Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Ứng dụng phần mềm Gcadas và Vilis2.0 xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý hồ sơ địa chính xã Tân Ninh huyện Triệu SơnTỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 100 trang )

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo,
gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi tới các thầy, cô giáo trong
khoa Trắc địa – Bản đồ Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
lời cảm ơn sâu sắc nhất.Các thầy, cô đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại mái Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Và đặc
biệt, Khoa Trắc địa – Bản đồ đã cho chúng em được tiếp cận với nhiều môn
học mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên khoa Trắc địa – Bản đồ cũng
như tất cả các sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ : Nguyễn Thị Kim Dung (Công ty Cổ
phần Tài Nguyên Môi Trường Biển) đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt thời
gian em thực hiện đề tài tốt nghiệp. Nếu không có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tâm
của cô thì em nghĩ đề tài này của em rất khó có thể hoàn thiện.
Tuy nhiên, do sự mới mẻ về đề tài, bản thân còn những hạn chế nhất
định về mặt chuyên môn và thực tế, thời gian hoàn thành đồ án không nhiều
nên bài báo cáo không tránh được những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý
của các thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của em trở nên hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !!!
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2016
Sinh Viên
Nguyễn Trung Kiên


Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

MỤC LỤC
1.5.2.3GCADAS(Phần mềm duy nhất trên MicroStation V8i).................................................32

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

DANH MỤC BẢNG
1.5.2.3GCADAS(Phần mềm duy nhất trên MicroStation V8i).................................................32

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội


Khoa Trắc địa – Bản đồ

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản

xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng... Đất đai đóng một vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội
và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy, công tác quản lý nguồn thông tin đất đai là một trong
những lĩnh vực có tầm quan trọng đến chiến lược của mỗi quốc gia.
Trong sự phát triển của mỗi quốc gia hiện nay hoạt động của con người
trong việc sử dụng đất đai ngày càng phong phú và đa dạng, nguồn thông tin đất
đai ngày càng phức tạp. Do đó, đòi hỏi cần phải xây dựng hệ thống quản lý
thông tin đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tính chặt chẽ, ổn định; sửa một cách nhanh
chóng và chính xác, tăng cường khả năng khai thác nguồn thông tin đất đai.
Trên thế giới, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống thông
tin đất đai riêng và đều thành công trên những hệ thống đó như: hệ thống GIS
của Canada, Đức, hệ LIMIT của Hàn Quốc, hệ INFOCAM của hãng Wild
Thụy Sĩ ...Các hệ thống này đều rất hiện đại nhưng do đặc thù của mỗi quốc
gia nên không thể áp dụng dễ dàng ở nước ta. Vì vậy, chúng ta cố gắng ứng
dụng một phần mềm thống nhất để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hỗ trợ
trong công tác quản lý đất đai. Trước đây có nhiều phần mềm ứng dụng tốt
trong công tác quản lý đất đai và cũng có nhiều tính năng ưu việt, nhiều phần
mềm như MAPINFO, MICROTATION, FAMIS, CADDB... Đang được sử
dụng ở một số cơ quan như: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và

Môi trường và một số địa phương... Các phần mềm này là công cụ giúp ích
cho công tác quản lý đất đai một cách dễ dàng hơn.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

1

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

Như vậy vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để có được một hệ
thống phần mềm hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính vừa đáp ứng các
nhiệm vụ cụ thể trong công tác quản lý đất đai như dễ sử dụng, chi phí
thấp, hiệu quả sử dụng cao; đồng thời cũng là một hệ phần mềm chuẩn
được phổ biến trên toàn quốc.
Để đáp ứng nhu cầu đặt ra Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nghiên
cứu, xây dựng phần mềm VILIS trong quản lý thông tin đất đai. Phần mềm
VILIS của Bộ Tài nguyên và Môi trường mới ban hành là một phần mềm đa
mục tiêu, có khả năng xử lý nhanh, chính xác và đạt hiệu quả cao trong hồ sơ
địa chính (HSĐC).
Được sự đồng ý của khoa Trắc địa Bản đồ thuộc Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của Thạc Sỹ Nguyễn Thị
Kim Dung, em thực hiện đề tài:
“Ứng dụng phần mềm Gcadas và Vilis2.0 xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính phục vụ công tác quản lý hồ sơ địa chính xã Tân Ninh- huyện
Triệu Sơn-Tỉnh Thanh Hóa.”
2.


Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn của việc quản lý hồ sơ địa

chính.
Khai thác và ứng dụng phần mềm Gcadas và Vilis2.0 trong công tác
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai xã Tân Ninh- huyện Triệu Sơn-Tỉnh Thanh
Hóa theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, đặc biệt là chuẩn dữ liệu địa
chính Việt Nam, đẩy mạnh cải cách hành chính giúp nâng cao hiệu quả quản
lý của bộ máy cơ quan nhà nước trên lĩnh vực đất đai. Các kết quả ứng dụng
trong đề tài sẽ góp phần giúp chính quyền địa phương hoàn thành tốt hơn
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý hồ sơ địa chính và quản lý quỹ đất

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

2

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

của địa phương, nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã
được tốt hơn.
3.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên


cứu sẽ đem lại các hiểu biết nhằm đưa ra những phương pháp nghiên cứu phù
hợp và hữu ích nhất cho từng khu vực nghiên cứu cụ thể. Thu thập, tổng hợp
các thông tin và tài liệu có liên quan.
- Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu tin học: Sử dụng phần mềm
Gcadas và Vilis 2.0.
- Phương pháp phân tích : Xử lý logic các tài liệu để định hướng giải
quyết các vấn đề đặt ra. Ưu nhược điểm của phần mềm.
4.

Yêu cầu của đề tài
Nắm vững các văn bản pháp luật do nhà nước và địa phương ban hành

có liên quan đến việc quản lý hồ sơ địa chính. Thu thập các số liệu, tài liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu, các thông tin phục
vụ cho việc thành lập, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính.
Cơ sở dữ liệu phải được lưu trữ và xử lý một cách khoa học, đảm bảo
chính xác để xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất, tổ chức hợp lý,
thuận tiện mang lại hiệu quả cao, phù hợp với các yêu cầu về quản lý nhà
nước về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Sử dụng thành thạo phần mềm Gcadas và Vilis để nhập, lưu trữ và xử
lý dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

3

Lớp: ĐH2TĐ5



Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở pháp lý của việc xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý hồ sơ địa

chính
Để hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý hồ sơ địa
chính Chính phủ đã ban hành các Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành các thông tư hướng dẫn như:
- Nghị định 60/CP ngày 05/01/1994 của Chính phủ quy định về quyền

sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ - ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục địa chính

quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Thông tư 346/1998/TT - TCĐC ngày 16/03/1998 về hướng dẫn thủ

tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Thông tư 1442/1999/TTLT - TCĐC - BTC ngày 21/09/1999 của

Tổng cục địa chính - Bộ tài chính hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo Chỉ thị 18/1999/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư 1417/1999/TT - TCĐC ngày 18/09/1999 của Tổng cục địa


chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ - CP ngày 23/09/1999 của
Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế
quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 về cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

4

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

- Chỉ thị số 1474/2011/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ

tướng Chính phủ về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách đế
chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Thông tư số 03/2003/TTLT/BTNMT-BTC ngày 04 tháng 07 năm
2003 của Bộ tài nguyên Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ
tục về đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2002 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Quyết định số 1166/QĐ- BTNMT ngày 17/06/2011 của Bộ tài nguyên
và Môi trường ban hành bộ đơn giá xây dựng CSDL và xây dựng phần mềm
hỗ trợ việc xây dựng CSDL Tài nguyên và Môi trường.
- Công văn số 1159/TCQLĐĐ- CĐKTK ngày 21/09/2011 của Tổng
Cục quản lý Đất đai thuộc Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành về việc
hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Thông tư 17/2010/TT - BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về kỹ thuật chuẩn về dữ liệu địa chính.
- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

5

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ


- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa
chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồ địa
chính;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Như vậy, thông qua hiến pháp, luật và hệ thống các văn bản dưới luật
Nhà nước đã thiết lập, cơ chế quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương
đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
1.2 Tình hình quản lí và sử dụng đất đai của nước ta hiện nay
1.2.1 Tình hình quản lí
Để tăng cường công tác quản lý đất đai, thống nhất các hoạt động quản
lý đất đai vào một hệ thống cơ quan chuyên môn, năm 1979, Tổng cục Quản
lý ruộng đất được thành lập - "Tổng cục Quản lý ruộng đất là cơ quan trực
thuộc Hội đồng Bộ trưởng, thống nhất quản lý nhà nước đối với toàn bộ
ruộng đất trên lãnh thổ cả nước nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ đất đai, bảo
vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao đối với tất cả các loại
đất" (Nghị quyết số 548/NQQH ngày 24 tháng 5 năm 1979 của Ủy Ban
Thường vụ Quốc hội). Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập
theo

03

cấp:

- Cấp tỉnh, có Ban Quản lý ruộng đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau Luật Đất đai năm 1987 cho tới năm 1993 hầu hết các Ban Quản lý ruộng
đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã chuyển thành Chi cục Quản lý đất
đai hoặc Chi cục Quản lý ruộng đất trực thuộc Sở Nông - Lâm nghiệp;
- Cấp huyện, có Phòng Quản lý ruộng đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp

huyện, một số địa phương khu vực đô thị thành lập Phòng Quản lý nhà đất

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

6

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

hoặc Phòng Nhà đất; từ năm 1988 - 1994, Phòng Quản lý ruộng đất sáp nhập
vào phòng Nông lâm nghiệp hoặc kinh tế;
- Cấp xã, có Cán bộ quản lý ruộng đất chuyên trách.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy, đến nay Tổng cục Quản lý đất đai có 14 đơn
vị trực thuộc, trong đó có 9 đơn vị quản lý nhà nước, 5 đơn vị sự nghiệp (bao
gồm 2 đơn vị sự nghiệp mới được bổ sung là: Trung tâm Đào tạo và Truyền
thông đất đai.
Tại cấp tỉnh: Một số địa phương tiến hành thành lập Chi cục Quản lý
đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất quản lý nhà nước
về đất đai vào một cơ quan chuyên trách. Đến nay, tổ chức của Ngành ở cấp
tỉnh có cơ cấu hoàn chỉnh nhất gồm 63 Sở Tài nguyên và Môi trường với đầy
đủ các phòng, ban chức năng về quản lý đất đai và các đơn vị sự nghiệp.
Ngoài ra còn có: Trung tâm Phát triển quỹ đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất (hiện tại trong cả nước có 63 Văn phòng cấp tỉnh và 55 tổ chức Phát
triển quỹ đất cấp tỉnh; Qũy phát triển đất…
Tại cấp huyện: Cơ quan quản lý đất đai là Phòng Tài nguyên và Môi
trường. Ngoài ra, các địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất (đến nay cả nước có 528 Văn phòng cấp huyện)trực thuộc các Phòng
Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp huyện.
Tại cấp xã: có Cán bộ Địa chính xã (hoặc phường, thị trấn) và thường
kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ quản lý về xây dựng và một số chức năng quản lý
nhà nước khác thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV và các Đại hội tiếp theo về
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường theo định
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

7

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

hướng xã hội chủ nghĩa, ngành Quản lý đất đai đã xây dựng trình Quốc hội
ban hành Luật Đất đai năm 1987; Luật Đất đai năm 1993; Luật Đất đai sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, 2001; Luật Đất đai năm
2003 và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai: Công tác đo đạc lập bản đồ,Từ khi thành lập Tổng cục Quản lý ruộng
đất (năm 1979) công tác điều tra, đo đạc lập bản đồ giải thửa đã được đẩy
nhanh tiến độ, phục vụ cho việc quản lý, thu thuế, hoạch định chính sách và

phát triển kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng.Từ năm 2000, bản đồ địa chính
được lập trong hệ quy chiếu VN 2000. Đến nay cả nước đã đo đạc lập bản đồ
địa chính với tổng diện tích 23.200.000 ha, đạt 70,3% tổng diện tích tự nhiên.
Công tác đăng ký đất đai, thành lập bộ hồ sơ địa chính ban đầu đã
được thực hiện ngay từ năm 1980. Cơ quan quản lý đất đai các cấp đã tăng
cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, tạo điều
kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đăng ký đất đai. Đến
nay, trên 92% hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất đã kê khai đăng ký
đất đai.
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ
năm 1987. Trong thời gian qua các địa phương đã và đang tập trung thực hiện
theo Nghị quyết số 07/2007/QH12, đến năm 2009, thực hiện Nghị định số
88/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ngành Quản lý đất đai tổ chức cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Việc thống nhất cấp một loại Giấy chứng nhận đã tạo thuận lợi cho
việc chuyển nhượng nhà đất, góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản phát
triển và hoạt động lành mạnh. Đến nay, cả nước đã cấp được 30.248.000 Giấy
chứng nhận với diện tích 16.976.000ha. Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

8

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

đã được cấp GCN đạt 86,0 % (14.428.824 giấy/7.635.913 ha); đất lâm nghiệp

đạt 72,0%(1.212.832 giấy/8.841.606 ha); đất nuôi trồng thuỷ sản đạt 74,8
% (963.052 giấy/500.786 ha); đất ở nông thôn đạt 81,0% (11.145.566
giấy/409.374 ha); đất ở đô thị đạt 71,5 % (3.448.199 giấy/79.916 ha);đất
chuyên dùng đạt 39,6 %(114.319 giấy/213.061 ha); đất cơ sở tôn giáo đạt
42,4% (14.315 giấy/5.572 ha).
Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai đã từng bước chuẩn
hóa dữ liệu địa chính và xây dựng dữ liệu số đến từng thửa đất. Hiện nay, hệ
thống thông tin đất đai (LIS) được xây dựng dựa trên hai công nghệ cơ bản là
công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu.
Công tác lưu trữ, thông tin đất đai đang từng bước được hiện đại
hóa, đáp ứng yêu cầu tra cứu, sử dụng cho các mục tiêu khác nhau. Công
nghệ GIS phát triển đã cung cấp khả năng mới cho việc sử dụng bản đồ địa
chính, đó là xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên cơ sở các loại bản đồ
dạng số, đặc biệt là bản đồ địa chính, giúp cho việc xử lý, quản lý và khai thác
thông tin đất đai một cách hiệu quả. Hoàn thành việc sắp xếp, đưa vào lưu trữ
hồ sơ đấtđai đến hạn đưa vào lưu trữ; tiếp tục phối hợp trong việc thu thập các
thông tin, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cung cấp thông tin cho
các tổ chức và doanh nghiệp; hoàn thành việc đưa trang thông tin điện tử đi
vào hoạt động.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: từ năm 1987, ngành
Quản lý đất đai đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn, phương pháp
lập quy hoạch sử dụng đất, kết quả là đã xây dựng được hệ thống văn bản, tài
liệu hướng dẫn về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khá đầy đủ,
khoa học. Ngành Quản lý đất đai đã hoàn thành xây dựng trình Quốc hội phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất cả nước giai đoạn 1996 - 2000 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm(2006-2010) của cả nước. Ở địa phương, đã có 63 tỉnh, thành
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

9


Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 được Chính phủ xét duyệt; 100 % đơn vị cấp huyện và gần
11.000 đơn vị cấp xã hoàn thành việc lập quy hoạch. Hiện nay, công tác lập
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2011 - 2015 ở tất cả 4 cấp (Quốc gia, tỉnh, huyện, xã) trong cả nước đang
được triển khai.
Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất: việc ban hành các chính sách,
pháp luật đất đai với sự thay đổi một cách căn bản, đặc biệt là trong công tác
giao đất sử dụng lâu dài đến người lao động. Ngành Quản lý đất đai đã tham
mưu cho Nhà nước điều chỉnh chính sách đất đai phù hợp với yêu cầu thực
tiễn và không ngừng cải cách thủ tục hành chính trong việc giao đất, cho thuê
đất và thu hồi đất. Vận dụng linh hoạt cơ chế giao đất, cho thuê đất và thu hồi
đất nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Đến nay diện tích đất đã giao,

đã cho thuê là 25,16 triệu ha, chiếm 76,4% diện tích tự nhiên của cả nước.
Trong đó: Hộ gia đình, cá nhân 49,55%; các tổ chức kinh tế trong nước
21,98%; Ủy ban nhân dân xã 11,28%; tổ chức, cá nhân nước ngoài, liên
doanh với nước ngoài 0,12%; các đối tượng khác 13,59%. Việc Nhà nước
công nhận đất có giá là nền tảng quan trọng để phát huy nguồn lực đất đai cho
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là cơ sở cho việc hình thị trường bất

động sản tại Việt Nam.Nhiều chính sách liên quan đến tài chính đất đai được
ban hành như đổi đất lấy hạ tầng, đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất...
Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương và công bố công
khai vào ngày 01/01 hàng năm. Nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng liên tục tăng và trở thành nguồn lực quan trọng cho phát
triển kinh tế - xã hội. Hàng năm nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất chiếm
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

10

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

khoảng 7,25% tổng thu ngân sách. Đối với thị trường bất động sản khi hoạt
động theo đúng quy luật thì hàng năm có thể tạo ra cho ngân sách nhà nước
hàng chục tỷ USD. Tuy nhiên, hiện nay thị trường quyền sử dụng đất và thị
trường bất động sản nước ta vẫn đang hoạt động ở cấp độ thấp. Ngành Quản
lý đất đai tham mưu giúp Chính phủ, Quốc hội phân cấp trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tranh chấp đất đaiđã giúp chính quyền địa phương
chủ động, kịp thời giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn, khiếu kiện, tranh chấp
kéo dài; huy động được nhiều lực lượng trong xã hội tham gia. Đặc biệt, trong
những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
tranh chấp đất đai đã hạn chế khiếu kiện vượt cấp, tạo niềm tin trong nhân
dân, góp phần ổn định tình hình chính trị, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
1.2.2 Tình hình sử dụng đất

Theo thống kê của Tổng cục địa chính thì nước ta hiện nay có
33.121.159 ha đứng thứ 60 trong 160 nước trên thế giớivà đứng thứ 4 trong
10 nước ASEAN. Việt Nam được chia ra 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc
trung ương.Tổn tất cả có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh và tương đương của
Việt Nam. Trong đó các tỉnh có diện tích lớn như là Đắc Lắc với 1.960.000
ha, Lai Châu 1.692.000, Nghệ An 1.649.000 ha, Gia Lai 1.550.000. Các tỉnh
có diện tích đất nhỏ phải kể đến như Bắc Ninh với 80.000 ha, Hà Nam là
85.000 ha, Hà Nội là 92.000 ha.
Diện tích đất tự nhiên nước ta phân theo mục đíc sử dụng đất như sau:
- Đất nông nghiệp: 24.822.560 ha, chiếm 74.94%
- Đất phi nông nghiệp: 3.232.715 ha, chiếm 9.76%
- Đất chưa sử dụng: 5.065.884 ha, chiếm 15.3%
Trong những năm gần đây, mặc dù đất đai càng ngày chiếm một vị trí
quan trọng tại địa phương nhưng việc sử dụng đất có hiệu quả, theo đúng quy
hoạch sử dụng đất lại không được thực hiện một cách nghiêm túc. Đất đai
được đưa vào sử dụng trái mục đíc cho phép, không theo quy hoạch , kế
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

11

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

hoạch đã làm giảm rõ rệt hiệu quả sử dụng đất đặc biệt là đô thị. một cách trái
phép. Bên cạnh đó, việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp cũng còn nhiều
bất cập, chưa mang lại hiệu quả cao. Theo tính toán của Viện Chính sách và

Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, tốc độ tăng hệ số sử dụng đất
lúa giảm từ 2,15% giai đoạn 1990 – 2000 xuống còn -0,03% giai đoạn 2000 –
2009, do đó tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng của hệ số sử dụng đất giảm từ
40,4% giai đoạn 1990 – 2000 xuống còn -1,5% giai đoạn 2000 – 2009. Ngành
Lâm nghiệp với diện tích lớn, chiếm gần 14 triệu ha, nhưng có đóng góp rất
nhỏ cho GDP (tính giá trị kinh tế đơn thuần chỉ khoảng 1%; nếu tính cả giá trị
kinh tế và giá trị môi trường thì khoảng 3 – 4%). Và đến năm 2012, dù chưa
có kết quả nghiên cứu cụ thể nhưng chắc chắn hệ số này không tăng, thậm chí
còn tiếp tục giảm
1.3 Cơ sở dữ liệu địa chính
1.3.1Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu địa
chính phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực
hiện theo quy định hiện hành về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ sở dữ liệu địa chính phải được xây dựng theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và được tổ chức, quản lý ở quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh). Cơ sở dữ liệu địa
chính ở Trung ương được tổng hợp từ tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh
trên phạm vi cả nước. Mức độ tổng hợp do Tổng cục Quản lý đất đai quy định
cụ thể sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của từng giai đoạn.
- Xây dựng CSDL địa chính phải tuân thủ quy trình xây dựng CSDL
Tài nguyên Môi trường được quy định tại Thông tư 30/2009/TT-BTNMT
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

12

Lớp: ĐH2TĐ5



Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

Thu thập nội dung thông tin

Phân tích nội dung dữ liệu
Thiết kế mô hình CSDL
Xậy dựng danh mục và nhập siêu dữ liệu

Dữ liệu đã có
ở dạng số
ở dạng số
Chuyển hóa và chuyển đổi dữ
liệu

Nhập dữ liệu

Biên tập dữ liệu

Kiểm tra sản phẩm

Giao nộp sản phẩm

Bảo trì CSDL
Hình 1.1 - Quy trình xây dựng CSDL địa chính
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên


13

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

Trên đây là sơ đồ tóm tắt tổng thể quá trình xây dựng CSDL địa chính.
Song, do điều kiện không cho phép nên đồ án chỉ đề cập đến xây dựng dữ liệu
,chuyển dữ liệu vào phần mềm vilis và ứng dụng của ViLIS trong việc xây
dựng cơ sở dữ liệu không gian (BĐĐC) và nhập dữ liệu thuộc tính phục vụ
cho công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSD đất và quản lý hồ sơ địa
chính.
1.3.2 Nội dung dữ liệu địa chính
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ
thống quản lý đất đai hiện đại. CSDL địa chính bao gồm hai thành phần chính
đó là: Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
- Dữ liệu không gian bao gồm: Bản đồ địa chính, bản đồ quy hoạch,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Dữ liệu thuộc tính bao gồm: Các thông tin về thửa đất (số tờ bản đồ,
diện tích, đối tượng sử dụng, nguồn gốc, tài sản gắn liền với đất...); về hồ sơ
đất đai; về giá đất.
Thông tin đất đai được sử dụng trong công tác đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch sử dụng
đất,... Để đáp ứng được các yêu cầu này thông tin đất đai cần phải có các nội
dung cơ bản sau:
- Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính của thửa đất;
- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

14

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

- Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng
của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và nghĩa
vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao dịch
về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
- Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về hệ thống đường giao thông;
- Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới: gồm dữ liệu không gian và dữ
liệu thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa giới
hành chính các cấp;
- Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ
liệu thuộc tính về vị trí, tên của các đối tượng địa danh sơn văn, thuỷ văn, dân

cư, biển đảo và các ghi chú khác;
- Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên
thực địa phục vụ đo vẽ lập bản đồ địa chính;
- Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an
toàn bảo vệ công trình.
1.4 Khái quát về hồ sơ địa chính.
“Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách ... Chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất
đai được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai
ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhằm phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính là
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

15

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

loại tài liệu đặc thù, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý Nhà nước
về đất đai. Hệ thống hồ sơ địa chính đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai”. Hồ sơ địa chính được xây dựng theo đơn vị
hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Các tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính
làm cơ sở khoa học và pháp lý để nhà nước thực hiện quản lý chặt chẽ,

thường xuyên đối với đất đai.
Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định
của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được lập thành 1 bản gốc và 1 bản sao từ gốc; bản gốc
hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất,
bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa
chính.
1.4.1. Nội dung hồ sơ địa chính
Hệ thống hồ sơ địa chính được thực hiện và tồn tại qua các thời kỳ
như: Theo Quyết định 499/QĐ- ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục địa chính;
Thông tư 1990/2001/TT - ĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính;
Thông tư 29/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư 09/2007/TT- BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; đến nay hệ thống hồ sơ đang được thực hiện theo Thông tư
24/2014/TT- BTNMT quy định về thành phần hồ sơ địa chính; hồ sơ nộp khi
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
nội dung hồ sơ địa chính; việc lập hồ sơ địa chính và lộ trình chuyển đổi hồ sơ
địa chính từ dạng giấy sang dạng số; việc cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính. Để đưa ra những quy định cụ thể cho các nội dung trong hồ sơ địa
chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã dựa trên các căn cứ như sau:
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

16

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội


Khoa Trắc địa – Bản đồ

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định
về hồ sơ địa chính.
Thành phần của hồ sơ địa chính bao gồm:
+Bản đồ địa chính;
+Sổ địa chính;
+Sổ mục kê đất đai;
+Sổ theo dõi biến động đất đai;
+Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động
đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số để phục
vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ
cho quản lý đất đai ở cấp xã.
1.4.2Một số nội dung cụ thể của hồ sơ địa chính
1.4.2.1 Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa
lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận. Được biểu thị dưới dạng số hoặc trên các vật liệu như:
Giấy, đĩa từ, bản đồ địa chính là bản đồ chuyên đề loại tỷ lệ lớn và tỷ lệ trung


Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

17

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

bình được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, thể hiện chi tiết các thửa đất
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Bản đồ địa chính dùng để xác định vị trí, hình thể, là căn cứ khoa
học cho việc xác định diện tích trong công tác đăng ký đất đai, lập HSĐC, cấp
GCNQSDĐ. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản để thực hiện thống kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng, thực hiện giao đất, thu hồi đất, thanh tra đất.
Hệ thống bản đồ địa chính của nước ta được đo đạc theo hệ thống
toạ độ quốc gia thống nhất. Nội dung bản đồ địa chính bao gồm: Thông tin về
thửa đất: Vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất. Thông tin về hệ thống thuỷ văn: Sông, ngòi, rạch,
suối.Hệ thống thuỷ lợi gồm có công trình dẫn nước, đê, đập, cống.Thông tin
về đường giao thông : Đường bộ, đường sắt, cầu. Đất sử dụng không có ranh
giới khép kín trên bản đồ. Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp,
mốc giới và chỉ giới quy hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm
toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh;
Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức đăng ký quyền sử dụng
đất và hoàn thành sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận. Ranh
giới diện tích và mục đích sử dụng của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính
là được xác nhận theo hiện trạng sử dụng đất. Và trong các quá trình thực

hiện sau khi cấp GCNQSDĐ nếu có biến động thì cần phải chỉnh sửa bản đồ
địa chính.
1.4.2.2 Sổ địa chính
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã để ghi
thông tin về chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; thông tin về
các thửa đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất người đó đang sử dụng
và tình trạng sử dung đất của người đó. Sổ địa chính được lập để quản lý việc
sử dụng đất của người sử dụng và để tra cứu các thông tin có liên quan đến
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

18

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

từng thửa đất, nhà ở và các công trình khác gắn liền với đất. Các thông tin ghi
trên sổ địa chính được ghi theo nội dung thông tin đã ghi trên GCNQSDĐ đã
cấp.
Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải
có đầy đủ các thông tin như họ tên, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi
cấp, địa chỉ đăng ký thường trú, hộ chiếu, hộ khẩu, quyết định thành lập tổ
chức, giấy phép đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế, giấy phép đầu tư.
Thông tin về thửa đất gồm có: Mã thửa, diện tích, số thứ tự tờ bản đồ,
hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng,
số phát hành GCNQSDĐ, số vào sổ.
Ghi chú thửa đất thể hiện: Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài

chính chưa thực hiện, tình trạng đo đạc, hạn chế quyền sử dụng đất và những
biến động về chủ sử dụng đất thực hiện quyền sử dụng đất.
Sổ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, với số lượng
khoảng 200 trang. Mỗi trang sổ để đăng ký cho một chủ sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất gồm tất cả các thửa đất, nhà ở và các công trình
khác gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của người đó, nếu sử dụng
nhiều thửa mà ghi một trang không hết thì có thể ghi thành nhiều trang và
cuối trang ghi số trang tiếp theo của người đó, đầu trang tiếp theo của người
đó ghi số trang trước của người đó, trường hợp trang tiếp theo ở quyển khác
thì ghi thêm số hiệu quyển sau vào số trang.

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

19

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

Hình 1.2 - Mẫu sổ địa chính.
1.4.2.3 Sổ mục kê
Sổ mục kê là sổ để ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng không
có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin liên quan đến quá trình sử
dụng đất. Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp xã trong quá
trình đo vẽ bản đồ địa chính để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin về thửa đất
và các thông tin có liên quan để phục vụ công tác đăng ký thống kê đất đai.
Thông tin về thửa đất bao gồm: Số thứ tự thửa, tên chủ sử dụng hoặc

người được giao đất để quản lý, diện tích sử dụng (bao gồm cả phần sử dụng
chung và riêng) mục đích sử dụng và ghi chú về thửa đất. Các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa thì ghi theo từng loại đối tượng tăng
dần từ đối tượng đầu tiên đến đối tượng cuối cùng.
Số thứ tự thửa đất được đánh số theo nguyên tắc bản đồ địa chính, được
ghi vảo sổ theo thứ tự tăng dần từ thửa số một đến thửa cuối cùng trên bản đồ.

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

20

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

Thông tin ghi trong sổ cần phải phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và
phải được chỉnh lý, chỉnh sửa ngay khi có thay đổi nội dung thông tin thửa đất
sau khi cấp GCNQSDĐ để sổ mục kê và GCNQSDĐ được thống nhất.
Sổ mục kê đất có dạng bảng với khoảng 200 trang, được lập chung cho
các tờ bản đồ địa chính theo trình tự thời gian lập. Thông tin trên mỗi tờ bản
đồ địa chính được ghi thành một phần gồm các trang sổ liên tục và ghi theo
thứ tự tờ bản đồ đến khi hết sổ thì lập quyển tiếp theo để ghi thông tin cho các
tờ còn lại, đảm bảo nguyên tắc thông tin của mỗi tờ bản đồ được ghi trọn
trong một quyển. Đối với mỗi phần, sau khi đã ghi hết thông tin của các thửa
đất theo số thứ tự thì cần để cách ra một số trang với số lượng bằng khoảng
một phần ba số trang đã ghi vào sổ cho tờ bản đồ đó để ghi các thông tin về
các công trình dạng tuyến, các đối tượng thuỷ văn theo dạng tuyến, các khu

vực thửa đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ đó.
Trong trường hợp trích đo địa chính hoặc sử dụng sơ đồ, bản đồ không phải
bản đồ địa chính thì lập riêng sổ mục kê để ghi số thứ tự thửa đất theo sơ đồ
hoặc bản đồ đó. Số thứ tự ghi vào sổ theo thông tin số hiệu tờ trích đo, số hiệu
tờ bản đồ.

Hình 1.3 - Mẫu sổ mục kê.

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

21

Lớp: ĐH2TĐ5


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Khoa Trắc địa – Bản đồ

1.4.2.4 Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi, quản lý chặt
chẽ tình hình biến động về thay đổi kích thước, hình dạng thửa đất, người sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất; chỉnh lý HSĐC hàng năm và tổng hợp báo cáo thống kê
diện tích đất đai theo định kỳ.
Sổ theo dõi biến động gồm các nội dung: Họ tên, địa chỉ của người
đăng ký biến động đất đai; thời điểm đăng ký biến động đất đai ghi chính xác
đến phút; mã thửa đất có biến động hoặc mã thửa đất mới tạo thành.
Đây là sổ được lập theo đơn vị hành chính cấp xã do văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất lập và các cán bộ địa chính lập và quản lý. Sổ có

khoảng 200 trang. Việc ghi sổ được thực hiện đối với tất cả các trường hợp
đăng ký biến động về sử dụng đất đã được chỉnh lý trên sổ địa chính. Các
thông tin biến động được ghi vào sổ theo thứ tự thời gian đăng ký biến động.
1.4.2.5Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để họ có thể yên tâm chủ động sử
dụng đất hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính sau:
1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của giấy chứng nhận "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất";
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên

22

Lớp: ĐH2TĐ5


×