Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.61 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN PHƢƠNG THẢO

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN PHƢƠNG THẢO

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƢ



HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc
sĩ Công tác xã hội về “Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ
thực tiễn tỉnh Điện Biên” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Trần Phƣơng Thảo


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI
VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG .............................................. 10
1.1. Trẻ em khuyết tật vận động: Khái niệm và đặc điểm ........................ 10
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động ........ 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật
vận động.................................................................................................... 23
1.4. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG........................................................................ 30
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................... 30
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận
động .......................................................................................................... 36

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em
khuyết tật vận động tại tỉnh Điện Biên ..................................................... 54
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ............................. 65
3.1. Biện pháp nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội . 65
3.2. Biện pháp tăng cường hỗ trợ hoạt động tâm lý – xã hội ................... 67
3.3. Biện pháp tăng cường công tác hỗ trợ vận động và kết nối nguồn lực . 67
3.4. Biện pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền....................................... 68
3.5. Duy trì và mở rộng nhiều hình thức của hoạt động hỗ trợ tiếp cận
chính sách ................................................................................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
LĐ - TB & XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTVĐ

Khuyết tật vận động


CTXH

Công tác xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

PL – UBTVQH

Pháp lệnh - Ủy ban thường vụ quốc hội

QĐ – UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Những khó khăn của trẻ em khuyết tật vận động ............................... 33
Bảng 2.2: Các nội dung tham vấn cho trẻ em khuyết tật vận động .................... 37
Bảng 2.3: Các hình thức trợ giúp tâm lý tại địa phương ..................................... 38

Bảng 2.4: Mức độ hiệu quả của sự hỗ trợ tâm lý ................................................ 39
Bảng 2.5: Số lượng trẻ em khuyết tật vận động nhận được nguồn hỗ trợ .......... 40
Bảng 2.6: Mức độ hiệu quả của sự hỗ trợ nguồn lực .......................................... 44
Bảng 2.7: Các nội dung tuyên truyền .................................................................. 45
Bảng 2.8:Các hình thức tuyên truyền .................................................................. 46
Bảng 2.10: Kết quả nhận được các dịch vụ hỗ trợ .............................................. 50
Bảng 2.11: Thái độ của nhân viên hỗ trợ tiếp cận chính sách ............................ 54
Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội ở địa phương ................ 55
Bảng 2.13: Yếu tố về đặc điểm nhân viên công tác xã hội ................................. 56
Bảng 2.14: Yếu tố thuộc về đặc điểm của trẻ em khuyết tật vận động ............... 59
Bảng 2.15: Nhận thức của gia đình, cộng đồng, chính quyền địa phương ......... 61
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ: 2.1 Nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động ........................................ 35
Biểu đồ 2.2: Các nguồn lực mà trẻ khuyết tật vận động được hỗ trợ ................ 41
Biểu đồ 2.3: Người cung cấp nguồn lực hỗ trợ ................................................... 43
Biểu đồ 2.4: Người phụ trách hoạt động tuyên truyền ........................................ 47
Biểu đồ 2.5: Mức độ tham gia vào các dịch vụ tư vấn hỗ trợ ............................. 52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều thập kỷ qua, mặc dù đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng
Đảng, Nhà nước vẫn luôn quan tâm ưu tiên nguồn lực và thực hiện nhiều chủ
trương, chính sách trợ giúp xã hội, bảo đảm các quyền của người khuyết tật và
thúc đẩy sự tham gia của người khuyết tật vào đời sống xã hội. Rõ nhất là hệ
thống luật pháp, chính sách đối với người khuyết tật ngày càng được hoàn thiện,
ngày 17 tháng 6 năm 2010, Quốc hội đã thông qua Luật Người khuyết tật và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011. Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc tại địa phương và đơn vị thường xuyên quan tâm, tạo thuận lợi để phát huy

năng lực và hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ mồ côi cùng với sự chung tay góp sức
của toàn xã hội, sự sẻ chia, giúp đỡ của bè bạn quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn rất
nhiều trẻ khuyết tật đang sống trong mặc cảm và gặp những trở ngại không nhỏ
trong cuộc sống. Điều mà họ mong muốn là có được những cơ hội, điều kiện
thuận lợi để vươn lên sống ý nghĩa và có ích cho xã hội.
Các nhà khoa học và các cơ quan nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu về
vấn đề trợ giúp cho trẻ em khuyết tật nhưng các nghiên cứu đó mới chỉ tập trung
vào đối tượng là trẻ em khuyết tật chung, khung pháp lý cho trẻ em khuyết tật,
hỗ trợ dịch vụ xã hội cho trẻ em khuyết tật… chứ chưa làm rõ được những khó
khăn, nhu cầu thực chất của từng loại khuyết tật, việc hướng dẫn và vận dụng
những kỹ năng, phương pháp làm việc cá nhân trong công tác xã hội để trợ giúp
cho trẻ em khuyết tật vận động.
Công tác xã hội là một ngành khoa học xã hội ứng dụng, một nghề nghiệp
chuyên môn được hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX. Cùng với sự vận
động và phát triển của xã hội loài người, công tác xã hội không ngừng được bổ
sung, hoàn thiện trên cả phương diện lý thuyết và thực hành nhằm đáp ứng
những nhu cầu của cuộc sống. Công tác xã hội có những đóng góp tích cực, to
lớn đối với việc hướng tới xây dựng xã hội tiến bộ, bình đẳng, công bằng, văn
1


minh ở đó mỗi thành viên có được một đời sống an toàn, đảm bảo nhu cầu thiết
yếu về vật chất, tinh thần, được tôn trọng và tạo điều kiện phát triển toàn diện,
hướng tới đảm bảo an sinh các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội, đặc biệt là
trẻ em khuyết tật vận động. Công tác xã hội có vai trò to lớn nhằm trợ giúp cho
các em có thể phát huy tiềm năng bản thân để vươn lên sống hòa nhập với cộng
đồng theo hướng tích cực bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, công tác xã hội
đối với trẻ em khuyết tật vận động vô cùng cần thiết để giúp trẻ em khuyết tật
vận động vượt qua khó khăn bằng nỗ lực của bản thân, cùng với sự trợ giúp từ
cộng đồng, xã hội để khẳng định mình, sống vui vẻ và cống hiến cho gia đình và

xã hội.
Tuy nhiên, trên thực tế việc chăm sóc trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh
Điện Biên còn gặp một số khó khăn bất cập về chăm sóc đời sống vật chất và
tinh thần. Trước thực trạng trên, trong những năm gần đây chính quyền, đảng bộ
các cấp và nhân dân trên địa bàn tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc quan tâm,
chăm lo mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần đối với người khuyết tật đặc biệt
là trẻ em khuyết tật vận động và gia đình của họ bằng nhiều việc làm thiết thực
như giúp gia đình họ vay vốn để phát triển kinh tế, phẫu thuật miễn phí, chăm
sóc sức khỏe…và những việc làm này bước đầu nó đã mang màu sắc của công
tác xã hội. Song, với điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, cộng thêm vào
đó là các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động còn mang nặng tính hình
thức. Bởi vậy, việc chăm sóc, giúp đỡ trẻ em khuyết tật vận động mới chỉ có thể
đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của họ mà chưa thể đáp ứng những nhu
cầu đa dạng khác. Từ đó ta nhận thấy rằng đời sống của trẻ em khuyết tật vận
động còn nhiều khó khăn mà các hoạt động công tác xã hội vẫn chưa hướng tới
được vì vậy chúng ta cần phải nghiên cứu để đưa hoạt động công tác xã hội đối
với trẻ em khuyết tật vận động vào địa phương, đồng thời thúc đẩy hoạt động
này tại địa phương được tốt hơn. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Công tác
xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2


2. Tình hình nghiên cứu
Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật trong nhiều
thập niên qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, có nhiều chủ trương chính sách
và tăng cường công tác quản lý chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm từng bước nâng
cao đời sống cho trẻ em khuyết tật. Các ngành các cấp, luôn xem đây là nhiệm
vụ chính trị quan trọng, thường xuyên trong việc xây dựng triển khai các kế
hoạch của địa phương và các giải pháp có tính lâu dài cũng như trước mắt. Công

tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động là một vấn đề cần được quan tâm
nhằm giúp cho các em có được những điều kiện tốt nhất đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt, học tập, nâng cao năng lực và phát huy được những thế mạnh của bản thân,
vượt qua mặc cảm, tự ti để vươn lên trong cuộc sống, cho nên vấn đề này đã
được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, trong các khâu xây dựng, triển khai thì lại chưa gắn được các hoạt động
trợ giúp của công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động vào thực tiễn.
Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã có nhiều
công trình nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận
văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề về trẻ em khuyết tật, tuy
nhiên nghiên cứu tiếp cận ở khía cạnh xã hội dường như có rất ít, các nghiên cứu
mới dừng lại ở đánh giá tổng quan, thống kê, đánh giá dự án. Trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài khoa học và quyết định liên quan
đến một vài khía cạnh của lĩnh vực trẻ em khuyết tật như:
Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện
nay‟‟, Luận án Tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Báo - Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia (2008), đề tài xây dựng hệ thống thông tin tư liệu quy định về quyền
của người khuyết tật trong pháp luật quốc tề và pháp luật Việt Nam, trang bị cho
người khuyết tật các quyền cụ thể để tạo cơ hội hòa nhập và phát triển.
Đề tài “Thực hiện pháp lệnh về người khuyết tật ở tỉnh Điện Biên‟‟ của tác
giả Phạm Quang Hùng – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), đề tài
3


tìm hiểu việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật tại tỉnh
Điện Biên.
Một số đề tài nghiên cứu của các học viên cao học hay sinh viên như đề tài
“Công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động‟‟- (Trường hợp tại làng Hữu
Nghị Việt Nam), của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang. Đề tài phân tích và chỉ ra
thực trạng đời sống cũng như khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công tác

xã hội của trẻ em khuyết tật vận động với mục đích kết nối, điều phối và duy trì
các dịch vụ dành cho trẻ em khuyết tật vận động một cách hiệu quả; đề tài “Thực
trạng công tác chăm sóc trẻ em khuyết tật tại làng Hòa Bình, Thanh Xuân, Hà
Nội‟‟ của tác giả Đào Thị Mai, đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng chăm sóc trẻ
khuyết tật, từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp khắc phục những tồn tại
của thực trạng. Nhằm góp phần vào việc hỗ trợ chăm sóc giúp đỡ tạo điều kiện
cho trẻ khuyết tật phát triển toàn diện và hòa nhập cộng đồng.
Báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Trợ giúp người tàn tật giai đoạn
2006 - 2010” tỉnh Điện Biên, do Sở Lao động - TB&XH tỉnh Điện Biên xây
dựng năm (2010).
Bài viết “Mô hình công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở Úc: Định hướng về
hòa nhập xã hội” được gửi tới Hội thảo về Đối mới Công tác xã hội trong nề
kinh tế thị trường, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn vào tháng
09/2011. Bài viết chỉ ra một số mô hình CTXH với trẻ em tại Úc theo định
hướng hòa nhập, là cơ sở để Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm…
Tuy nhiên, những nghiên cứu, đề tài trên chỉ tiếp cận ở khía cạnh nào đó
cho đề tài của mình như giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật, ảnh hưởng và
tác động của chính sách an sinh xã hội tại địa phương ảnh hưởng đến đời sống
của trẻ em khuyết tật vận động và gia đình của các em; tìm hiểu về vấn đề chăm
sóc sức khỏe, về thực trạng đời sống của trẻ em khuyết tật vận động, hay đánh
giá hiệu quả của việc thực hiện Pháp lệnh về người khuyết tật trợ giúp người
khuyết tật dưới góc nhìn của người làm chính sách và đối tượng là trẻ em khuyết
4


tật nói chung và trẻ em khuyết tật vận động nói riêng chứ không có đề tài nào đi
sâu vào việc nghiên cứu sâu sắc về thực trạng công tác xã hội với trẻ em khuyết
tật vận động nói riêng và với trẻ em khuyết tật nói chung, bên cạnh đó cũng chưa
có đề tài nào nghiên cứu để có thể đưa ra các giải pháp nâng hiệu quả công tác
xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động… vì thế với đề tài này tác giả không

chỉ muốn tìm hiểu thực trạng về đời sống của trẻ em khuyết tật vận động, thực
trạng công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động trên địa bàn mà còn
muốn góp phần tìm ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực trạng về công
tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động tại đây. Từ đó, đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động
từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích được nêu ở trên, nghiên cứu phải giải quyết các
nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội
đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
Từ thực trạng đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh Điện Biên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động từ thực tiễn tỉnh
Điện Biên.
5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu trên các hoạt động công
tác xã hội như: hỗ trợ tâm lý- xã hội; vận động và kết nối nguồn lực trợ giúp trẻ
em khuyết tật vận động; hoạt động tuyên truyền; hỗ trợ tiếp cận chính sách.

Phạm vi về khách thể: nghiên cứu trên 100 trẻ em khuyết tật vận động từ 6
tuổi đến 16 tuổi và 30 cán bộ làm việc với trẻ em khuyết tật vận động.
Phạm vi về địa bàn: trẻ em khuyết tật vận động tại huyện Mường Chà,
huyện Mường Nhé và huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những đánh giá thực trạng về
đời sống của trẻ em khuyết tật vận động, thực trạng của công tác xã hội đối với
trẻ em khuyết tật vận động trên địa bàn rút ra được những lý luận và đưa ra được
những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em
khuyết tật vận động trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống tiếp cận chỉnh thể: nghiên cứu hệ
thống những lý thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố có
liên quan như dịch vụ hỗ trợ của công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận
động, hệ thống chính sách đối với trẻ em khuyết tật vận động...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích tài liệu
Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin,
số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài
liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu:
- Đọc và tìm hiểu các giáo trình, tài liệu có liên quan đến công tác xã
hội như: Nhập môn công tác xã hội, Phát triển cộng đồng, Lý thuyết công
tác xã hội…
6


- Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề
công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động như: đề tài “Công tác xã hội
với trẻ em khuyết tật vận động‟‟ (Trường hợp tại làng Hữu Nghị Việt Nam), đề

tài “Thực trạng công tác chăm sóc trẻ em khuyết tật tại làng Hòa Bình, Thanh
Xuân, Hà Nội.
- Đọc và phân tích các tài liệu, báo cáo của tỉnh như: “Báo cáo kết quả 5
năm thực hiện luật người khuyết tật và Đề án 1215 Trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012 – 2020‟‟; „„Báo cáo kết quả năm 2015 và phương hướng nhiệm
vụ năm 2016 của tỉnh Điện Biên‟‟....
- Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến chính sách
hỗ trợ đối với trẻ em khuyết tật vận động và các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, giúp
đỡ các em.
* Phương pháp điều tra bảng hỏi
Là phương pháp dựa trên hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu
hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống
nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi
rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gửi lại cho các điều tra viên.
Với phương pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi dành cho 100 trẻ em tại huyện
Mường Chà, huyện Mường Nhé và huyện Điện Biên để tìm hiểu, thu thập thông
tin chung về thực trạng đời sống của trẻ em khuyết tật vận động như điều kiện về
nhà ở, kinh tế gia đình, các nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động …, tìm hiểu về
thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với trên địa bàn trẻ em khuyết tật vận
động như các hoạt động hỗ trợ xã hội, hỗ trợ các nguồn lực, hoạt động tuyên
truyền… của nhân viên công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động.
* Phương pháp phỏng vấn sâu
Là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp. Phương pháp này được sử
dụng để tìm hiểu sâu sác về các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, động cơ, quan
điểm, chính kiến của các đối tượng được phỏng vấn đối với các vấn đề liên quan.
7


Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phỏng vấn sâu để tìm hiểu về đời sống,
tâm tư nguyện vọng cũng như nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động và thuận

lợi, khó khăn gặp phải của đội ngũ cán bộ khi thực hiện chính sách trợ giúp trẻ
em khuyết tật vận động tại tỉnh Điện Biên cụ thể phỏng vấn 05 cán bộ làm việc
với trẻ em khuyết tật vận động, 02 cán bộ lãnh đạo ở địa phương, 03 trẻ em
khuyết tật vận động.
* Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu thông qua các
tri giác như nghe, nhìn, …để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp
ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát để tìm hiểu sâu
hơn về thực trạng đời sống của trẻ em khuyết tật vận động tại tỉnh Điện Biên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên ở tỉnh nghiên cứu có hệ thống hoạt động
công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động và có những đóng góp mới
sau đây:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và những đặc điểm của hoạt động công tác xã
hội đối với trẻ em khuyết tật vận động.
- Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng hoạt động công tác xã hội
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện công
tác công tác xã hội và từ đó nâng cao nhận thức cả xã hội đối với trẻ em khuyết
tật vận động.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung nhận thức lý luận về
thực hiện pháp luật và đề xuất những giải pháp phù hợp trong quá trình hoạch
định chính sách, triển khai chính sách, làm tài liệu tham khảo tham khảo cho các
8


nghiên cứu sau này về lĩnh vực trẻ em khuyết tật, trẻ em khuyết tật vận động và

chính sách chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật, khuyết tật vận động ở Việt
Nam nói chung, tỉnh Điện Biên nói riêng.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết
tật vận động
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với trẻ em
khuyết tật vận động.

9


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
1.1. Trẻ em khuyết tật vận động: Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Một số khái niệm
*Khái niệm trẻ em
Theo công ước quốc tế về trẻ em được hiểu là: “Trẻ em có nghĩa là những
người dưới 18 tuổi” nhưng trong Điều 1 của công ước cũng nói thêm “trừ trường
hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó qui định tuổi thành niên sớm hơn”. Như vậy
theo công ước chung, các quốc gia vẫn có thể quy định độ tuổi thấp hơn cho phù
hợp với điều kiện kinh tế và luật pháp riêng của quốc gia mình.
Bởi vậy để phù hợp với luật pháp Việt Nam Luật Bảo Vệ, Chăm Sóc và
Giáo Dục trẻ em (2004) của Việt Nam quy định: “Trẻ em là công dân Việt Nam
dưới 16 tuổi”.
Tóm lại, trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu là trẻ em từ 6 đến 16 tuổi.
*Khái niệm trẻ khuyết tật

Trẻ khuyết tật là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc hoặc chức năng cơ
thể hoạt dộng không bình thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định.
Như vậy, trẻ khuyết tật là trẻ em dưới 16 tuổi có khiếm khuyết về cấu tạo
thể chất, phát triển sai lệch các chức năng hoặc hành vi ảnh hưởng tới sinh hoạt
học tập vui chơi bình thường.
*Khái niệm trẻ em khuyết tật vận động
Trong đề tài nghiên cứu đối tượng trẻ em khuyết tật vận động từ 6 đến 16 tuổi.
Trẻ em khuyết tật vận động (KTVĐ) là trẻ em khuyết tật bị giảm hoặc mất chức
năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động di
chuyển, gặp khó khăn trong các vấn đề về cuộc sống.

10


1.1.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em khuyết tật vận động
* Đặc điểm tâm lý của trẻ em khuyết tật vận động
Tâm lý của khá đông trẻ em khuyết tật nói chung và trẻ em KTVĐ nói
riêng là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so với những người bình
thường khác. “Các em thường có tâm lý bi quan, chán nản, tự ti, mặc cảm, tủi
phận, cho mình là người bỏ đi, cho mình là gánh nặng của gia đình và ngại giao
tiếp với mọi người” [27,tr.173].
Ở những trẻ em KTVĐ chẳng hạn như khuyết chi, các em có các biểu
hiện tâm lý giống như mặc cảm ngoại hình, tức là sự chú trọng quá mức đến
khiếm khuyết cơ thể đôi khi đến nỗi gây khổ đau lớn. Mặc dù vậy trong tâm lý
học, mặc cảm ngoại hình không được chẩn đoán cho người có khiếm khuyết cơ
thể nghiêm trọng, rối loạn tâm lý này chỉ hướng tới những người có khiếm
khuyết nhỏ nhưng lại cứ cường điệu chúng lên. Tiếp đến một ảnh hưởng khác
cần xét đến là ám ảnh sợ xã hội một kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện các
hoạt động mang tính cộng đồng như giao lưu gặp gỡ ở chỗ đông người. Tuy
nhiên điều này không phải luôn luôn đúng, người ta nhận thấy ở nhiều người

khuyết tật nỗ lực tồn tại và phát triển đặc biệt cao. “Họ là những người giàu nghị
lực để vượt qua khó khăn, tật nguyền để đạt thành tích cao trong lao động, học
tập nếu được sự hỗ trợ thích hợp của gia đình và xã hội” [11,tr.174].
Mặt khác do có sự thiếu hụt về thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức
năng của trẻ em KTVĐ có thể bị suy giảm. Các em cũng là những người có đời
sống nội tâm rất nhạy cảm, tế nhị, dễ thông cảm với khó khăn của người khác
hơn so với người bình thường. Và tâm lý trẻ ở mỗi một dạng tật lại là khác nhau,
vì vậy chăm sóc và đáp ứng nhu cầu cho mỗi một dạng tật cũng khác nhau.
*Nhu cầu của trẻ khuyết tật vận động
Mỗi người đều có nhu cầu nhất định để tồn tại và phát triển. Đó là những
nhu cầu về vật chất và tinh thần, nó được phát sinh bởi nhiều yếu tố, kích thích.
Các nhân tố kích thích nhu cầu đó là đòi hỏi những cá nhân về những cái cần
11


thiết để tồn tại và phát triển. Chẳng hạn như cảm giác đói khát muốn có cái gì đó
để ăn mặc hoặc giảm bớt đi cơn khát. Nhu cầu có thể trở thành động cơ thúc đẩy
con người hành động các kích thích bên ngoài.
Mọi trẻ em KTVĐ lớn lên cũng có những nhu cầu giống như những đứa trẻ
khác. Trẻ em KTVĐ cũng có nhu cầu ăn, mặc, ở, vui chơi học hành… trẻ KTVĐ
và trẻ bình thường đều có những nhu cầu như nhau: nhu cầu của loài người.
"Theo nghiên cứu của Abraham Maslow, mỗi người tồn tại một hệ thống
nhu cầu: Tồn tại, an toàn, xã hội, được tôn trọng, được phát triển” [27,tr.63].
Nhu cầu của trẻ em KTVĐ cũng vậy, một trẻ phải dùng nạng để di chuyển
khi nhìn thấy các hoạt động vui chơi của các bạn cùng trang lứa sẽ kích thích
khát vọng được di chuyển, nhanh nhẹn, mạnh mẽ cảm giác muốn được tham gia
các trò chơi cùng bạn bè kích thích em cố gắng luyện tập để có đôi chân vững
vàng hơn, khỏe mạnh hơn. Tuy nhiên để hiểu rõ nhu cầu của trẻ em KTVĐ
không phải là đơn giản, bởi lẽ có thể các em tự nhận thức thấy và tự biểu đạt nhu
cầu thông qua hành vi thói quen, nhưng cũng có những trẻ em KTVĐ không thể

hiện và không xuất hiện những nhu cầu nếu không được kích thích. Các em cũng
cần được vui chơi, cần được giúp đỡ, cần được đến trường học và tham gia các
hình thức học tập. Không những thế các em còn cần được tôn trọng, có bạn và
được yêu thương. Hơn nữa các em cũng cần được mạo hiểm và thử thách trong
giới hạn, được tham gia vào các hoạt động của cộng đồng.
Trẻ em KTVĐ với những hạn chế do khuyết tật sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến các hoạt động thể chất và tinh thần vì vậy các em có những nhu cầu cấp
bách, đòi hỏi phải hỗ trợ, kích thích nhu cầu cũng như mong muốn nỗ lực để đáp
ứng của chính bản thân trẻ, giúp các em có thể tham gia họat động và hòa nhập
với xã hội dễ dàng.
1.1.3. Một số điểm cần chú ý khi làm việc và trợ giúp cho trẻ em khuyết
tật vận động
Khi làm việc hay trợ giúp trẻ em KTVĐ cần chú ý nói chuyện một cách
tôn trọng với những trẻ em khuyết tật nói chung hay trẻ em KTVĐ nói riêng,
12


việc tránh dùng những lời lẽ miệt thị là rất quan trọng. Trẻ em KTVĐ cũng có
cảm xúc, cũng muốn được vui chơi, được yêu thương gia đình, cũng có sở thích
của riêng mình. Bằng cách này, các em sẽ cảm thấy mình và người đó cũng
giống nhau, không mang tâm lý bị kì thị, phân biệt.
Trẻ em KTVĐ cần nhiều sự hỗ trợ từ các phương tiện trợ giúp như xe lăn,
xe lắc, nạng và cả người trợ giúp đối với trẻ em khuyết tật nặng. Với trẻ em
khuyết tật vận động dạng nhẹ, khuyết tật tay, một bên chân… các em có thể tự
mình di chuyển chậm với sự hỗ trợ của nạng, các dụng cụ tự chế hay bất kỳ thứ
gì có thể giúp họ di chuyển được. Những em liệt hai chân thì cần đến xe lăn, xe
điện. Với những em liệt nửa người, thậm chí là toàn thân, ngoài xe lăn thì cần có
một người trợ giúp luôn túc trực để giúp các em giải quyết các vấn đề, kể cả vệ
sinh cá nhân trong quá trình học tập, giao lưu, hòa nhập. Đây là một vấn đề quan
trọng để khi giao tiếp với trẻ em KTVĐ cần có thái độ gần gũi, cởi mở, lắng

nghe, tôn trọng và chấp nhận đối tượng.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực người khuyết tật, trong
số những trẻ em khuyết tật nặng, tập trung nhiều trẻ em KTVĐ. Đó cũng là lý do
mà trẻ em KTVĐ thường hay mắc bệnh, sức khoẻ yếu, cần nhiều hơn về chăm
sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng.
Với trẻ em bị KTVĐ bẩm sinh, người bị khuyết tật do tai nạn, rất cần
được can thiệp về y học, phục hồi chức năng mang tính chuyên khoa sâu, đồng
bộ và lâu dài và bắt đầu sớm. Vì vậy cần phải xác định mục tiêu trong công tác
xã hội với trẻ em KTVĐ và gia đình các em trong việc chăm sóc, phục hồi chức
năng, hỗ trợ tâm lý, vận động và kết nối nguồn lực, hỗ trợ tiếp cận chính sách
cho trẻ em KTVĐ.
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công tác xã hội
Có nhiều khái niệm về công tác xã hội được đưa ra ở các góc độ khác nhau:
13


Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011)
thống nhất một định nghĩa về CTXH như sau: Công tác xã hội là nghề nghiệp
tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc
đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm
nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành
vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con
người với với môi trường sống.
Theo IFSW (Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế), Tháng 07/2000,
Montreal, Canada: "Công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội,
việc giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực
và giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái,
dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH

can thiệp ở các điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân
quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề".
Theo từ điển Bách khoa ngành công tác xã hội (1995) có ghi “công tác xã
hội là một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con
người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân
trong xã hội”.
Công tác xã hội ở Việt Nam cũng được các tác giả xem xét từ những khía
cạnh khác nhau điển hình có tác giả Nguyễn Thị Oanh cho rằng: “công tác xã hội
là hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp được thực hiện và chi phối bởi các
nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng giải quyết vấn đề.
Công tác xã hội theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ
xã hội‟‟.
Công tác xã hội tại Việt Nam cũng được xem như là sự vận dụng các lý
thuyết khoa học về hành vi con người, về hệ thống xã hội nhằm khôi phục lại các
chức năng xã hội và thúc đẩy sự thay đổi vai trò của cá nhân, nhóm, cộng đồng
người yếu thế hướng tới bình đẳng và tiến bộ xã hội. Đây là lĩnh vực cung cấp
14


các dịch vụ chuyên môn góp phần giải quyết những vấn đề xã hội liên quan tới
con người để thỏa mãn những nhu cầu căn bản, mặt khác góp phần giúp cá nhân
tự nhận thức về vị trí, vai trò xã hội của mình.
Và như vậy ta có thể hiểu một cách chung nhất theo như định nghĩa của
tác giả Bùi Thị Xuân Mai:“công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên
nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi
trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình
và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội”.
*Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động

Hiện nay, công tác xã hội trên thế giới chủ yếu hướng đến các đối tượng
như người nghèo, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
nhiễm HIV/AIDS, mại dâm… Tuy nhiên, còn một nhóm đối tượng quan trọng
nữa của công tác xã hội đó là trẻ em khuyết tật nói chung và trẻ em KTVĐ nói
riêng mà trong nhóm này đối tượng chiếm phần khá lớn trong trẻ em khuyết tật.
Đây là nhóm đối tượng cũng luôn cần sự trợ giúp của công tác xã hội . Với đối
tượng này công tác xã hội không chỉ can thiệp giải quyết vấn đề cá nhân do
những hạn chế về sức khoẻ thể chất, tinh thần mà còn có thể cung cấp, kết nối họ
tiếp cận những nguồn lực nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc
sống. Những trợ giúp của nhân viên công tác xã hội được thực hiện bằng các
phương pháp chuyên môn như công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm
hay công tác xã hội với cộng đồng cùng với các kỹ năng như: giao tiếp, tham
vấn, vãng gia, đánh giá vấn đề, biện hộ, can thiệp khủng hoảng, kết nối, truyền
thông…
Như vậy chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn nhất là “công tác xã hội
đối với trẻ em KTVĐ là một hoạt động chuyên nghiệp của công tác xã hội nhằm
trợ giúp trẻ em KTVĐ giải quyết các vấn đề khó khăn mà các em đang gặp phải
15


từ đó giúp các em phục hồi, phòng ngừa hay nâng cao năng lực để tăng cường
chức năng xã hội, tạo ra những thay đổi về vai trò, vị trí của các em để giúp các
em hòa nhập xã hội, đồng thời thúc đẩy các điều kiện xã hội để các em tiếp cận
được với chính sách, vận động kết nối nguồn lực và hoạt động tuyên truyền, hỗ
trợ tâm lý- xã hội nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản và quyền của các em để
góp phần đảm bảo an sinh xã hội”. Trong phạm vi của nghiên cứu, tôi vận dụng
cách hiểu chung nhất về công tác xã hội đối với trẻ em KTVĐ như trên để phục
vụ cho nghiên cứu hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em công tác xã hội tại
tỉnh Điện Biên.
1.2.2. Nguyên tắc công tác xã hội trong làm việc với trẻ em khuyết tật

và khuyết tật vận động
Trên cơ sở nền tảng triết lý và giá trị, nguyên tắc nghề nghiệp của ngành
công tác xã hội tác giả xin đưa ra một số nguyên tắc trong quá trình làm việc của
công tác xã hội đối với trẻ em công tác xã hội như sau:
- Nguyên tắc đầu tiên là cần chấp nhận trẻ em khuyết tật: nhân viên công
tác xã hội không được có thái độ mặc cảm, định kiến đối với trẻ em khuyết tật
trong bất kể tình huống nào, phải luôn tôn trọng và thấu hiểu các em, không phê
phán hay áp đặt ý kiến của mình.
- Nguyên tắc thứ hai là phải để trẻ em KTVĐ cùng tham gia giải quyết vấn
đề: nhân viên công tác xã hội chú ý tới các năng lực tiềm ẩn trong mỗi trẻ em
KTVĐ để các em có thể phát huy, tự quyết định hành động, tự giải quyết vấn đề,
chúng ta không làm hộ, làm thay cho các em. Đây là một trong những nguyên
tắc vô cùng quan trọng bởi lẽ không ai có thể tự giải quyết được vấn đề cho trẻ
em KTVĐ mà chính trẻ em khuyết tật cần phải được tham gia vào và tự giải
quyết vấn đề của họ.
- Nguyên tắc thứ ba là tôn trọng quyền tự quyết của trẻ em KTVĐ: nhân
viên công tác xã hội chỉ là nhân tố tác động, còn chính trẻ em KTVĐ mới là
nhân tố quyết định đến sự thay đổi hiện trạng của họ, để các em tự phát huy tính
16


độc lập của mình. Điều này đồng nghĩa với việc nhân viên công tác xã hội tôn
trọng quyền của trẻ em KTVĐ mà họ đang trợ giúp.
- Nguyên tắc thứ tư là cá biệt hóa: nhân viên công tác xã hội cần coi mỗi
trẻ em KTVĐ là một cá thể có thuộc tính thể chất và tinh thần khác nhau, bởi
vậy các mục đích, giá trị, nguyện vọng và hành vi của mỗi người cũng mang tính
cá biệt. Tức là nhân viên công tác xã hội không thể hành động với các vấn đề của
từng em theo cùng một cách thức giống nhau, nhưng phải đồng thời không làm
mất đi sự cảm thông, sự đồng thuận giữa trẻ em KTVĐ và cộng đồng.
- Nguyên tắc thứ năm là giữ bí mật về những vấn đề của trẻ em KTVĐ:

Các em luôn mong được giữ kín các thông tin sau khi các em đã cung cấp cho
chúng ta bởi lẽ các em vốn mặc cảm bởi thân phận, bởi những khuyết tật mà các
em phải gánh chịu vì vậy không phải với bất cứ ai các em cũng dễ dàng dãi bày
tâm sự. Nếu chúng ta làm tốt được điều này thì sẽ giúp tăng cường niềm tin,
củng cố mối quan hệ và làm cho nó trở nên gần gũi, mật thiết hơn giữa trẻ em
khuyết tật với chính chúng ta.
- Nguyên tắc thứ sáu là nhân viên công tác xã hội phải luôn luôn ý thức
được mình: nghĩa là luôn phải chứng tỏ năng lực, sự hiểu biết, tính chuyên
nghiệp trong công việc. Cần nắm rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong từng lúc
từng nơi và trong từng trường hợp cụ thể, luôn phải giữ gìn phẩm chất, đạo đức
và nhân cách của một nhân viên công tác xã hội .
- Nguyên tắc cuối cùng là cần phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
nhân viên công tác xã hội và trẻ em khuyết tật. Đó phải là mối quan hệ bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau, đồng cảm và chia sẻ, luôn biết coi trọng lợi ích của trẻ
em KTVĐ, không coi việc giúp đỡ của mình là một sự ban ơn đối với các em.
1.2.3. Hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động
1.2.3.1. Hoạt động hỗ trợ tâm lý - xã hội
Công tác xã hội có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bảo vệ quyền
con người, nhân phẩm, giá trị con người, công bằng và bình đẳng xã hội, thúc
17


đẩy và xây dựng một xã hội hài hòa vì hạnh phúc của các cá nhân trong xã hội.
Ngày nay trong xu thế phát triển của xã hội thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ em KTVĐ không chỉ là tình thương, nhân đạo mà chính là trách nhiệm
của cả cộng đồng và xã hội, chúng ta cần phải chung tay để tất cả trẻ khuyết tật
nói chung và trẻ em KTVĐ nói riêng đều được chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi
chức năng, được đến trường, tạo điều kiện và có cơ hội như trẻ bình thường.
Tạo môi trường sống an toàn, cho trẻ có khả năng tự lập: trẻ có thể tự
làm một số việc theo khả năng, dành riêng một thời gian nào đó cho trẻ và chỉ

gần gũi, chăm sóc trẻ mà không làm gì khác, lắng nghe và tìm hiểu trẻ, giúp trẻ
giải quyết các xung đột hoặc các khó khăn về tâm lý khi nó mới khởi đầu.
Động viên khuyến khích phát huy những mặt tích cực của trẻ em KTVĐ. Bên
cạnh những những khó khăn mà trẻ em KTVĐ phải trải qua, nhưng các em rất
giàu nghị lực để vượt qua khó khăn của tật nguyền. Gia tăng lòng tự tin và tự
trọng của trẻ: khuyến khích trẻ tự làm và khen ngợi hành động đó, nói cảm xúc
của mình về hành động đó thay vì khen chê con người. Với sự hỗ trợ thích hợp
của gia đình và xã hội một số trẻ em KTVĐ đã đạt được nhiều thành tích cao
trong học tập. Tư vấn, tham vấn cho trẻ em KTVĐ những kỹ năng sống bằng
các hình thức và nội dung phong phú để giúp các em tự tin trong cuộc sống và
hòa nhập với cộng đồng.
Hình thức tư vấn, tham vấn cũng vẫn còn đang mới, hiện tại mới có một
số hình thức tư vấn tâm lý trực tiếp hoặc qua điện thoại, qua báo đài... Tâm lý
của trẻ em KTVĐ vẫn đang ngại khi đặt chân vào phòng tư vấn tâm lý, các em
còn ngại ngùng, xấu hổ, tự ti . Hơn nữa bản thân trẻ em KTVĐ hình dung nhà
tham vấn chuyên nghiệp là người vừa có học thức vừa có địa vị nên các em e
ngại. Lại còn e ngại hơn khi tiếp cận với các trung tâm, dịch vụ tham vấn trẻ em
KTVĐ sợ có người biết và nghĩ họ gặp vấn đề trầm trọng. Do vậy, các em không
muốn là trung tâm của sự đàm tiếu, các em muốn có sự bình yên. Thật ra, các
hình thức tham vấn không những giúp đối tượng giải quyết vấn đề kịp thời mà
18


còn giúp các em phòng ngừa những hành vi tiêu cực có thể bột phát trong tình
huống khủng hoảng. Bởi vậy chúng ta cần hỗ trợ tâm lý cho các em bằng cách
giúp các em tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ về tham vấn. Chúng ta cũng cần có
dịch vụ tư vấn, tham vấn hỗ trợ tâm lý tại địa phương để hỗ trợ can thiệp tâm lý
giúp các em một cách kịp thời, để các em đã thiệt thòi bởi những khiếm khuyết
cơ thể được chăm lo chu đáo về vật chất và chăm sóc vun trồng một cuộc sống
tinh thần khỏe mạnh lạc quan. Những nhân viên công tác xã hội chưa làm tốt

được việc này bởi họ không được đào tạo về Tham vấn, không có kỹ năng tham
vấn. Cần có những chuyên gia tham vất thật sự giúp đỡ hỗ trẻ em KTVĐ khi các
em gặp khó khăn về tâm lý cần giải quyết. Cần phải tuyên truyền quảng bá sao
cho hoạt động tham vấn tâm lý trở nên gần gũi với trẻ em KTVĐ hơn nữa để
việc tham vấn tâm lý trở thành thói quen trong việc giải quyết những khó khăn,
khúc mắc với trẻ em KTVĐ.
Vì vậy, nhân viên công tác xã hội đóng vai trò rất quan trọng trong việc
tham vấn, tư vấn giới thiệu các chính sách về an sinh xã hội mà trẻ em KTVĐ
được thụ hưởng theo quy định của pháp luật, giúp người khuyết tật hiểu và có
điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng, học văn hóa, học nghề, tham gia đào tạo kỹ năng sống, việc làm…
giúp cho người khuyết tật có khả năng sống độc lập và dễ dàng hòa nhập cộng
đồng xã hội.
1.2.3.2. Hoạt động vận động và kết nối nguồn lực trợ giúp trẻ em khuyết tật
vận động
Ngoài chế độ trợ cấp xã hội, tỉnh cũng huy động kinh phí để thực hiện các
hoạt động trợ giúp như: phẫu thuật, chỉnh hình, trang cấp xe lăn, xe lắc, dụng cụ
chỉnh hình nhưng mức độ còn hạn chế, chủ yếu là sự trợ giúp của các tổ chức, cá
nhân ngoài tỉnh. Số lượng doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh trên địa bàn ít,
người dân trên địa bàn tỉnh có mức thu nhập không cao, trên 1/3 dân số thuộc
diện nghèo, do vậy rất khó khăn trong việc huy động nguồn lực tại chỗ để giúp
19


×