Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 141 trang )

HỌC VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH TRANG

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN
TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRẺ EM THIỆT THÒI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƯ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc
sĩ Công tác xã hội về “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt
từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi Thành phố Hồ Chí Minh”
là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn


Phạm Thanh Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 01
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ............................................. 10
1.1 Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: khái niệm và đặc điểm ................................... 10
1.2 Những lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt ......................................................................................................................... 14
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt tại Trung tâm ................................................................................... 20
1.4 Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ tại Trung tâm ............... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRẺ
EM THIỆT THÒI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................ 28
2.1 Khái quát về Trung tâm và khách thể nghiên cứu ........................................... 28
2.2 Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt tại
Trung tâm ............................................................................................................... 34
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm ...................................................................... 59
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI TRẺ CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TỪ THỰC TIỄN TRUNG
TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRẺ EM THIỆT THÒI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ..................................................................................................................... 69
3.1 Nâng cao năng lực, trình độ cho nhân viên công tác xã hội ............................ 69
3.2 Tăng cường công tác hỗ trợ nguồn lực ............................................................ 71
3.3 Duy trì và mở rộng nhiều hình thức của hoạt động hỗ trợ xã hội .................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 80



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LĐ – TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

TECHCĐB

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

TTBTXHTETT

Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi

DVCTXH

Dịch vụ công tác xã hội

CNCF

Christina Noble Children's Foundation
Hiệp hội trẻ em Christina Noble

CTXH

Công tác xã hội

NVCTXH


Nhân viên công tác xã hội

CUQT

Công ước Quốc tế

QBTTEVN

Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam

LBVCS và

Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

GDTE
NASW

Vietnam Socialwork Network
Hiệp hội Công tác xã hội Việt Nam.

DVHTYT

Dịch vụ hỗ trợ y tế

DVHTGD

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục

DVCSND


Dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng

DVTL

Dịch vụ tâm lý


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Đánh giá dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng .............................................. 34
Bảng 2.2: Vai trò của nhà quản lý, nhân viên chăm sóc nuôi dưỡng và nhân viên
xã hội ................................................................................................................... 36
Bảng 2.3: Đánh giá hiệu quả trong điều trị .......................................................... 40
Bảng 2.4: Đánh giá về đội ngũ nhân viên y tế ..................................................... 41
Bảng 2.5: Đánh giá sự hài lòng của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tiếp cận dịch vụ
phòng khám. ........................................................................................................ 42
Bảng 2.6: Đánh giá dịch vụ hỗ trợ giáo dục mầm non ........................................ 47
Bảng 2.7: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ giáo dục phổ cập ...................................... 51
Bảng 2.8: Số học sinh phổ cập tham gia các dịch vụ khác .................................. 53
Bảng 2.9: Nhận xét vai trò của nhân viên xã hội trong dịch vụ hỗ trợ giáo dục..53
Bảng 2.10: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ tâm lý ..................................................... 56
Bảng 2.11. Đánh giá về yếu tố đặc điểm đối tượng ảnh hưởng đến dịch vụ công
tác xã hội ............................................................................................................. 59
Bảng 2.12: Đánh giá yếu tố năng lực, kỹ năng của nhân viên ảnh hưởng đến dịch
vụ công tác xã hội của trung tâm ......................................................................... 61
Bảng 2.13: Đánh giá yếu tố ảnh hưởng từ tổ chức tài trợ đến dịch vụ công tác xã
hội của trung tâm .................................................................................................. 64

Bảng 2.14: Đánh giá yếu tố ảnh hưởng từ phía đối tác đến dịch vụ công tác xã
hội

................................................................................................................... 65


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng ................................... 34
Biểu đồ 2.2: Năng lực của nhân viên chăm sóc nuôi dưỡng................................ 35
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về dịch vụ hỗ trợ y tế ....................................................... 40
Biểu đồ 2.4: Sự hài lòng của phụ huynh khi tiếp cận dịch vụ khám bệnh ........... 42
Biểu đồ 2.5: Vai trò của nhân viên xã hội trong dịch vụ hỗ trợ y tế .................. 44
Biểu đồ 2.6: Đánh giá thái độ của giáo viên mầm non ....................................... 48
Biểu đồ 2.7: Sự hài lòng của học sinh về dịch vụ hỗ trợ giáo dục phổ cập ........ 52
Biểu đồ 2.8: Đánh giá yếu tố ảnh hưởng của cộng đồng đến dịch vụ công tác xã
hội của Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi .............................................. 62
Biểu đồ 2.9: Đánh giá yếu tố kinh phí ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội của
Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi .......................................................... 66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ 2 trên thế giới phê
chuẩn Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em vào ngày 20 tháng 2 năm
1990, Chính phủ có nhiều văn bản quy định thành luật để bảo vệ quyền lợi cho
trẻ em như Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ban hành ngày 15 tháng 6

năm 2004; Vụ Bảo vệ chăm sóc sức khỏe Bà mẹ trẻ em thuộc Bộ y tế chính thức
được công nhận theo nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Thủ tướng Chính
phủ; các chính sách an sinh xã hội dành cho trẻ em như Quyết định 19/2004/QĐTTg của Chính phủ tập trung giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị
xâm hại tình dục, trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc nguy hiểm…
Hiện cả nước có 248.000 trẻ em cơ nhỡ cần sự giúp đỡ của các tổ chức từ
thiện, theo số liệu thống kê của Bộ LĐ-TB&XH, cho đến tháng 2/2014, cả nước
có trên 40.000 trẻ mồ côi được nhận trợ cấp xã hội nuôi dưỡng tại cộng đồng,
22.000 trẻ được nuôi dưỡng trong các cơ sở tập trung. Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt
Nam là Quỹ của Nhà nước, đã hoạt động có hiệu quả trong suốt thời gian từ khi
thành lập đến nay.
Thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều chương trình chăm lo, cải thiện đời
sống an sinh xã hội cho trẻ em như chương trình giảm nghèo, phổ cập mầm non
cho trẻ dưới 5 tuổi, xây dựng các khu vui chơi, giải trí, ngăn ngừa trẻ lang thang,
trẻ bị xâm hại lao động, đảm bảo phát thẻ BHYT miễn phí cho trẻ em dưới 6
tuổi, trẻ em trong các hộ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em hộ nghèo đều được hỗ trợ
giảm hoặc miễn phí trong khám và điều trị bệnh trong bệnh viện địa bàn thành
phố.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình trẻ em Việt Nam nói chung, trẻ có
hoàn cảnh đặc biệt nói riêng nhưng vấn đề nghiên cứu dịch vụ công tác xã hội
cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt ít thấy. Vì nghề CTXH còn quá mới mẻ và đang

1


trong quá trình hoàn thiện, các trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH mới được
thành lập, đang trong thời gian thí điểm ở một số thành phố lớn. Các hoạt động
hỗ trợ trẻ em như trường, trại, làng SOS, mái ấm, nhà mở, phòng tư vấn… được
xem là mô hình bảo vệ chăm sóc trẻ em nên việc chuyển hướng từ mô hình sang
dịch vụ CTXH đang dần dần hình thành. Vai trò của NVXH chưa được quy định
của pháp luật, cũng như hoạt động của DVCTXH chưa được thể chế hóa để có

hành lang pháp lý phục vụ cho đối tượng xã hội trong đó có trẻ em. Do chưa
hoạt động nhiều, còn đang dần hoàn thiện rõ nét việc nghiên cứu, đánh giá sẽ
gặp khó khăn.
Trung tâm BTXHTETT là tiền thân trước đây là trung tâm trợ giúp y tế,
mạnh về lĩnh vực y tế cho trẻ em. Đến năm 2005 đổi tên là trung tâm
BTXHTETT có thêm nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng, điều trị phục hồi suy dinh
dưỡng và khám và điều trị miễn phí cho trẻ em ngoài cộng đồng. Qua thời gian
hoạt động, nhận thấy trẻ có hoàn cảnh đặc biệt có quá nhiều nhu cầu cần hỗ trợ
như phục hồi chức năng, hỗ trợ tâm lý, hỗ trợ giáo dục, vui chơi giải trí...Vì vậy,
trung tâm phát triển thêm một số hoạt động hỗ trợ cho trẻ tại trung tâm và ngoài
cộng đồng.
Từ lý do trên tôi chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành
phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đa phần cuộc sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt còn gặp nhiều khó
khăn cả về vật chất và tinh thần, các em còn rất thiếu các cơ hội phát triển bình
đẳng như những trẻ em bình thường khác. Vì vậy trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là
đối tượng đặc biệt được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước:

2


Nghiên cứu Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt – lý luận và thực tiễn, đã quan
tâm đến 3 vấn đề lớn về mặt pháp luật đã có như thế nào để bảo vệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, làm rõ thực trạng về việc bảo vệ TECHCĐB, bài nghiên cứu
đưa ra những kiến nghị, những bất cập nhằm bảo vệ trẻ em tốt hơn qua các hoạt
động hỗ trợ như lĩnh vực chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, cho con nuôi, phục hồi
chức năng ...vv, khuyến nghị tạo cơ chế ngăn ngừa và kịp thời bảo vệ khi

TECHCĐB này bị xâm phạm đến quyền. Hiện nay các chính sách của Nhà nước
về công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em ngày càng mở rộng hơn về đối
tượng, các chính sách này được triển khai thực hiện đầy đủ, tăng cường nguồn
lực mọi mặt cả huy động trong nước và hợp tác Quốc tế. Chất lượng, hiệu quả
các hoạt động, dịch vụ chăm sóc trẻ ngày càng được nâng cao. Công tác bảo vệ
trẻ em đã được triển khai thực hiện ở cả 03 cấp độ: phòng ngừa, can thiệp, giảm
thiểu các nguy cơ và hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.[24]
Một số kinh nghiệm Quốc Tế và những vấn dề đặt ra đối với việc phát
triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em, nói lên trong bối
cảnh toàn cầu hoá, sự hỗ trợ của nhiều tổ chức Quốc tế như UNICEF, ILO, Tầm
nhìn Thế giới, quỹ Nhi đồng Anh, Mỹ, Thụy Điển.v.v những tổ chức này đã
quan tâm hỗ trợ nhiều dự án, chương trình, mô hình hoạt động chăm sóc, bảo vệ
trẻ có ý nghĩa. Nhà nước ta cũng có nhiều văn bản, pháp luật, chế độ, chính sách
có liên quan đến công tác bảo vệ trẻ em nói chung và TECHCĐB nói riêng để
các ngành, các cấp, các địa phương triển khai thực hiện. Bài viết có cái nhìn về
dịch vụ công tác xã hội, sự cần thiết của sự phát triển các dịch vụ xã hội đối với
công tác bảo vệ trẻ em. Thông tin cho chúng ta một số kinh nghiệm của Quốc tế
về hoạt động cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và quá trình hình thành các
dịch vụ công tác xã giáo dục hoà nhập tại Việt Nam bảo vệ trẻ em tại Việt Nam,
những tồn tại và những vấn đề đặt ra trong việc phát triển dịch vụ công tác xã
hội bảo vệ trẻ em.[20]

3


Giáo dục hoà nhập – cánh cửa rộng mở cho trẻ em tại Việt nam, khoá
luận của tác giả Lê Minh Hằng, sinh viên trường Swarthmore College, bài viết
nêu cần can thiệp sớm hệ thống giáo dục hoà nhập cho phép mọi trẻ em khuyết
tật cũng như trẻ bình thường được học tập trong một môi trường, trẻ khuyết tật

được thể hiện tối đa khả năng của mình, các em được tạo điều kiện chứng minh
rằng mình cũng có khả năng như mọi đứa trẻ khác, làm thay đổi cách nhìn của
cộng đồng từ "từ thiện đến nhân quyền" đối với trẻ khuyết tật. Bài luận đã nêu
lên thực trạng của giáo dục hoà nhập tại Việt Nam, những thách thức cần được
giải quyết, làm sao cho trẻ khuyết tật được tiếp cận với môi trường giáo dục hoà
nhập, việc đào tạo cho đội ngũ giáo viên, cán bộ về giáo dục hoà nhập và sự phối
hợp, cộng tác giữa các Bộ, ngành quan tâm đến giáo dục đặc biệt, nhất là giáo
dục hoà nhập cho trẻ em khuyết tật.[16]
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh về “Nghiên cứu mô hình công
tác xã hội tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu – Hà Đông – Hà
Nội” đã đáng giá mô hình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ, đảm bảo nhu
cầu và giúp trẻ tái hoà nhập cộng đồng bền vững như thế nào và tìm ra các giải
pháp nhằm xây dựng, phát triển các mô hình công tác xã hội hỗ trợ cho trẻ đang
nuôi dưỡng tại trung tâm, giúp cho mọi người nhất là đội ngũ nhân lực tại trung
tâm có cái nhãn quan về mô hình công tác xã hội đối với trẻ mồ côi là hết sức
cần thiết trong điều kiện phát triển nghề công tác xã hội ở nước nhà hiện nay.
Bài nghiên cứu đã có đề xuất sự cần thiết trong việc nâng cao kỹ năng, nhận thức
về nghề công tác xã hội cho nhân viên xã hội, nhân viên chăm sóc nuôi dưỡng,
cán bộ đang làm việc tại trung tâm bảo trợ xã hội là hết sức cần thiết nhằm phát
triển nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng kịp thời để thực hiện các hoạt động của mô
hình công tác xã hội đối với TECHCĐB..[22]
Trong các công trình nghiên cứu kể trên, từng nội dung của dịch vụ cũng
đã được một số tác giả đề cập như dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế… tuy nhiên
công trình nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội lại còn khá mới mẻ ở Việt
4


Nam, đặc biệt là dịch vụ công tác xã hội hỗ trợ cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt
đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung tại các trại mồ côi hay trung tâm bảo
trợ xã hội.

Với đề tài đã chọn và từ thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối
với các trẻ tại trung tâm về dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng; dịch vụ hỗ trợ y tế,
phục hồi chức năng; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận giáo dục; dịch vụ hỗ trợ tâm lý, tôi
muốn nghiên cứu, phân tích, đánh giá, so sánh với các hệ thống dịch vụ công tác
xã hội của các cơ sơ, cấp ngành, địa phương khác và tìm ra những giải pháp mới
hiệu quả hơn, khả thi hơn và chuyên nghiệp hơn trong việc thực hiện hoạt động
cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm xác định vai trò của dịch vụ CTXH đối với TECHCĐB, vai trò của
NVXH triển khai các dịch vụ CTXH từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em
thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh.
Tìm hiểu sâu thực trạng dịch vụ CTXH đối với TECHCĐB mang tính
chuyê nghiệp của ngành CTXH tại trụng tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và dịch vụ
công tác xã hội, chính sách pháp luật của Việt Nam đối với TECHCĐB, tại cơ sở Bảo
trợ xã hội.
- Đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ tại trung tâm và
các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng này.

5


- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hơn nữa đối với dịch vụ công tác
xã hội về chăm sóc, nuôi dưỡng; hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; hỗ trợ giáo
dục; hỗ trợ tâm lý đối với trẻ tại trung tâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu đối với các khách thể là trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội trẻ
em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh, các cán bộ quản lý, nhân viên và lãnh đạo
Trung tâm.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các dịch vụ công tác xã hội
đang triển khai thực hiện tại trung tâm, cụ thể là: dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng;
dịch vụ hỗ trợ y tế, phục hồi chức năng; dịch vụ hỗ trợ tiếp cận giáo dục; dịch vụ
hỗ trợ tâm lý.
- Phạm vi nghiên cứu về khách thể: nghiên cứu trên 90 trẻ có hoàn cảnh đặc
biệt và phụ huynh của những trẻ này, 40 cán bộ nhân viên đang làm việc tại
trung tâm và 4 cơ sở bảo trợ xã hội ở tỉnh, thành, địa phương khác có kết nối,
chuyển gửi và thụ hưởng dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên quan điểm, lập trường của chủ nghĩa Mac-Lê nin cụ
thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng: từ những báo cáo đánh giá kết quả các dịch
6


vụ công tác xã hội tại trung tâm rút ra những lý luận và đưa ra được những đề
xuất về giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối
với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại trung tâm.
Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống chính sách hỗ trợ đối với trẻ có

hoàn cảnh đặc biệt trong nước và ngoài nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được tiến hành
trên nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được chăm sóc, nuôi
dưỡng tại Trung tâm. Số lượng mẫu nghiên cứu là 90 đối tượng, 40 cán bộ, nhân
viên Trung tâm và được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản.
- Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng các thông tin, số liệu, tài liệu từ
các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu chính của
trung tâm phục vụ cho quá trình nghiên cứu như: các văn bản pháp luật, Nghị định,
Thông tư của Chính phủ và các Bộ ngành liên quan đến chế độ, chính sách hỗ trợ
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; các bản thỏa thuận “Hợp tác xây dựng và vận
hành trung tâm BTXH trẻ em thiệt thòi” giai đoạn 2011 - 2021, hợp tác về kinh phí
hoạt động, về thực hiện các chế độ chính sách đối với các bộ, công nhân viên Trung
tâm; các Quyết định về thành lập và quy định tổ chức bộ máy của trung tâm; các
bảo cáo tổng kết năm, báo cáo thống kê…
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi
đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến
hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được
hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi
rồi gửi lại cho các điều tra viên.
Với phương pháp này, bảng hỏi sẽ được phát cho 90 trẻ hoặc phụ huynh,
gia đình trẻ nhằm thu thập thông tin về các nhu cầu dịch vụ công tác xã hội của
7


trẻ và thực trạng việc cung cấp dịch vụ cũng như sự hỗ trợ, mức độ đáp ứng về
chất lượng và hiệu quả đối với các hoạt động của trung tâm.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập thông tin xã hội học thông qua việc
tác động tâm lý học xã hội trực tiếp giữa người đi phỏng vấn và người được
phỏng vấn trên cơ sở mục tiêu của đề tài nghiên cứu.

Phương pháp này nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu về
thực trạng cuộc sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, thực trạng hoạt động công
tác xã hội và các dịch vụ công tác xã hội tại trung tâm như việc triển khai thực hiện
các cam kết cùa nhà tài trợ, các chính sách hỗ trợ khác đối với trẻ, cán bộ nhân viên
trung tâm. Thông tin được thu thập và phỏng vấn 40 cán bộ nhân viên trung tâm và
01 lãnh đạo trung tâm và các cơ sở bảo trợ xã hội khác có kết nối, chuyển gửi và thụ
hưởng dịch vụ tại trung tâm.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã
hội học thực nghiệm thông qua các tri giác như: nghe, nhìn để thu thập các thông tin
từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp này được sử dụng nhằm bổ sung và thu thập các thông tin còn
thiếu để kiểm tra, đối chiếu, so sánh các thông tin thông qua việc quan sát để đánh
giá độ tin cậy của các thông tin qua việc quan sát bối cảnh, tình trạng, thể trạng, thái
độ, ứng xử, giao tiếp… của người được điều tra.
- Phương pháp thống kê toán học: Các số liệu định lượng thu thập được xử
lý, phân tích qua phần mềm bảng tính Excell và phần mềm chuyên dụng SPSS
18.0.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực dịch
vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các trại xã hội nuôi
dưỡng tập trung, các cơ sở bảo trợ xã hội.
8


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn mong muốn sẽ đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu và thông
tin tính chuyên nghiệp của công tác xã hội đối với trẻ đang chăm sóc nuôi dưỡng
tại các trại xã hội, gợi mở một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các dịch
vụ đang cung cấp cho trẻ tại trung tâm ngày càng chất lượng và hiệu quả hơn.

7. Cơ cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh
mục các biểu bảng, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt
Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt tại trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em thiệt thòi
thành phố Hồ Chí Minh.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT

1.1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm trẻ em
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004,
trẻ em là người dưới 16 tuổi [21].
Theo công ước quốc tế về Quyền trẻ em, trẻ em là người dưới 18 tuổi
[18].
Như vậy khái niệm trẻ em hiện nay chưa có sự thống nhất giữa các cơ
quan tổ chức trong và ngoài nước.
Trong dự thảo trình Quốc hội về Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em
là người dưới 18 tuổi” tăng 2 tuổi so với quy định về trẻ em của Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em hiện hành. Theo đó, “người dưới 18 tuổi chưa phát

triển đầy đủ, chưa hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và tâm sinh lý, chưa
đủ năng lực để thực hiện toàn diện quyền và nghĩa vụ của công dân, cần có sự
hướng dẫn, quan tâm, chăm sóc của gia đình, nhà nước và xã hội, cần được bảo
vệ về mặt pháp lý và xã hội để các em được chăm sóc, phát triển đầy đủ, được
bảo vệ khỏi các hành vi gây tổn hại cho trẻ em” (Trích trình bày trước Quốc hội
về Luật trẻ em 2016). [5]
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu tác giả vận dụng khái niệm trẻ em được
hiểu là những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt dưới 16 tuổi
* Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần,
không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng
đồng (Khoản 1, điều 3 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em) [21].
10


Cũng theo dự thảo Luật trẻ em năm 2016 quy định "Trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt là trẻ em không thực hiện được quyền sống, quyền học tập, quyền chăm
sóc, nuôi dưỡng, quyền được bảo vệ hoặc trẻ em bị xâm hại cần sự chăm sóc, hỗ
trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa
nhập gia đình, cộng đồng" (khoản 9 điều 5).
1.1.2. Đặc điểm, tâm lý và nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
* Một số đặc điểm tâm lý thường gặp ở trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ mất đi sự ham thích và sinh lực, ít tập trung và nhiều bứt rứt, đôi khi
căng thẳng quá, trẻ thường hung hăng và phá phách. Trẻ hay thể hiện buồn bã và
khó tính, rất dễ nổi cáu, khó khăn trong diễn tả cảm xúc bằng lời. Hay hoài nghi,
thiếu tin tưởng khó tiếp xúc, giận dữ và có ác cảm với mọi gười, mặc cảm có tội
và hay tự trách mình, trẻ không nói thật trong thời gian tiếp xúc ban đầu.[14,tr8]
* Nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Nhu cầu có tầm quan trọng rất lớn và cần thiết. Chúng là những yếu tố
đảm bảm cho sự tồn tại và phát triển của con người. Vì vậy, con người luôn thực

hiện để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nếu không được thỏa mãn sẽ gây ra những
căng thẳng dẫn đến đe dọa sự tồn tại của con người. Khi giúp đỡ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt dù làm với cá nhân hay nhóm, nhân viên xã hội cần phải xác định
được nhu cầu cảm nhân (felt need) và nhu cầu cần (they need). Nhu cầu cảm
nhân là nhu cầu được xác định và xuất phát từ bản thân đối tượng. Còn nhu cầu
cần là nhu cầu xuất phát từ những người khác.
- Trước hết là nhu cầu về mặt vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh,
đảm bảo cho sự phát triển thể chất của trẻ.
- Thứ hai, nhu cầu về mái ấm gia đình, là chỗ dựa về vật chất và tinh thần
của trẻ. Gia đình đóng vai trò rất quan trọng, đây là môi trường xã hội hóa đầu
tiên và cũng là mạnh nhất của trẻ. Trong những trường hợp can thiệp việc tách
đứa trẻ ra khỏi bố mẹ chúng là trường hợp bất khả kháng, khi không còn một
giải pháp nào thay thế nữa.

11


- Nhu cầu được giải trí vui chơi (nhu cầu phát triển), học tập, thông qua
những hoạt động này đứa trẻ được hòa mình vào xã hội và tự khẳng định mình.
- Nhu cầu được tôn trọng, trẻ luôn đòi hỏi nhu cầu này từ người lớn, ở bạn
bè và ở cha mẹ. Sự tôn trọng này sẽ làm tăng sự tự tin, nghị lực của trẻ.
- Nhu cầu cao nhất của trẻ đó là tự khẳng định mình, chứng minh rằng
mình có năng lực, mình có thể làm được mọi việc.[27,tr102;14,tr9]
1.1.3. Các lý thuyết tiếp cận đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt
1.1.3.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow là nhà khoa học nổi tiếng ông đã xây dựng thuyết nhu
cầu của con người, nhu cầu của con người được chia làm 5 bậc thang từ đáy lên
đến đỉnh. Thuyết này xếp nhu cầu con người từ thấp đến cao, nhu cầu về sinh
học, nhu cầu được an toàn, nhu cầu được chấp nhận được sự yêu thương, nhu
cầu được tôn trọng và nhu cầu được phát triển. Khi con người đã thoả mãn nhu

cầu cấp thấp rồi thì sẽ tiến tới nhu cầu cấp cao hơn. Vận dụng thuyết nhu cầu của
Maslow tác giả muốn đánh giá thực trạng tại trung tâm BTXHTETT đã đáp ứng
nhu cầu cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đến bậc thang thứ mấy theo thuyết nhu
cầu của Maslow [1].
1.1.3.2. Lý thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống là tổng thể phức hợp gồm nhiều yế tố liên quan với nhau
và mỗi biến động trong một yếu tố nào đều tác động lên những yếu tố khác và
cùng tác động lên cả một hệ thống có thể gồm nhiều hệ thống, đồng thời là một
bộ phận của một đại hệ thống. Cũng như con người là một tiểu hệ thống, gia
đình là hệ thống trung mô, xã hội là hệ thống vĩ mô. Mỗi cá nhân trong tiểu hệ
thống sẽ bộc lộ vai trò ở một môi trường nào đó mà cá nhân gặp phải. Vận dụng
thuyết hệ thống này trong hỗ trợ CTXH cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, NVXH có
thể nhìn trong mối quan hệ tương tác với nhau trong gia đình, người thân, cộng
đồng có can thiệp phù hợp. Tìm những nguồn lực xung quanh trẻ thông qua mối
quan hệ tương tác của trẻ để hỗ trợ [17,tr11-19].
1.1.3.3. Thuyết tâm lý – xã hội của Erik. Erikson
12


Theo thuyết tâm lý xã hội của Erik Erikson nghiên cứu về các giai đoạn
phát triển của con người, Erik Erikson đánh giá cao tác nhân xã hội với sự phát
triển của con người. Ông chia đời người thành 8 giai đoạn, mỗi giai đoạn có một
đặc trưng cơ bản bởi một khủng hoảng tâm lý xã hội, khủng hoảng đó xuất phát
từ nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội. Nếu khủng hoảng này được giải
quyết thì sẽ là tiền đề cho sự phát triển tâm lý của cá nhân ở giai đoạn kế tiếp,
còn ngược lại nếu không được giải quyết thì sẽ gây nên những rối loạn trong
việc giải quyết xung đột.
Giai đoạn từ 0 đến 1 tuổi, trẻ có mối quan hệ với bố mẹ, đặt biệt là người
mẹ, sự quan tâm chăm sóc của bố mẹ tạo cho trẻ lòng tin, cảm giác được thoả
mãn. Nếu trẻ không có mối quan hệ gần gũi của người thân trẻ sẽ mất đi cảm

giác an toàn và nảy sinh sợ hãi.
Giai đoạn thứ 2 là giai đoạn từ 1 tuổi đến 3 tuổi, đây là gia đoạn hình thành
tính tự chủ, ý thức độc lập mong muốn có quyền riêng ở đứa trẻ. Những hành vi
luôn bị ngăn cấm, hạn chế sự thể hiện tính độc lập sẽ làm cho trẻ nảy sinh cảm
giác nghi ngờ, xấu hổ dẫn đến nhút nhát và lệ thuộc vào người khác.
Giai đoạn thứ 3 là giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi, được coi là giai đoạn của óc
sáng kiến, giai đoạn của sự sáng tạo, trẻ khá tò mò muốn tìm hiểu thế giới xung
quanh bằng nhiều con đường. Chính vì vậy chúng thường có những trò chơi
nguy hiểm, hay đặt ra nhiều câu hỏi “tại sao”, Cần động viên, khuyến khích trí
tưởng tượng của trẻ dưới sự kiểm soát của người lớn. Nếu không được khuyến
khích, khám phá, trẻ sẽ không biết làm và cảm giác tội lỗi.
Giai đoạn thứ 4 là giai đoạn từ 6 tuổi đến lúc dậy thì 12 tuổi - Mâu thuẫn
giữa tài năng và sự tự ti hay mâu thuẫn giữa sự chăm chỉ và sự thấp kém.
Giai đoạn 5: Thanh thiếu niên từ 13 - 20 tuổi - Mâu thuẫn giữa cái chính
mình và sự mơ hồ về vai trò bản thân.
Giai đoạn 6: Thanh niên - từ 20 đến 35 Tuổi - mâu thuẫn giữa Gắn bó và Cô
lập trong các mối quan hệ hay mâu thuẫn giữa sự thân thiện với sự tách biệt
13


Giai đoạn 7: Trung niên - từ 35 đến 60 tuổi - mâu thuẫn giữa sáng tạo và
đình trệ
Giai đoạn 8: Cao niên - từ 60 tuổi trở lên - mâu thuẫn giữa hoàn thành và
thất vọng. Trong 8 giai đoạn trên đều có 2 mặt tích cực và tiêu cực, lành mạnh và
không lành mạnh.
Theo Erikson, hầu hết mọi người đều không đạt được hoàn toàn sự tích
cực trong mỗi giai đoạn phát triển của mình. Tác giả muốn vận dụng lý thuyết
này để làm cơ sở đánh giá thực trạng việc hỗ trợ tâm lý cho trẻ tại trung tâm ở
các giai đoạn từ 0 đến 15 tuổi. Sự phát triển tâm lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
đang chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục tại trung tâm có phù hợp với lứa tuổi của

các cháu hay không, nếu chưa thì các cháu sẽ cần hỗ trợ như thế nào để phát
triển theo kịp với lứa tuổi của trẻ [17,tr20-23].
1.2. Lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm dịch vụ xã hội
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con
người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu
hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội
(VNSW) [33].
Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận (VNSW) [33].
Liên hợp quốc định nghĩa như sau: Dịch vụ xã hội cơ bản là các hoạt
động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho các đối tượng nhằm đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (UN – Africa Spending Less on Basic Social
Services) [33].
Theo Soer. Mary Trần Thị Kim Loan dịch vụ xã hội là các tổ chức cá
nhân và xã hội thực hiện các hoạt động xã hội đáp ứng các nhu cầu bình thường
14


và đặc biệt của cá nhân và gia đình đảm bảo các quyền cơ bản của con người
nhằm đem lại sự phát triển và cải thiện cuộc sống. Hệ thống dịch vụ xã hội bao
gồm nhiều lĩnh vực như: y tế, giáo dục, an sinh, nông nghiệp, hạ tầng cơ sở... [18]
* Khái niệm dịch vụ công tác xã hội
Khái niệm CTXH của NASW: Công tác xã hội là hoạt động nghề nghiệp
giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm
năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội
phù hợp với các mục tiêu của họ [33].
Khái niệm của tác giả Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004):

CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng TỰ GIÚP. Nó không phải là một hành
động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá
nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình [1;32].
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu và dựa trên các khái niệm trên tác giả
tạm hiểu về dịch vụ công tác xã hội đối với TECHCĐB như sau: DNCTXH là
một số hoạt động mang tính chuyên nghiệp nhằm phòng ngừa, hạn chế, khắc
phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản cho TECHCĐB, nhằm đáp ứng
những nhu cầu vật chất cơ bản cho trẻ như dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục và dịch
vụ vui chơi, giải trí....
1.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu đối với nhân viên xã hội khi cung cấp dịch
vụ công tác xã cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
"Công tác xã hội được bắt nguồn từ 6 giá trị cốt lõi: dịch vụ, công bằng xã
hội, nhân phẩm và giá trị của con người, tầm quan trọng của các mối quan hệ
con người, liêm chính và năng lực " (NASW, 1999). Vì vậy khi nhân viên xã hội
thực hiện các dịch vụ công tác xã hội đối với TECHCĐB phải áp dụng các giá trị
này, phải thừa nhận quyền của trẻ là được nhận những dịch vụ hỗ trợ và quyền
thể hiện sự cam kết hành động theo những kết luận và ý kiến, đánh giá chuyên
môn, những điều này đã được thể hiện rõ trong nguyên tắc đạo đức của Hiệp hội
Nhân viên Công tác xã hội Quốc gia (1999) [33].

15


- NVCTXH cần chấp nhận TECHCĐB không được có thái độ mặc cảm,
định kiến đối với trẻ trong bất kể tình huống nào, phải luôn tôn trọng và thấu
hiểu, không phê phán hay áp đặt ý kiến của mình lên trẻ. Giúp trẻ lấy lại lòng tự
trọng, tự tin bộc lộ và có động lực để biến đổi.
- NVCTXH phải để trẻ hoặc gia đình TECHCĐB cùng tham gia giải
quyết vấn đề, chú ý tới các năng lực tiềm ẩn trong mỗi trẻ hoặc gia đình trẻ để họ
có thể phát huy, tự quyết định hành động, tự giải quyết vấn đề, chúng ta không

làm hộ, làm thay cho họ. Đây là một trong những nguyên tắc vô cùng quan trọng
bởi lẽ không ai có thể tự giải quyết được vấn đề cho trẻ hay gia đình trẻ bằng
chính họ cần phải được tham gia vào và tự giải quyêt vấn đề của họ.
- NVCTXH có thể sử dụng nguyên tắc quyền tự quyết của TECHCĐB
trong những tình huống mà trẻ hay người đại diện của trẻ phải đối mặt với những
vấn đề của họ. Cần ứng xử một cách trân trọng, đồng thời khẳng định rõ giá trị
và phẩm chất của con người trẻ có thể thuộc mọi văn hóa, ngôn ngữ, tầng lớp,
hoàn cảnh dân tộc, khả năng, tôn giáo, xu hướng giới tính và các khía cạnh đa
dạng khác tìm thấy trong cá nhân trẻ hay gia đình trẻ. Trong trường hợp quyết
định của trẻ gây tổn hại đến bản thân hoặc người khác thì quyền tự quyết của trẻ
sẽ bị giới hạn, NVXH phải đứng về phía trẻ, về phía luật pháp để quyết định.
- NVCTXH khi giúp trẻ tiếp cận các dịch vụ xã hội tôn trọng tính cá biệt
hóa của trẻ, cần coi mỗi trẻ là một cá thể độc đáo, không giống ai khác.
TCHCĐB cần được quan tâm, được tiếp nhận và được hỗ trợ một cách riêng.
Không thể hành động, can thiệp với các vấn đề của từng trẻ theo cùng một cách
thức giống nhau.
- NVCTXH phải làm quen và tuân thủ những quy định về thông tin bảo
mật, những hạn chế thông tin bảo mật cho trẻ hay gia đình của TECHCĐB là
nguyên tắc bắt buộc. Những vấn đề cuả trẻ không thể đễ dàng bày tỏ cho mọi
người biết, mỗi trẻ sẽ có hoàn cảnh khác nhau. Tôn trọng sự riêng tư và thôn tin
mật của trẻ và gia đình trẻ. Bảo vệ quyền bảo mật của TECHCĐB trong các thủ

16


tục pháp lý tới mức độ tối đa luật pháp cho phép. Nếu chúng ta làm tốt được điều
này thì sẽ giúp tăng cường niềm tin, củng cố mối quan hệ và làm cho trẻ và gia
đình trẻ trở nên gần gũi, mật thiết hơn với chính chúng ta.
- NVCTXH phải luôn luôn ý thức được mình, chứng tỏ năng lực, sự hiểu
biết, tính chuyên nghiệp trong công việc. Công cụ CTXH chính là nhân cách, là

phẩm chất của bản thân. Cần nắm rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong từng lúc
từng nơi và trong từng trường hợp cụ thể, luôn phải giữ gìn phẩm chất, đạo đức
và nhân cách của một NVCTXH. Luôn luôn rà lại động cơ, đánh giá lại cách
làm, ghi chép diễn tiến công việc, các cuộc tiếp xúc. Lắng nghe và nhận sự
hướng dẫn của những người chuyên nghiệp hơn mình.
- NVCTXH cần phải xây dựng mối tương quan với TECHCĐB và gia
đình trẻ, đó phải là mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Không nên dùng
kiến thức, kỹ năng của mình để lèo lái theo ý muốn. Tránh tạo sự phụ thuộc về
tâm lý, giúp trẻ và gia đình trẻ mau chóng không cần tới mình nữa.
- NVCTXH sẽ phải hành động như một người môi giới, người tư vấn cho
TECHCĐB hay phụ huynh của trẻ. Công nhận quyền thụ hưởng dịch vụ mà
mình mang tới cho trẻ.
1.2.3. Các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.2.3.1. Dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng
Trẻ vào trung tâm được tiếp nhận thông tin, sàng lọc và phân loại; Đánh
giá về tâm sinh lý, tình trạng sức khoẻ và các nhu cầu của trẻ từ đó lập kế hoạch
chăm sóc và thực hiện chăm sóc trẻ. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng các
dữ liệu thu thập của trẻ được tổng hợp, phân tích và giám sát, đánh giá sự tiến
triển để điều chỉnh kế hoạch chăm sóc khi cần thiết.
Trẻ được cung cấp đầy đủ ba bữa ăn sáng, trưa và tối mỗi ngày, bảo đảm
đủ dinh dưỡng, calo và có chất đạm (thịt, cá, đậu nành, chất bột đường, ngũ cốc,
rau quả). Có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho trẻ sơ sinh, trẻ khuyết tật, trẻ nhiểm
HIV trẻ bị ốm hoặc suy dinh dưỡng … Ngoài chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng

17


tháng theo quy định, trung tâm huy động sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân,
cộng đồng.
Trẻ được cung cấp đầy đủ nước uống sạch và bảo đảm vệ sinh tắm giặt

hàng ngày, được cung cấp và sử dụng đồ dùng vệ sinh cá nhân, gồm xà phòng
tắm, khăn tắm, khăn mặt, kem đánh răng và bàn chải đánh răng, được trang bị
quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ trong độ tuổi đi học), tất và dép được cung
cấp ít nhất 6 tháng/01 lần và được thay thế khi bị hư hỏng, mất và quần áo mặc
đủ ấm về mùa đông.
1.2.3.2. Dịch vụ chăm sóc y tế, phục hồi chức năng
Tại các trung tâm bảo trợ thường có đội ngũ cán bộ y tế (bác sĩ, y tá, hộ
lý, dược), trang thiết bị, dụng cụ y tế, tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khoẻ ban
đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết; điều trị và mở sổ theo dõi; kiểm tra sức khoẻ định
kỳ 6 tháng và hàng năm cho từng trẻ. Ngoài ra trung tâm còn có đội ngũ cán bộ y
tế chuyên môn về phục hồi chức năng (kỹ thuật viên vật lý trị liệu), các máy
móc, trang thiết bị, dụng cụ dùng để tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho
nhóm trẻ khuyết tật vận động…
Trung tâm tổ chức hoạt động khám sức khỏe cộng đồng, điều trị ngoại trú,
tư vấn suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và phục hồi chức năng, tư
vấn, điều trị suy dinh dưỡng và truyền thông cho các phụ huynh, gia đình về
chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại gia đình.
Thực hiện khám, chẩn đoán, điều trị và phục hồi suy dinh dưỡng, phục hồi
chức năng. Trẻ được can thiệp phục hồi suy dinh dưỡng sớm, phục hồi chức
năng sớm qua tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, hạn chế những biến dạng
giảm chức năng, giúp trẻ phát triển vận động và thể lực tốt hơn để sớm hoà nhập
cộng đồng.
Tổ chức chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, điều trị ngoại trú
bệnh cấp, mãn tính, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và phục hồi chức năng qua tập
vật lý trị liệu tại gia đình giúp trẻ được phục hồi sức khoẻ, cải thiện chất lượng

18


cuộc sống, phòng ngừa các bệnh nguy hiểm hay gặp ở trẻ em, giảm gánh nặng

chi phí điều trị, nhân lực và thời gian chăm sóc bệnh.
1.2.3.3.Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
Trung tâm bảo đảm cung cấp cho trẻ được học văn hoá (đối với trẻ có khả
năng học tập) được học nghề (đối với trẻ em từ 13 tuổi trở lên), cụ thể:
Bảo đảm cho trẻ được phổ cập giáo dục, cung cấp giáo dục chính quy
hoặc không chính quy trong các trường công lập, dân lập hoặc tại cơ sở trung
tâm.
Giáo dục cho trẻ về đạo đức xã hội, vệ sinh, kiến thức phòng chống lây
nhiễm HIV/AIDS, sức khoẻ sinh sản và các chủ đề khác phù hợp với độ tuổi và
giới tính.
Hướng dẫn trẻ các phương pháp tự phòng tránh buôn bán, lạm dụng, bạo
hành và bóc lột.
Cung cấp sách vở, tài liệu học tập và bố trí nơi học tập cho trẻ.
Tư vấn để trẻ tự lựa chọn học nghề và phù hợp với điều kiện của địa
phương.
Trẻ được hỗ trợ học tiếp lên các cấp hoặc học nghề tuỳ thuộc vào độ tuổi,
sự lựa chọn và nhu cầu thị trường.
Công tác hỗ trợ giáo dục cho trẻ khuyết tật và trẻ em nghèo được trung
tâm tổ chức thực hiện theo mô hình chất lượng cao thông qua các chương trình
giáo dục mầm non, giáo dục đặc biệt, giáo dục phổ cập, chuẩn hoá các quy trình
các hoạt động, công tác quản lý, giám sát và đánh giá. Qua đó trẻ có nhiều cơ hội
phát triển nhận thức và ngôn ngữ sớm hoà nhập cộng đồng.
1.2.3.4. Dịch vụ hỗ trợ tâm lý
Trung tâm thực hiện hỗ trợ dịch vụ về công tác xã hội bao gồm:
Tư vấn, tham vấn để giải quyết sự căng thẳng về quan hệ, tình cảm và trợ
giúp tiếp cận các dịch vụ xã hội; tổ chức các cuộc tiếp xúc, trao đổi để tìm ra khó
khăn và cách thức giải quyết khó khăn; trợ giúp về thức ăn, chỗ ở tạm thời; hỗ

19



×