Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu dự án của công ty TNHH 1TV dịch vụ cơ khí hàng hải (PTSC mc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 91 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các điều nói trong luận
văn này là thực và chưa từng công bố trong các chương trình khác.

Tác giả

Cao Khắc Linh

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý,
Viện sau Đại Học - Đại học Bách Khoa Hà nội, toàn thể các Phòng, Ban chức năng
của Công ty TNHH 1TV Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (PTSC M&C), bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Thị Kim Ngọc –
giảng viên bộ môn Kinh tế và Luật, Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học
Bách Khoa Hà nội đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả
năng và kinh nghiệm có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều nên luận văn không
tránh khỏi một số thiếu sót ngoài mong muốn, những hạn chế nhất định; vì vậy tôi
rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp góp ý để các nghiên cứu trong
luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.

Hà nội, 29 tháng 3 năm 2016
Học viên

Cao Khắc Linh


2


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
MỤC LỤC ..................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................10
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................10
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................10
CHƢƠNG I ..............................................................................................................12
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP ...................................12
1.1.

LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH .............12

1.1.1

Cạnh tranh...........................................................................................12

1.1.2

Năng lực cạnh tranh ...........................................................................12


1.1.3

Lợi thế cạnh tranh ..............................................................................13

1.1.4

Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh .......................................................14

1.1.5

Cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh ..................................................16

1.2.

TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP ..........................................17

1.2.1

Khái niệm liên quan tới đấu thầu xây lắp ........................................17

1.2.2

Vai trò của đấu thầu xây lắp ..............................................................17

1.2.3

Vai trò của đấu thầu xây lắp đối với doanh nghiệp .........................18

1.3.
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU VÀ CÁC CHỈ

TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ...................................................................18
1.3.1.

Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu: ........................18

3


1.3.2.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh đấu thầu.......................19

1.4.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP .............................23
1.4.1

Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp .....................................23

1.4.2

Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .....................................27

1.5.
CÁC CÔNG CỤ ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP ........................................................................29
1.5.1

Cạnh tranh bằng giá dự thầu.............................................................29


1.5.2

Cạnh tranh bằng tiến độ thi công công trình ...................................30

1.5.3

Cạnh tranh bằng năng lực máy móc thiết bị....................................31

1.5.4

Cạnh tranh bằng năng lực tài chính .................................................31

1.6.
MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG ĐỂ DUY TRÌ, CỦNG CỐ VÀ XÂY
DỰNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................................................31
1.6.1

Tập trung xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh .......31

1.6.2

Xác định các nguồn lực cần xây dựng và duy trì .............................32

CHƢƠNG II ............................................................................................................36
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP
Ở CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT CƠ KHÍ HÀNG HẢI ..............................36
2.1.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI .........36


2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................36

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức: ...................................................................................37

2.1.3.

Các loại hình hoạt động kinh doanh: ................................................40

2.1.4.

Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm: ................................41

2.1.5.

Các dự án lớn mà công ty đã thực hiện: ...........................................42

2.2.

CÁC DỰ ÁN TÁC GIẢ ĐÃ THAM GIA ĐẤU THẦU ......................45

2.3.
HẢI

TÌNH HÌNH ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG
…………………………………………………………………………..46


2.4.

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY: .................47

2.5.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY: ............................................................51
2.5.1.

Nhóm các nhân tố bên trong ..............................................................52

4


2.5.2.

Nhóm các nhân tố bên ngoài: ............................................................59

2.6.
PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI. ........................................................................63
2.6.1.

Phân tích môi trƣờng vĩ mô: ..............................................................63

2.6.2.

Phân tích môi trƣờng ngành: .............................................................65


2.7.
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY DỊCH
VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI ....................................................................................67
2.7.1.

Kinh nghiệm, năng lực thi công: .......................................................67

2.7.2.

Chất lƣợng, kỹ thuật - công nghệ: .....................................................67

2.7.3.

Tiến độ: ................................................................................................68

2.7.4.

An toàn .................................................................................................68

2.7.5.

Tiềm lực tài chính: ..............................................................................68

KẾT LUẬN CHƢƠNG II.......................................................................................69
CHƢƠNG III ...........................................................................................................70
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
LẮP Ở CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT CƠ KHÍ HÀNG HẢI .....................70
3.1.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY: .............70

3.1.1.

Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn, hiệu quả .................................70

3.1.2.

Nhóm các giải pháp về tài chính ........................................................79

3.1.3. Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ đấu
thầu và tham gia đấu thầu ...............................................................................82
3.1.4.

Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác ........................................................86

KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. PTSC - Petrovietnam Technical Serivies Corporation – Tổng Công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam.
2. PTSC M&C – PTSC Mechanical & Construction - Công ty TNHH 1TV
Dịch vụ Cơ khí Hàng hải.
3.

PVN – Petro Viet Nam - Tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam.

4.


VSP – Vietsovpetro - Liên doanh dầu khí Việt Xô Petro.

5. PVC – PetroVietNam Construction Joint Stock Cooporation - Tổng
Công ty CP Xây lắp dầu khí.
6. PV Shipyard
giàn khoan dầu khí.

- PetroVietNam Marine Shipyard - Công ty CP Chế tạo

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các nguồn lực của doanh nghiệp ...............................................................34
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải năm 2014 ............39
Bảng 2.2 Tổng hợp doanh thu/ lợi nhuận của công ty qua các năm .........................42
Bảng 2.3. Các dự án lớn công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải đã thực hiện .................43
Bảng 2.4 Các dự án tác giả đã từng tham gia thực hiện............................................45
Bảng 2.5 Các dự án tác giả đã từng tham gia đấu thầu .............................................45
Bảng 2.6 Kết quả số lần trúng thầu/số lần dự thầu ...................................................46
Bảng 2.7 Kết quả Gía trị trúng thầu/giá trị dự thầu ..................................................46
Bảng 2.8: Bảng đánh giá phân chia thị phần xây lắp dầu khí trong nước ................49
Bảng 2.9: Chiến lược phát triển thị phần xây lắp dầu khí của Công ty Dịch vụ Cơ
khí Hàng hải trong khu vực .......................................................................................50
Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng nhu cầu thị trường về các loại hình dịch vụ kỹ thuật
dầu khí của các đơn vị dịch vụ Việt Nam .................................................................50
Bảng 2.11 Các chỉ số tài chính từ năm 2012 – 2014 ...............................................52
Bảng 2.12: Cơ cấu nhân sự của công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải năm 2014 ..........55
Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015 .... Error!

Bookmark not defined.

7


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Năng lực và nguồn lực của doanh nghiệp ..................................................15
Hình 1.2 Mô hình các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ........16
Hình 1.3 Các lợi thế cạnh tranh của Porter ...............................................................31
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải ......................................37
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức thực hiện dự áncông ty Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải ............38
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức cung ứng dịch vụ kỹ thuật dầu khí ở Việt Nam .................47
Hình 3.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý điều hành dự án hỗn hợp .......................72

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường đã
mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt
đất nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng
được cải thiện.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện đang chuẩn bị bước
sang giai đoạn mới. Việt Nam đang trên đà hội nhập với thế giới và đã gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO), ký kết hang loạt các hiệp định thương mại (Free
Trade Area-FTA, Trans Pacific Parnertship - TPP) các doanh nghiệp nước ngoài
xuất hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có những doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp dầu khí. Năng lực của các doanh nghiệp trong
nước nói chung và doanh nghiệp xây lắp dầu khí nói riêng cũng trở lên mạnh hơn

sau quá trình đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa.
Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
xây lắp dầu khí sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các
doanh nghiệp xây lắp dầu khí phải không ngừng tìm tòi các giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu.
Công tyDịch vụ Cơ khí Hàng hải là một công ty trực thuộc Tổng công ty Cổ
phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam.Là một doanh nghiệp khá non trẻ, mới được
thành lập và đi vào hoạt động được 15 năm nhưng đã đạt được những thành công nhất
định. Trong những năm vừa qua Công ty đã tham gia đấu thầu và giành được một số
dự án lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng như mọi doanh nghiệp xây lắp
khác, công ty cũng phải chịu sức ép cạnh tranh ghê gớm từ các đối thủ cạnh tranh khác
đến từ trong nước cũng như ngoài nước. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện
như vậy công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải cần phải có giải pháp để nâng cao chất

9


lượng, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công. Để từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu,tăng khả năng chiến thắng khi tham gia đấu thầu.
Từ cách đặt vấn đề đó, với tư cách là kỹ sư đang công tác tại công ty Dịch vụ Cơ
khí Hàng hải, tôi chọn đề tài “ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh trong công tác đầu thầu dự án của công ty TNHH 1TV Dịch vụ Cơ
khí Hàng Hải (PTSC M&C) ” làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh hiện có, các tiềm năng và các nhân
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công tytrong lĩnh vực đấu thầu, kết hợp
với các nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty từ đó nâng cao nâng cao năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắpcủaCông ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hải.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Dịch vụ Cơ khí Hàng hảitừ đó đưa ra giải pháp cho việc
nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu dự ánxây lắp.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm
2012 đến nay và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô hình
hoá và các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương

10


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu
thầu xây lắp của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công tyDịch vụ Cơ khí Hàng hải.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của Công tyDịch vụ Cơ khí Hàng hải trong thời gian tới.

11


CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH

1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một
đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính doanh
nghiệp phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ
hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh
(Michael Porter, 1996).
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng
lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng
lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của
sản phẩm và dịch vụ… Ở luận văn này sẽ chủ yếu đề cập tới năng lực cạnh tranh
trong hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng.Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về
mặt này và có hạn chế về mặt khác.Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận
biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có
để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản
trị, hệ thống thông tin…

12



Như vậy có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động,
được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của môi trường vi mô và vĩ
mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng
năm sau, năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các
yếu tố lợi thế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là các tiềm lực nội tại mà doanh
nghiệp sở hữu để từ đó mang lại các lợi ích, các giá trị gia tăng cho khách hàng.Từ
đó tạo nên cơ sở để doanh nghiệp chiêm lĩnh thị trường, cạnh tranh với các đối thủ
đang hoạt động trong cùng thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắpcó thể tóm tắt trong các nội dung
dưới đây:
1. Các giải pháp công nghệ, khả năng thi công mà doanh nghiệp đưa ra cho
khách hàng.
2. Chất lượng công trình, kết quả mà doanh nghiệp mang lại cho chủ đầu tư
sau khi hoàn thành dự án
3. Hệ thống quản lý dựánchuyên nghiệp đảm bảo dự án luôn được vận hành
một cách tốt nhất từ đó tạo nên niềm tin cho khách hang.
4. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp để có thể đáp ứng dòng tiền của dự án.
5. Hệ thống quản lý an toàn chuyên nghiệp, chặt chẽ trong suốt quá trình thực
hiện dự án.
6. Các mối quan hệ tốt đẹp mà doanh nghiệp đã xây dựng với khách hàng, hay
thương hiệu mà doanh nghiệp đã xây dựng được trong suốt quá trình hình thành và
phát triển của mình.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp cũng vậy, nếu
như doanh nghiệp không giữ được các lợi thế của mình như việc thực hiện thành
công các dự án, nâng cao năng suất, nâng cao khả năng quản lý dự án… ngay lập
tức doanh nghiệp sẽ mất đi các lợi thế của mình trong quá trình đấu thầu hay đàm
phán với các chủ đầu tư/khách hàng.
1.1.3 Lợi thế cạnh tranh


13


Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá
trị đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó.Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để chi trả,
và ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích
tương đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn
(Michael Porter, 1985).
Khi một doanh nghiệp có được một lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có
cái mà các đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ,
hoặc làm những việc mà đối thủ khác không làm được.Lợi thế cạnh tranh là nhân tố
cần thiết cho sự cạnh tranh và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà các doanh
nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều này rất dễ bị xói
mòn bởi những hành động bắt chước của đối thủ.
Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
chính là giá trị mà doanh nghiệp đó mang lại cho các chủ đầu tư/khách hàng bằng
việc thực hiện thành công các dự án đúng tiến độ, chất lượng, giảm chi phí đầu tư
hay sự chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.4 Các cơ sở của lợi thế cạnh tranh
Quan điểm của tổ chức công nghiệp IO (Industrial Organization) tập trung
vào cơ cấu lực lượng trong một ngành, môi trường cạnh tranh của các công ty và
ảnh hưởng của chúng tới lợi thế cạnh tranh. Ông Michael Porter, giáo sư đại học
Harvard, người nổi tiếng đã ủng hộ quan điểm này. Theo ý kiến của ông, xây dựng
và duy trì lợi thế cạnh tranh là phân tích các lực lượng bên ngoài, sau đó quyết định
và hành động dựa trên kết quả thu được. Mối quan tâm lớn của quan điểm IO là
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh như thế nào, đồng thời quan điểm của IO
cho rằng lợi thế cạnh tranh liên quan tới vị trí trong ngành.
Mô hình 5 tác lực cạnh tranh nắm bắt được ý tưởng chính về lý thuyết lợi thế
cạnh tranh của Porter, 5 tác lực cạnh tranh xác định những quy luật cạnh tranh trong

bất cứ ngành công nghiệp nào. Mục đích của việc phân tích cấu trúc ngành là nhằm
xác định những nhân tố then chốt cho cạnh tranh thành công, cũng như nhận ra các
cơ hội và mối đe dọa là gì? Chìa khóa thành công nằm ở khả năng khác biệt của

14


Doanh nghiệp trong việc giải quyết mối quan hệ với các tác lực cạnh tranh đó. Bên
cạnh đó cũng cần phải xem xét và phân tích môi trường vĩ mô nhằm xác định những
nhân tố quan trọng về phía chính phủ, xã hội, chính trị, tự nhiên và công nghệ để
nhận diện các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên để có thể hiểu biết đầy đủ về các lợi thế cạnh tranh, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xem xét vai trò của các nguồn lực bên trong công ty.
Quan điểm dựa trên nguồn lực RBV (Resource-Based View) cho rằng để
đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng, doanh nghiệp sẽ thành công nếu nó trang bị các nguồn lực phủ hợp nhất và
tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. RBV không chỉ
tập trung phân tích các nguồn lực bên trong mà nó còn liên kết năng lực bên trong
với môi trường bên ngoài. Lợi thế cạnh tranh sẽ bị thu hút vào doanh nghiệp nào sở
hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt nhất. Do vậy, theo RBV, lợi thế cạnh tranh
liên quan đến sự phát triển và khai thác các nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp.
1. Xác định các nguồn lực điểm mạnh
vàđiểm yếu khi so với đối thủ

Nguồn lực
(Resource)

2. Xác định năng lực của công ty?
(Công ty có thể làm được những gì)


Năng lực
(Competency)

3. Thẩm định tiềm năng tạo lợi thế
cạnh tranh của nguồn lực

Lợi thế cạnh
tranh bền vững

4. Thẩm định tiềm năng tạo lợi thế
cạnh tranh của nguồn lực

Chiến lược

Hình 1.1 Năng lực và nguồn lực của doanh nghiệp
(Nguồn: James Craig và Robert Grant, 1993)

15

5. Xác định nguồn
lực bổ sung


1.1.5 Cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh
Theo James Craig và Rober Grant, lợi thế cạnh tranh tạo ra theo mô hình sau:

Các nguồn lực bên trong
của lợi thế cạnh tranh
CÁC NGUỒN LỰC VÀ

TIỀM LỰC

Các nguồn gốc bên ngoài
của lợi thế cạnh tranh
LỢI THẾ
CẠNH TRANH

CÁC YẾU TỐ THÀNH
CÔNG THEN CHỐT

Hình 1.2 Mô hình các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
(Nguồn: James Craig và Robert Grant, 1993)
Mô hình này là sự kết hợp của cả tổ chức công nghiệp (IO) và quan điểm dựa
trên nguồn lực (RBV)
Để xác định các yêu tố thành công then chốt, là nguồn gốc bên ngoài của lợi
thế cạnh tranh, trước hết phải phân tích môi trường vĩ mô và cạnh tranh ngành. Tiếp
theo, phân tích nguồn lực và kiểm toán nội bộ công ty sẽ xác định các nguồn gốc
bên trong của lợi thế cạnh tranh, đó là những nguồn lực có giá trị, các tiềm lực tiêu
biểu, những năng lực cốt lõi và khác biệt của công ty,từ đó nhận dạng được các lợi
thế cạnh tranh trong phương thức và nguồn lực.
Để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thì nguồn lực phải có giá trị, nó bao
hàm các đặc điểm như hiếm có, có thể tạo ra giá trị cho khách hàng, có thể bắt
chước và thay thế nhưng không hoàn toàn (Barney, 1991)
Trong một ngành phụ thuộc lớn vào xu thế công nghệ như cơ khí dầu khí, thì
các nguồn lực không thể bắt chước hoàn toàn lại thường bị các công nghệ mới thay
thế và có thể bị mất hoàn toàn giá trị.Do vậy, lợi thế cạnh tranh bền vững là những
lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường
kinh doanh và phản ứng của đối thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh

16



doanh hữu hình có ảnh hưởng đến khách hàng.Có thể lấy ví dụ ở đây là việc phát
triển mảng thiết kế chi tiết của công tyDịch vụ Cơ khí Hàng Hải. Việc phát triển
mảng thiết kế chi tiết giúp cho việc tối ưu hóa thiết kế, giảm chi phí cho khách
hàng, ngoài ra việc phát triển thiết kế chi tiết đòi hỏi một quá trình xây dựng lâu
dài mà không phải công ty xây lắp dầu khí nào cũng có thể thực hiện được từ đó tạo
ra sự khác biệt của công ty với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.

TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP

1.2.1 Khái niệm liên quan tới đấu thầu xây lắp
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn
là trong lĩnh vực xây lắp.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu
thầu trong lĩnh vực xây lắp có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà
nước.
Các công tytrong lĩnh vực xây lắp các công trình cơ khí dầu khí, các công ty
chủ yếu đấu thầu các dự án EPC (Thiết kế, mua sắm, thi công) do đó các công ty
phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc về đấu thầu xây lắp.Nếu các công ty này
tham gia trong lĩnh vực công trình xây lắp ở nước ngoài, thì họ còn phải tuân thủ
nghiêm ngặt các nguyên tắc đấu thầu các dự án quốc tế.
1.2.2 Vai trò của đấu thầu xây lắp
Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị
trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của
chủ đầu tư. Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm

hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư.
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý về đầu tư và xây
dựng, hạn chế và loại trừ được tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đối với nhà

17


nước cũng như tư nhân. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây lắp nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Đấu thầu tạo ra môi
trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các công ty xây lắp.Đây là động lực
to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây lắp và tạo điều kiện ứng
dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng, từng bước hội nhập với khu
vực và thế giới.
1.2.3 Vai trò của đấu thầu xây lắp đối với doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được
chiến thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất
quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính
năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối
quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến
độ, đảm bảo chất lượng và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp
tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để rút ngắn thời hạn
thi công.
Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm
và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ không có việc làm, không tạo
được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài thì sẽ
dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí dầu khí thì việc đấu
thầu và thắng thầu mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Nhất là trong điều

kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, cũng như sự bảo hộ quyết liệt của các quốc gia
đối với lĩnh vực cơ khí dầu khí thì việc thực hiện hiệu quả các dự án cũng như ngày
càng nâng cao uy tín của công ty càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
1.3.

NĂNG LỰCCẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

18


1.3.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu:
Năng lực cạnh tranh đầu thầu là khả năng thắng thầu của một công ty khi
tham gia đấu thầu.Năng lực cạnh tranh đấu thầu thể hiện bằng năng lực tài chính,
năng lực kinh nghệm, năng lực kỹ thuật, năng lực quản lý, uy tín của nhà thầu khi
tham gia đấu thầu.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh đấu thầu
Qua nghiên cứu hồ sơ mời thầu của các chủ đầu tư, chúng ta nhận thấy chủ
đầu tư thường căn cứ vào các chỉ tiêu cơ bản sau đây đề đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây lắp.
1.3.2.1Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu:
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu cho thấy một cách khái
quát nhất tình hình kết quả đấu thầu của doanh nghiệp.Thông qua đó đánh giá khả
năng của doanh nghiệp trong đấu thầu.
1.3.2.2Chỉ tiêu xác suất trúng thầu:
Chỉ tiêu này được tính theo 2 góc độ cơ bản sau:
- Theo số công trình tham gia đấu thầu và trúng thầu:


- Theo giá trị công trình:

1.3.2.3Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp:
Chỉ tiêu này có thể đo được bằng thị phần tương đối hoặc thị phần tuyệt đối:
- Thị phần tuyệt đối:

19


Thị phẩn tương đối được xác định trên cơ sở so sánh thị phần thị trường tuyệt
đối của doanh nghiệp với thị phần thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất.
1.3.2.4Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được:
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh kết quả kinh doanh nhưng đồng
thời cũng phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Khi đánh giá chỉ tiêu này
thông thường chủ đầu tư xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp qua nhiều năm (từ 3 5 năm), tính tốc độ tăng trưởng lợi nhuận hàng năm đồng thời kết hợp với việc đánh
giá chỉ tiêu về giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành trong năm. Nếu giá trị xây lắp
hoàn thành tăng mà lợi nhuận không tăng thì có thể là hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu hoặc cũng có thể là doanh nghiệp vận dụng
chính sách chiến lược giá thấp để đạt mục tiêu giải quyết công ăn việc làm hay mở
rộng thị trường. Do đó, các doanh nghiệp cần lưu ý thuyết minh, giải thích rõ thêm
phần này trong các hồ sơ năng lực của mình.
1.3.2.5Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố cấu thành năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp. Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp các
đặc tính của nó theo yêu cầu của sản phẩm, của quá trình xây dựng hoặc tiện nghi
phục vụ, vì vậy chất lượng sản phẩm vừa phải tuân theo các quy phạm kỹ thuật vừa
phải thoả mãn nhu cầu mong muốn của con người.
Trong lĩnh vực xây lắp thì chất lượng sản phẩm chính là chất lượng công

trình, nó biểu hiện thông qua tính năng, tuổi thọ, độ an toàn, độ bền vững, tính kỹ
thuật, mỹ thuật, kinh tế và bảo vệ môi trường của công trình. Vì sản phẩm của
ngành xây lắp không thể sản xuất ra sẵn để bán cho khách hàng được nên để đánh
giá chất lượng sản phẩm của nhà thầu thì chủ đầu tư thường căn cứ vào những công

20


trình nhà thầu đã và đang thi công (thông qua bảng danh mục những công trình đã
và đang thực hiện mà nhà thầu thống kê theo yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ năng lực
của mình).
1.3.2.6Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố cơ bản góp phần tạo nên năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho tàng, hệ
thống cung cấp năng lượng, kỹ thuật công nghệ thi công... Tóm lại, đây là chỉ tiêu
tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp thi công và tiến độ thi
công công trình. Nó đóng vai trò quan trọng trong công tác đấu thầu, là yếu tố quyết
định đến chất lượng công trình, giúp giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế và
được thể hiện qua mức độ đáp ứng các yêu cầu sau:
- Về mặt kỹ thuật, đòi hỏi nhà thầu phải đưa ra các giải pháp và biện pháp thi
công, sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý và khả thi nhất (được nêu cụ thể
trong hồ sơ mời thầu), từ đó đưa ra được sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực,
các biện pháp về bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Về tiến độ thi công, đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thành
dự án, với yêu cầu là tiến độ thi công được bố trí sao cho phải hết sức khoa học
nhằm sử dụng tối đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi
cao.Đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu và tính hợp lý về tiến độ
hoàn thành giữa các hạng mục liên quan. Tiến độ thi công được quy định cụ thể
trong hồ sơ mời thầu, khi lập tiến độ thi công thì nhà thầu cần phải tiến hành khảo
sát, nghiên cứu kỹ lưỡng địa bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc nguyên vật

liệu,... từ đó có thể sắp xếp thi công các hạng mục, các công việc một cách hợp lý
nhất để đưa ra được tổng thời gian thi công ngắn nhất. Nếu thời gian thực hiện dự
án càng ngắn thì chỉ tiêu này rất được coi trọng vì mục đích của một dự án không
phải phục vụ cho một cá nhân mà chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc phát triển của một doanh nghiệp, một ngành
hay một địa phương nào đó, do đó vấn đề này được chủ đầu tư đánh giá rất cao.

21


1.3.2.7Kinh nghiệm và năng lực thi công
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện đảm bảo nhà thầu
được tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi dự án, hầu như các chủ đầu tư khi phát
hành hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu về tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này được thể
hiện năng lực hiện có của nhà thầu trên các mặt:
- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật tương tự. Ví dụ
doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp dầu khí? Bao
nhiêu năm trong lĩnh vực lọc hóa dầu, hay kinh nghiệm thi công ở các vùng nước
sâu có địa chất phức tạp.
- Số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trực
tiếp thực hiện dự án.
1.3.2.8Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét “sức khỏe”, tiềm lực
của doanh nghiệp mạnh yếu như thế nào. Trong lĩnh vực xây lắp, để đánh giá về
năng lực tài chính của nhà thầu chủ đầu tư thường đánh giá thông qua một số các
chỉ tiêu cơ bản sau đây:

22



1.4.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong là các nhân tố phát sinh từ trong lòng doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.1.1Nguồn lực tài chính
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều là hoạt động đầu tư mang tính chất sinh lời.Trong nền kinh tế thị trường
sản xuất kinh doanh hàng hóa, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền hay bằng nguồn
lực tài chính để thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh.Với nguồn lực tài
chính này doanh nghiệp sẽ chi cho các hoạt động như đầu tư mới, mua nguyên vật
liệu, trả lương cho công nhân.
Trong đấu thầu xây lắp năng lực tài chính được xét trên hai phương diện:
- Năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công,
bảo đảm chất lượng, tiến độ và tạo niềm tin cho chủ đầu tư đồng thời nâng cao uy
tín, thương hiệu của nhà thầu.
- Trong đấu thầu với khả năng tài chính mạnh sẽ được chủ đầu tư đánh giá cao
vì đối với các nguồn vốn không phải ngân sách nhà nước trong các hồ sơ mời thầu
chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu tự ứng vốn trước thi công cho đến khi có khối
lượng nghiệm thu rồi mới thanh toán, do đó chỉ có những doanh nghiệp có năng lực
tài chính mạnh mới đáp ứng được. Mặt khác, với nguồn lực tài chính mạnh sẽ cho
phép doanh nghiệp quyết định ra giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý.
1.4.1.2Nguồn nhân lực:
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then
chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của


23


doanh nghiệp. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì chủ đầu tư thường
chú trọng đến các vấn đề:
- Cán bộ quản trị cấp cao (ban giám đốc) là những người có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng chiến lược, điều hành và quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các quyết định
của họ. Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo chủ đầu tư thường quan tâm đến các tiêu thức
như kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ quản lý doanh nghiệp, phẩm chất kinh doanh và
các mối quan hệ và xa hơn nữa là khả năng xây dựng một tập thể đoàn kết, vững
mạnh, thúc đẩy mọi người hết mình cho công việc. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp
tăng thêm sức mạnh, tăng thêm năng lực cạnh tranh.
- Cán bộ quản trị cấp trung gian là những người đứng dưới quản trị viên cao
cấp và đứng trên quản trị viên cấp cơ sở. Ở vị trí này họ vừa quản trị các quản trị
viên cấp cơ sở thuộc quyền, vừa điều khiển các nhân viên khác. Chức năng của họ
là thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp bằng cách phối hợp thực
hiện các công việc nhằm dẫn đến hoàn thành mục tiêu chung.
- Các chuyên viên, đây là một trong những khác biệt so với các ngành khác.
Họ là những người không làm quản lý mà chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn đơn thuần.
Đó là những kỹ sư, cử nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện dự án như lập
dự toán, giám sát thi công và vai trò của họ cũng rất quan trọng. Chẳng hạn như cá
nhân người kỹ sư giám sát thi công có quyền quyết định mọi vấn đề trong quá trình
thi công một hạng mục mà họ được phân công, quyết định của họ có ảnh hưởng đến
tiến độ thi công công trình.
- Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân là đội ngũ các nhà quản trị ở cấp cuối
cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị một doanh nghiệp. Thông thường
họ là những đốc công, tổ trưởng, trưởng ca. Nhiệm vụ của họ là hướng dẫn, đôn
đốc, điều khiển công nhân hoàn thành các công việc hàng ngày theo tiến độ kế
hoạch để đưa đến hoàn thành mục tiêu chung của cả doanh nghiệp. Đây là đội ngũ

quản trị viên lãnh đạo lực lượng lao động trực tiếp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của

24


doanh nghiệp qua khía cạnh như chất lượng, tiến độ thi công. Và cuối cùng là là đội
ngũ lao động với trình độ tay nghề cao, có khả năng sáng tạo trong công việc, họ
chính là những người thực hiện những ý tưởng, chiến lược của các quản trị cấp cao,
tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Một vấn đề mà chủ đầu tư quan tâm là khả năng huy động lực lượng công
nhân kịp thời về số lượng và chất lượng để phục vụ cho quá trình thực hiện dự án.
Đây là việc rất khó vì khác với các ngành sản xuất khác trong ngành xây lắp, nhu cầu
sử dụng công nhân tuỳ thuộc vào tiến độ thi công, số lượng không ổn định, có khi chỉ
cần vài chục công nhân nhưng có khi phải huy động hàng trăm, thậm chí hàng ngàn
công nhân vào phục vụ dự án.
1.4.1.3Hoạt động Marketing
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Marketing là một công cụ cạnh tranh
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu, hiệu quả của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu xây dựng được chiến lược marketing và biết
cách sử dụng nó trong những tình huống, thời điểm thích hợp thì sẽ giúp doanh
nghiệp đó giữ được ưu thế trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong lĩnh vực xây lắp, do đặc thù sản phẩm của các doanh nghiệp ngành
này là không thể đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng lựa chọn như các
ngành công nghiệp khác mà chủ yếu dựa vào danh tiếng, thương hiệu, chất lượng
của của những công trình đã thi công để khách hàng xem xét và tìm đến yêu cầu sản
xuất sản phẩm. Sự cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu là sự
so sánh về thành tích, về thương hiệu.Thành tích và thương hiệu của doanh nghiệp
càng lớn thì khả năng trúng thầu của doanh nghiệp càng cao. Do đó trước khi đấu
thầu cần phải làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thị để nâng cao mức độ tin cậy của
chủ đầu tư với doanh nghiệp, từ đó góp phần vào việc nâng cao khả năng trúng

thầu.
1.4.1.4Khả năng liên doanh, liên kết:
Khả năng liên danh, liên kết là sự kết hợp giữa hai hay nhiều pháp nhân kinh
tế để tạo thành một pháp nhân mới nhằm tăng sức mạnh tổng hợp về năng lực kinh

25


×