Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học địa lý lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=====o0o=====

HÀ THỊ HUỆ

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=====o0o=====

HÀ THỊ HUỆ

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học địa lý

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Huệ

Sơn La, năm 2015



LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Huệ - giảng
viên khoa Sử - Địa, Trường Đại học Tây Bắc người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ để đề tài của tôi được hoàn thành.
Đồng thời, tôi cũng nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo đặc biệt là Tổ Phương Pháp Địa lí, Ban Chủ nhiệm khoa Sử - Địa, phòng
Quản lý Khoa học và Quan hệ Quốc tế, Thư viện Trường Đại học Tây Bắc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 10A, 10C,
10E và 10H trường THPT Thuận Châu – Sơn La đã ủng hộ tôi trong quá trình
trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, tập thể lớp K52 - ĐHSP Địa lí
và người thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình làm đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu với thời gian và khả năng còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 05 năm 2015
Người thực hiện

Hà Thị Huệ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

PPDH

Phương pháp dạy học

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 2
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 4
7.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu .................................................... 4
7.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ........................................................ 4
7.3. Phương pháp điều tra thực tiễn ...................................................................... 5
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................... 5
8. Đóng góp của khóa luận .................................................................................... 5
9. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ ..... 6
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................... 6
1.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015 ............................. 6
1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................... 8
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực................................................ 8
1.1.2.2. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực..................... 9
1.1.2.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực .......................................... 12
1.1.2.4. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập ................... 13
1.1.2.5. Lợi ích của việc áp dụng các các phương pháp dạy học tích cực ......... 14
1.1.2. Khái quát chung về phương pháp dạy học theo góc ................................. 15
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 15
1.1.2.2. Ưu điểm và hạn chế................................................................................ 16



1.1.2.3. Đặc điểm dạy học theo góc .................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 18
1.2.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí THPT (Ban cơ bản) .......... 18
1.2.1.1. Mục tiêu.................................................................................................. 18
1.2.1.2. Nội dung ................................................................................................. 19
1.2.1.3. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lí lớp 10 .................................................. 21
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh lớp 10 THPT ................ 22
1.2.3. Thực trạng dạy và học Địa lí 10 THPT hiện nay ...................................... 24
Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT .................................................................. 26
2.1. Lựa chọn nội dung và vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy
học Địa lý 10 THPT ............................................................................................ 26
2.2. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học địa lí lớp 10 THPT ... 31
2.2.1. Quy trình thực hiện dạy học theo góc ....................................................... 31
2.2.1.1. Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp ......................................... 31
2.2.1.2. Thiết kế, kế hoạch bài học...................................................................... 31
2.2.1.3. Tổ chức dạy học theo góc ...................................................................... 32
2.2.2. Điều kiện để thực hiện dạy học theo góc có hiệu quả .............................. 36
2.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc ........................... 37
2.3.1. Kĩ thuật khăn phủ bàn ............................................................................... 37
2.3.1.1. Khái niệm kĩ thuật khăn phủ bàn ........................................................... 37
2.3.1.2. Cách tiến hành ........................................................................................ 37
2.3.2. Kĩ thuật bản đồ tư duy ............................................................................... 39
2.4. Tổ chức hoạt động học theo góc trong dạy học Địa lí 10 ............................ 40
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 41
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm............................................................. 41
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................ 41
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................... 41
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm............................................................... 42
3.3. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 42



3.3.1. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 42
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 42
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 42
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 43
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 43
3.4.1. Kết quả điều tra khảo sát ........................................................................... 43
3.4.2. Kết quả kiểm tra đánh giá ......................................................................... 48
3.4.2.1. Đánh giá định tính (Phân tích diễn biến TN) ........................................ 48
3.4.2.2. Đánh giá định lượng ............................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 52
1. Kết luận ........................................................................................................... 52
2. Hạn chế ............................................................................................................ 52
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Một số bài vận dụng PPDH theo góc .................................................... 26
Bảng 2: Các lớp và số học sinh thamm gia thực nghiệm .................................... 43
Bảng 3: Kết quả phiếu điều tra ý kiến học sinh sau thực nghiệm bằng PPDH theo
góc ....................................................................................................................... 44
Bảng 4: Kết quả phiếu điều tra ý kiến GV sau thực nghiệm bằng PPDH theo góc
............................................................................................................................. 46
Bảng 5: Thống kê điểm ....................................................................................... 50
Bảng 6: Phân loại kết quả học tập của học sinh .................................................. 50


DANH MỤC HÌNH


Hình 1. Phong cách học theo góc ........................................................................ 16
Hình 2. Sơ đồ luân chuyển giữa các góc học tập ................................................ 33
Hình 3. Dạy học theo góc kết hợp với phương pháp khăn phủ bàn ....................... 38
Hình 4. Bản đồ tư duy về một số loại gió chính trên Trái Đất............................ 40
Hình 5: Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
............................................................................................................................. 51


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với khối lượng tri thức khổng lồ do sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật thì việc giúp người học nắm bắt được khối lượng tri thức đã
đòi hỏi quá trình giáo dục phải có sự đổi mới mạnh mẽ, đặc biệt là về PPDH.
Đổi mới giáo dục ở bậc trung học, chúng ta đã và đang có sự đổi mới trong
PPDH với phương trâm “dạy học lấy người học làm trung tâm” tức là hướng tới
sự tích cực, chủ động sáng tạo của người học; hướng tới việc đào tạo ra những
con người có năng lực, tri thức phù hợp trong thời đại mới.
Tuy nhiên, mỗi người học có những phong cánh học tập khác nhau, nên với
những giáo án đáp ứng phong cánh học tập ưu thế của người học sẽ:
- Học tốt hơn và tiếp thu nhanh hơn nếu PPDH phù hợp với phong cánh
học tập chiếm ưu thế của người học.
- Khi kết quả học tập tăng lên thì lòng tự tin của người học cũng được củng
cố. Điều này sẽ tạo ra những hiệu quả tích cực tiếp theo trong học tập.
- Có thể tạo hứng thú học trở lại đối với những người học đang chán nản
với việc học.
- Mối quan hệ giữa người dạy – người học đã cải thiện bởi người học càng
đạt được nhiều thành công, càng thích thú với việc học.
Áp dụng lý thuyết phong cách học tập vào dạy học là hướng đi thiết thực
mang lại nhiều lợi ích cho người học. Bởi nó đáp ứng nguyên tắc dạy học cơ bản

là phải phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
PPDH theo góc là một PPDH tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng có
hiệu quả ở những nước châu Âu phát triển, đặc biệt là ở Bỉ. Ở Việt Nam PPDH
theo góc đã triển khai ở một số trường ở một số trường thuộc dự án Việt – Bỉ và
ở một số môn học ở tiểu học và THCS. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về
dạy học theo góc chủ yếu được triển khai thực nghiệm cho một số môn học ở
cấp tiểu học, THCS và các trường Cao đẳng Sư phạm từ dự án Việt - Bỉ: “Nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học và THCS các tỉnh miền núi phía
bắc Việt Nam”, vận dụng trong các trường đại học sư phạm.
1


Hiện nay, việc áp dụng PPDH theo góc ngày càng được sử dụng phổ biến.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một tài liệu chính thống nào nghiên cứu về cách thức
vận dụng PPDH theo góc trong từng bài học cụ thể ở chương trình Địa lý phổ
thông. Do vậy việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp vào chương trình dạy
học Địa lý lớp 10, hi vọng sẽ góp phần hữu ích để các thầy cô giáo, cũng như
các thầy cô giáo địa lý tương lai tham khảo trong quá trình giảng dạy của mình
để nâng cao hiệu quả bài học.
Xuất phát từ lí do trên, tôi đã chọn và nghiên cứu vấn đề “Vận dụng phương
pháp dạy học theo góc trong dạy học Địa lý lớp 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc “vận dụng PPDH theo góc” để thiết lập tiến trình
dạy học trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT, theo hướng phát huy hoạt động nhận
thức tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ
như sau:
- Tổng hợp cơ sở lí luận và thực tiễn về PPDH theo góc.
- Đưa ra cách vận dụng PPDH theo góc trong dạy học Địa lí.

- Thiết kế một số bài giảng trong chương trình địa lí lớp 10 vận dụng PPDH
theo góc.
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông để kiểm tra,
đánh giá và kiểm chứng tính thực thi của đề tài.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc “vận dụng PPDH theo góc trong dạy học
Địa lí lớp 10 THPT” nhằm nâng cao khả năng tư duy logic, tính tích cực chủ
động, sáng tạo của HS.
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 09/2014 đến tháng 05/2015
- Về nội dung: Nghiên cứu lí thuyết PPDH theo góc “vận dụng phương
pháp dạy học theo góc trong dạy học Địa lý lớp 10 THPT”.
2


- Về địa bàn và khách thể nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại
trường Đại học Tây Bắc và thực nghiệm tại trường THPT Thuận Châu.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Học “theo góc” là phương pháp học tập hiện đang được áp dụng tại nhiều
nước trên thế giới và các nước trong khu vực như: Anh, Vương quốc Bỉ,
Singapore,…và được đưa vào Việt Nam qua dự án Việt – Bỉ “Nâng cao chất
lượng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía bắc
Việt Nam” và sẽ tiếp tục được triển khai trên phạm vi toàn quốc trong những
năm tiếp theo. Hiện nay, đã có một số tác giả nghiên cứu về đổi mới PPDH theo
góc trong một số bộ môn như:
- Trong lĩnh vực âm nhạc, thầy giáo Huỳnh Huy Hoàng đã có đề tài nghiên
cứu về việc “vận dụng PPDH theo góc trong giảng dạy môn “Phương pháp dạy
học Âm nhạc” tại trường Đại học An Giang” với mục đích nhằm đánh giá tính
hiệu quả và tính khả thi của PPDH theo góc trong giảng dạy môn PPDH Âm
nhạc, góp phần nâng cao hiệu quả môn Âm Nhạc.

- Trong bộ môn Hóa học, có đề tài nghiên cứu về việc “sử dụng PPDH theo
góc trong môn Hóa học nhằm phát huy tính tích cực của HS”. Đề tài đã nghiên
cứu được các cơ sở lí luận như khái niệm dạy học theo góc, các quy trình thực
hiện, ưu điểm, nhược điểm và một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học
theo góc. Trên cơ sở đó, thiết kế được mẫu giáo án cụ thể làm cơ sở minh chứng
cho sự thành công của phương pháp này.
- Trong bộ môn Vật lí, tại trường Đại học Tây Bắc, có công trình nghiên
cứu của chị Đào Thị Hoàn về việc “nghiên cứu phương pháp tổ chức dạy học
theo góc đối với nội dung Bài 27: Cơ năng, SGK Vật lí 10, chương trình chuẩn”.
Đề tài đã vận dụng được các cơ sở lí luận của “dạy học theo góc” để thiết kế tiến
trình dạy học nội dung kiến thức bài “Cơ năng” theo hướng phát huy hoạt động
nhận thức tích cực, tự chủ và sáng tạo của HS trong học tập.
- Trong môn Địa lí, đã có đề tài nghiên cứu về việc “áp dụng PPDH theo
góc vào phân môn Địa lí trong dạng bài thành phố nhằm phân hóa đối tượng
cho HS lớp 4”. Với đề tài này đã áp dụng được cơ sở lí luận vào việc thiết kế
3


các hoạt động dạy học trong bài Thành phố Đà Lạt và đã thu được kết quả
đáng mừng.
Mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về PPDH theo góc,
nhưng chưa có công trình nào áp dụng PPDH theo góc vào môn Địa lí ở THPT
nói chung và Địa lí lớp 10 nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu về PPDH theo góc
trong dạy học Địa lí 10 THPT là cần thiết. Đề tài nghiên cứu thành công sẽ giúp
môn Địa lí có thêm một PPDH mới phát huy tính tích cực, chủ động của HS.
7. Phương pháp nghiên cứu vấn đề
7.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này sự kế thừa và phát huy các tài liệu nghiên cứu trước đó
của các tác giả mục đích, yêu cầu nghiên cứu về đề tài. Dựa vào đó để tiến hành
thu thập, phân tích tài liệu từ các nguồn nghiên cứu khác nhau.

Các tài liệu cơ sở lí luận bao gồm: Dự án Việt – Bỉ áp dụng dạy học tích
cực trong môn Khoa học, Tự nhiên – xã hội; Dự án Việt – Bỉ - Dạy và học tích
cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; Tài liệu đổi mới phương
pháp dạy học trung học phổ thông môn Địa lí, Lí luận dạy học Địa lí; Lí luận
dạy học Địa lí, phần đại cương; Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa;
Kĩ thuật dạy học địa lí ở trường phổ thông...
Nghiên cứu các giáo trình Địa lí tự nhiên đại cương, nội dung chương trình
SGK Địa lí lớp 10, sách GV, thiết kế bài giảng Địa lí lớp 10, chuẩn kiến thức, kĩ
năng 10... để xác định mục tiêu nhiệm vụ, nội dung cho từng bài; cập nhật mở
rộng kiến thức từ các nguồn tư liệu khác nhau qua mạng Internet... Nghiên cứu lí
thuyết về những kĩ thuật dạy học tích cực để kết hợp với PPDH theo góc.
7.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Các số liệu thống kê có vai trò là minh chứng xác thực cho sự nhận định về
các tri thức địa lý. Phương pháp này được ứng dụng trong khóa luận thông
qua việc phân tích xử lí các số liệu thống kê thu được từ kết quả thực nghiệm
sư phạm, qua đó có những kết luận chính xác và tạo nên tính khách quan của
khóa luận.

4


7.3. Phương pháp điều tra thực tiễn
Để nắm bắt được thực trạng của việc vận dụng PPDH theo góc trong dạy
học ở trường phổ thông, tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát thực tế thông qua việc
phát vấn học sinh và giáo viên để nắm bắt rõ về thực trạng này. Để hoàn thiện và
minh chứng tính khách quan của khóa luận, tôi còn tiến hành thống kê khảo sát
thực tế với các biện pháp cụ thể như: Dự giờ, trao đổi trực tiếp, cho HS làm bài
kiểm tra sau giờ dạy thực nghiệm…nhằm đối chiếu kết quả và rút ra kết luận.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Khóa luận đã soạn ra một số giáo án có sử dụng PPDH theo góc để tiến

hành thực nghiệm tại một số lớp học ở trường THPT nhằm đánh giá, kiểm tra
việc vận dụng phương pháp này có được khả thi vào thực tiễn không.
8. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận cung cấp cho GV những kĩ năng vận dụng PPDH theo hướng
tích cực vào giảng dạy ở trường phổ thông.
Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo góc vào tiến trình dạy học ở
chương trình Địa lí lớp 10 THPT.
Là tư liệu tham khảo cho sinh viên địa lý mới ra trường, các GV trong việc
làm quen với PPDH mới phù hợp với yêu cầu của giáo dục và xã hội.
9. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng PPDH theo góc
trong dạy học Địa lí
Chương 2: Vận dụng PPDH theo góc trong dạy học địa lý lớp 10 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau năm 2015
Dựa vào dự thảo Đề án phát triển chương trình GD phổ thông Việt Nam
sau năm 2015, bước đầu có thể nêu lên một số định hướng như sau:
Thứ nhất, chương trình, SGK phải tạo điều kiện cho HS được phát triển cả
thể chất và tinh thần, được phát triển toàn diện các mặt giáo dục đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và lao động, hướng nghiệp. Từ đó dần hoàn thiện nhân cách

con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Vì vậy cần thực hiện cân đối dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp để “nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách
mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các phương pháp giáo dục phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS như giải quyết vấn đề, dạy học kiến
tạo, dạy học khám phá, dạy học theo dự án, dạy học theo góc…; chú trọng bồi
dưỡng phương pháp tự học, chiến lược học tập, khả năng hợp tác, kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn,… nhằm hình thành và phát triển các năng lực
chung, năng lực chuyên biệt cho HS.
Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục trong và ngoài lớp học, trong
và ngoài nhà trường; cân đối giữa dạy học và hoạt động giáo dục, giữa hoạt
động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự
chọn,… để đảm bảo vừa phát triển các năng lực cá nhân, vừa nâng cao chất
lượng giáo dục cho mọi HS.
Chú trọng các hình thức tổ chức giáo dục như tập dượt nghiên cứu khoa
học, giao lưu và trao đổi học thuật, sinh hoạt câu lạc bộ “thắp sáng tài năng”,…
6


cho đối tượng HS năng khiếu để phát triển những năng khiếu đặc biệt đó và góp
phần phát hiện, bồi dưỡng tài năng tương lai.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới PPDH.
Tạo điều kiện cho HS tiếp cận các nguồn tài liệu mở, khai thác thông tin
trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông phong phú, đa dạng để
xây dựng các chủ đề học tập theo sở thích, phát triển năng lực tự học theo tốc
độ, cách học cá nhân.
Thứ ba, đổi mới đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực.

Đánh giá kết quả giáo dục nhằm: cung cấp thông tin chính xác, khách quan để
điều chỉnh hoạt động dạy và học nâng cao dần năng lực cho HS; xác định năng
lực của HS dựa theo chuẩn cấp học, chuẩn môn học thống nhất trên toàn quốc.
Để đánh giá đúng năng lực HS ở mỗi lớp học và sau cấp học cần phải:
- Thực hiện đa dạng các phương pháp như quan sát, vấn đáp, kiểm tra trên
giấy, trình diễn, dự án học tập, hồ sơ HS,…; phối hợp chặt chẽ nhiều hình thức
như đánh giá chẩn đoán, quá trình và tổng kết, đánh giá của GV và tự đánh giá
của HS, đánh giá của nhà trường, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Sử dụng đa dạng công cụ đánh giá như câu hỏi phát vấn, đề kiểm tra, bài
luận, bài tập lớn, báo cáo thực hành, dự án học tập, mẫu biểu quan sát, tự
đánh giá,… đảm bảo đo lường phổ năng lực từ thấp đến cao trong tình huống
thực tiễn. Chú trọng phát triển các kỹ thuật đánh giá như thiết kế đề kiểm tra
theo chuẩn năng lực, nhận xét định tính, xử lý định lượng, phản hồi điểm
mạnh, điểm yếu,…
- Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp cấp THPT theo hướng kết hợp cả kết quả đánh
giá môn học với kết quả thi, kết quả đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết.
Thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia để đánh giá chất lượng giáo dục mỗi
cơ sở giáo dục, từng địa phương và cả nước. Tham gia một số đánh giá quốc tế
nhằm xác định mặt bằng chất lượng giáo dục quốc gia so với khu vực và trên thế
giới, làm căn cứ đề xuất chính sách nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia.

7


Đảm bảo kết quả đánh giá ở nhà trường phổ thông toàn diện, tin cậy nhằm
tạo cơ sở đổi mới kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học.
Thứ tư, xây dựng một chương trình, biên soạn một số bộ SGK và các tài
liệu hỗ trợ dạy học.
Bộ GD&ĐT tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành một chương trình
quốc gia được sử dụng thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục

phổ thông. Các tổ chức, cá nhân có thể tổ chức biên soạn nhiều bộ SGK hoặc
một số quyển SGK theo chương trình quốc gia.
Phát triển nhiều loại tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, hỗ trợ dạy
và học để đáp ứng sự đa dạng vùng miền, nhu cầu các đối tượng HS. Đặc biệt
chú trọng các tài liệu hỗ trợ HS dân tộc thiểu số, HS sống ở các vùng khó khăn.
Địa phương được quyền xây dựng các tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp
với đặc điểm người học và đặc thù riêng địa phương. Các tài liệu này cần được
thẩm định bởi Hội đồng thẩm định cấp địa phương và được Bộ GD&ĐT phê
duyệt.
1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, hướng tới hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học.
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, lấy người học làm trung
tâm. Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ; coi trọng
lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ được thích ứng với đời
sống xã hội. Dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con người như một tổng
thể.
Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học.
Trong đó các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, người
học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm
8


kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm

vui trong học tâp, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ em. Việc
học đối với HS khi đã trở thành niềm say mê, thích thú sẽ giúp các em tự khẳng
định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo.
Dạy học tích cực thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt
đầu môn học. Việc thể hiện được động cơ học tập trong PPDH đồng nghĩa với
việc kích thích được nhu cầu học tập của người học. Việc xác định rõ động cơ
trong học tập để quá trình dạy học không rời xa người học mà trở thành định
hướng cho quá trình học tập đi đúng với mục tiêu học tập.
PPDH tích cực thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy
động sẽ giúp việc học không quá sức với người học. Nếu việc học vượt quá mức
tiếp thu của người học sẽ dễ gây tâm lí chán nản, ngược lại, việc học dễ sẽ dẫn
tới tâm lí chủ quan, không thích sự cố gắng của người học. Vì vậy, nếu xác định
được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động, phương pháp áp dụng sẽ phù
hợp với người học. Trong PPDH tích cực, người thầy đóng vai trò hướng dẫn,
người đặt ra các tình huống, đưa ra các gợi ý,...người học chủ động sử dụng
những kiến thức sẵn có để mở rộng ra kiến thức mới, giải quyết các tình huống
đặt ra trong quá trình tìm tòi, suy luận, tìm ra các giải pháp để đạt được mục tiêu
mà bài học hướng tới.
1.1.2.2. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS và chú trọng rèn
luyện phương pháp tự học của HS
Trong PPDH tích cực, HS được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV
tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ,
chưa biết trên cơ sở những điều đã biết. HS được đặt vào những tình huống của
đời sống thực tế, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm,
được khuyến khích giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của mình, được động
9



viên trình bày quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Qua đó HS không những chiếm
lĩnh được kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách thức xây dựng kiến
thức, kĩ năng, từ đó tính tự chủ và sáng tạo có cơ hội được bộc lộ, rèn luyện.
Dạy học theo cách này, GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
PPDH tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, là cầu nối
giữa phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng say
mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ
được nâng lên. Việc dạy phương pháp học phải được quan tâm đúng mức để rèn
luyện khả năng học tập liên tục, suốt đời cho HS, tạo sự chuyển biến từ học tập
thụ động sang tự học chủ động.
- Dạy học tăng cường hoạt động của mỗi cá nhân, phối hợp với học tập
hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa
về cường độ, mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mỗi HS. Vì thế
khi xây dựng các nhiệm vụ, bài tập, mức độ hỗ trợ phải phù hợp với khả năng
của mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng tối đa của người học.
Tuy nhiên, lớp học là một môi trường giao tiếp sư phạm. Thông qua sự hợp
tác tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá
nhân được bộc lộ, điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, tán thành hay phản đối,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Dạy học thông qua hợp tác nhóm tạo nên mối quan hệ tương tác giữa trò
với trò, giữa thầy với trò, tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ giữa các thành
viên và tạo nên môi trường học tập an toàn. Trong môi trường đó mỗi cá nhân
được phép thể hiện tối đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một

10


cách tự tin và thoải mái bởi cảm giác an toàn. Học tập hợp tác theo nhóm còn
phát triển ở HS kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và lãnh đạo thông qua đó
hình thành ở HS những phẩm chất của người lao động mới.
- Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi
Việc coi trọng hướng dẫn tìm tòi là giúp cho HS phát triển kĩ năng giải
quyết vấn đề và nhấn mạnh rằng HS có thể học được phương pháp học thông
qua hoạt động. Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi đòi hỏi ở HS sự học tập
tích cực để tìm lời giải đáp cho vấn đề đặt ra và GV cần có sự hướng dẫn kịp
thời giúp cho sự tìm tòi của HS đạt kết quả.
Một nhiệm vụ học tập tốt là nhiệm vụ đặt ra thách thức với người học,
nhiệm vụ cần đa dạng và thiết kế cho từng đối tượng, từng trình độ HS trong
điều kiện cho phép.
Dạy học kết hợp với đánh giá của thầy với đánh giá của bạn và tự đánh giá
Việc đánh giá HS trong dạy học không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ vai trò độc quyền đánh giá HS. Trong PPDH tích cực,
GV phải hướng dẫn cho HS năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, phải
tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá
chính mình. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất
cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã
hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh,
óc sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tế.
- Dạy học tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
PPDH tích cực còn tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào

thực tế, áp dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề của thực tiễn thay cho việc nhồi
nhét thông tin, đó chính là quá trình giúp HS nhận thức, thông hiểu và vận dụng
kiến thức vào cuộc sống thực tế. Điều này làm cho kiến thức có tính ứng dụng
11


cao và HS hiểu được giá trị, tác dụng, sự cần thiết của những kiến thức đó trong
cuộc sống thức tiễn xã hội.
- Dạy học đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho HS, đạt hiệu quả cao
PPDH tích cực còn đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho HS,
tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tăng khả năng tự học; tăng tính tự tin,
tăng khả năng hợp tác trong học tập và làm việc; tăng cơ hội đánh giá; chất
lượng, hiệu quả dạy học nâng cao.
1.1.2.3. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
- Không khí học tập và các mối quan hệ trong nhóm
Không khí học tập có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình dạy và
học. Để tạo được không khí học tập cho HS ta cần xây dựng môi trường lớp học
thân thiện, mang tính kích thích, thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang trí trên
tường, cách sắp xếp không gian lớp học,… Ngoài ra, ta cần phải quan tâm đến
sự thoải mái về tinh thần, không căng thẳng, không nặng nề, không gây phiền
nhiễu, có các hoạt động giải trí nhẹ nhàng, truyện vui, hài hước trong quá trình
dạy học. Sự quan tâm của GV đối với HS có thể được thể hiện như: có thái độ
thân mật với HS, động viên, hỗ trợ cá nhân một cách tích cực…tạo cơ hội để HS
giao tiếp, thể hiện quan điểm, giá trị, ước mơ, chia sẻ kinh nghiệm…và hợp tác
trong quá trình hoạt động học tập.
- Sự phù hợp với trình độ phát triển của học sinh
Nhiệm vụ, các hoạt động học tập cần tính tới sự phân hóa về nhịp độ học
tập giữa các đối tượng HS khác nhau và sự khác biệt về trình độ phát triển của
HS. Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn đề và xác định mức độ mà HS có thể tham
gia trong việc giải quyết từng vấn đề cụ thể. Có sự thỏa thuận cam kết rõ ràng về

những mong đợi của thầy đối với trò và ngược lại. Các yêu cầu đối với HS phải
rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa. Khuyến khích HS giúp đỡ lẫn nhau. Quan sát HS
học tập để tìm ra phong cách và sở thích học tập của từng HS, có sự hỗ trợ phù
hợp, yêu cầu HS động não và hỗ trợ cá nhân, tạo điều kiện để HS trao đổi về
nhiệm vụ học tập.

12


- Sự gần gũi với thực tế
Nội dung, nhiệm vụ học tập gắn liền với các mối quan tâm của HS và với
thế giới thực tại xung quanh, những vấn đề có tính mới mẻ nhưng không quá xa
lạ với HS. Tận dụng mọi cơ hội có thể để HS tiếp xúc với vật thực, tình huống
thực. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại hấp dẫn (trình chiếu, video,
tranh ảnh,…) để đưa HS lại gần đời sống thực tế. Giao các nhiệm vụ có ý nghĩa
với HS là những nhiệm vụ vận dụng môn học và nhiệm vụ mang tính liên môn.
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động
Trong các hoạt động học tập, hạn chế tối đa thời gian chết và thời gian chờ
đợi; tạo ra các thời điểm hoạt động và trải nghiệm tích cực; tích cực các hoạt
động học mà chơi, thay đổi xen kẽ các hoạt động và nhiệm vụ học tập; tăng
cường các trải nghiệm thành công; tăng cường sự tham gia tích cực; đảm bảo hỗ
trợ đúng mức; đảm bảo đủ thời gian thực hành.
- Phạm vi tự do sáng tạo
HS được tạo điều kiện lựa chọn hoạt động theo sở thích, được tham gia
xây dựng kế hoạch và đánh giá hoạt động. Trong khuôn khổ một số hoạt động
nhất định, HS được khuyến khích tự do xác định quá trình thực hiện và xác định
sản phẩm. HS được tạo điều kiện tham gia vào các hoạt động.
1.1.2.4. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua huy động ở mức tối cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết các

nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của
hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tùy theo sự huy động những
chức năng tâm lí nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực
tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo.
Tính tích cực của HS trong học tập được biểu hiện ở 6 dấu hiệu:
+ HS hăng hái tham gia trả lời những câu hỏi của GV, theo dõi và bổ sung
câu trả lời của bạn, chỉ ra những chỗ được, chưa được và nêu lí do, nguyên nhân
chưa được. Có thể câu trả lời chưa hoàn toàn đúng nhưng thể hiện sự tích cực
tham gia vào hoạt động. Thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
13


+ HS thích thú tham gia vào các hoạt động: Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận,
thực hành, thao tác với đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức.
+ Tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ HS tích cực trao đổi những vấn đề còn thắc mắc, chưa hiểu về nội dung
bài học.
+ Có sự phân công cụ thể cho mọi thành viên tham gia thực sự vào các hoạt
động, ý kiến cá nhân được tôn trọng và đi đến thống nhất ý kiến.
+ Học sâu, học thoải mái, tính độc lập cao, không chờ đợi, lệ thuộc vào sự
giúp đỡ của GV.
1.1.2.5. Lợi ích của việc áp dụng các các phương pháp dạy học tích cực
Khi áp dụng các PPDH tích cực sẽ giúp cho việc học tập của HS có hiệu
quả hơn, bài học sinh động hơn; mối quan hệ giữa GV với HS, giữa HS với nhau
sẽ tốt hơn; các hoạt động học tập phong phú hơn, HS hoạt động nhiều; phát triển
tính độc lập, sáng tạo của HS,…
Thực hiện dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền
thống mà cần cải tiến, phát triển những mặt tích cực, kết hợp đa dạng các PPDH,
đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện dạy học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc. Có nhiều

đề tài khoa học, tài liệu, luận văn, luận án,…đã nghiên cứu, áp dụng các PPDH
tích cực vào trong quá trình giảng dạy ở các cấp học ở nước ta. Chẳng hạn như:
PPDH theo góc, học theo hợp đồng, học theo dự án,…Các phương pháp này đều
hướng tới tăng cường sự tham gia hợp tác tích cực của HS, tạo điều kiện phân
hóa trình độ của HS, đáp ứng các phong cách học, phát huy khả năng tối đa của
HS, đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái. Đồng thời hình thành các kĩ
năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, tìm kiếm, thu thập, xử lí thông tin, giải quyết
vấn đề,… Đề tài này nghiên cứu, áp dụng dạy học theo vào tổ chức hoạt động
dạy học Vật lý ở trường THPT. Những vấn đề liên quan sẽ được làm rõ trong
mục tiếp theo của đề tài.

14


1.1.2. Khái quát chung về phương pháp dạy học theo góc
1.1.2.1. Khái niệm
Học “theo góc” là phương pháp học tập hiện đang được áp dụng tại nhiều
nước trên thế giới và các nước trong khu vực như: Anh, Vương quốc Bỉ,
Singapore,…và được đưa vào Việt Nam qua dự án Việt – Bỉ “Nâng cao chất
lượng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía bắc
Việt Nam”.
Học “theo góc” còn được gọi là “trạm học tập” hay “trung tâm học tập”.
Học theo góc là phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng
hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
Khi thực hiện nhiệm vụ tại các góc, HS sẽ bị cuốn hút vào việc học tập tích
cực, không chỉ với việc thực hành các nội dung học tập mà còn khám phá các cơ
hội học tập mới mẻ. Việc trải nghiệm và khám phá trong học tập sẽ có nhiều cơ
hội được phát huy hơn. HS sẽ có cảm giác gần gũi hơn với tư liệu học tập. Mỗi
HS đều có cơ hội để phát triển năng lực cá nhân theo những cách khác nhau.

HS được thực hành, khám phá tại các góc khác nhau với cùng một nội dung
học tập giúp học sâu học thoải mái.

15


PHONG CÁCH HỌC THEO GÓC

QUAN SÁT

HOẠT ĐỘNG

Suy ngẫm về
các hoạt động
đã thực hiện

Trải nghiệm

ÁP DỤNG

PHÂN TÍCH
Suy Nghĩ

Hoạt động có
hỗ trợ

Hình 1. Phong cách học theo góc

1.1.2.2. Ưu điểm và hạn chế
- Về ưu điểm: Học theo góc có ưu thế khác biệt với các PPDH truyền thống:

Tăng cường sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của
các HS: HS được chọn góc theo sở thích (phong cách học) và tương đối độc
lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái
cho HS.
HS được học sâu và hiệu quả bền vững: HS được tìm hiểu một nội dung
theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thực hành, quan sát và áp dụng
do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với phương pháp thuyết trình, HS nghe
GV giảng bài một cách thụ động.
16


×