Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn phường Cẩm Sơn, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.47 KB, 30 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân em luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, cùng các phòng, ban của nhà trường và địa phương
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói chung, các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý đất
đai nói riêng đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo ân cần trong suốt thời gian em học tập tại
trường, trong đó đặc biệt là thầy giáo - THS. TRẦN XUÂN BIÊN - người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn UBND phường Cẩm Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu làm đề tài tại phường. Cuối cùng từ đáy
lòng mình, em xin kính chúc các thầy, cô giáo và các cô, chú mạnh khỏe, hạnh phúc,
thành đạt trong cuộc sống.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thu Hương


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài



Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con người, là tài sản
vô giá của mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực, thực phẩm để nuôi
sống con người. Đất đai còn là môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các cơ
sở sản xuất, an ninh quốc phòng…. Như vậy đất đai đã gắn liền với quá trình tồn tại và
phát triển của loài người.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước giữ nước, nhiều thế hệ
đi trước đã đổ cả mồ hôi công sức lẫn xương máu để bảo vệ từng tấc đất của tổ quốc.
Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ được nguồn tài
nguyên vô gia ấy và phải biết cách quản lý thật chặt chẽ, sử dụng đất một cách có hiệu
quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền vững.
Tuy nhiên hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước đang
ngày một chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát triển của
các ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Tất cả những
vấn đề này đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn trong vấn đề quản lý và sử dụng đất. Các
mâu thuẫn đó đang có chiều hướng gia tăng đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống
xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý và sử dụng đất phải được đặt ra cho các nhà quản lý đất
đai, nhằm bảo vệ quyền sở hữu đất đai của Nhà nước và đảm bảo việc sử dụng đất có
hiệu quả cao. Đây là vấn đê xuyên suốt trong quá trình sử dụng đất là vấn đề hết sức
phức tạp, không chỉ đặt ra cho ngành quản lý đất đai mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt
chẽ của các cấp, các ngành, với các nhà quản lý đất đai và những người sử dụng đất.
Phường Cẩm Sơn là một phường thuộc thành phố Cẩm Phả tình Quảng Ninh.
Với các lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội giúp cho việc giao lưu văn hóa
kinh tế giữa các nơi thuận lợi, phường Cẩm Sơn đã và đang trở thành trung tâm kinh
tế, văn hóa xã hội của thành phố. Trong giai đoạn này, sự phát triển mạnh về kinh tế xã hội đã gây sức ép rất lớn đến việc sử dụng đất. Chính vì vậy các nhà quản lý về đất
đai cần có những định hướng rõ rang, công cụ thích hợp để thuận tiện trong công tác
quản lý và sử dụng đất. Đẻ cho tình hình hình sử dụng đất trong tương lai sẽ đạt hiệu
quả cao về mặt kinh tế cũng như về mặt môi trường – xã hội.
Nắm rõ tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đối với việc thúc

đẩy phát triển kinh tế xã hội, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai – Trường
4


Đại Học Tài Nguyên Môi Trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – Th.S.
Trần Xuân Biên, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và
sử dụng đất đai trên địa bàn phường Cẩm Sơn, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng
Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
- Tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trong thời
gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- 15 nội dung quản ký nhà nước về đất đai tại phường Cẩm Sơn – Thành phố
Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh
- Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai tại phường Cẩm Sơn giai đoạn
2010-2015
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian:
Tại địa bàn Phường Cẩm Sơn, Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
3.2.2. Thời gian:
Giai đoạn 2010-2015
4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ĐKTN – KTXH trên điah bàn phường
- Kết quả thực hiện 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và hiện trạng sử
dụng đất trên địa bàn phường giai đoạn 2010-2015
- Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai tại phường
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý đất đai của phường

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết
hợp với thực tiễn, tổng hợp, thống kê, phương pháp thực địa, phân tích so sánh để đưa
ra kế luận và các ý kiến đề xuất.

5


- Phương pháp điều tra: là phương pháp điêu tra thu thập số liệu của các xã,
phường trong địa bàn thành phố, đối chiếu các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập được
với thực trạng sử dụng đất ở địa phương.
- Phương pháp kế thừa, phương pháp so sánh:
Kế thừa những số liệu đã có.
So sánh thời kỳ trước năm 2010 với giai đoạn 2010 – 2015 trên địa bàn phường
Cẩm Sơn
- Phương pháp phân tích tổng hợp thống kê:
Phương pháp phân tích trên cơ sở các số liệu thu thập và các số liệu điều tra.
Sử dụng phần mềm Excel để tính toán số liệu.

6


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG CẨM SƠN, THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
1.1.

Thông tin chung
Tên cơ quan

: Đảng ủy - HĐND - UBND phường Cẩm Sơn


Địa chỉ

: Đường Trần Phú - Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh

E-mail
:
Cẩm Sơn là một phường thuộc thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Phường Cẩm Sơn có diện tích tự nhiên là 1123,92 ha, dân số năm 2013 là 16662
người, mật độ dân số đạt 1542,7 người/km².
1.2.

Cơ cấu bộ máy tổ chức UBND phường Cẩm Sơn
Chủ tịch UBND Phường (Phụ trách chung)
Phó chủ tịch UBND (Phụ trách KT-ĐT)

Phó chủ tịch UBND (Phụ trách VH-XH)
Lao động TBXH
Văn hóa thông tin
Tư pháp – Hộ tịch
Dân số KHH gia đình
Giáo dục đào tạo
Văn phòng UBND
Kế toán ngân sách
Địa chính- đô thị
Công thương nghiệp
Quân sự công an
7



1.3.

Cơ cấu phòng địa chính – đô thị
Hiện UBND phường có 2 cán bộ công chức địa chính đều có trình độ Đại học và
thuộc biên chế công chức Nhà nước. Nhìn chung các cán bộ địa chính đã qua đào tạo,
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt. Trong quá trình thực hiện các chính sách về đất
đai, cán bộ địa chính phường thường xuyên được tập huấn về nghiệp vụ, văn bản mới
liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai do và thành phố và tỉnh tổ chức.

1.4.

Môi trường làm việc
Phường Cẩm Sơn đã luôn cố gắng tạo một môi trường là việc thoải mái, tự do để
các cán bộ công nhân viên cân bằng giữa áp lực và hiệu suất công việc. Không khí làm
việc chuyên nghiệp nhưng vẫn rất thân mật, khăng khít giữa các cán bộ công nhân
viên với nhau là điều khiến em cảm thấy hài lòng nhất về nơi này. Bản thân em cảm
thấy mình khá may mắn khi được thực tập tại đây và được thực tập tại chính chuyên
ngành mình đang học
Chương 2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý:
Phường Cẩm Sơn nằm ở trung tâm của thành phố Cẩm Phả, có diện tích tự nhiên
là 1123.92 ha và có giới hạn vị trí địa lý và ranh giới như sau :
Từ 21 28’09” đến 21 38’25” Vĩ độ Bắc
Từ 107 18’39” đến 103 18’11” Kinh độ đông
8


- Phía Bắc giáp phường Mông Dương.

- Phía Đông giáp phường Cẩm Phú.
- Phía Nam giáp Vịnh Bái Tử Long.
- Phía Tây giáp phường Cẩm Đông.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Phường Cẩm Sơn thuộc địa hình đồi núi ven biển, cao dốc thoải và thấp dần theo
hướng từ Bắc xuống Nam. Địa hình bằng trải dài và rộng về phía Nam cũng là nơi tập
trung đông dân cư. Nhìn chung địa hình khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1.3. Khí hậu thời tiết:
Phường Cẩm Sơn có khí hậu của vùng miền núi phía Bắc, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa và chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu biển. Do vậy khí hậu có 2 mùa rõ rệt
là mùa mưa và mùa khô.
2.1.1.4. Thủy văn
Trên địa bàn phường Cẩm Sơn có các con suối từ cầu 1 đến cầu 5, đều chảy theo
hướng Bắc – Nam đổ ra biển, các con suối này có tác dụng thoát nước vào mùa mưa
lũ.
2.1.1.5. Tài nguyên đất
Phường Cẩm Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 1123.92 ha. Trong đó đất
nông nghiệp là 114.16 ha chiếm 10.16% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp là
935,93 ha chiếm 83,27%, đất chưa sử dụng 73.83 ha chiếm 6.57% tổng diện tích đất tự
nhiên.

2.1.1.6. Tài nguyên nước
Hệ thống sông suối trên địa bàn ngắn, lưu vực hẹp chủ yếu có nước vào mùa
mưa, các con sông này chịu ảnh hưởng của nguồn nước thải sinh hoạt và việc khai
thác khoáng sản phía thượng nguồn như than, cát… nên thường xuyên có độ đục cao
hàm lượng chất rắn lớn ô nhiễm không thể sử dụng.
2.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản
Phường Cẩm Sơn có nguồn tài nguyên than đá là nguồn khoáng sản khá lớn và
được phân bố tập trung tại khu vực đồi núi phía Bắc của phường, tại đó tập trung các
9



khu khai thác than khá lớn của các công ty than như công ty than Đèo Nai và công ty
than Cao Sơn.
2.1.1.8. Tài nguyên nhân văn
Cẩm Sơn vừa có đồi núi vừa có biển, khu vực phía nam quốc lộ 18A của phường
giáp với vịnh Bái Tử Long và khu di tích Vũng Đục. Ngoài ra trên địa bàn phường còn
có hồ nước và khu vui chơi của công ty than Cao Sơn ven biển phía Đông và phía Tây
có khu dịch vụ du lịch của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam và của công ty
TNHH Quảng Hồng. Đây là điều kiện thuận lợi để phường phát triển ngành dịch vụ du
lịch và thương mại
2.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Trong 3 năm qua (2013-2015), tổng giá trị sản xuất trên địa bàn phường tăng
trưởng nhanh. Tăng trưởng kinh tế chung tăng nhanh, đạt 90,31% đặc biệt là ngành
công nghiệp và xây dựng tăng rất cao (đạt 27,33%)
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của phường Cẩm Sơn
TT Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1


Dân số trung bình

Người

14.274

14.535

14.953

2

Tỷ lệ phát triển dân số

%

1,65

1,83

1,90

3

Tốc độ tăng trưởng %
kinh tế

13,50

13,80


13,95

4

Tổng giá trị sản xuất

300,00

350,00

384,00

5

Thu nhập bình quân Tr. Đ
năm

21,02

24,08

26,23

Tỷ đ

(Nguồn: phòng Thống kê nông nghiệp thành phố Cẩm Phả)
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo chiều hướng
tích cực, Trong các năm qua nhành khai thác than phát triển, bên cạnh đó có nhiều cơ

sở sản xuất kinh doanh, nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch,
thương mại đến đầu tư tại địa bàn phường do đó ngành công nghiệp – TTCN và dịch
vụ thương mại chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế của phường, diện tích nông nghiệp
giảm nhiều ngành kinh tế nông nghiệp không phát triển do đó cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp giảm qua các năm.
10


2.2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế phường Cẩm Sơn
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Về trồng trọt: hiện nay tổng số có 75 hộ xã viên canh tác trên diện tích đất
nông nghiệp hiện có của địa phương do HTX quản lý.
- Về chăn nuôi: tình hình chăn nuôi trong những năm gần đây khá ổn định song
cũng chỉ đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn phường, với số lượng 10001200 con / năm, đàn gia cầm và thủy cầm do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên số
lượng đàn nuôi tập chung cũng như nuôi lẻ các hộ giảm rõ rệt đến nay còn khoảng
4000-4.500 con.
* Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh, tổng thu nhập bình quân
hang năm đều tăng, sản phẩm chủ yếu là than đá, vật liệu xay dựng. sản xuất TTCN
được duy trì và phát triển như cơ khí, sửa chữa, may mặc…Hiện tại có các doanh
nghiệp trong nước và tư nhân đóng trên địa bàn: Cty than Cao Sơn, Công ty cổ phần
Than Tây Nam đá mài, XN khai thác khoáng sản nội địa, XN xếp dỡ, nhà máy kính
Cẩm Phả, nhà máy giày da Everes, công ty xăng dầu Tú Linh…..
* Khu vực kinh tế dịch vụ, thương mại, du lịch
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của phường Cẩm Sơn dịch chuyển
theo xu hướng tích cực: Tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
tăng. Năm 2013, cơ cấu kinh tế của phường là công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ thì
đến nay nhu cấu đó đã thay đổi theo hướng công nghiệp –TTCN- dịch vụ - và xây
dựng cơ bản.
2.2.2.3. Điều kiện xã hội

Dân số, lao động, việc làm và thu nhập: trên địa bàn phường số người nước ngoài cư
trú thường xuyên khoảng 12.782 người với trên 55 quốc tịch các nước trên thế giới; số
khách nước ngoài đến tạm trú khoảng 5.000 người/ 1 năm.
2.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
Được sự quan tâm của Nhà nước và UBND Thành phố Cẩm Phả nên cơ sở hạ
tầng được đầu tư và quan tâm, nhờ đó mà đời sống văn hoá tinh thần của bà con trong
phường Cẩm Sơn ngày càng được nâng cao và phát triển rõ rệt.
- Giao thông:
Phường Cẩm Sơn có mạng lưới giao thong tương đối tốt. Diện tích gia thong của
phường là 91,76ha với tuyến đường QL 18A, tuyến đường liên phường, liên khu và
11


đường nội khu chất lượng, khá tốt, đáp ứng được nhu cầu đi lại và phát triển của các
ngành kinh tế.
- Về năng lượng:
Hệ thống cấp điện trên địa bàn phường đã hoàn chỉnh. Hiện nay 100% các tổ
dân phố và các tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn phường đều được cung cấp điện
qua hệ thống lưới điện quốc gia theo đường dây 35Kv và110Kv.
- Giáo dục đào tạo
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học của cả 3 cấp học luôn được đầu
tư xây dựng, tu sửa bổ sung và xây mới từ đó đã tọa điều kiện thuận lợi cho việc dạy
và học. tỷ lệ huy động trẻ đến nhà mẫu giáo đạt 100%. Tỷ lệ học sinh được lên lớp đạt
98% . Toàn phường có 3 trường được cao tầng hóa, 2 trường đạt trường chuẩn quốc
gia còn 3 trường cơ sở vật chất được xây dựng nhiều năm nên đang bị xuống cấp.
- Y tế :
Trên địa bàn phường Cẩm Sơn hiện nay có 01 trạm y tế phường, phục vụ nhu
cầu khám chữa bệnh ban đầu cho người dân trong phường
- Thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi của phường Cẩm Sơn trong những năm qua đã được đầu tư xây

dựng khá hoàn chỉnh. Bao gồm hệ thống các suối thoát nước cầu 2, cầu 3, cầu 4, cầu 5
đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh đảm bảo tiêu, thoát nước trong mùa mưa lũ, nước
thải ngành công nghiệp khai thác Than, nước thải sinh hoạt. Trong kỳ không còn hiện
trạng ngập úng trong mùa mưa bão, đảm bảo an toàn dân sinh.
- Văn hóa xã hội, thể thao :
Cấp ủy chính quyền và các ban ngành thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
và phối hợp với các cơ quan đơn vị, các khu dân cư để phát động các phong trào văn
hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nếp sống vui tươi lành mạnh trong đời sống sinh
hoạt của nhân dân.
- An ninh, quốc phòng
An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, giữ vững. Phong
trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc và phong trào toàn dân tham gia tố giác
tội phạm được duy trì và phát triển, tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm trong tình hình mới. Hoạt động của đội ngũ cảnh sát khu vực và ban bảo vệ dân
phố đã thành nề nếp.

12


2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của phường Cẩm Sơn - Thành phố
Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
2.3.1. Thực trạng sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên của toàn phường tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 là
1123.92 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 114.16 ha chiếm 10.16% tổng diện tích tự
nhiên, đất phi nông nghiệp là 935,93 ha chiếm 83,27%, đất chưa sử dụng 73.83 ha
chiếm 6.57% tổng diện tích đất tự nhiên.
2.3.2. Biến động đất đai
Sau khi đã thống nhất, phân tích, tổng hợp số liệu đã thu thập giữa đơn vị tư vấn
và UBND phường Cẩm Sơn kết quả như sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2015 là 1123.92 ha, so với năm 2010 là 1084.55

ha, tăng 39.37 ha. Cụ thể:
* Nhóm đất nông nghiệp: Năm 2015 là 114.16 ha chiếm 10.16 % tổng diện tích
đất tự nhiên, so với năm 2010 là 8.35 ha, tăng 105.81 ha.
* Nhóm đất phi nông nghiệp: Năm 2015 là 935.93 ha chiếm 83.27 % tổng diện
tích đất tự nhiên, so với năm 2010 là 861.92 ha tăng 74.01 ha.
* Nhóm đất chưa sử dụng: Năm 2015 là 73.83 ha chiếm 6.57 % tổng diện tích đất tự
nhiên, so với năm 2010 là 214.28 ha, giảm 140.45 ha.
2.4. Kết quả thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Cẩm Sơn
- Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
2.4.1.Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Chủ yếu phường Cẩm Sơn chỉ tổ chức thực hiệnNghị định, thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2013 và một số văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của
UBND Thành phố Cẩm Phả như:
- Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 3/2/2014 về kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014
- Quyết định số 478/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 về việc triển khai điều chỉnh
QHSDĐ đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của UBND
thành phố Cẩm Phả.
2.4.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý địa giới hành chính,
lập bản đồ địa chính
13


Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội
đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), phường Cẩm Sơn đã xác định được địa
giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính trong địa bàn phường, xây
dựng bản đồ địa giới hành chính phường tỉ lệ 1/10.000. Tổng chiều dài địa giới hành
chính là 22.451 km, gồm các tuyến:
Cẩm Sơn – Mông Dương: 2.185m

Cẩm Sơn – Cẩm Phú: 7.845m
Cẩm Sơn – Cẩm Đông: 9.671m
Cẩm Sơn – Vịnh bái Tử Long: 2.750m
2.4.3.Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Được sự quan tâm của UBND tỉnh Quảng Ninh, Sở Tài nguyên và môi trường
cấp kinh phí cho thành phố Cẩm Phả nói chung và phường Cẩm Sơn nói riêng đã tổ
chức khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính trên phạm vi toàn phường với kết quả như
sau:
- Đo bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 diện tích 257.0 ha ; 53 mảnh bản đồ.
- Đo bản đồ địa chính tỉ lệ 1/5000 diện tích 656.0 ha ; 09 mảnh bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và Chỉ thị số 12/2014/CTUBND ngày 22/9/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, UBND phường Cẩm Sơn đã tổ chức kiểm kê đất
đai trên địa bàn phường và xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỷ
lệ 1/5000.
2.4.4.

Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

14


Bảng 2: Kết quả thực hiện qui hoạch sử dụng đất kỳ trước

STT

Mục đích sử dụng đất




Kết quả thực
Diện
hiện
tích
QH,K Diện tích Tăng
hiện
(+)
H được
trạng
giảm
duyệt
2015
(-)
(ha)
(ha)
(ha)
-7.36

Tỉ lệ
(%)

1

Đất nông nghiệp

NNP

121.52


114.16

93.94

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

7.91

9.58

1.67 121.09

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

5.23

5.62

0.39 107.44

1.1.2


Đất trồng cây lâu năm

CLN

2.68

3.96

1.28 147.74

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

106.51

104.48

-2.03

98.09

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS


7.10

0.10

-7.00

1.37

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

803.74

935.93 132.19 116.45

2.1

Đất ở

OCT

119.22

112.40

-6.82


94.28
94.28

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

119.22

112.40

-6.82

Đất chuyên dung

CDG

658.92

703.87

44.95 106.82


0.12

0.09

-0.03

73.68

-0.07

30.50

2.2
2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

CTS

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

2.2.3

Đất an ninh


CAN

0.10

0.03

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự
nghiệp
DSN

5.54

5.63

0.09 101.58

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp
CSK

535.27

622.01

86.74 116.20


2.2.6

Đất có mục đích công cộng

CCC

123.43

76.12

2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

0.35

0.67

0.32 190.17

2.4

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

0.00


0.17

0.17

2.5

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, NHT
NTD

4.20

5.48

1.28 130.45

2.6

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

9.96

10.75

0.79 107.96

2.7


Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

103.38

87.73

3

Đất chưa sử dụng

CSD

73.83

170.30

15

-47.31

-15.65

61.67

84.86

96.47 230.66



2.4.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, UBND phường đã thực hiện việc giao đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Giao đất, cho thuê đất: Hiện nay trên địa bàn phường có Công ty cổ phần công
nghiệp mỏ xây dựng Đông Bắc được UBND Tỉnh Quảng Ninh giao 39.787,5 m 2 để
đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư tự xây tại phường Cẩm Sơn,
thành phố Cẩm Phả.
Bảng 3: Tình hình việc giao đất phường Cẩm Sơn

Loại đất

Diện
(m2)

tích Hình thức, thời gian giao đất

Đất ở khu dân cư 16.798,33
tự xây

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Đất công trình 3.567,38
công cộng và xây
xanh

- Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Đất giao thông, 19.421,79

hạ tầng kỹ thuật

- Thời gian giao đất: theo dự án đã duyệt. Sau
khi hoành thành hạ tầng kỹ thuật, đủ điều kiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các hộ
dân thì các hộ dân được sử dụng ổn định, lâu
dài
- Thời gian giao đất: theo dự án đã duyệt. Sau
khi hoàn thành hạ tầng kỹ thuật, bàn giao lại
cho địa phương quản lý

2.4.6. Công tác quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Trên địa bàn phường Cẩm Sơn hiện nay có nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng,
công trình công cộng, các dự án phát triển sản xuất hay xây dựng nhà ở, khu Tái định
cư. Việc thực hiện dự án ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, thu nhập, nghề nghiệp, sinh
hoạt của người dân do vậy công tác đền bù, giải phóng mặt bằng luôn được đặc biệt
quan tâm, đảm bảo áp dụng chính sách đúng quy định, đáp ứng được nguyện vọng của
đa số người dân.
Mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tại điều kiện cho người dân bị thu hồi đất
có khả năng khôi phục tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã được bổ sung và quy
định rõ ràng thể hiện tinh thần của Đảng và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn
định về đời sống và sản xuất.
16


Đối tượng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được xác định đầy đủ chính
xác, phù hợp với tình hình thực tế, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được
nâng cao, người nhận đền bù cũng thấy được thỏa đáng.
2.4.7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất

- Đăng ký đất đai
Những năm trước đất công tác đăng ký đất đai được các cán bộ địa chính đăng
ký một cách qua loa, không đầy đủ. Từ năm 2005 đến nay công tác đăng ký đất đai
từng bước được hoàn thiện nhưng chưa đầy đủ.Với đội ngũ gồm 2 cán bộ, công chức
địa chính thì công tác đăng ký đất đai đã có bước phát triển mới đưa việc quản lý đất
đai đi vào nề nếp ổn định, cập nhật kịp thời hiện trạng biến động đất đai.
- Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Đến nay, công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính cho các hộ gia đình và cá nhân
được cấp GCNQSD đất ở đã cơ bản và cụ thể:
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500 có 53 mảnh bản đồ.
+ Bản đồ địa chính tỉ lệ 1/5000 có 09 mảnh bản đồ.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phường Cẩm Sơn có 15 khu phố, gồm 135 tổ dân .Cho đến nay, toàn bộ 15
khu của phường Cẩm Sơn đã triển khai CGCNQSD đất.
Giai đoạn 2013 – 2015, phường Cẩm Sơn đã cấp 1492 giấy với diện tích là
28.32 ha đạt 92.84% diện tích cần cấp.
Việc quản lý hồ sơ địa chính cũng được chủ tịch UBND phường chỉ cán bộ địa
chính quản lý rất chặt chẽ từ những biến động nhỏ nhất của từng thửa đất đảm bảo
chính xác và đúng pháp luật.

17


Bảng 4: Kết quả cấp GCNQSĐ theo loại đất của phường Cẩm Sơn
( 2014 – 2015)

STT

Tổng
diện

tích
(ha)

Loại đất

1

Đất NN

2
3

Tỷ lệ
(%)

Đã cấp GCN
trong giai đoan
2013 - 2015
DT
(ha)

Chưa cấp GCN

Tỉ lệ
(%)

DT (ha)

Tỉ lệ (%)


8.53

100

2.7

31.65

5.83

68.35

Đất ở

122.7

100

28.32

23.08

94.38

76.92

Đất chuyên
dùng

538.2


100

527.4

97.99

10.8

2.01

669.4

100

558.4

83.42

111

16.58

Tổng

(Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cẩm Phả )
2.4.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Hiện nay phường đã thực hiện xong công tác kiểm kê đất đai 2014 theo chỉ thị
số 21/2014/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng chính phủ về kiểm kê đât đai lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

Bảng 5: Kết quả thống kê diện tích các loại đất (2014-2015)
Đơn vị: ha
STT

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG



Diện
tích
năm
2014

Diện
tích
năm
2015

T
ă
n
g
(
+
)
g
i

m


18


(
)
Tổng diện tích đất của ĐVHC
(1+2+3)

1

1.1

1.1.1

1.1.1.2

Đất nông nghiệp

NNP

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

Đất trồng cây hàng năm

CHN

Đất trồng cây hàng năm khác


HNK

1123.92

3
9
.
1084.5 3
5 7

114.16

1
0
5
.
8
8.35 1

9.58

1
.
2
8.35 3

5.62

0
.

0
5.64 2

5.62

0
.
0
5.64 2
1
.
2
2.71 5

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

3.96

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

104.48


19

1
0
4
.
4


8

1.3

2

2.1
2.1.1

2.1.2

2.2

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

Đất phi nông nghiệp

PNN


Đất ở

OCT

Đất ở tại nông thôn

0.10

0
.
1
0

935.93

7
4
.
0
861.92 1

112.40

1
0
.
3
122.77 7

112.40


1
0
.
3
122.77 7

703.87

4
.
3
708.20 3

0.09

0
.
0
0.09 0

ONT

Đất ở tại đô thị

ODT

Đất chuyên dùng

CDG


2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

2.2.3

Đất an ninh

CAN

0.03

0
.
0
0.03 0

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN


5.63

5.54 0

20


.
0
9

2.2.5

2.2.6

2.3

2.4

2.5

2.6

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
CSK

Đất có mục đích công cộng

CCC


Đất cơ sở tôn giáo

TON

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, NHT
NTD

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

2.7

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

2.8

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

3


Đất chưa sử dụng

CSD
21

622.01

1
2
.
1
609.86 5

76.12

1
6
.
5
92.68 6

0.67

0
.
3
0.35 2

0.17


0
.
1
7

5.48

1
.
2
4.20 8

9.96

0
.
7
10.75 9

103.38

8
7
.
7
15.65 3

73.83


214.28

-


1
4
0
.
4
5

3.1

3.2

3.3

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

Núi đá không có rừng cây

NCS


55.77

5
5
.
6
0.14 3

1.97

2
0
9
.
9
211.90 3

16.09

1
3
.
8
2.24 5

(Nguồn: UBND phường Cẩm Sơn)

2.4.9.Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống được xây dựng theo các quy định của chính phủ về quản lý đất đai nhà
nước như Nghị định 88/2009/NĐ-CP, thông tư 17/2009/TT-BTNMT, Thông tư

09/2007/TT-BTNMT.
Hệ thống thông tin đất đai hiện nay tại phường đã xây dựng theo một hệ thống
đồng bộ, công khai và minh bạch. Đặc biệt là những thông tin về cấp GCN, quy hoạch
sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, đến bù, hỗ trợ, tranh chấp, khiếu nại…
2.4.10. Quản lý tài chính về đất đai
Hàng năm, nguồi thu ngân sách về đất đai nộp vào ngân sách Thành phố. Riêng
đối với thuế nhà đất thì sẽ chuyển lại UBND phường để sử dụng vào mục đích cải tạo,
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế.
22


Bảng 6: Kết quả điều tra nguồn thu ngân sách của đất đai của phường Cẩm Sơn
năm 2014
STT

Danh mục

Tổng thu (đồng)

1

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

29.139.832

2

Thuế nhà đất

1.243.213


3

Lệ phí trước bạ

756.985.000

4

Tiền thuê đất

15.613.000.000

5

Lệ phí địa chính

258.536.000

Tổng:

16.658.903.000
(Nguồn: UBND phường Cẩm Sơn)

2.4.11. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Hàng năm UBND phường Cẩm Sơn đều kết hợp với UBND Thành phố Cẩm
Phả thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất với những đối tượng sử
dụng đất trên địa bàn. Từ đó phát hiện những vướng mắc và sai phạm trong việc quản
lý sử dụng đất, giúp việc sử dụng có hiệu quả nhất, thực hiện các thủ tục hành chính
cho người sử dụng đất khi họ thực hiện các quyền của mình như: thủ tục về chuyển

đổi, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn….
Từ khi áp dụng cơ chế một cửa trong quản lý đất đai, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả theo cơ chế một cửa của phường Cẩm Sơn hoạt động có hiệu quả, việc thực
hiện quyền của người sử dụng đất thông qua công tác lập thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn được nhanh chóng và đảm bảo đúng
thời gian quy định.
2.4.12. Công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Hàng năm phường Cẩm Sơn thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra
đất đai trên các mặt:
- Thanh tra các vụ việc có đơn kiến nghị của các tổ chức và đơn khiếu nại, tố cáo
của các cá nhân về các vấn đề quản lý và sử dụng đất đai.
- Thanh tra theo các chủ trương của cấp trên hoặc căn cứ vào tình hình diễn biến
của việc chấp hành Luật đất đai trên địa bàn mà UBND phường đề ra.
- Các chủ trương thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai nhằm ngăn
ngừa kịp thời các vi phạm Luật đất đai.

23


Trong giai đoạn 2010 -2014 đoàn thanh tra của Thành phố kết hợp với Phòng
TNMT đã phát hiện và sử lý được 05 vụ việc vi phạm, trong đó có 02 vụ chuyển mục
đích trái phép, 02 vụ bị phát hiện sử dụng không đúng mục đích và 01 vụ lấn chiếm
đất đai. Ngoài ra UBND phường tiến hành dỡ bỏ 35/35 trường hợp; tổ chức cưỡng chế
phần xây dựng sai phép đối với 15 trường hợp, phát hiện xử lý tại chỗ 73 trường hợp
xây dựng trên đất nông nghiệp.
2.4.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của phường năm 2014 từng
bước được nâng cao về chất lượng và hiệu quả, các hình thức phổ biến đã đi vào chiều
sâu với nhiều hình thức đa dang như hội nghị, tọa đàm, mít tinh,…, đã góp phần nâng

cao nhận nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về đất đai của người dân.
Để tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật UBND phường Cẩm Sơn
đã ban hành Kế hoạch số 361/KH-UBND ngày 10/02/2014 về công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật năm 2014 và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 03/10/2014 về việc tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn , Sở Tài nguyên và Môi
trường cũng đã triển khai thực hiện qua các cấp việc ban hành các kế hoạch, chương
trình, hướng dẫn về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để định hướng cho các
phòng, đơn vị thực hiện có hiệu quả đối với công tác này.
2.4.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi
phạm trong công việc quản lý sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn phường
Cẩm Sơn đã có nhiều cố gắng, đã giải quyết nhiều vụ tranh chấp phức tạp. Từ năm 2010
đến 2014 tại UBND phường Cẩm Sơn việc khiếu tố, khiếu nại chủ yếu tập chung vào
một số vấn đề như:
- Tranh chấp giữa các hộ gia đình về việc sử dụng không đúng diện tích dẫn đến
lấn chiếm diện tích đất giữa các gia đình với nhau.
- Tranh chấp do cho mượn, mua bán không thông qua cơ quan chức năng dẫn
đến việc đòi lại đất của nhau.
- Tranh chấp đòi phân chia tài sản liên quan đến đất đai.
- Khiếu nại về việc sử dụng lấn chiếm đường dân sinh.
Bảng 7: Kết quả điều tra giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa
bàn phường Cẩm Sơn (2014 – 2015)
STT

Năm

Số

Trong đó


Hồ sơ đã giải quyết
24


đơn
thư

Khiếu
nại

Tố cáo

Tranh
chấp

Số đơn thư Tỷ lệ (%)
đã giải quyết

1

2010

23

1

1

21


20

86,95

2

2011

16

1

0

15

15

93,75

3

2012

27

1

3


23

24

88,88

4

2013

30

2

2

26

25

83,33

5

2014

27

1


2

24

23

85,18

2.4.15. Công tác quản lý dịch vụ công về đất đai
Nhìn nhận thực tế trên địa bàn cấp Thành phố Cẩm Phả nói chung và phường Cẩm
Sơn nói riêng thì các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đã được thực
hiện bằng các hình thức như: đã cung cấp thông tin đất đai của địa phương dưới hình thức
tra cứu thông tin trên giấy tờ và sổ sách thống kê, như vậy phần nào đã giúp những thông
tin đất đai đến được với người dân một cách nhanh chóng, chính xác, thể hiện sự công
khai trong quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường
Cẩm Sơn
- Về công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai trên địa bàn phường ngày càng được quan tâm và chú trọng, việc quản lý ngày
càng chặt chẽ hơn, đi vào nề nếp ổn định, nhất là trong mấy năm gần đây các văn bản
do Thành phố ban hành khá phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
- Về địa giới hành chính đã được xác định và hoạch định mốc lộ giới theo chỉ thị
364/CP của Chính phủ, với các trường hợp giáp ranh không có sự tranh chấp.
- Về công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, được sử dụng hợp lý theo sự
hướng dẫn của UBND Thành phố Cẩm Phả. Tránh trồng chéo, sai quy hoạch đặc biệt
là kế hoạch sử dụng đất không lãng phí phù hợp với điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
của phường.
- Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn tồn tại ở một số bất cập như: Chủ sử dụng đất
không giữ giấy tờ gốc về nhà ở, đất ở…

- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đúng quy định, thống
kê mỗi năm 1 lần và 5 năm 1 lần kiểm kê, đúng hiện trạng, đúng quy phạm và đúng
chính sách đất đai, Luật đất đai của Nhà nước.
- Việc quản lý tài chính về đất đai được quản lý một cách hợp lý và nghiêm túc.
25


×