Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 114 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRUNG THUẬN

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH KON TUM

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 60900101

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS VÕ KHÁNH VINH

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘIĐỐI VỚI
NGƢỜI NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................................................... 8
1.1. Người nghèo dân tộc thiểu số: khái niệm, đặc điểm, nhu cầu ................... 8
1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò, quan niệm và các nguyên tắc của công tác
xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số ............................................................ 13
1.3. Nội dung, phương pháp và kỹ năng của công tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số ............................................................................................. 18
1.4. Chính sách, pháp luật về công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc
thiểu số ..................................................................................................................... 28


1.5. Các yếu tố tác động đến công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc
thiểu số ..................................................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH KON TUM .................................................... 36
2.1. Thực trạng tác động của các yếu tố đến công tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số tại tỉnh Kon Tum .................................................................. 36
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc
thiểu số tại tỉnh Kon Tum.......................................................................................... 40
2.3. Đánh giá khái quát kết quả của công tác xã hội đối với người nghèo dân
tộc thiểu số tại tỉnh Kon Tum và những vấn đề đặt ra .............................................. 51
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚINGƢỜI NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ ................................... 54
3.1. Định hướng tăng cường công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu
số ............................................................................................................................... 54
3.2. Giải pháp tăng cường công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu
số ............................................................................................................................... 55
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CTXH

Công tác xã hội


DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐA

Đề án

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội

TDTT

Thể dục thể thao

TGXH


Trợ giúp xã hội

TTCP

Thủ tướng Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

VHVN

Văn hóa – văn nghệ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã đem lại cho
đất nước nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt từ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,
nhất là những thành tựu của khoa học công nghệ đã khiến mọi người xiết lại gần
nhau hơn, thu hẹp khoảng cách vùng miền, khoảng cách giữa các quốc gia, những
vấn đề như thiên tai, dịch bệnh, khủng bố, thảm họa, nghèo đói, ô nhiễm môi
trường… đã không còn là riêng của quốc gia đó nữa mà trở thành vấn đề của toàn
cầu. Bên cạnh những thành quả tích cực thì quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đã nảy sinh những tác động tiêu cực, những hệ
lụy cho xã hội và người dân như: sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
vùng, các khu vực, bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội, tội phạm xuyên quốc gia, tỷ
lệ thất nghiệp gia tăng, ô nhiễm môi trường, thiên tai dịch bệnh, tha hóa về phẩm
chất đạo đức lối sống…, khiến nhiều gia đình lâm vào cảnh nghèo đói. Đặc biệt là

người nghèo dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn đang cần sự hỗ trợ của nhà nước để vươn lên thoát nghèo.
Để giải quyết được những thách thức trên cần có sự chung tay của toàn xã
hội, trong đó công tác xã hội (CTXH) đóng vai trò rất quan trọng. Ở các nước phát
triển trên thế giới CTXH đã phát triển hàng trăm năm trước với nhiệm vụ hỗ trợ
những nhóm người yếu thế trong xã hội, giúp họ tiếp cận được các cơ hội, nguồn
lực trong xã hội, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với họ khi có biến cố
xảy ra. ở Việt Nam nghề CTXH mới chỉ ở bước đầu hình thành và phát triển từ khi
Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành Đề án phát triển nghề CTXH giai
đoạn 2010-2020 (Quyết định 32/2010/QĐ-TTg), còn gọi là Đề án 32. Chỉ từ khi Đề
án được ban hành, Công tác xã hội mới được chính thức coi như một ngành khoa
học, một nghề chuyên môn với việc ban hành mã ngành đào tạo và mã số ngạch
viên chức. Sau hơn 5 năm thực hiện quyết định của TTCP, công tác xã hội đã đạt
nhiều kết quả và phát triển ở những vùng thuận lợi, đô thị. Song, hiện nay các nhóm
1


đối tượng yếu thế ở nước ta chủ yếu đang được sự bảo trợ của ngành Lao động
Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH), trong đó có người nghèo dân tộc thiểu số.
Song trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã giành nhiều chính sách và
nguồn lực ưu tiên phát triển toàn diện kinh tế – xã hội, cơ sở hạ tầng, giảm nghèo,
phát triển nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội đối với người nghèo dân tộc
thiểu số. Bên cạnh những thành tựu đạt được, chính sách an sinh xã hội đối với
người nghèo dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập, tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả của
các chính sách, giảm mức độ tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, các dịch vụ xã
hội của người nghèo dân tộc thiểu số.
Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, nằm ở cực bắc Tây Nguyên,
được thành lập lại vào tháng 8-1991; là tỉnh giáp Lào, Campuchia, có vị trí chiến
lược quan trọng về quốc phòng an ninh và hợp tác phát triển kinh tế với các tỉnh
trên hành lang kinh tế Đông - Tây. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 968.049 ha.

Dân số trung bình năm 2015 ước đạt 500.000 người, dân tộc thiểu số chiếm trên
53% với 06 tộc người tại chỗ, gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu và
Rơ Măm.
Toàn tỉnh hiện có 09 huyện, 1 thành phố (thành phố Kon Tum), 102 xã,
phường, thị trấn (trong đó có 13 xã biên giới giáp Lào và Campuchia với chiều dài
biên giới là 280,7km); 56 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; 65
thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thuộc diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn 2012 - 2015. Công tác xã hội đã được qua tâm và đã phát triển
bước đầu về tổ chức và một số đối tượng yếu thế đã được thu hưởng như: người cao
tuổi, người khuyết tật, trẻ mồi côi, trẻ bị bỏ rơi... song công tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, hạn chế.
Công tác xã hội đối với người nghèo nói chung, công tác xã hội đối với
người nghèo dân tộc thiểu số nói riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết,
trong quá trình đất nước hội nhập và phát triển, nó góp phần bảo đảm công bằng xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội và là nền tảng để đất nước ta tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài: “ Công
2


tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Kon Tum” để
làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến người nghèo, người nghèo
dân tộc thiểu số
Ở Việt Nam trong những năm qua cũng có rất nhiều công trình và đề tài khoa
học nghiên cứu về vấn đề đói nghèo và xoá đói giảm nghèo như:
- Các giải pháp tín dụng đối với người nghèo ở Việt Nam hiện nay, luận án
của Đào Văn Hùng bảo vệ tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội ngày 02/03/2001,
nghiên cứu về chính sách tín dụng trong giảm nghèo.
- Localizing MDGs for Poverty Reduction in Vietnam: Enhancing Access to

Basic InFrastructute, Báo cáo nghiên cứu của Nhóm hành động chống nghèo đói,
Hà Nội, Việt Nam 2002.
- Shanks, Edwin, và Carrie Turk, 2002, "Policy Recommendations from the
Poor", tổng hợp các kết quả điều tra, báo cáo khoa học chuẩn bị cho Nhóm hành
động chống nghèo đói, đưa ra các khuyến nghị chính sách ban đầu cho việc xây
dựng Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo (CPRGS) của
Việt Nam.
- Tập thể tác giả: “Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam”, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội - 2001;
- Nguyễn Trọng Xuân: “Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ
giúp dân xoá đói giảm nghèo”, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội - 2008;
- Nguyễn Thị Hằng: “Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện
nay”, Nxb. Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - 1997.
- Oxfam: “Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển
hình ở Việt Nam” Hà Nội - 2013;
- Viện Khoa học xã hội Việt Nam - VASS: “Giảm nghèo tại Việt Nam:
Thành tựu và Thách thức”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội - 2011;
3


- Ngân hàng thế giới tại Việt Nam: “Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam
2012”, Hà Nội - 2012;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: “Đề án tổng thể chuyển đổi phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa và thu nhập sang đa chiều áp dụng
trong giai đoạn 2016-2020”, năm 2015.
2.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến người nghèo dân tộc thiểu
số ở Kon Tum
- Hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo đối với tỉnh miền núi (Lấy ví dụ
tỉnh Kon Tum), luận văn của Nguyễn Trung Hải, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc
dân tháng11/2006, đưa ra việc hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở một tỉnh

Tây Nguyên.
- Tống Thị Minh "Các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo đến năm 2005", Tạp chí Lao động và xã hội, số 214 tháng
5/2003.
- Chính sách dân tộc đã thực sự đi vào cuộc sống đồng bào các dân tộc thiểu
số ở Kon Tum của Nguyễn Thanh Cao, tạp chí Tư tưởng Văn hoá 2004;
- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tại Kon Tum
của Lê Văn Quyền, Tạp chí Lao động và xã hội 2005;
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu “Công tác xã hội đối với
người nghèo dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Kon Tum”.
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây chính là cơ sở khoa học để học
viên kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác xã hội đối với nguồi nghèo
DTTS từ thực tiễn tỉnh Kon Tum và những yếu tố tác động đến hoạt động này, từ
đó đề xuất, khuyến nghịcác định hướng, giải phápnhằm tăng cường công tác xã hội
đối với người nghèo DTTS.
4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về công tác xã hội với nhóm người nghèo DTTS
trong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề
này.
- Phân tích thực trạng công tác xã hội trong việc cung cấp các chính sách, các
dịch vụ cho người nghèo DTTS tại tỉnh Kon Tum và những yếu tố ảnh hưởng tới
việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ của người nghèo DTTS .
-Đề xuất một số định hướng và giải pháp giúp nhóm người nghèo DTTS
trong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ tốt nhất.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc
thiểu số từ thực tiễn tỉnh Kon Tum
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực trạng các dịch vụcông tác xã hội đối với người nghèo DTTS tại tỉnh
Kon Tum, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Khảo sát được tiến hành tại tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ tháng 1 năm 2016 tới
tháng 06 năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác giảm nghèo bền vững và các chương trình, chính sách của Chính phủ về
Công tác xã hội với người nghèo nói chung và người nghèo dân tộc thiểu số nói
riêng ở Việt Nam.
Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng một số thuyết để phục vụ cho việc nghiên
cứu. Các thuyết đó là: Thuyết nhu cầu của Maslowvà một số lý thuyết khác sử dụng
trong nghiên cứu đề tài. Việc sử dụng các thuyết trên vào trong nghiên cứu nhằm
5


giúp chúng ta có cơ sở, hiểu sâu hơn về tâm, sinh lý, đặc điểm, nhu cầu và quá trình
phát triển của con người, nhất là người nghèo DTTS, cũng như những yếu tố có thể
ảnh hưởng, tác động tích cực, tiêu cực tới quá trình phát triển của người nghèo
DTTS.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan
điểm tư tưởng của Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về

người nghèo và người nghèo DTTS.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu (nghiên cứu tài
liệu thứ cấp thông qua các báo cáo); Phương pháp điều tra bảng hỏi;Phương pháp
phỏng vấn sâu;Phương pháp điền dã (đi thực địa tại địa bàn);
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ xác định khung l thuyết nghiên cứu công tác xã hội đối với
người nghèo DTTStrong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ cho người nghèo
như: các khái niệm, nhu cầu, quan niệm, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, kỹ
năng cơ bản của công tác xã hội đối với người nghèo DTTS trong việc tiếp cận các
chính sách, các dịch vụdành cho người nghèo, các yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã
hội đối với người nghèo DTTStrong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ. Luận
văn sẽ bổ sung một số vấn đề l luận cơ bản về công tác xã hội với nhóm người
nghèo nói chung và người nghèo DTTS nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ chỉ ra thực trạng tiếp cận các chính sách, các dịch vụdành cho
người nghèo DTTS tại tỉnh Kon Tum, luận văn cũng đánh giá thực trạng công tác
xã hội đối với người nghèo DTTS tại tỉnh Kon Tum trong tiếp cận các chính sách,
các dịch vụcho người nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này.
Luận văn sẽ đề xuất các định hướng, các giải pháp nhằm tăng cường và năng
cao nhận thức và khả năng tiếp cận các các chính sách, các dịch vụgiành cho người
6


nghèo DTTS nhằm giúp họ nâng cao nhận thức và khả năng tiếp cận các chính sách,
các dịch vụdành cho người nghèo một cách tốt nhất.
Ngoài ra, luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan (trong
đó có ngành LĐ- TB & XH – cơ quan thường trực thực hiện DA 32/ CP) thực hiện
chính sách, cung cấp các dịch vụ cho người nghèo nói chung và người nghèo DTTS
nói riêng, các nhân viên công tác xã hội, các cơ quan đoàn thể liên quan tới cung

cấpcác chính sách, các dịch vụ cho người nghèo DTTS, cộng đồng và đặc biệt là
chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở trong việc thực hiện, cung cấp các chính sách,
các dịch vụ cho người nghèo nói chung và cho người nghèo DTTS nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với người nghèo dân
tộc thiểu số
Chương 2:Thực trạng công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
tại tỉnh Kon Tum
Chương 3:Định hướng và giải pháp tăng cường công tác xã hội đối với
người nghèo dân tộc thiểu số

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Ngƣời nghèo dân tộc thiểu số: khái niệm, đặc điểm, nhu cầu
1.1.1. Một số khái niệm niệm nghèo
Hiện nay có nhiều quan niệm về nghèo đói đang được các quốc gia thừa
nhận:
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc,
không được đi học, không được đi khám bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc
không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo
cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ
gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội
hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ
sinh an toàn”.

Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế - Xã hội Khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế):
để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức
tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các tổ chức
quốc tế cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn
nhận là sự thiếu hụt/ không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.
Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được
đáp ứng ở mức tối thiểu một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
8


Ở Việt Nam, hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, trong đó nêu: Hộ nghèo, là hộ có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống; hoặc có
thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp
hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Được chia làm 3 nhóm:
- Hộ nghèo nhóm 1: là nhóm hộ nghèo cùng cực, vừa thiếu hụt thu nhập vừa
thiếu hụt đa chiều, bao gồm các hộ có thu nhập bình quân đầu người từ chuẩn nghèo
chính sách trở xuống và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội trở lên
- Hộ nghèo nhóm 2: là những hộ nghèo về thu nhập nhưng không thiếu hụt
đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm các hộ gia đình có thu nhập

bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo chính sách và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở xuống
- Hộ nghèo nhóm 3: là nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt đa
chiều về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm những hộ gia đình có thu nhập
bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn
mức sống tối thiểu, và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên
Ngƣời nghèo DTTS là người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/sổ theo
dõi quản lý hộ nghèo ở cấp xã, theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của Chính phủ,
nghĩa là: người nghèo DTTS có thu nhập bình quân từ 700.000đ/tháng ở khu vực
nông thôn và 900.000đ/tháng ở khu vực thành thị. Hoặc có thu nhập bình quân cao
hơn 700.000đ/tháng ở khu vực nông thôn và cao hơn 900.000đ/tháng ở khu vực đô
thị nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ cơ bản: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường,
thông tin liên lạc.
9


1.1.2. Đặc điểm của người nghèo dân tộc thiểu số
Việt Nam là một quốc gia đa thành phần dân tộc. Trong 54 dân tộc, có tới 53
dân tộc thiểu số. Các thành phần dân tộc thiểu số có số dân gần 11 triệu người,
chiếm hơn 13% dân số cả nước. Các dân tộc sống đoàn kết, thân ái, tương trợ với
nhau, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết, có bản sắc văn hóa đa dạng và phong phú
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Các thành phần dân tộc thiểu số cư trú phân tán, ở tất cả các tỉnh, thành phố
trong cả nước; cư trú xen kẽ. Trong 1 đơn vị hành chính, có nhiều thành phần dân
tộc cùng sinh sống. Địa bàn có đông dân tộc thiểu số cư trú là vùng miền núi, biên
giới, với diện tích tự nhiên chiếm 2/3 diện tích cả nước; đây là vùng có vị trí địa lý,
kinh tế và quốc phòng quan trọng. Vùng Tây Nguyên: Tỷ lệ dân số dân tộc thiểu số
chiếm trên 33% dân số của vùng và khoảng 13% dân số dân tộc thiểu số của cả

nước.
Người nghèo dân tộc thiểu số chiếm số đa trong các dân tộc thiểu số, họ có
trình độ dân trí thấp, sinh sống trong vùng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
không đều nhau. Vùng Tây Nguyên với địa hình chia cắt, phức tạp, đất đai khô cằn,
nhiều đồi dốc, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai, canh tác rất khó
khăn, đời sống các dân tộc thiểu số càng khó khăn hơn, tỷ lệ hộ nghèo cao hơn, kinh
tế chậm phát triển hơn.
Người nghèo dân tộc thiểu số sinh sống trong cộng đồng có những sinh hoạt,
di sản văn hoá đa dạng, bản sắc riêng, trong đó có những di sản văn hoá vật thể và
phi vật thể rất độc đáo, mang tầm quốc gia, quốc tế. Tuy vậy, trong sinh hoạt, vẫn
còn những ảnh hưởng của chế độ Mẫu hệ, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
Người DTTS, trong đó có người nghèo, có truyền thống đoàn kết, gắn bó với
nhau trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm cũng như công cuộc đổi mới đất
nước, thủy chung son sắt với nhau, với Nhà nước; có nền văn hóa cực kỳ đặc sắc và
hấp dẫn. Xuất phát điểm thấp nên đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt
Nam nói chung, Tây Nguyên nói riêng hiện vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt vùng
sâu, vùng xa còn nghèo, lạc hậu. Tình trạng đồng bào dân tộc thiểu số do thiếu kinh
10


nghiệm sản xuất, trình độ canh tác còn lạc hậu nên hiệu quả kinh tế thấp, làm cho
mức sống so với đồng bào người Kinh còn nhiều chênh lệch, nguyên nhân chủ yếu
như sau:
Đa số người nghèo DTTS sống ở vùng sâu, vùng xa, miền núi nên cósựhạn
chế về cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng bởi tính biệt lập về địa bàn cư trú. Do nhận thức
và năng lực tự vươn lên thoát nghèo của người dân tộc thiểu số còn hạn chế, một số
có tính tự ti mặc cảm, một số khác còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Người đồng
bào dân tộc thuộc diện nghèo ở các khu vực: Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam bộ
đang thiếu thốn đáng kể về hầu hết các nguồn lực cho sản xuất như: đất, vốn, lao
động có kỹ thuật. Mặt khác, do tập quán sản xuất mang tính tự cung tự cấp, ít giao

thương buôn bán với bên ngoài nên thu nhập thấp, thêm vào đó người nghèo dân
tộc thiểu số ở các khu vực này thường đông con, đa phần có từ 5 đến 6 con; lao
động chính của hộ gia đình có học vấn rất thấp, rất khó có cơ hội tìm được việc làm
có thu nhập khá và ổn định. Việc sản xuất và canh tác phụ thuộc chủ yếu vào điều
kiện tự nhiên. Công tác giảm nghèo trong người DTTS diễn ra với tốc độ chậm.
Nghèo, tuổi thọ, tình trạng dinh dưỡng và những chỉ số đo mức sống khác của họ
vẫn còn ở mức thấp.
Cho đến nay vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu hay tài liệu cụ thể nào nói
rõ về đặc điểm đời sống tâm lý - xã hội của người nghèo dân tộc thiểu số, thông
thường người ta dựa trên tâm lý của người yếu thế nói chung và những nét biểu hiện
thực tế của người nghèodân tộc thiểu số để phác họa một số nét tâm lý - xã hội cơ
bản của người nghèo dân tộc thiểu số.
Về đời sống tâm lý:Nhìn chung người nghèo dân tộc thiểu số thường mặt
cảm, tự ti do hoàn cảnh, số phận của mình, sống thụ động trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ
trợ từ các chính sách giảm nghèo trong đó có chính sách cho không của nhà nước,
điều kiện sống của người nghèo dân tộc thiểu số luôn thấp hơn mặt bằng chung của
cộng đồng nơi mình sinh sống. Đối với người nghèo dân tộc thiểu số họ luôn trong
tình trạng thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản từ những nhu cầu thiết yếu nhất, do
đó họ gặp rất nhiều nguy cơ trong cuộc sống, phải đối mặt với nhiều khó khăn và
11


thách thức trong cuộc sống do phải bảo đảm chi phí đắt đỏ cho các dịch vụ y tế, nhà
ở, giáo dục, đi lại và sinh hoạt tối thiểu. Do mặt cảm với cuộc sống nên một số
người nghèo dân tộc thiểu số ngại giao tiếp và tham gia vào các hoạt động tập thể
của cộng đồng, không mạnh dạn tham gia đề xuất ý kiến, cho rằng lời nói của mình
không có trọng lượng, không được cộng đồng chấp nhận không dám đấu tranh,
không dám bộc lộ bản thân. Bên cạnh đó có một bộ phận không nhỏ người nghèo
dân tộc thiểu số vẫn còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, buông xuôi, ngại thay đổi, phó
mặc cho số phận và chưa thực sự quyết tâm vươn lên để thoát nghèo bền vững.

Về đặc điểm kinh tế: Đa số người nghèo dân tộc thiểu số có những đặc điểm
nhưthiếu phương tiện sản xuất, đặc biệt là đất đai. Đại bộ phận người nghèo dân tộc
thiểu số sống ở nông thôn và chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp; Không
có vốn hay rất ít vốn, thu nhập mà họ nhận được là từ lao động tự tạo việc làm. Thu
nhập bình quân đầu người thấp, sức mua thực tế trên đầu người thấp; Trình độ giáo
dục thấp, tuổi thọ thấp, tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao; Thiếu việc làm hoặc việc làm
không ổn định, bấp bênh do trình độ học vấn thấp; Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội của người nghèo thấp, đặc biệt là người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số.
1.1.3. Nhu cầu của người nghèo dân tộc thiểu số
Gia đình nghèo DTTS thường là những gia đình khó khăn, thiếu nguồn lực
cho việc đáp ứng nhu cầu cơ bản của các thành viên trong gia đình, họ không đáp
ứng được nhu cầu cho cuộc sống tối thiểu như thiếu ăn, mặc, chỗ ở, không có điều
kiện chữa bệnh, con cái không được đi học... Tình trạng nghèo làm cho người lớn
gặp căng thẳng triền miên, sự thiếu thốn liên tục, những nhu cầu không thỏa mãn
được, nó trở thành những trở ngại, những đe dọa đến phúc lợi của họ. Gia đình
người nghèo DTTS có vấn đề liên quan đến khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn
lực cũng như quan hệ hôn nhân, đó là: Thiếu thốn về vật chất như không có nhà ở,
không có việc làm thu nhập không ổn định, không đảm bảo nhu cầu tối thiểu của
cuộc sống; Thiếu cơ hội tiếp cận với giáo dục, dạy nghề và học tập các kỹ năng
sống; Chưa đủ khả năng đảm đương vai trò xã hội; Có vấn đề về sức khỏe;
12


Thiếu kiến thức, kỹ năng quản l gia đình và nuôi dạy con cái; Sống trong
tình trạng bất hòa, mâu thuẫn, bạo lực; Không có sự hỗ trợ từ người thân, họ hàng,
các tổ chức cộng đồng và các hệ thống khác...
Mặt khác, lại có một bộ phận người nghèo DTTS do những nguyên nhân như
trên mà còn thụ động, chấp nhận số phận, họ cảm thấy sự tuyệt vọng, họ tự cô lập
họ đối với người khác (sự co rút vai trò) dẫn đến tình trạng không muốn tìm việc
làm, không muốn đi học, không muốn giao tiếp, không muốn hợp tác...

Tóm lại, người nghèo DTTS có rất nhiều nhu cầu cần đáp ứng, đặc biệt là
các nhu cầu cơ bản như: giáo dục, y tế, nhà ở, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc
và điều kiện sống.
1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò, quan niệm và các nguyên tắc của công
tác xã hội đối với ngƣời nghèo dân tộc thiểu số
1.2.1.Khái niệm về công tác xã hội đối với người nghèo DTTS
Công tác xã hội với người nghèo dân tộc thiểu số là một hoạt động chuyên
nghiệp nhằm trợ giúp người nghèo DTTS nâng cao năng lực, đáp ứng những nhu
cầu thiết yếu về sức khỏe, tinh thần, vật chất và những nhu cầu xã hội cơ bản khác.
Đồng thời, công tác xã hội cũng có vai trò thúc đẩy môi trường xã hội, kết nối
nguồn lực nhằm giúp người nghèo dân tộc thiểu số có khả năng tiếp cận các chính
sách giảm nghèo và các dịch vụ xã hội cần thiết, từ đó vươn lên, chủ động thoát
nghèo bền vững, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.2. Mục tiêu, vai trò, quan niệm của công tác xã hội đối với người
nghèo dân tộc thiểu số
1.2.2.1. Mục tiêu công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
Mục tiêu cuối cùng của CTXH đối với nghèo DTTS là giúp họ học cách thực
hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu phát triển cả về mặt tâm lý, tình
cảm và xã hội cho tất cả các thành viên trong gia đình. Đó là: Tăng cường sức mạnh
của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng cho những thay đổi tốt hơn;Cung
cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân, gia đình và cộng đồng để duy trì thực
hiện chức năng một cách hiệu quả; Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực
13


hiện chức năng của gia đình nhằm duy trì hoạt động để đảm bảo cuộc sống của mọi
thành viên trong gia đình được tốt hơn.
1.2.2.2. Vai trò của công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
Công tác xã hội (CTXH) đã và đang có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển bình đẳng và tiến bộ của mỗi quốc gia và nhân loại. Đặc biệt, CTXH góp phần

giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá nhân, từng nhóm
nhỏ và cộng đồng yếu thế, cộng đồng người nghèo, trong đó có người nghèo DTTS.
Theo Đề án 32 của Chính phủ về phát triển nghề CTXH ở Việt Nam, CTXH
là một nghề góp phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa con người và con người,
hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ
xã hội, hướng tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và
xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.
Công tác xã hội có vai trò hết sức quan trọng đối với người nghèo dân tộc
thiểu số, đó là:
- Với vai trò là người xúc tác: Nhân viên công tác xã hội nắm vững tình
trạng nghèo đói của người nghèo dân tộc thiểu số và cộng đồng nơi họ sinh sống, từ
đó tạo điều kiện, khuyến khích hỗ trợ họ tăng năng lực, phát huy nội lực của cộng
đồng và người nghèo, giúp họ vươn lên thoát nghèo.
- Vai trò là người biện hộ: Nhân viên công tác xã hội đại diện cho tiếng nói
của người nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số đề đạt với cấp thẩm quyền, các tổ
chức cơ quan ban ngành những vấn đề về việc làm, đào tạo nghề, phát triển sản
xuất... của người nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số, từ đó kêu gọi sự hưởng ứng,
hỗ trợ của họ cho công tác giảm nghèo bền vững.
- Vai trò là người nghiên cứu: Nhân viên công tác xã hội cùng với những
người nòng cốt trong cộng đồng thu thập tình hình tại cộng đồng, về tình trạng
nghèo, nguyên nhân nghèo của người nghèo dân tộc thiểu số, các giải pháp giảm
nghèo đã áp dụng... giúp họ phân tích tình hình của cộng đồng người nghèo dân tộc
thiểu số và xây dựng chương trình hành động, xây dựng dự án giảm nghèo hiệu quả,
bền vững cho cộng đồng người nghèo dân tộc thiểu số.
14


- Vai trò là người huấn luyện: Nhân viên công tác xã hội tham gia huấn luyện
cho các nhóm, cộng đồng người nghèo dân tộc thiểu số, chuyển giao cho họ kiến
thức, kỹ năng để thoát nghèo thông qua các chương trình hành động, dự án giảm

nghèo bền vững.
- Vai trò là người lập kế hoạch: Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ người
nghèo dân tộc thiểu số về phương pháp và yêu cầu của một kế hoạch, đồng thời tạo
điều kiện để người nghèo dân tộc thiểu số tham gia đóng góp quyết định những nội
dung của kế hoạch, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và vai trò tự quyết của họ
trong cộng đồng về kế hoạch theo tinh thần: “làm với cộng đồng chứ không phải
làm cho cộng đồng”.
- Vai trò kết nối: Công tác xã hội huy động, liên kết và phát huy nguồn lực
trong và ngoài cộng đồng để trợ giúp cho người nghèo dân tộc thiểu số, nhằm thỏa
mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho người nghèo DTTS.
- Thông qua các phương pháp tác nghiệp chuyên nghiệp, nhân viên CTXH sẽ
trực tiếp giải quyết các vấn đề của người nghèo dân tộc thiểu số, hỗ trợ giải quyết
các vấn đề về việc làm, thu nhập, lao động, các vấn đề xã hội nảy sinh khác cho
người nghèo dân tộc thiểu số. Sự trợ giúp này mang tính lâu dài, bền vững.
Như vậy, vai trò trợ giúp chuyên nghiệp của người làm CTXH sẽ tạo ra sự
tương tác giữa người trợ giúp, nguồn lực trợ giúp với đối tượng trợ giúp. Vì vậy,
người nghèo dân tộc thiểu số sẽ tự nhận ra được vấn đề của mình, xác định nguyên
nhân, đề xuất giải pháp và nỗ lực thực thi trên cơ sở phát huy điểm mạnh, tiềm
năng, nội lực của mình với các nguồn lực bên ngoài để giải quyết vấn đề, cải thiện
hoàn cảnh, vươn lên thoát nghèo bền vững.
1.2.2.3. Quan niệm về công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với người nghèo DTTS là cách tiếp cận nhằm giúp đỡ gia
đình họ khi gặp khó khăn về kinh tế, khó khăn trong việc duy trì cuộc sống sinh
hoạt bình thường hoặc có nguy cơ rơi vào tình trạng khó có thể duy trì trạng thái
cân bằng trong gia đình.
15


Công tác xã hội trong quá trình hỗ trợ đối với người nghèo DTTS được giải
quyết ở các cấp độ khác nhau từ việc hỗ trợ cá nhân người nghèo, hộ nghèo đến tác

động thay đổi cộng đồng nghèo. CTXH đối với người nghèo dân tộc thiểu số có ý
nghĩa hết sức quan trọng và mang tính nhân văn sâu sắc dựa trên nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp. Đó là phấn đấu cho sự công bằng xã hội và sự vươn lên của người
nghèo DTTS.
1.2.3. Các nguyên tắc của công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc
thiểu số
Áp dụng những Nguyên tắc căn bản của công tác xã hộiđể vận động sự tham
gia của người nghèo DTTS, đó là:
- Hãy giành thời gian để xây dựng lòng tin:Do sự thiếu thốn vật chất triền
miên người nghèo DTTS thường tự ti, mặc cảm;Để thiết lập được một mối quan hệ
tốt, cần có thời gian và kiên nhẫn;Cần phải trực tiếp đến gia đình hoặc thường
xuyên tiếp cận cũng như tìm hiểu quan sát những hành vi và cuộc sống đời thường
của họ, từ đó thể hiện sự quan tâm của mình.
- Thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận hoặc hứa với họ:Không có gì hủy
hoại một mối quan hệ cho bằng việc nuốt lời và thất hứa;Chúng ta phải luôn giữ
đúng lời hứa của mình để có thể xây dựng được lòng tin;Vì vậy chỉ hứa hẹn hoặc
thỏa thuận những gì thực tế và khả thi.
- Tạo bầu không khí thoải mái bằng một số hình thức khuyến khích, động
viên:Các hình thức khuyến khích, động viên có thể được phát triển dựa vào tình
hình thực tiễn của đối tượng;Những biện pháp khuyến khích, động viên dưới hình
thức như tặng thực phẩm, hay vật lưu niệm cũng có tác dụng xây dựng mối quan hệ
bền vững;Mời họ tham gia vào các hoạt động giao tiếp bên ngoài để tạo môi trường
giúp họ có thể trò chuyện cởi mở về những vấn đề của bản thân.
- Làm việc vào thời gian và địa điểm phù hợp với người nghèo dân tộc thiểu
số: Xây dựng mối quan hệ với họ dựa trên thời gian biểu của họ và tiếp xúc với họ
vào thời gian và địa điểm phù hợp với họ.
16


- Đảm bảo tính bảo mật:Cần giữ kín tất cả các thông tin, kể cả hình ảnh, có

thể ám chỉ đến họ, không chia sẻ những thông tin của họ khi chưa được sự đồng ý
của họ;Bảo mật là một nguyên tắc đạo đức quan trọng trong công tác xã hội đối với
người nghèo dân tộc thiểu số.
- Hãy tôn trọng họ và thể hiện tính chuyên nghiệp: Trò chuyện với họ về
quan điểm, khiếm khuyết của họ giúp ta hiểu được những điểm yếu của họ, nhưng
đồng thời cũng gợi nỗi đau cho những người liên quan. Chúng ta cần thừa nhận và
tôn trọng nỗi đau này;Việc công nhận sự thành thạo của họ giúp củng cố niềm tin
rằng bản thân họ là những người có ích và thắt chặt thêm mối quan hệ;Khi họ được
đối xử tôn trọng họ sẽ cởi mở hơn, tích cực trong việc làm.
- Cần thực sự chú :Đừng để mình bị phân tâm bởi những việc khác khi đang
trò chuyện với người nghèo dân tộc thiểu số;Nhìn vào mắt họ để thể hiện chúng ta
đang lắng nghe họ nói;Cần lắng nghe những câu chuyện riêng tư của họ trong tinh
thần tôn trọng; Chú ý việc sử dụng ngôn từ; Tránh sự im lặng quá lâu.Trò chuyện
chứ không phải đặt câu hỏi.
- Ứng xử lịch sự và trao tặng lời khen:Con người nói chung, và nhất là người
nghèo dân tộc thiểu số, những phép ứng xử lịch sự cơ bản và những lời động viên
khen ngợi sẽ giúp họ cảm nhận về tính nhân đạo và tình bằng hữu;Hãy thừa nhận
với họ nếu bạn học tập được một điểm mới qua cuộc trò chuyện với họ. Đây là một
việc rất đáng làm; Bạn có thể khen ngợi một biến chuyển dù rất nhỏ trong họ.
- Hãy thành thật và cởi mở:Thành thật và làm rõ động cơ là điều kiện thiết
yếu để hình thành một mối quan hệ;Bạn sẽ làm mất lòng tin của mọi người nếu nói
điều mình không tin nhưng vẫn nói ra vì biết người khác muốn nghe về điều đó;
Người nghèo dân tộc thiểu số sẽ tôn trọng quyết định của bạn nếu bạn đưa ra những
giới hạn rõ ràng, kiên quyết trong mối quan hệ.
- Chia sẻ những suy nghĩ với họ bằng thái độ quan tâm: Xã hội thường
thương hại người nghèo bố thí cho họ hơn là tôn trọng họ; Nếu ai đó không làm như
thế nhưng trò chuyện với họ bằng thái độ quan tâm sẽ dễ được họ tôn trọng và tin
tưởng.
17



- Cần làm cho họ hiểu rằng mối quan tâm của bạn không phải chỉ xuất phát
từ nhu cầu công việc: Nhiều nhân viên xã hội coi công việc của mình là gánh
nặng;Nếu người nghèo dân tộc thiểu số cảm nhận được thái độ tiêu cực này, họ sẽ
không còn cởi mở hoặc tin tưởng hơn nữa;Sự quan tâm chân thành trong việc xây
dựng mối quan hệ, thiết kế các chương trình, dịch vụ phù hợp, đáp ứng được nhu
cầu của họ sẽ tạo cho họ cởi mở và tự tin trong quá trình làm việc.
- Giành nhiều thời gian lắng nghe: thể hiện sự thấu hiểu tâm trạng và cảm
xúc của người nghèo dân tộc thiểu số: Bạn cần thể hiện cho họ thấy rằng mình sẵn
sàng lắng nghe tâm trạng của họ trong tinh thần không phán xét;Bằng cách quan
tâm và hiểu tâm trạng, cảm xúc của họ là bạn đang thể hiện sự thấu cảm tốt.
1.3. Nội dung, phƣơng pháp và kỹ năng của công tác xã hội đối với
ngƣời nghèo dân tộc thiểu số
1.3.1. Nội dung
Nội dung công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số được thực
hiện đảm bảo các bước của một tiến trình hỗ trợ của CTXH. Đó là:
Bước 1. Tiếp nhận trường hợp/mở hồ sơ trường hợp (ca):Tiếp nhận trường
hợp là bước đầu tiên trong tiến trình giải quyết vấn đề cho người nghèo dân tộc
thiểu số. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, có thể NVXH tìm đến gia đình nghèo
dân tộc thiểu số, cũng có thể người nghèo dân tộc thiểu số tìm đến NVXH hoặc
người khác tìm đến NVXH nhờ sự giúp đỡ cho người nghèo dân tộc thiểu số.
Thu thập thông tin ban đầu:Khi tiếp nhận một ca (một gia đình người nghèo
DTTS), NVXH sẽ làm thủ tục mở hồ sơ ca, tiếp cận gia đình thu thập thông tin ban
đầu và thực hiện các ghi chép. Thông qua việc tiếp nhận này, giúp NVXH nhận
diện được vấn đề ban đầu của người nghèo dân tộc thiểu số cần đến sự hỗ trợ, đồng
thời cũng là cơ hội để NVXH thiết lập mối quan hệ gần gũi với các thành viên trong
gia đình họ, tạo điều kiện thực hiện bước tiếp theo.
Mở hồ sơ thân chủ: Sau khi tiếp nhận ca (một gia đình người nghèo DTTS)
và thu thập thông tin ban đầu, NVXH mở một hồ sơ ca chính thức.Hồ sơ ca là một
văn bản chuyên môn có tính bảo mật. Hồ sơ này sẽ ghi lại tất cả những thông tin

18


liên quan đến các bước tiếp theo trong tiến trình trợ giúp. Mỗi hồ sơ ca chỉ ứng với
một hộ gia đình người nghèo dân tộc thiểu số. Trong trường hợp trong một cộng
đồng hoặc một nhóm người nghèo dân tộc thiểu số cần được can thiệp giải quyết
vấn đề thì cần phải có những hồ sơ từng hộ khác nhau. Các hồ sơ ca phải được đánh
mã số phân biệt và lưu trữ tại nơi an toàn. Đồng thời phải có những quy định rõ
ràng và chặt chẽ về quyền tham khảo thông tin trong các hồ sơ ca nhằm bảo mật
thông tin.
Bước 2. Thu thập thông tin: Sau khi hoàn tất thủ tục tiếp nhận ca, NVXH
tiếp tục thực hiện bước thu thập thông tin chi tiết và bao quát về hộ nghèo dân tộc
thiểu số. Các thành viên trong gia đình chỉ có thể chia sẻ những tâm tư, tình cảm
những khó khăn, những vấn đề riêng tư của cá nhân, gia đình mình khi họ có mối
quan hệ tốt với NVXH.
Thiết lập quan hệ với các thành viên trong hộ nghèo dân tộc thiểu số: Mối
quan hệ giữa NVXH và các thành viên trong gia đìnhhộ nghèo dân tộc thiểu
sốkhông phải là mối quan hệ xã hội thông thường mà nó là mối quan hệ nghề
nghiệp. Việc thiết lập mối quan hệ tốt và tạo sự tin tưởng đối với các thành viên
trong gia đình là khâu quan trọng nhất trong bất cứ hoạt động trợ giúp nào, là điều


nghĩa sống còn trong quá trình giúp đỡ và can thiệp giải quyết vấn đề của gia

đình người nghèo DTTS. Có được mối quan hệ tích cực với gia đình người nghèo
DTTS, NVXH giúp các thành viên đạt được sự đồng thuận trong giải quyết vấn đề
của gia đình họ. Chính những điều này, sẽ đặt nền tảng cho việc hình thành mối
quan hệ tin cậy và hợp tác giữa NVXH và các thành viên trong gia đình trong suốt
tiến trình hỗ trợ.Điều quan trọng, các thành viên trong gia đình là người nghèo họ
thường mang mặc cảm, tự ti, ngại giao tiếp và tham gia vào các hoạt động tập thể

cho nên NVXH cần phải tôn trọng và chấp nhận họ với những giá trị của con người
và theo một lộ trình cụ thể, không thể nóng vội hoặc đốt cháy giai đoạn.
Thu thập thông tin: Trên cơ sở những thông tin ban đầu NVXH tiếp tục khai
thác những thông tin sâu hơn về người nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số.Trong
trường hợp hộ nghèo dân tộc thiểu số có một hoặc nhiều thành viên có vấn đề,
19


NVXH cần thu thập những thông tin giúp xác định các yếu tố nội tâm của những cá
nhân đó (thực hiện theo tiến trình công tác xã hội cá nhân).
Bước 3. Đánh giá, xác định vấn đề và tiềm năng, hạn chế
Đánh giá và xác định vấn đề: Trên cơ sở những thông tin thu thập được về
gia đình và những nhu cầu của gia đình, NVXH đánh giá tình trạng của hộ nghèo
dân tộc thiểu số, trong đó quan tâm đến đánh giá xếp loại các nhu cầu của gia đình
là cần thiết, giúp cho hoạt động xây dựng kế hoạch giúp đỡ phù hợp với từng hộ
giai đình.
Đánh giá tiềm năng và hạn chế: Muốn hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số có
hiệu quả, NVXH phải đánh giá được tiềm năng và hạn chế của họ.Tiềm năng là
những thế mạnh của hộ gia đình, bao gồm tiềm năng bên trong (tình yêu thương, sự
giúp đỡ của người trong gia đình), tiềm năng bên ngoài (người thân, họ hàng, làng
xóm, cộng đồng, nhà nước) đó chính là những yếu tố giúp hộ nghèo DTTS giải
quyết vấn đề hiệu quả.Hạn chế là những cản trở trong quá trình giải quyết vấn đề
của hộ nghèo DTTS.
Mỗi người trong hoàn cảnh khó khăn họ đều có cách đối kháng. Có 3 nhân tố
con người có khả năng đối kháng, đó là: Tính khí của mỗi người: Khả năng đương
đầu với khó khăn, căng thẳng; Khả năng suy nghĩ, có sự ủng hộ của gia đình, có
tình yêu thương, tình đoàn kết, sự đồng tình trong gia đình và quan trọng nhất là có
một người nào đó trong gia đình quan tâm chăm sóc; Có nguồn năng lực hỗ trợ từ
bên ngoài gia đình và bản thân họ có tính năng động, có khả năng tập trung suy
nghĩ.

Bước 4. Lập kế hoạch hỗ trợ: Tiếp theo bước đánh giá và xác định vấn đề là
bước lập kế hoạch hỗ trợ. Dựa trên các kết quả thu được ở bước đánh giá cùng
những mong muốn và kỳ vọng của hộ nghèo dân tộc thiểu số, nhân viên xã hội xây
dựng kế hoạch hỗ trợ/giải quyết vấn đề của người nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu
số.Nhằm đảm bảo sự thành công của quá trình hỗ trợ sau này, kế hoạch can thiệp
đưa ra cần rõ ràng và cụ thể. Đồng thời khi xây dựng kế hoạch NVXH cũng cần chú
20


ý tính hữu hiệu tức kế hoạch cần đạt được các mục tiêu giúp đỡ và tính hiệu quả có
nghĩa là kế hoạch đạt được các mục tiêu giúp đỡ với nguồn lực ít nhất.
Các yêu cầu lập kế hoạch hỗ trợ: Để lập được một kế hoạch can thiệp khả thi
trong thực tế, NVXH cần chú trọng đến các yêu cầu sau:Phù hợp với tình trạng của
hộ gia đình;Đáp ứng những nhu cầu cấp thiết;Xác định rõ các mục tiêu hỗ trợ lâu
dài và nhiều mặt; Cân nhắc những trở ngại trong thực tế. Đó có thể là những trở
ngại về nguồn lực như kinh phí eo hẹp, thiếu dịch vụ hỗ trợ cần thiết;Cần được xây
dựng dựa trên những nguồn lực chính thức lẫn không chính thức. Những nguồn lực
này không chỉ là những nguồn lực bên trong mà còn tận dụng những nguồn lực sẳn
có trong mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội. Như vậy, để thực hiện được kế hoạch
liên kết và điều phối các dịch vụ hỗ trợ từ nhiều nơi, NVXH cần có những hiểu biết
đầy đủ về các nguồn lực trong xã hội.
Tham gia trong lập kế hoạch hỗ trợ: Để lập kế hoạch hỗ trợ cần đến sự tham
gia của nhiều người không chỉ có NVXH. Những thành phần chính tham gia vào
việc lập kế hoạch can thiệp bao gồm:
- Nhân viên xã hội: là người chịu trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch.
Nhân viên xã hội phác thảo kế hoạch dựa trên kết quả đánh giá và sự cam kết hợp
tác của các thành viên tham gia như người thân, gia đình, bản thân người nghèo
DTTS… Đồng thời nhân viên xã hội điều phối sự tham gia của các thành viên khác
để cùng đưa ra các phương án can thiệp khác nhau. Sau đó NVXH tổ chức thảo luận
chọn lọc phương án hành động phù hợp và hiệu quả.

- Các thành viên trong hộ nghèo DTTS: Trong các thành phần tham gia lập
kế hoạch luôn cần đến sự tham gia tích cực của những thành viên trong hộ.
- Bản thân người người nghèo DTTS có vấn đề: Vừa là thành viên tham gia
trực tiếp vào việc lập kế hoạch, vừa là người thể hiện quan điểm, thái độ đối với
những phương án hỗ trợ được đưa ra để có điều chỉnh một cách hợp lý.
- Các cơ sở xã hội khác: Đối với những trường hợp phức tạp, quá trình can
thiệp có thể cần đến nhiều dịch vụ hỗ trợ khác nhau. Khi đó ngoài cơ quan nơi nhân
viên xã hội làm việc thì các cơ sở khác, kể cả các cơ quan ban ngành liên quan cũng
21


cần tham gia vào việc lập kế hoạch. Những thành phần này có thể giúp thông qua
việc phê duyệt kế hoạch hỗ trợ căn cứ theo những chính sách, quy định đã được ban
hành nhằm bảo vệ quyền lợi của người nghèo DTTS. Đồng thời, họ cũng cung cấp
những thông tin về chính sách hoặc các dịch vụ hỗ trợ sẳn có của cơ sở mình để
nhằm đưa ra kế hoạch hành động phối hợp phù hợp, nhất quán và hiệu quả.
Lập kế hoạch can thiệp: Xác định nhu cầu cấp thiết của hộ nghèo DTTS dựa
trên kết quả đánh giá và những nguồn lực sẳn có, bao gồm nguồn lực cá nhân, gia
đình, cộng đồng và xã hội; Xác định hệ thống dịch vụ xã hội phù hợp cần cung cấp
cho hộ nghèo DTTS theo từng giai đoạn của kế hoạch; Xây dựng kế hoạch cụ thể,
chi tiết, bao gồm các giai đoạn cùng mụctiêu tương ứng. Mỗi giai đoạn sắp xếp
những hoạt động phù hợp có thời gian và thành phần tham gia rõ ràng; Ngoài kế
hoạch chính được thiết lập nên chuẩn bị kế hoạch trù bị thay thế. Việc này đảm bảo
khả năng kiểm soát tình huống của NVXH khi can thiệp hỗ trợ hộ nghèo DTTS;
Lập bảng kế hoạch can thiệp chi tiết. Một kế hoạch can thiệp trường hợp của hộ
nghèo DTTS cần chuẩn bị đầy đủ thông tin như: Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ
thể và các hoạt động hỗ trợ tương ứng với từng mục tiêu cụ thể đó; mỗi giai đoạn
luôn cần xác định rõ những phương án hành động cụ thể, người thực hiện, cơ quan
dịch vụ xã hội tham gia, thời gian, địa điểm, kinh phí, nơi hỗ trợ kinh phí và các
nguồn lực khác.

Bước 5. Thực hiện kế hoạch can thiệp: Bước này được xem là hiện thực hóa
kế hoạch can thiệp đã được xây dựng với mục tiêu cao nhất là trực tiếp can thiệp
vào giải quyết triệt để vấn đề hộ nghèo DTTS gặp phải.
Sự tham gia thực hiện kế hoạch hỗ trợ: Những thành phần tham gia thực hiện
kế hoạch hỗ trợ có sự tương đồng với những thành phần tham gia lập kế hoạch.
NVXH nhận trách nhiệm chính trong triển khai và giám sát mọi hoạt động của kế
hoạch, đồng thời là người chịu trách nhiệm chính trong điều chỉnh kế hoạch. Cụ thể,
NVXH làm cầu nối giữa các thành viên trong hộ gia đình người nghèo DTTS với
các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội; có thể làm việc trực tiếp với cá nhân người
nghèo DTTS,.. trong một số công việc như: tham vấn, vãng gia… đồng thời theo
22


×