Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công ty cổ phần phân phối Vinacap Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.84 KB, 85 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1

Bảo hiểm xã hội

BHXH

2

Bảo hiểm y tế

BHYT

3

Kinh phí công đoàn

KPCĐ

4

Cán bộ công nhân viên

5



Sản xuất kinh doanh

SXKD

6

Tổ chức hành chính

TCHC

7

Kế toán tài chính

KTTC

8

Bộ xây dựng

BXD

9

Vật liệu xây dựng xây lắp

10

Lương cơ bản


11

Quản lý doanh nghiệp

12

Công nhân trực tiếp sản xuất

CNTTSX

13

Đầu tư và xây dựng

ĐT&XD

CBCNV

VLXDXL
LCB
QLDN


DANH MỤC BẢNG, BIỂU , SƠ ĐỒ
Số
Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ
Bảng

Biểu đồ


Sơ đồ

2.1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
2.2
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT,

Trang



40
41

3.1
3.2

KPCĐ
Quy trình nhận thầu, thi công công trình
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong

47
51

3.3
3.4

công ty
Sơ đồ tổ chức kế toán

Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung

53
55

Đvị


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU , SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG..............................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................14
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................14
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................15

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG............................................................................18
2.1 Khái niệm, bản chất của lao động, tiền lương, thu nhập................................................18
2.1.1 Bản chất của tiền lương, thu nhập............................................................................18
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương......................................................................20
2.1.4 Phân loại tiền lương.................................................................................................22
2.1.5 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và thuế TNCN.........................23
2.2 Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..........................................25

2.2.1 Các hình thức tiền lương và tính lương trong doanh nghiệp..................................25
2.2.2 Phương pháp tính lương trong doanh nghiệp..........................................................26
2.2.3. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp....................................................28
2.2.4 Kế toán chi Tiết........................................................................................................30
2.2.5 Kế toán tổng hợp......................................................................................................31

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI VINACAP
VIỆT NAM................................................................................................................. 42
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần phân phối Vinacap Việt Nam........................................42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần phân phối Vinacap Việt Nam
...........................................................................................................................................42
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần phân phối
Vinacap Việt Nam.............................................................................................................43
3.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần phân phối
Vinacap Việt Nam.............................................................................................................44
3.1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh một số năm gần đây của công ty cổ
phần phân phối Vinacap Việt Nam...................................................................................45


3.1.5. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
phân phối Vinacap Việt Nam............................................................................................47
3.1.7. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng...........49
3.2 Thức trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần phân
phối Vinacap Việt Nam.........................................................................................................53
3.2.1 Các hình thức trả lương tại công ty........................................................................53
3.2.2 Phương pháp tính lương tại công ty......................................................................55
3.2.3 Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.....................................................57
3.2.4 Kế toán chi tiết.........................................................................................................57
3.2.5 Kế toán tổng hợp......................................................................................................58


CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÂN PHỐI VINACAP VIỆT NAM......................................................................62
4.1. Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.............................................................................................................................62
4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần phân phối vinacap Việt Nam.......................................................65
4.2.1 Về các hình thức trả lương......................................................................................65
4.2.2 Về phương pháp tính lương.....................................................................................68
4.2.3 Về các khoản trích theo lương................................................................................70
4.2.4 Về kế toán chi tiết....................................................................................................72
4.2.5 Về kế toán tổng hợp.................................................................................................75

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận

Hứa Minh Hải



1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tiền lương là một trong những vấn
đề được Nhà Nước và xã hội quan tâm nhiều nhất. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ
trong chính sách tiền lương của Nhà Nước sẽ kéo theo sự thay đổi cuộc sống
sinh hoạt của hàng triệu người lao động và kết quả kinh doanh của tất cả các
doanh nghiệp.
Đối với người lao động thì tiền lương là một khoản thu nhập cơ bản và
quan trọng để nuôi sống bản thân và cả gia đình họ. Đối với doanh nghiệp thì
tiền lương là một bộ phận chi phí nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, việc tổ chức sử dụng lao động và chi trả tiền lương đúng
đắn, hợp lí sẽ phát huy được tinh thần, ý thức trách nhiệm và sự gắn bó của
người lao động với doanh nghiệp, sẽ là tiền đề cho doanh nghiệp giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận và tạo ra sự phát triển bền vững
cho doanh nghiệp. Do đó, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng
Đối với người lao động
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy
trì sự tồn tại và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ.
Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong
gia đình. Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân mình và có
quyền tự hào khi có tiền lương cao.
Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ doanh
nghiệp đối với người lao động.
Đối với doanh nghiệp



2
Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm
để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm tiền lương.
Tiền lương cao là một phương tiện hiệu quả để thu hút người lao động có
tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh
nghiệp.
Tiền lương còn là phương tiện kích thích người lao động và động viên
người lao động rất có hiệu quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp đẽ của
doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với xã hội
Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức
mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng, nhưng mặt
khác có thể tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập
không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể giảm cầu về sản
phẩm và dẫn tới giảm công việc làm.
Tiền lương góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua thuế
thu nhập cá nhân và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ cũng như giúp
chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo
cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền
lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh
nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với
thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh
nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động.
Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng,
phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được
hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên
trong doanh nghiệp.



3
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và
xã hội to lớn của nó.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không
nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ
tạo động lực tăng năng suất lao động,...
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động.Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi
phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác
quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần
chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia
đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất
lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể
làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu
quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối
của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng
lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương
vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần,
đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc
tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghệp phụ thuộc đặc
điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại
hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp



4
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công ty cổ phần phân phối
Vinacap Việt Nam”
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương và đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này được các bạn
sinh viên lựa chọn để nghiên cứu với những thành công nhất định. Em xin đưa
ra 10 khóa luận tiêu biểu
1) Khóa luận “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty Cổ phần thương mại và sản xuất Giấy Hoa Sơn” năm 2014 của tác giả
Nguyễn Thị Thu Trang – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Tác giả đã phân tích được những ưu điểm: Công ty đang sử dụng những
chứng từ phù hợp với yêu cầu pháp lý và yêu cầu của nền kinh tế. Hệ thống
chứng từ, sổ sách kế toán của công ty mở theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài
Chính, ghi chép cập nhật đầy đủ số liệu trên các sổ sách kế toán chi tiết đúng với
số tồng hợp và báo cáo chấp hành tốt và đúng các chế độ báo cáo tài chính kế
toán, các chứng từ đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, dễ kiểm tra, đối chiếu. Quá trình
lao động tiền lương tại công ty được thể hiện rõ ràng cụ thể giúp cho việc kiểm
tra sổ sách, tình hình kinh doanh của công ty thuận lợi, công ty áp dụng các
phương pháp tính lương cho cán bộ công nhân viên rất linh hoạt. Tính lương
theo thời gian như thế đảm bảo quyền lợi và nâng cao chất lượng của công ty
thu được nhiều lợi nhuận cho công ty. Việc tính lương nhanh chóng, đảm bảo
chất lượng kịp thời nhằm ổn định đời sống cho người lao động tại công ty.
Tuy nhiên, bài khóa luận vẫn tồn tại một số nhược điểm: Tác giả vẫn chưa
đi sâu và đề ra các biện pháp hoàn thiện tất cả các khó khăn doanh nghiệp gặp
phải như: Công ty chưa sử dụng “Bảng chấm công làm thêm giờ” và “Bảng
thanh toán tiền lương làm thêm giờ” để diễn tả chi tiết, rõ ràng, công khai những

công việc mà công nhân viên làm thêm giờ nên không thể hiểu công việc làm
thêm giờ của từng người, thời gian làm thêm là bao nhiêu cũng như số tiền mà


5
họ nhận được. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch lao động cho khối công
việc trực tiếp (các công nhân làm thêm cho các phân xưởng, tổ, đội). Điều đó dễ
dẫn đến bị động trong quá trình điều động nhân viên làm thêm và có thể lúc thừa
lúc thiếu làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
2) Khóa luận “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần kết cấu thép An Hải” năm 2014 của tác giả Lê Xuân
An – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Trong khóa luận tác giả đã phân tích được các vấn đề tiền lương có những
ưu điểm như: Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng
thời gian quy định cho việc hạch toán ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền
lương đã được thống nhất từ trên công ty xuống các đội trực thuộc. Các nội dung
phần hành kế toán được giao cho người quản lý cụ thể. Kế toán ở các đơn vị
thành viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán trên công ty trong việc tính toán và hoàn
tất chứng từ chuyển lên cho kế toán tổng hợp công ty ghi vào sổ sách. Trong công
tác tổ chức lao động tiền lương công ty đã có những cố gắng trong việc xây dựng
hình thức trả lương cho người lao động trên nguyên tắc đảm bảo sự phân phối
theo lao động. Đối với hình thức trả lương theo thời gian công ty đã thực hiện
đúng thơ quy định của nhà nước về mức lương cơ bản, về sự phân phối số lượng
đúng với chức năng chuyên môn của từng người. Tính toán đưa ra hệ số tăng
lương làm cho đời sống của lao động được ổn định hơn, đó cũng là biện pháp
giúp tăng lòng tin của họ vào công ty, giúp họ phấn khởi trong lao động hoàn
thành tốt công việc của mình, tận tâm với trách nhiệm chung của công ty.
Bên cạnh đó khóa luận vẫn chưa phân tích được những nhược điểm như:
Tiền lương của người lao động gián tiếp và các cán bộ trong văn phòng thì chỉ
đơn thuần gắn với người lao động nên không có ý nghĩa gắn liền với việc tăng

năng suất lao động của công ty, đối chiếu với tiền lương trả cho người lao động
trực tiếp thì công ty đã đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động thì lương
của nhân viên trong các phòng ban lại chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ tính chất lao động. Do đó


6
chưa phát huy được hết chức năng lao động của tiền lương cho sự phát triển sản
xuất và chưa phát huy được khả năng sẵn có của người lao động.
3) Khóa luận “Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần LILAMA 10” năm 2014 của tác giả Nguyễn Trường
Minh – Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khóa luận đã phân tích khá đầy đủ về những ưu điểm của kế toán tiền
lương tại công ty như: Công ty đã tuân thủ và thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán cũng như các quyết định, thông tư theo quy định của pháp luật. Ngoài
ra, công ty còn khuyến khích công nhân hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng
tiền thưởng, tiền bồi dưỡng các cán bộ đi công tác xa và làm những công việc hoa
tốn nhiều sức lực. Về việc quản lý và sử dụng các quỹ tiền lương, các khoản trích
theo lương: Công ty thường căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
năm kế toán, căn cứ vào lợi nhuận của năm trước lền kề để xây dựng định mức
lương cho cán bộ công nhân viên. Công tác ghi chép và phản ánh tình hình lao
động được công ty bố trí cán bộ theo dõi từ tận các tổ, đội, công trình cụ thể. Công
tác kế toán tiền lương ở các xí nghiệp được thực hiện nghiêm túc và kiểm tra đầy
đủ giúp cho kế toán tại công ty thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến lương và lao động đạt hiệu quả cao.
Cùng với đó là các nhược điểm mà tác giả chưa đi sâu vào như: Công ty
không thực hiện việc trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí tiền lương phép tuy không lớn nhưng nếu được thực hiện chắc chắn sẽ tác
động tích cực đến tâm lý người lao động. Nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao
trong tổng số lao động của công ty là chưa cao, mặc khác số lượng lao động trẻ

trong biên chế là tương đối ít. Do đó trong thời gian tới công ty sẽ gặp khó khăn về
nguồn lao động do số lượng các công trình thi công ngày càng tăng.
4) Khóa luận “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần Xây dựng Sông Đà” năm 2014 của tác giả Ngô Thị
Quyên – trường Đại học Thương Mại


7
Khóa luận đã có những phân tích và quan điểm rõ ràng. Qua đó ta thấy
được mặt tốt công tác kế toán tiền lương như: Với kết quả kinh doanh đạt được
công ty đã thu hút được nhiều đội ngũ cán bộ lao động trẻ có kiến thức và trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Đặc biệt hơn nữa, để có thể giao lưu học hỏi kinh
nghiệm quốc tế, công ty còn có khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên tham
gia khóa học tiếng Anh. Hệ thống kế toán đã được lập trình bởi các chuyên gia
trong nước và sự hỗ trợ của các chuyên gia nước ngoài đã giúp cho bộ máy kế
toán làm việc nhanh chóng gọn nhẹ, trành làm thủ công tốn nhiều thời gian mà
hiệu quả không cao. Công tác tính lương và thanh toán tiền lương được tiến hành
nhanh gọn, kịp thời không gây khó khăn phiền hà, góp phần tích cực giải quyết
các vấn đề về tinh tần cho người lao động. Hệ thống sổ sách liên quan đến phần
hành kế toán tại công ty áp dụng theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán chung.
Khóa luận phân tích về công ty có một vài nhược điểm tác giả đã chưa đề
xuất được biện pháp khắc phục cụ thể như: Kế toán tiền lương dựa tính dựa vào
bảng chấm công do các phòng ban, đội trưởng gửi lên chính vì vậy khó kiểm soát
được tinh thần thời gian đi làm có đúng giờ hay về có đúng giờ không. Sự chính
xác đáng tin cậy phụ thuộc chủ yếu vào tinh thần, thái độ tích cực, sự làm việc
chính xác của bộ phận quản lý, giám sát thi công công trình của bộ phận quản lý.
Trình độ tay nghề của người lao động mặc dù đã được nâng cao hơn song vẫn còn
thấp, ý thức chấp hành nội quy, quy định về an toàn lao động còn chưa cao nên
còn xảy ra một số vụ làm tổn thất hư hỏng hàng hóa phải bồi thường.
5) Khóa luận “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí

nghiệp COSEVCO66” Năm 2014 của tác giả Hoàng Thị Kim – Trường đại học
Thương Mại
Nghiên cứu đã phân tích đi sâu vào vấn đề của tiền lương và nêu ra được
những ưu điểm của công ty như là: Phần hành kế toán này do nhân viên kế toán
có kinh nghiệm, nghiệp vụ đảm nhiệm thực hiện một cách thuần thục, cẩn thận,
chi tiết đảm bảo khoa học chính xác từ việc xác định khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong tháng của các công đoạn, hợp đồng thanh toán lương các bộ phận,


8
lên bảng tổng hợp thanh toán lương các bộ phận, Bảng tổng hợp lương toàn xí
nghiệp. Đội ngũ kế toán xí nghiệp gồm những người đã gắn bó lâu năm, giàu
kinh nghiệm, chuyên môn thành thạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Các nhân
viên kế toán được chuyên môn hóa, giúp giảm tải khối lượng công việc đảm
nhận, và chuyên sâu hơn về mảng nghiệp vụ. Xí nghiệp áp dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm áp dụng cho tất cả các bộ phận trong toàn xí nghiệp, tức là
lương dựa vào khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Mặt khác, nhờ áp
dụng đượchình thức trả lương này sẽ kích thích được tinh thần hăng say lao
động nhiệt tình với công việc dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
cho người lao động dần trở nên ổn định với đời sống tinh thần và vật chất của
cán bộ nhân viên.
Nhược điểm của công ty tác giả đã chưa tìm hiểu đầy đủ như là: Do bộ
máy kế toán tập trung, khối lượng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày nhiều, kế toán
phải tập hợp bằng tay sau đó phân loại mới vào chương trình kế toán về hạch
toán do đó mất rất nhiều thời gian. Doanh nghiệp còn vi phạm nguyên tắc bất
kiêm nhiệm trong kế toán đó là một nhân viên kế toán đảm nhiệm nhiều phần
hành khác nhau.
6) Khóa luận “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu” năm 2014 của tác
giả Nguyễn Thị Huệ - Trường đại học Thương Mại

Khóa luận đã đưa ra được những ưu điểm của công ty như là: Kế toán đã
vận dụng đầy đủ những quy định về mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành và
những quy định riêng của công ty, thực hiện tốt những quy định của chế độ kế
toán ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Qua nhiều năm hoạt động thì công ty sản xuất kinh
doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cách thức tổ chức
của công ty là khoán gọn từng công việc về xí nghiệp xây dựng, phân cấp quản
lý rõ ràng giúp Giám đốc nắm bắt được tình hình tài sản xuất và tiến độ thi công
kịp thời. Công ty vừa kinh doanh thương mại vừa xây dựng nên có rất nhiều


9
nghiệp vụ kế toán. Công ty đã trang bị máy tính, máy in, máy photo cho tất cả
các phòng ban trong công ty. Hệ thống máy tính đã được nối mạng Internet
thuận tiện cho thông tin thông suốt và nhanh chóng.
Nhược điểm về công ty mà tác giả chưa đưa ra hết các biện pháp để cái
thiện như là: Công ty bố trí cán bộ chủ chốt tại các công trình xa trụ sở để nắm
được tình hình lao động, công việc và tiến độ thi công song do công ty có nhiều
công trình số lượng cán bộ ít, nhiều khi phải tạm thời thuê kế toán làm hợp đồng
đến khi hoàn thành công trình như vậy chưa gắn được trách nhiệm của người lao
động với công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là từng công
việc, từng công trình, hạng mục công trình và số ngày công mà công nhân viên
trong công ty đã làm được. Tuy nhiên bảng chấm công chưa thực sự chính xác
do đội trưởng công trình tiến hành chấm công vì vậy công ty nên bố trí người
kiếm tra chấm công bất thường để năm chính xác con số lao động. Công ty chưa
xây dựng chế độ thưởng cho những cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc
như hoàn thành vượt mức kế hoạch hoặc hoàn thành công việc sớm hơn thời
gian quy định.
7) Khóa luận “Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần thương mai dịch vụ vận tải xi măng Hải Phòng”

năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Minh – Trường Đại học công nghiệp
Hà Nội.
Khóa luận đã có những phân tích tốt cụ thể là về ưu điểm về kế toàn tiền
Lương tại công ty như là: Phòng tài chính kế toán của công ty đã phối hợp chặt
chẽ với các phòng ban về những công việc có liên quan trực tiếp tới công tác kế
toán. Đặc biệt là việc phối hợp tốt cán bộ tiền lương của công ty trong công việc
tính và trả lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên một
cách chính xác, đầy đủ, kịp thời đã giúp công ty phân tích được tình hình lao
động và thu nhập của từng bộ phận trong công ty. Chứng từ kế toán được tổ
chức luân chuyển và quản lý chặt chẽ, mang tính hợp lý cao. Các chứng từ kế
toán về tiền lương và các chứng từ kế toán khác được lập đầy đủ, được theo dõi


10
và kiểm tra thường xuyên. Việc phản ánh tiền lương và bảo hiểm xã hội kịp thời,
đầy đủ đã giúp cho công ty phân tích tình hình lao động và thu nhập của từng bộ
phận trong công ty. Từ đó công ty có kế hoạch điều phối và bố trí lao động và
lên phương án phân phối tiền lương một cách khoa học và hợp lý tạo điều kiện
để cho việc nâng cao năng suất lao động, khuyến khích sự sáng tạo tăng lợi
nhuận cho công ty và tăng lợi nhuận cá nhân.
Tác giả cũng cho thấy những nhược điểm của công ty chưa đi sâu nghiên
cứu như: Trình độ của cán bộ quản lý chưa cao, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại
ngữ và tin học. Trong công tác giao nhận, bảo quản còn để sảy ra một số sai sót
trong nghiệp vụ, còn nhầm lẫn trong lúc bán hàng và giao hàng. Công ty chưa
xây dựng được kế hoạch lao động (biên chế và ngoài biên chế) cho khối lao
động trực tiếp điều đó dẫn đến bị động trong quá trình điều động nhân viên làm
việc và có thể lúc thừa lúc thiếu làm ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh
doanh. Chế độ khen thưởng cho công nhân viên trong công ty còn ít chưa kích
thích người lao động phải cần cù, chăm chỉ, tăng năng suốt lao động, làm việc
hết mình, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật…Công ty vẫn chưa khai thác triệt

để vấn đề này vì có hai hình thức tiền thưởng đó là thưởng thường xuyên và
thưởng định kỳ. Nhưng công ty chỉ áp dụng hình thức định kỳ 6 tháng, cuối năm
chứ chưa thực hiện thưởng thường xuyên.
8) Khóa luận “Hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Quốc tế AN PHA NAM” năm 2014 của tác giả
Đoàn Thị Thanh– Trường Đại học Điện Lực.
Sau hi tập hợp đầy đủ kiến thức lý luận chung, tác giả đã hoàn thiện tốt
bài viết của mình. Khóa luận bố cục rõ ràng, mạch lạc, cụ thể đã tóm tắt được
nội dung cơ bản về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Quốc tế AN PHA NAM. Sau khi giới thiệu khái quát về sự hình
thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức và đặc điểm sản xuất kinh doanh,
thực trạng công tác kế toántiền lương và các khoản trích theo lương, trích dẫn số
liệu, hóa đơn, sổ sách, chứng từ cụ thể và phù hợp.


11
Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra được một số ưu, nhược điểm, tồn tại và
những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty TNHH Quốc tế
AN PHA NAM.
Tuy nhiên, bài khóa luận của tác giả vẫn còn tồn tại một số nhược điểm
như: Không nêu được các công trình nghiên cứu để tham khảo, vận dụng vào đề
tài của tác giả. Bên cạnh đó, tác giả chưa sử dụng chứng từ hợp lý, luân chuyển
chậm, bỏ sót, không quản lý chặt chẽ, ảnh hưởng tới công tác kế toán.
9) Khóa luận “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH thương mại Phùng Nguyễn” năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Mai– Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Ưu điểm của bài khóa luận về cơ bản đã truyền tải được nội dung của đề tài
về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Số liệu tác giả sử dụng tương
đối hợp lý. Các sổ sách, chứng từ tác giả sử dụng hợp lý và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả đã phản ánh lại được thực trạng kế hoạch tính lương, thưởng tại công
ty một cách tương đối rõ ràng, chặt chẽ. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phản ánh được
khâu trích các khoản bảo hiểm và việc sử dụng hợp lý nguồn kinh phí công đoàn tại
công ty. Bộ phận quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty
thường xuyên theo dõi chặt chẽ và đối chiếu với bảng chấm công đầy đủ.
Tác giả đã đưa ra được một số giải pháp hữu ích trong việc hoàn thiệnkế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương như:thường xuyên kiểm tra xem
xét để đúc kết ra những hình thức và phương pháp trả lương một cách khoa học,
công bằng, chính xác, hiệu quả với người lao động để đồng lương thực sự trở
thành thước đo giá trị lao động.
Song song với công tác kế toán tiền lương thì cũng phải nghiên cứu nâng
cao chất lượng lao động công ty. Lực lượng lao động phải có một cơ cấu hợp lý,
trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn phải được qua đào tạo thường xuyên.
Đáp ứng đủ và chính xác về sức khoẻ và bố trí lao động phù hợp với khả năng
để họ phát huy hết năng lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.


12
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được, bài khóa luận vẫn tồn tại
một số nhược điểm như:
Một số chứng từ gốc tác giả sử dụng trong khóa luận chưa có độ tin cậy
cao. Một số chứng từ đưa ra không hợp lý và logic với phần ví dụ. Một số biểu
mẫu không đúng với quy định.
Trong phần thực trạng giới thiệu về công ty, tác giả giới thiệu về sản
phẩm của công ty quá chi tiết, điều này không thực sự cần thiết trong bài khóa
luận. Tác giả cần tập trung hơn tới phần kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty.
10) Khóa luận “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần giầy Ngọc Hà” năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai–
Trường Đại học Thương Mại.

Ưu điểm trong bài khóa luận của tác giả đã trình bày rõ ràng, hợp lý, đã
tóm lược được những vấn đề trọng yếu về những vấn đề cơ bản của công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương, đã nêu đầy đủ sơ đồ bộ máy tổ
chức cũng như bộ máy quản lý. Tuân thủ tốt các nguyên tắc kế toán, các chê độ
chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp. Đội ngũ kế toán của công ty lành nghề,
giàu kinh nghiệm và tương đối năng động. Khóa luận trình bày khá rõ ràng,
mạch lạc.Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu được một số ưu điểm tại công ty như:
Công ty luôn tuân thủ đúng chế độ của Bộ Tài chính quy định và các chính sách
kế toán áp dụng là phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, bài khóa luận vẫn tồn tại một số nhược điểm như: Nhìn
chung, các giải pháp tác giả đưa ra còn chung chung, không cụ thể, không rõ
ràng, không phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Phần nguyên nhân dẫn tới
những nhược điểm tồn tại tại công ty và những giải pháp đưa ra chưa có tính
thuyết phục cao.
11. Khóa luận :” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần du lịch Xanh Nghệ An VNECO” của Nguyễn Thị Quỳnh Nga,
hoàn thiện năm 2014.


13
Quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác. Phương pháp tính
lương đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. Việc ghi chép số liệu từ chứng từ gốc vào các
sổ sách kế toán đảm bảo tính chính xác, hợp lý, đúng quy định. Chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương luôn được tính toán chính xác, đầy đủ theo
đúng tỷ lệ Nhà nước quy định, được phân bổ đúng cho từng đối tượng vào chi
phí sản xuất kinh doanh và nộp cho cơ quan quản lý đúng thời gian quy định.
Việc thanh toán các khoản phải trả, phải thu rõ ràng, đúng theo chế độ đã quy
định. Việc thanh toán trả lương cho CBCNV bằng tiền mặt, trả lương đúng thời
hạn quy định.
Công ty trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Với khối lượng tiền

lớn như vậy rât dễ gây nên nhầm lẫn, sai sót, mất mát trong quá trình chi trả cho
người lao động. Đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân, kế toán không tính thuế
cho CNV có mức lương thuộc diện chịu thuế trong từng tháng mà đến năm tài
chính sau mới thực hiện việc tính thuế thu nhập người lao động phải nộp. Tiền
thuế thu nhập cá nhân của CNV trong cả một năm mà chỉ tính một lần. Vì vậy
việc tính toán sẽ rất phức tạp dễ gây sự sai sót, nhầm lẫn và chi phí thuế thu
nhập cá nhân là tương đối lớn. Kế toán hạch toán các nghiệp vụ chi trả BHXH
và thu tiền BHXH, BHYT, BHTN của người lao động chưa thật chính xác với
chế độ kế toán hiện hành, chưa phản ánh được đầy đủ các bút toán cần thiết khi
nghiệp vụ phát sinh.
12. Khóa luận :” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Thương mại LATHUSO” của Nguyễn Thị Quỳnh Trang, hoàn
thiện năm 2014.
Chuyên đề đã trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán
lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Đồng thời đã trình bày thực tế kế toán lương và các khoản trích theo lương tại
công ty. Xuất phát từ đặc điểm quy mô kinh doanh của Công ty, Công ty đã xây
dựng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu tập trung là phù hợp. Cơ cấu tổ chức bộ
máy kế toán gọn nhẹ. Công tác kế toán tại Công ty cũng không ngừng hoàn


14
thiện, đóng vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành kiểm soát các hoạt
động kinh tế tại Công ty.
Việc công ty ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đã tiết
kiệm được chi phí hạch toán, giảm được hao phí lao động cho công tác hạch
toán, đảm bảo công tác kế toán hiệu quả, hiệu suất hơn do có sự hỗ trợ của phần
mềm xử lý. Cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời đáp ứng được
yêu cầu quản lý, thuận tiện cho việc phát hiện sai sót, kiểm tra, đối chiếu, tìm số
liệu, chứng từ nhanh và đơn giản, giúp cho công tác bảo quản, lưu trữ số liệu, tài

liệu kế toán thuận lợi và an toàn.
Phần cơ sở lý luận tác giả đưa ra một cách khá sơ sài. Lương và các khoản
trích theo lương được đề cập ở mức độ lý thuyết, chưa áp dụng thực tiễn vào
trong doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại “ Công ty Cổ phần phân phối Vinacap Việt Nam” từ đó hiểu sâu hơn về lý
thuyết và có cái nhìn thiết thực hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp
- Đề ra nhận xét chung và đưa ra một số giái pháp nhằm hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần phân phối vinacap Việt Nam


15
- Đề tài nghiên cứu hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại “Công ty Cổ phần cổ phần phân phối vinacap Việt Nam” .
- Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty cổ phần cổ phần phân phối vinacap
Việt Nam năm 2015
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp:

Phỏng vấn, quan sát kỹ thuật viên, công nhân, lao động phổ thông… trong
công ty về các vấn đề liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
Dữ liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu từ các dữ liệu liên quan đến tiền lương như: Bảng tổng
hợp tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, sổ chi tiết tiền lương,…
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các giáo trình kế toán bao gồm:
Giáo trình “lý thuyết hạch toán kế toán” NXB tài chính Hà Nội 2/2/2007,
chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông.
Giáo trình “lý thuyết và bài tập kế toán tài chính 1” của Bộ môn Kế toán,
Khoa Kinh tế Tài Nguyên và Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội.
Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp, lý thuyết, bài tập mẫu và bài giải” –
PGS.TS Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản tài chính tháng 1/2007.
Giáo trình “kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” – PGS.TS Đặng
Thị Loan – Trường đại học kinh tế quốc dân, năm 2006.
“Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển 1” - Hệ thống tài khoản kế toán –
Nhà xuất bản tài chính, tháng 05/2006.
“Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2” – Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ
kế toán và sơ đồ kế toán – Nhà xuất bản tài chính, tháng 05/2006.
Bài giảng bộ môn kế toán của giảng viên trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội


16
Một số tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty Cổ phần phân phối vinacap
Việt Nam
Kế toán tài chính doanh nghiệp phần 2, NXB Thống kê, năm 2008
Kế toán tài chính doanh nghiệp phần 1, NXB Thống kê, năm 2008
Chứng từ, sổ sách của công ty Cổ phần phân phối vinacap Việt Nam
Giáo trình “tài chính doanh nghiệp” – Trường Đại học tài Nguyên và môi

trường Hà Nội
Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp” – Trường Đại học quản lý và kinh
doanh Hà Nội.
Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp”, 2001, TS. Nguyễn Đăng
Nam; PGS-TS. Nguyễn Đình Kiệm- Trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội
(chủ biên).
Chế độ mới về quản tài chính doanh nghiệp Nhà nước, NXB Tài chính
Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các khóa luận tốt nghiệp liên quan đến đề tài
nghiên cứu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp :’’ Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần dược phẩm Kim Bảng” của tác giả Dương Văn
Toàn, hoàn thiện năm 2012.
Báo cáo thực tập :” Kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hải Phòng” của tác giả Lê
Hải Hà, hoàn thiện năm 2012.
Khóa luận “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Hóa chất và Công nghệ nước Quốc tế”, hoàn thiện năm 2012.
Khóa luận “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phầm Thành phố mặt Trời” của Trần Phương Thảo, hoàn thiện năm 2013.
Khóa luận của Nguyễn Thị Phương với đề tài :” Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đông Tiến”, hoàn thiện năm
2013.


17
Khóa luận :” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Sơn Tổng hợp Hà Nội” của Đoàn văn Đông.
Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Ban quản lý dự án Tòa Nhà hỗn hợp HH4 - Mỹ Đình” của Vũ Thị Hương,

hoàn thiện năm 2014.
Khóa luận :” Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm” của Hoàng Cao Nguyên, hoàn thiện năm
2014.
Khóa luận :” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần du lịch Xanh Nghệ An VNECO” của Nguyễn Thị Quỳnh Nga, hoàn
thiện năm 2014.
Khóa luận :” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Thương mại LATHUSO” của Nguyễn Thị Quỳnh Trang, hoàn thiện
năm 2014.
1.5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ các dữ liệu thu thập được từ các phòng ban trong công ty, tiến hành
phân tích theo các cách phân tích được học trong môi trường đại học. Biến
những dữ liệu thu thập được thành các con số biết nói,giúp đi sâu vào đề tài và
tìm hiểu được cụ thể hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
Công ty cổ phần phân phối vinacap Việt Nam.
Sử dụng phương háp so sánh: đối chiếu số liệu liên quan đến tièn lương
và các khoản trích theo lương.
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến lương và các khoản trích theo lương.
Từ các phương pháp phân tích xác định nguyên nhân các hạn chế và các
biện pháp hoàn thiện.


18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1 Khái niệm, bản chất của lao động, tiền lương, thu nhập
2.1.1 Bản chất của tiền lương, thu nhập
Từ khi sức lao động trở thành hàng hoá, xuất hiện thị trường sức lao động

(hay còn gọi là thị trường lao động) thì khái niệm tiền lương xuất hiện. Tiền
lương là một phạm trù kinh tế - xã hội, thể hiện kết quả của sự trao đổi trên thị
trường lao động.
Để có thể tiền hành sản xuất, cần có sự kết hợp của hai yếu tố cơ bản là
lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội,
còn một bộ phận dân cư khác, do không có vốn, chỉ có sức lao động họ phải đi
làm thuê cho những người có vốn, đổi lại họ được nhận một khoản tiền, gọi là
tiền lương( hay tiền công). Như vậy khái niệm "tiền lương" xuất hiện khi có sự
sử dụng sức lao động của một bộ phận dân cư trong xã hội một cách có tổ chức
và đều đặn bởi một bộ phận dân cư khác. Tiền lương, tiền công được hiểu là giá
cả sức lao động, nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Xét trong mối quan hệ lao động thì tiền lương là giá cả sức lao động,
được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người sử dụng sức lao động và
người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Vậy giá
cả sức lao động do cái gì quyết định, do lượng hao phí lao động xã hội cần thiết
hay do cung cầu trên thị trường quyết định? Chúng ta phải hiểu là cơ sở của giá
cả sức lao động là do lượng hao phí lao động xã hội cần thiết quyết định (còn
gọi là giá trị sức lao động), còn sự biến động trên thị trường của giá cả sức lao
động xoay quanh giá trị sức lao động là do quan hệ cung cầu quyết định.
Ta có thể đi đến một khái niệm đầy đủ về tiền lương,tiền lương là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố sức lao động mà người
sử dụng sức lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo
nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.


19
Để có một khái niệm mang tính pháp lý về tiền lương, Điều 55 Bộ luật
Lao động có ghi: "Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả
công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối

thiểu do Nhà nước quy định".
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta
hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế. Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự
nghiệp, tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức của Nhà
nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nước và được
thể hiện trong hệ thống thang, bảng lương do Nhà nước quy định.
Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương
chịu sự tác động và chi phối rất lớn của thị trường và thị trường lao động. Tiền
lương trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những
chính sách của Chính phủ, nhưng được quyết định theo sự thoả thuận trực tiếp
giữa chủ và thợ, những "mặc cả" cụ thể giữa một bên là làm thuê và một bên đi
thuê thông qua hợp đồng lao động.
Cùng với phạm trù tiền lương, chúng ta còn có các phạm trù khác như:
tiền công, thu nhập, chúng cùng mang bản chất với tiền lương tức là đều biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Nhưng giữa tiền lương và tiền công có sự phân biệt nhất định. Trước đây
hai khái niệm này khác nhau về cả nội dung và đối tượng chi trả. Khái niệm tiền
lương được sử dụng trong khu vực quốc doanh, nó là phần trả trực tiếp cho
người lao động, ngoài tiền lương được trả bằng tiền người lao động còn nhận
được phần phân phối gián tiếp bằng hiện vật thông qua tem, phiếu và một số
chính sách phúc lợi như chính sách nhà ở, bảo hiểm xã hôi, khám chữa bệnh...
Tiền công được dùng cho các đối tượng còn lại ngoài Kinh tế quốc doanh, nó
bao gồm cả phần trả trực tiếp và gián tiếp cho người lao động. Nói khác đi tiền
công chính là tiền lương đã được tiền tệ hóa.


20
Hiện nay tiền lương và tiền công dường như không còn sự tách biệt, đều
là giá cả sức lao động nhưng vẫn còn thói quen quan niệm tiền lương gắn với

khu vực kinh tế quốc doanh và tiền công gắn với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
2.1.2 Các yêu cầu cần phải đảm bảo của tiền lương cũng như tiền công
+ Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất sức lao động mở rộng
+ Thúc đẩy tăng năng suất lao động
+ Phù hợp với cung cầu lao động
Trong khái niệm tiền lương cần phân biệt giữa tiền lương danh nghĩa và
tiền lương thực tế. Tiền lương danh nghĩa là số tiền người lao động trực tiếp
nhận được từ phía người sử dụng lao động trả cho công việc họ làm, còn tiền
lương thực tế được hiểu là lượng hàng hóa, dịch vụ cần thiết mà người lao động
hưởng lương mua được bằng lượng tiền lương danh nghĩa của họ.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt
tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này
bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như
(năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương
thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền
lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao
động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có



×