Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tiết 89 Chiếu dời đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.04 KB, 8 trang )

Soạn: 16/2/2008
Giảng: 25/2/2008
Tiết 89 Chiếu dời đô
( Thiên đô chiếu)
- Lý Công Uẩn-
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
1. Thấy đợc khát vọng của nhân dân ta về một đất nớc độc lập thống nhất, hùng cờng
và khí phách của dân tộc Đại Việt ta đang trên đà lớn mạnh đợc phản ánh qua " Chiếu
dời đô".
2. Nắm đợc đặc điểm cơ bản của thể chiếu. Thấy đợc sức thuyết phục to lớn của
" Chiếu dời đô" là sự kết hợp giữa lý lẽ và tình cảm.
3. Biết vận dụng để viết văn nghị luận.
* Tích hợp:
- Văn: một số tác phẩm văn học trung đại( Sông núi nớc Nam- Lớp 7, Hịch tớng sĩ
-lớp 8 )
- Tiếng Việt: Câu nghi vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến, hành động nói.
- Tập làm văn: văn nghị luận, thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
B. Chuẩn bị
GV: Tranh kinh đô Hà Nội xavà nay,tợng đài Lý Công Uẩn, Tám vị vua triều Lý,
Đền Đô, chùa Một Cột, Kinh đô Hoa L, bút tích "Chiếu dời đô", tranh thành Đại La...
HS: học bài cũ, soạn bài mới.
C. Hoạt động dạy- học
1. ổn định
2. Kiểm tra:
- Đọc thuộc lòng bài thơ" Đi đờng" của Hồ Chí Minh.
? Có ý kiến cho rằng" Đi đờng" là bài thơ đa nghĩa. Em có đồng ý với ý kiến đó
không? Vì sao?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài.
? Kể tên các địa danh đã từng đóng vai trò là thủ đô của nớc ta trong lịch sử?
TL: Phong Châu( Việt Trì- Phú Thọ), Cổ Loa( Đông Anh- Hà Nội), Tây Đô( Thanh


Hoá), Phú Xuân( Huế), Hoa L( Trờng Yên- Ninh Bình), Thăng Long- Đông Đô- Hà
Nội.
- GV: Trải qua mấy nghìn năm lịch sử... thủ đô của nớc Việt đã thay đổi nhiều lần để
rồi cuối cùng cái tên Đại La- Thăng Long- Hà Nội nghìn đời nay đã trở thành niềm tự
hào yêu dấu của ngời dân đất Việt. Với khát vọng xây dựng một đất nớc Đại Việt
hùng mạnh và bền vững muôn đời, sau khi đợc triều thần suy tôn làm vua, Lý Công
Uẩn đã đổi tên nớc từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt, đặt niên hiệu làThuận thiên( thuận
theo ý trời) và quyết định dời kinh đô từ Hoa L( Ninh Bình) ra thành Đại La.Trớckhi
dời đô, vua ban " Thiên đô chiếu" cho thần dân đợc biết. Bài " Chiếu dời đô" không
chỉ có ý nghĩa lịch sử mà còn có giá trị văn chơng sâu sắc. Bài học hôm nay chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu...
Phơng pháp Nội dung
1
GV nêu hớng dẫn đọc:
- Đối với một bài chiếu, hịch, cáo ta phải đọc với
giọng trang trọng, rõ ràng, mạch lạc. Khi đọc bài
chiếu này , ta nên đọc
+ Đoạn 1: giọng chậm, thong thả.
+ Đoạn 2: giọng sôi nổi, hào hùng.
+ Đoạn 3: giọng chân thành, thiết tha.
- Chú ý các cặp câu, đoạn câu cân xứng nhau
( văn biền ngẫu), câu bộc lộ cảm xúc và câu nghi
vấn ở cuối bài.
GV đọc mẫu
Gọi HS đọc- nhận xét
? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Lý
Công Uẩn?
GV bổ sung: Lý Công Uẩn sinh ngày12 tháng 2
năm Giáp Tuất( 8/3/ 974) tại tam quan chùa ứng
Tâm, hơng Cổ pháp( chùa Dặn, xã Đình Bảng

huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ngày nay). Mẹ là
Phạm Thị từng làm vãi ở chùa Thiên Tâm, nơi
thiền s Vạn Hạnh trụ trì.
Thuở nhỏ, Lý Công Uẩn khôi ngô, rắn rỏi, rất
thông minh. ông chăm học, đọc hết sách ở chùa,
đợc thiền s Vạn Hạnh ra công dạy dỗ, lo toan cho
lên nghiệp lớn.
Ông tham gia cầm quân dới thời Lê Đại Hành,
đến năm 1005 dới thời Lê Long Đĩnh đợc cất giữ
chức Tứ sơng quân phó chỉ huy sứ, rồi Tả thân vệ
điện tiền chỉ huy sứ. Tháng 10 năm Kỷ Dậu
( 1009), Lê Long Đĩnh( Ngoạ Triều ) băng hà,
ông đợc giới tăng lữ và triều thần tôn làm vua, lấy
niên hiệu làThuận thiên,lập nên triều Lí phát triển
toàn diện cho dân tộc và quốc gia phong kiến độc
lập ( 1009- 1225)
- GV cho HS xem tợng đài lý Công Uẩn và quần
thể di tích Đền Đô, nơi thờ 8 vị vua triều Lý.
- GV kể giai thoại về sự ra đời kỳ lạ của Lý Công
Uẩn: Chínhvì yêu mến tài năng và đức đọ của
ông mà dân gian đã lu truyền bao giai thoại về
cuộc đời ông. Một trong những giai thoại đó là sự
ra đời kỳ lạ của Lý Công Uẩn: S trụ trì ở chùa
ứng Tâm đêm hôm trớc nằm mơb thấy long thần
đến báo mộng: ngày mai sẽ có hoàng đế đến.
Sáng hôm sau s thầy cho các tiểu,vãi dọn dẹp
chùa...và cho ngời túc trực cả ngày để đón khách.
Đợi từ sáng đến chiều không có ai. Mãi đến sẩm
I. Đọc -tìm hiểu chú thích
1. Đọc

2. Chú thích
a. Tác giả
2
tối có một ngời đàn bà có mang đến xin ngủ nhờ.
Thơng cho tình cảnh, s thầy cho ở lại. ít lâu sau
thì ngời mẹ sinh con, ngời ta thấy ánh sáng ở
phía tam quan sáng rực và dông bão nổi lên. Sau
khi sinh thì ngời mẹ tắt thở. Đứa bé đợc nhà chùa
chăm sóc nuôi dỡng. đén khi lên tám tuổi thì đợc
s Vạn Hạnh đón về nuôi và đợc đọc sách thánh
hiền. Đứa bé đó chính là Lý Công Uẩn, vị vua
sáng suốt anh minh có công đầu trong việc sáng
lập vơng triều Lý.
- HS nghe và ghi

? Bài " Chiếu dời đô" đợc ra đời trong hoàn cảnh
nào?
GV cho HS xem bút tíchcủa " Chiếu dời dô".
? Văn bản đợc niết theo thể chiếu. Em hãycho
biết đặc điểm cơ bản của thể chiếu trên cácphơng
diện: mục đích, nội dung, hình thức?

GV giới thiệu văn biền ngẫu:
+biền: hai con ngựa kéo xe sóng nhau
+ngẫu: từng cặp
Biền ngẫu: những cặp câu, đoạn câu cân
xứng nhau.
? Giải thích nhan đề bài viết
- Lý Công Uẩn( 974-1028) quê
Từ Sơn - Bắc Ninh

- Ông là một ngời thông minh,
nhân ái, có chí lớn vàcó công đầu
trong việc sáng lập vơngtriều Lý.
b. Tác phẩm
* Hoàn cảnh ra đời: Trớc khi dời
đô từ Hoa L về Đại La- 1010- lý
thái Tổ ban chiếu cho thần dân
biết.
* Giải nghiã từ:
- Chiếu: còn gọi là chiếu chỉ,
chiếu bản, chiếu th, chiếu mệnh.
+ Mục đích: là thể văn do vua
dùng để ban bố mệnh lệnh.
+ Nội dung: chiếu thờng thể hiện
một t tởng lớn láôc ảnh hởng đến
cả triều đại, đất nớc.
+ Hình thức: văn xuôi, văn vần,
văn biền ngẫu
- Riêng " Chiếu dời đô":
+văn xuôi xen biền ngẫu.
+ Ngoài tính chất mệnh lệnh dùng
ngôn ngữ đơn thoại còn có tính
chất tâm tình, dùng ngôn ngữ đối
thoại.
- Thiên: dời( khác với "thiên" là
3
Văn bản " Chiếu dời đô" đợc viết theo PTBĐ
chính nào?
A. Tự sự B. Miêu tả
C. Biểu cảm D. Nghị luận

? Nếu là văn nghị luận thì vấn đề nghị luận ở đây
là gì? ( Sự cần thiết phải dời đô từ Hoa L về Đại
La)
? Bài văn có thể chia làm mấy phần? Nội dung
chính từng phần?
GV chiếu bố cục
- Gọi HS đọc đoạn 1
? Luận điểm trong văn nghị luận thờng đợc triển
khai bằng một số luận cứ. Theo dõi phần đầu văn
bản hãy cho biết: luận điểm " Lý do dời đô" đợc
làm sáng tỏ bởi những luận cứ nào?
* Luận cứ 1: Lịch sử các triều đại Trung Hoa
* Luận cứ2: Thực tế hai triều đại Đinh, Lê.
? ở luận cứ 1 , vua Lý Thái Tổ đa bằng chứng về
việc gì?
? Theo suy luận của Lý Công Uẩn thì việc dời đô
của nhà Thơng và nhà Chu nhằm mục đích gì và
đã thu đợc kết quả ra sao?
? Việc nêu dẫn chứng có thật trong lịch sử Trung
Hoa nhằm mục đích gì?
( Ngời Việt Nam thời trung đại chịu ảnh hởng
sâu sắc của văn hoá Trung Hoa, coi văn hoá ấy
là mẫu mực đáng làm gơng để tăng tính thuyết
trời, nghìn.)
- Đô: kinh đô
- Chiếu: thể loại văn học
Thiên đô chiếu:chiếu dời đô.
3. Phơng thức biểu đạt chính:
Nghị luận
4. Bố cục: 3 đoạn

a. Đoạn 1: từ đầu ... " không
thể không dời đổi": Lý do dời đô.
b. Đoạn 2: tiếp ...." muôn đời": Lý
do chọn Đại La làm kinh đô.
c. Đoạn 3: còn lại: Ban lệnh dời
đô.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Lý do dời đô
a. Cơ sở lịch sử
- Dẫn chứng:
+ Nhà thơng: 5 lần dời đô.
+ Nhà Chu: cũng 3 lần dời đô.
- Mục đích:
+ Phải đâu các vua thời Tam đại
theo ý riêng mình mà tự tiện
chuyển dời?
+ Chỉ vì:
.Muốn mu toan nghiệp lớn, tính
kế muôn đời cho con cháu.
. Trên vâng mệnh trời, dới theo ý
dân.
- Kết quả:
+ Cho nên : vận nớc lâu dài,
phong tục phồn thịnh.
4
phục.)
? Em có nhận xét về cách viện dẫn lý lẽ của tác
giả?( Tác giả đã sử dụng phơng pháp lập luận
nào? Kết cấu câu văn có gì dặc biệt?)
? Bằng cách kết hợp các yếu tố trên, tác giả muốn

khẳng định điều gì?
GV chuyển ý: Từ chuyện xa trở lại chuyện nay.
Chuyện nay là chuyện về ai? về điều gì?
GV liên hệ lịch sử:
+Triều Đinh tồn tại đợc 11 năm( 968- 979)
+ Triều Tiền Lê tồn tại 30 năm( 979- 1009)
+ Trongkhi đó triều Lý bền vững và phát triển
216 năm ( 1009- 1225).
? Qua việc đa dẫn chứng và lý lẽ trên, vua Lý
Thái Tổ muốn thể hiện t tởng gì?
A. Phê phán hai triều đại Đinh, Lê trong việc
định đô ở Hoa L.
B. Nêu những bất lợi của việc đong đô ở HoaL.
C. Gián tiếp khẳng định ý: cần thiết phải dờidoo
khỏi Hoa L.
D. Tất cả các ý trên.
? ý nào là điều vua muốn nhấn mạnh trong các ý
trên?
? Căn cứ vào chú thích( 8) và tìm hiểu lịch sử, em
hãy cho biết vì sao hai nhà Đinh , Lê cha thể dời
đô khỏi Hoa L?
( Hai triều đại Đinh, Lê mới khởi đầu xây dựng
một xã hội phong kiến ở nớc ta, thế và lực cha
đủ mạnh, nên họ vẫn phải dựa vào địa thế rừng
núi hiểm trở củađất HoaL để phòng thủ.
Đến thời Lý, với việc phát triển lớn mạnh của đất
nớc thì việc đóng đô ở Hoa L không còn phù hợp
nữa. Việc phêphán hai nhà Đinh, Lê vì vậy cha
NT:
+ Dẫn chứng cụ thể, có thật

+ Phơng pháp lập luận chặt chẽ:
theo suy luận tơng phản và nhân
quả.
+ Câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu
nhịp nhàng, cân đối.
Dời đô là một tất yếu khách
quan trong lịch sử từng mang lại
kết quả tốt đẹp.
b. Cơ sở thực tiễn
- Dẫn chứng: hai triều đại Đinh,
Lê theo ý riêng mình, khinh th-
ờng mệnh trời, không noi theo
dấu cũ của Thơng, Chu,cứ đóng
yên đô thành ở nơi đây.
- Hậu quả: khiến triều đại không
đợc lâu bền, số vận ngắn ngủi,
trăm họ phải hao tổn, muôn vật
không đợc thích nghi.
Khẳng định sự cần thiết phải
dời đô khỏi Hoa L.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×