợi sữa, người
chóng khỏe, các cơ bụng, cơ tử cung co lên nhanh chóng, ăn ngon miệng. Các
GS.TS trường Dược cũng đã bào chế thử cao chè Vằng, thuốc từ chè Vằng cho
kết quả rất tốt.
2.2.2. Nghiên cứu nhân giống cây Chè vằng trong nước
Hiện nay nước ta đã có tương đối khá nhiều mô hình nhân giống và trồng
cây chè vằng để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người dân trong nước
cũng như nước ngoài.
Một số nghiên cứu có thể kể đến như: Nghiên cứu kỹ thuật tạo giống loài
Chè vằng tại Vườn quốc gia Bến En và Thanh Hóa, chi cục kiểm lâm tỉnh An
Giang nghiên cứu cách trồng và và sử dụng, Hạt Kiểm Lâm huyện Cam Lộ tỉnh
Quảng Trị và mô hình trồng ngoài đất trống...
2.2.3. Thành phần hóa học, tác dụng của Chè vằng, và một số sản phẩm chế
biến từ chè vằng
2.2.3.1. Thành phần hóa học
Nghiên cứu dược lý đã chứng minh thành hóa học của chè vằng có chứa
terpenoit, glycosit đắng, slavonoit và ancaloid
Trong nghiên của Krause và cộng sự 2003 , từ dịch chiết methanol và một
sso hợp chất được biết 6 glycosides terpene mới 1-6 đã được phân lập và xác
định bằng cách sử dụng các cách như GC, bán HPLC, HPLC- APCI- MS và
HPLC- NMR cấu trúc của 6 glycosides terpene mới trong Jasminum
subtriplinerve xác định bởi Krause

Một số nghiên cứu khác được tiến hành ở trà vằng cho thấy dịch chiết trà
vằng phơi khô xay nhỏ thành bột được thu hái vào tháng 5/2005 ở 2 tỉnh Nghệ
An và Hà Tĩnh kết quả cho thấy từ phần cao ethylacetat trong dịch chiết
ethanolcuar cành lá cây chè vằng, có 3 loại flavonol glycosid là rutin Astragalin
và isoquercitrin đã được phân lập.
Cấu trúc hóa học của chúng đã được xác định d\ạ trên các dữ liệu phổ khối
và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (F1 thu được ở dạng bột tinh thể hình kim có
6


màu vàng cam, công thức phân tử C27H30O16, F3 thu được ở dạng bột tinh thể
hình kim có màu vàng sáng, công thức phân tử là C21H30O11, F4 thu được ở
dạng bột tinh thể hình kim có màu vàng đậm, công thức phân tử C21H20O12).
Các hợp chất này được tìm thấy lần đàu tiên từ cây chè vằng trồng tại Hà Tĩnh
và Nghệ An. Hợp chất F2 đã phân lập vào một số flavonoid glycosid khác đang
được tiếp tục nghiên cứu.
2.2.3.2. Tác dụng của chè vằng
Vằng là một trong những cây dùng làm thuốc tại Việt Nam. Nó từ lâu đã
được biết đến với liệu pháp truyền thống ở một số vùng đặc biệt là vùng bắc
trung bộ Việt Nam.
Theo đông y: Chè vằng có vị hơi đắng, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt,
tiêu viêm, hoạt huyết.
Tác dụng thông huyết, điều kinh:cây trà vằng có tác dụng thông huyết điều
kinh,đau bụng hay điều trị đau khớp xương.Trà vằng có thể dùng cho chị em
phụ nữ sau khi sinh bị nhiễm trùng,sốt cao,viêm bạch huyết,viêm tử cung và
tuyến vú. Để chưa thông huyết điều kinh đau bụng hay khớp xương mọi người
có thể sắc uống với liều 20-30 khô/ngày.Với các bệnh như thiếu máu mệt
mỏi,kém ăn, cảm,đau bụng hay vàng da mỗi ngày có thể uống 8-16g. Ở một số
vùng như Quảng Nam, Đà Nẵng hay Bình Trị Thiên,phụ nữ sau khi sinh đem trà
vằng khô sắc uống cả ngày để kích thích ăn ngon miệng tăng tiết sữa.

Theo cách điều trị dân gian nó đi vào các kinh mạch của tim và lá lách thúc
đẩy máu dòng chảy, chống hiện tượng rối loạn kinh nguyệt.
Thành phần hóa học của chè vằng có các chất terpenoit, glycosit đắng,
flavanoit và ankaloit.
Hoạt động hạ sốt:
Chiết suất chè vằng có tác dụng hạ sốt bằng cách làm chậm sự gia tăng thân
nhiệt của thỏ uống với lưu lượng 10g/ kg bw.
Tác dụng đối với dạ dày:
Chè vằng còn được dùng trong trường hợp dạ dày tăng tốc độ chữa lành vết
thương, giảm đau và bảo vệ dạ dày, gan kém hoạt động, táo bón, ăn uống không
tiêu. Bởi glucocid chất tạo ra vị đắng có khả năng tác động lên dạ dày và ruột
chuyển động, giúp kích thích tiêu hóa.
Đặc biệt chè vằng giá rẻ, dễ mua, dễ sử dụng nên bất kì ai cũng có thể tận
hưởng những lợi ích tuyệt vời từ nó.

7


Tác dụng đối với da
Ở dạng thuốc sắc nó dùng để tắm để chống lại bệnh chóc lỡ ... tất cả các
công dụng ở trên của loài cây này đều được áp dụng ở một bệnh xá thuộc huyện
Cam Lộ tĩnh Quãng Trị, một khu vực miền trung. Ngoài ra người dân địa
phương còn sử dụng nó như trà bình thường như y học cổ truyền cho phụ nữ sau
sinh đẻ.
Chữa bệnh răng miệng
Dùng lá chè vằng tươi rữa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậm để chữa bệnh
nha chu viêm, ngoài ra chè vằng còn được đun để rữa vết thương.
Tác dụng kháng khuẩn chống viêm
Ngoài tác dụng ra chè vằng được sử dụng dưới dạng đồ uống có tác dụng
giải nhiệt, giải khát, bỏ gan, lợi mật, kích thích tiêu hóa, tăng cương tuần hoàn

máu, giảm béo, lợi sữa. Nước chè vằng uống ban đầu có vị hơi đắng sau thấm
ngọt, tính mát và lành. Trong nắng lữa mùa hè khi đi làm đồng về, mồ hôi đầm
đìa lưng áo, chỉ cần uống một bát nước chè vằng là cơn khát tiêu tan, toàn thân
mát mẻ, sảng khoái. Nhờ đó chè vằng được xem là laoij chè quý hiếm và rất có
lợi cho sức khỏe con người
Có một số vùng người ta đã sử dụng lá vằng làm nước uống hàng ngày cho
gia đình mình nhằm kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng, ngủ ngon. Một phần
đây là thực phẩm bổ đắng uống ngon, với mùi thoem và vị đắng nhưng lại ngọt
đặc trưng phù hợp với sở thích đa số người dân nông thôn và sẵn có một số địa
phương nên rất kinh tế khi sử dụng.
Theo kinh nghiệm dân gian ở một số vùng , lá vằng tươi nấu nước gội đầu
sẽ làm mịn tóc và chữa được bệnh nấm tóc.
Người ta cũng hy vọng rằng cây chè vằng sẽ được ứng dụng rộng rãi trong
sản khoa để giúp chống nhiễm khuẩn và giúp sản phụ chống hồi phục sức khỏe,
giúp kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng mà không ảnh hưởng đến việc tiết sữa.
2.2.3.3. Một số sản phẩm chế biến từ chè vằng
Hiện nay trên thị trường đã sản xuất ra một số sản phẩm từ chè vằng để đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng như: cao lá vằng , trà vằng túi lọc
- Cao lá vằng:
Cao lá vằng là sản phẩm từ cây vằng được chiết xuất và cô đặc dưới dạng
cao nên vẫn giữ được các chất trong chè vằng
8


Thành phần hóa học: 100% thành phần được chiết xuất từ cây vằng sẻ
không có phụ gia thực phẩm . Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, mát gan, ngăn
ngừa mụn nhọt.
- Trà vằng:

Sản phẩm trà vằng túi lọc với nguyên liệu từ cây lá vằng sẻ.

Thành phần: Lá vằng sẻ và cỏ ngọt tự nhiên, không dùng chất bảo quản.
Đây là sản phẩm rất tốt cho chị em phụ nữ.

9


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1.Đối tượng
Nghiên cứu các mô hình trồng chè vằng
- Thực trạng gây trồng
- Tình hình sinh trưởng
- Năng suất
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra nghiên cứu được thực trạng gây trồng, tình hình sinh trưởng và
năng suất cây chè vằng của các mô hình trên địa bàn huyện Cam Lộ tỉnh Quảng
Trị.
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành
Tại làng nghề Định Sơn xã Cam Nghĩa huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị.
Thời gian: Từ 10/1- 20/4/2016.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài tập trung chủ yếu các vấn đề sau:
3.2.1. Điều tra đánh giá các mô hình gây trồng cây chè vằng tại khu vực
nghiên cứu
+ Đánh giá hiện trạng tài nguyên
+ Tìm hiểu các mô hình trồng
+ Kỹ thuật gây trồng
+ Đối tượng gây trồng

+ Quy mô
+ Mật độ
+ Thời vụ
+ Các yếu tổ về thực vật, địa hình, lập địa, khí hậu …

10


×