VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ TRANG ĐÀI
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI ANH THỦY
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt từ thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực,
được trích từ các nguồn công khai, hợp pháp, không sao chép từ bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Trang Đài
LỜI CẢM ƠN
Qua khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, thầy cô, bạn bè, những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới PGS. TS. Bùi Anh Thủy. Với sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm,
thầy không chỉ giúp đỡ tôi về kiến thức, phương pháp, mà còn truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu cho tôi để tôi có thể hoàn thành
khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả thầy cô giáo trong Khoa Công tác xã hội đã tạo
điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, người dân và các em có hoàn
cảnh đặc biệt tại cộng đồng cũng như tại các cơ sở Bảo trợ xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu đã nhiệt tình giúp tôi trong quá trình điều tra và thu thập thông tin thực địa.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên khóa luận
khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý vị
để báo cáo được hoàn thiện hơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Học viên
Lê Thị Trang Đài
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................ 9
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu......................................................................... 9
1.2. Chính sách xã hội ...................................................................................................... 11
1.3. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................................................................... 15
1.4. Cơ sở pháp lý hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................................... 20
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM
CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ................................. 27
2.1. Đặc điểm địa lý- kinh tế- xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu ......................................... 27
2.2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.......... 29
2.3.Chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
hiện nay ............................................................................................................................ 37
2.4. Việc thực hiện chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vẫn còn nhiều
bất cập, nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gặp khó khăn trong cuộc sống ................... 67
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ........................................................ 71
3.1. Những phương hướng chung bảo đảm chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt .................................................................................................................... 71
3.2. Những giải pháp cụ thể bảo đảm chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ........................................................................... 72
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 78
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BR-VT
Bà Rịa - Vũng Tàu
BTXH
Bảo trợ xã hội
BVCS&GDTE
Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
CTXH
Công tác xã hội
CP
Chính phủ
CSXH
Chính sách xã hội
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
HLHTNVN
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
LĐTB&XH
Lao động - Thương binh và Xã hội
LHQ
Liên Hợp quốc
TECHCĐB
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Phân bố TECHCĐB tại tỉnh BR-VT .................................................... 29
Bảng 2.2 Đặc điểm xã hội TECHCĐB tỉnh BR-VT ........................................... 30
Bảng 2.3 Phân dạng TECHCĐB tỉnh BR-VT ..................................................... 32
Bảng 2.4 Các CSXH đối với TECHCĐB ............................................................ 33
Bảng 2.5 Nhu cầu của TECHCĐB, mong muốn của người thân ........................ 35
Bảng 2.6 Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với TECHCĐB ............................ 38
Bảng 2.7 Trợ cấp xã hội cho TECHCĐB ............................................................ 39
Bảng 2.8 Bữa ăn mỗi sáng của TECHCĐB ........................................................ 46
Bảng 2.9 Nhận xét của TECHCĐB về không gian nhà ở ................................... 48
Bảng 2.10 Mức độ nói chuyện và tâm sự của TECHCĐB .................................. 50
Bảng 2.11 Nội dung nói chuyện của TECHCĐB với người chăm sóc ............... 51
Bảng 2.12 Tỷ lệ TECHCĐB được tiêm chủng .................................................... 52
Bảng 2.13 Cảm nhận về sức khỏe của TECHCĐB ............................................. 52
Bảng 2.14 Cách chăm sóc sức khỏe của TECHCĐB khi bị bệnh ....................... 54
Bảng 2.15 Tỷ lệ TECHCĐB tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ............... 62
Bảng 2.16 Hình thức giải trí của TECHCĐB ...................................................... 63
Bảng 2.17 Sự khuyến khích TECHCĐB tham gia hoạt động xã hội .................. 65
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Từ khi thực hiện đường lối Đổi mới do Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản
Việt Nam đề ra năm 1986, đến nay nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển cơ bản, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể. Cùng với sự phát triển
nhanh của nền kinh tế, nhiều vấn đề xã hội đang được đặt ra: khoảng cách gia tăng
giữa nông thôn và đô thị, giữa giàu và nghèo đã tạo nên nhiều sự biến đổi xã hội
phức tạp, nhiều dòng di cư lao động từ nông thôn ra các đô thị ngày càng tăng, kéo
theo vấn đề người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, ô nhiễm môi trường, tệ nạn
xã hội…
Một trong những đối tượng yếu thế đáng quan tâm nhất là TECHCĐB. Đây
là những trẻ chịu nhiều thiệt thòi vì các em có khuyết tật về mặt thể chất, tinh thần
so với trẻ em cùng lứa tuổi khác, chính vì vậy các em cần được sự quan tâm đặc
biệt. Theo đánh giá của Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và chăm sóc trẻ
em giai đoạn 2011-2015, Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong
lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ TECHCĐB, tuy nhiên, một bộ phận các em vẫn chưa
thoát ra khỏi hoàn cảnh của chính mình để hòa nhập xã hội. Tình trạng phân hóa
giàu nghèo, phân tầng xã hội, bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa nhóm trẻ em
nghèo và không nghèo, giữa trẻ em ở vùng nông thôn với trẻ em ở vùng đô thị, dẫn
đến nguy cơ gia tăng trẻ em lao động, trẻ em lang thang, tai nạn thương tích trẻ em,
trẻ em vi phạm pháp luật. Sự thay đổi trong các chuẩn mực về giá trị sống và đạo
đức xã hội có sự thay thế từng bước của gia đình hạt nhân cho gia đình truyền thống
đa thế hệ đã làm tăng nguy cơ sao nhãng, ngược đãi, bạo lực và xâm hại trẻ em.
Theo dự báo, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trong những năm tới đang đứng
trước những khó khăn, thách thức mới. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hoạt động hỗ
trợ xã hội cho các trẻ em, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 647/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 phê duyệt Đề án Chăm sóc TECHCĐB khó khăn dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2013-2020, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hỗ trợ nhóm chủ
thể yếu thế này.
1
Nhờ hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội, sự phối hợp chung tay hoạt động của các
ban ngành liên quan trong việc huy động các nguồn lực mà TECHCĐB trên địa bàn
tỉnh BR-VT đã và đang được quan tâm chăm sóc nhưng vẫn còn những hạn chế
nhất định cần phải giải quyết. Vì ngoài vai trò quan trọng của người trực tiếp chăm
sóc trẻ, bên cạnh đó còn là cộng đồng nơi trẻ sống, các chế độ chính sách cũng là
đối tượng tích cực trong việc giúp TECHCĐB hòa nhập với xã hội.
Chúng ta biết rằng, việc hoạch định ra được một chính sách xã hội đúng đắn
đã khó. Nhưng để đưa chính sách xã hội đó vào cuộc sống, được cuộc sống chấp
nhận và đạt được mục tiêu đề ra lại càng khó khăn hơn. Điều đó đòi hỏi phải có
những nghiên cứu cụ thể, xem xét sự tác động của chính sách xã hội tới đối tượng
của nó để có thể thấy sự bất cập của một chính sách khi đi vào cuộc sống tới đối
tượng cụ thể để nhận thức rõ hơn những vấn đề tích cực cũng như hạn chế để giúp
cho hoạt động công tác xã hội với TECHCĐB ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn với
điều kiện phát triển xã hội hiện nay. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn tỉnh BRVT vẫn
chưa có một cuộc khảo sát nào có quy mô trên toàn tỉnh nghiên cứu về hoạt động
chính sách xã hội cho TECHCĐB. Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề
tài “Chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn tại tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu” làm đề tài luận văn thạc sĩ công tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về TECHCĐB, trong đó có thể
kể đến các nghiên cứu tiêu biểu sau:
Tài liệu tập huấn “Công tác xã hội với những cá nhân có nhu cầu đặc biệt”
của tổ chức CFSI, bao gồm các chuyên đề của CTXH với các nhóm có nhu cầu đặc
biệt trong xã hội như: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, người có HIV,
người cao tuổi, người sử dụng ma túy…
Nghiên cứu “Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt- Lý luận và thực tiễn” của tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Dung, trình bày những qui định pháp luật về bảo vệ TECHCĐB,
thực trạng việc bảo vệ TECHCĐB, từ đó đưa ra kiến nghị khắc phục những bất cập
nhằm bảo vệ trẻ em tốt hơn.
2
Chuyên đề “Bảo vệ trẻ em” của tổ chức UNICEF tại Việt Nam. Nội dung
báo cáo chỉ ra ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế đến an sinh của con người, đặc
biệt là trẻ em. Sự thiếu hụt hệ thống mạng lưới hỗ trợ xã hội chuyên nghiệp dẫn đến
việc hỗ trợ cho trẻ em còn nhiều hạn chế. Những hoạt động và kết quả đạt được của
UNICEF tại Việt Nam. Hướng hoạt động nâng cao năng lực cho hệ thống nhân lực
trong lĩnh vực hỗ trợ trẻ em.
Nghiên cứu “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: cơ
sở lý luận và thực tiễn pháp lý dân sự ở Việt Nam hiện nay” của Dương Hải Yến đã
phân tích các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ chăm sóc TECHCĐB từ đó
đưa ra giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ chăm sóc
TECHCĐB trong thực tiễn.
Nghiên cứu “Thực trạng chăm sóc bảo vệ trẻ em Việt Nam” của Đỗ Văn
Bình chỉ ra thực trạng chăm sóc bảo vệ trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 2008, nguyên
nhân của thực trạng và đề xuất giải pháp ưu tiên về chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
Bài trích “Trang bị kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” của Quỹ
Bảo trợ trẻ em Hà Nội, đưa ra gợi ý về các kỹ năng sống cơ bản để giúp các em tự
tin, chủ động vượt qua những khó khăn cũng như những tình huống bất lợi xảy ra
trong cuộc sống, xóa bỏ mặc cảm.
Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm
2020” của tác giả Lê Thu Hà, đã phản ánh thực trạng TECHCĐB khó khăn ở Việt
Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm 2020. Qua đó, có thể
thấy nhóm TECHCĐB đang cần rất nhiều hỗ trợ để hòa nhập cộng đồng. Xã hội cần
ý thức việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em để hạn chế gia tăng số lượng của
nhóm chủ thể này trong giai đoạn mới.
Chuyên đề “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng-những cơ sở xã hội và thách thức” của Nguyễn Hồng Thái. Chăm sóc thay thế
trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng-chuyển đổi từ cách tiếp cận truyền
thống sang cách tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em. Chăm sóc trẻ đặc biệt khó khăn
tại trung tâm bảo trợ xã hội và những trở ngại có thể có trong việc thực hiện quyền
3
trẻ em. Thách thức và trở ngại của chiến lược chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn
dựa vào cộng đồng.
Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của Đặng Bích Thủy
đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như
bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị xâm hại,
bị bỏ rơi...
Bài viết “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc
phát triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ
Thị Ngọc Phương, trong đó nhận định: tại Anh, Mĩ,
c, Philippines, Thái Lan,
Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là trách
nhiệm của các Bộ và cơ sở.
Tài liệu tập huấn “Công tác xã hội với những cá nhân có nhu cầu đặc biệt”
của tổ chức CFSI bao gồm các chuyên đề của CTXH với các nhóm có nhu cầu đặc
biệt trong xã hội như: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, người có HIV,
người cao tuổi, người sử dụng ma túy…
Tài liệu tập huấn “Hỗ trợ tâm lý xã hội cho những người dễ bị tổn thương”
của tổ chức CFSI.
Nghiên cứu “Tình hình học nghề của trẻ em đường phố tại TP. Hồ Chí
Minh” do nhóm tác giả Đỗ Văn Bình, Trần Thị Vân, Nguyễn Thị Nhật, Tống Thanh
Vân (Trung tâm nghiên cứu xã hội, Hội LHTNVN, SCF/UK phòng nghiên cứu tư
vấn phát triển xã hội 1995) tiến hành. Nghiên cứu đã cho thấy những thuận lợi và
khó khăn trong việc học nghề của trẻ đường phố.
“Khả năng tái hội nhập với gia đình của trẻ lang thang và trẻ em lao động”
do Viện nghiên cứu thanh niên thực hiện. Nghiên cứu được thực hiện tại một xã
nghèo nhất của huyện Ninh Thanh-Hải Dương, nơi mà 70% trẻ bỏ nhà ra đi. Nghiên
cứu đề cập những giá trị truyền thống, các chuẩn mực, quan niệm, cũng như thái độ
của trẻ về đời sống gia đình.
“Trẻ em trong bóng tối” nghiên cứu của Trung tâm CTXH, Hội LHTNVN
với sự hỗ trợ của Radda Barnen, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999. Cuộc
4
nghiên cứu này đã khảo sát tình trạng bán dâm của trẻ em tại TP.HCM.
Trên cơ sở phân tích các công trình nghiên cứu trên đã cho thấy sự quan tâm,
tìm hiểu và đề ra những giải pháp tốt đối với TECHCĐB. Tuy nhiên những nghiên
cứu này cũng mới chỉ đề cập đến vấn đề mối quan hệ giữa TECHCĐB với gia đình,
việc học nghề, nhu cầu của TECHCĐB… mà chưa đề cập đến các chính sách xã hội
đối với TECHCĐB. Do đó, luận văn này sẽ tìm hiểu và mô tả những kết quả đạt
được, thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong quá trình thực hiện các chính sách
xã hội đối với TECHCĐB tại tỉnh BR-VT hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp để góp
phần đảm bảo hoạt động chính sách xã hội cho các em.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện chính sách xã hội đối
với TECHCĐB tại tỉnh BR-VT, đề tài đề xuất số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chính sách xã hội đối với TECHCĐB.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung
giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Chính sách xã hội đối với TECHCĐB
từ thực tiễn TECHCĐB tại tỉnh BR–VT.
- Đánh giá thực trạng Chính sách xã hội đối với TECHCĐB và những yếu tố
chi phối đến công tác Chính sách xã hội đối với TECHCĐB tại tỉnh BR – VT.
- Đưa ra khuyến nghị về giải pháp cho việc thực hiện Chính sách xã hội đối
với TECHCĐB theo hướng chuyên nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách xã hội đối với TECHCĐB từ thực
tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng chính
sách xã hội đối với TECHCĐB trên địa bàn tỉnh.
Về mặt thời gian: nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ 2010 đến 2015 với
5
thời gian khảo sát trong 3 tháng (2/2016 đến 4/2016).
Về nội dung: tập trung vào đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xã hội
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tại các trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê
nin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, nghiên cứu chính sách xã hội tác động tới đời
sống TECHCĐB phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chính sách xã
hội đối với các giai cấp, các tầng lớp các nhóm xã hội khác nhau.
Nghiên cứu chính sách xã hội tác động tới đời sống TECHCĐB phải đặt
trong mối quan hệ tác động qua lại với các chính sách xã hội đối với các giai cấp,
các tầng lớp các nhóm xã hội khác nhau.
Bản chất của nghiên cứu là nghiên cứu khảo sát và trong đề tài này tác giả sử
dụng bốn phương pháp nghiên cứu cơ bản:
- Nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu định lượng
- Nghiên cứu định tính
- Phương pháp quan sát
Trong đó, chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định lượng và tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính để bổ sung chuyên sâu cho một số vấn đề nghiên
cứu mà bằng phương pháp nghiên cứu định lượng khó thu thập được hết các khía
cạnh của vấn đề.
5.1. Nghiên cứu tài liệu
Với phương pháp này chúng tôi thu thập các cách tiếp cận nghiên cứu, các
luận điểm, luận cứ, các kết quả phân tích thực nghiệm, các khác biệt và tranh luận
đối với các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Mục đích của
phương pháp này là dựa trên các tài liệu đã có từ thống kê, báo cáo, các luận văn có
liên quan đến vấn đề tác động của quá trình đô thị hóa. Qua những nghiên cứu trên
giúp cho tác giả có thêm thông tin và cơ sở lý luận phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
6
Thu thập, xử lý thông tin qua văn bản, báo cáo, báo chí, thông tin trên
phương tiện truyền thông đại chúng.
5.2. Nghiên cứu định tính
Để có thông tin sâu hơn về đối tượng nghiên cứu, đề tài cũng tiến hành các
cuộc phỏng vấn sâu đối với người dân nhằm khai thác tối đa có chiều sâu hơn các
nội dung mà phương pháp điều tra định lượng không phù hợp hoặc bổ sung cho
cách tiếp cận này.
Đề tài cũng tiến hành phỏng vấn sâu ngẫu nhiên 08 trường hợp (6 người
chăm sóc TECHCĐB, 01 lãnh đạo phòng LĐTB&XH, 01 nhân viên CTXH tại
trung tâm BTXH).
5.3. Nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là phương pháp nghiên cứu
định lượng dựa trên các khái niệm đã được thao tác hóa. Bảng hỏi là công cụ thu
thập thông tin chủ yếu trong cuộc điều tra này, bao gồm những câu hỏi được xây
dựng xoay quanh các vấn đề: chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt. Thông qua việc thu thập và phân tích các thông tin định lượng giúp đo lường
một cách hệ thống các vấn đề mà cuộc nghiên cứu đặt ra.
Đề tài nghiên cứu ngẫu nhiên 324 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại tỉnh BRVT. Trong đó: 75 trẻ ở các cơ sở BTXH công lập; 75 trẻ ở các cơ sở BTXH ngoài
công lập và 174 trẻ ở ngoài cộng đồng. Tổng số phiếu khảo sát là 324 phiếu với
dạng câu hỏi tự điền.
5.4. Phương pháp quan sát
Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, bổ sung
thông tin còn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin từ việc quan sát để
đánh giá độ tin cậy của các thông tin thông qua việc quan sát bối cảnh sống, thái
độ... của người được điều tra. Cũng thông qua đó hình thành được câu trả lời đầy đủ
và có được những thông tin chính xác cho bảng hỏi cũng như bảng phỏng vấn sâu.
Cụ thể đề tài tập trung quan sát các hoạt động công tác xã hội hoặc các hoạt động
7
mang tính chất công tác xã hội. Quan sát về môi trường, không gian sống, thể chất,
thái độ giao tiếp và trạng thái tâm lý của đối tượng khảo sát với người điều tra.
5.5. Quá trình xử lý và diễn giải số liệu
Đối với thông tin định lượng, sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các thủ tục
thống kê về tần số, bảng tương quan 2 biến số. Đối với thông tin định tính, mã hoá
trực tiếp các nội dung theo nhóm chủ đề và các đặc điểm. Phân tích kết hợp từ kết
quả xử lý định lượng và định tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiên của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Để thực hiện hoàn chỉnh đề tài: “Chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hiện nay” tác giả đã vận dụng
nhiều tri thức, phương pháp nghiên cứu xã hội để phân tích nhiều hiện tượng đang
tồn tại và bức xúc hiện nay. Ngoài ra đề tài còn được triển khai trên cơ sở kiến thức
chuyên ngành xã hội học chính sách xã hội, đồng thời để kiểm nghiệm những tri
thức, lý thuyết khoa học đang vận dụng trong thực tiễn xã hội hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm hiểu sự tác động của chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, qua đó thấy được thực trạng đời sống của trẻ thuộc diện chính sách, trên cơ sở
khắc phục được những hạn chế, thiếu sót của chính sách xã hội. Từ đó giúp cho trẻ
có hoàn cảnh đặc biệt yên tâm học tập, lao động, sinh sống, bỏ qua những mặc cảm
đời thường, hòa nhập với xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn được chia làm ba
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xã hội đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm chính sách xã hội đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt.
8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Lý thuyết nhu cầu
Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow [13, tr.103] được xem như cha
đẻ của lý thuyết nhu cầu, đã cho rằng, hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu
của họ. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau
theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu được ông chia làm
hai cấp: cấp thấp và cấp cao.
Nhu cầu cấp thấp bao gồm: nhu cầu về vật chất và nhu cầu về an toàn. Nhu
cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo cho con người tồn
tại bao gồm các hành vi: ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại…Nhu cầu về an toàn là
không bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình. Nhu cầu này thể hiện
trong cả thể chất và tinh thần.
Nhu cầu cấp cao bao gồm: nhu cầu về xã hội, nhu cầu về tôn trọng và nhu
cầu về phát triển. Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương, được chấp
nhận và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội. Khi thỏa mãn
được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì con người có xu hướng
được tôn trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền lực, địa vị, uy tín…
Cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được phát triển toàn diện.
Theo Maslow, khi con người thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức độ
nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Ứng dụng khi làm việc với TECHCĐB: Trẻ em thuộc nhóm này gặp rất
nhiều vấn đề, để giải quyết các vấn đề đó triệt để cần phải chuyển sang các nhu cầu
cụ thể. Trong mỗi trẻ khác nhau, với từng hoàn cảnh khác nhau thì nhu cầu cũng
khác biệt chính vì vậy việc tiếp cận theo nhu cầu khi làm việc trực tiếp với trẻ sẽ
giúp nhân viên CTXH hỗ trợ trẻ tốt hơn. Giải quyết vấn đề theo từng tầng bậc trong
từng trường hợp.
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của A.Maslow trong nghiên cứu, tác giả tìm hiểu
9
các nhu cầu của TECHCĐB trên địa bàn tỉnh BR-VT và xem xét các CSXH có bảo
đảm các nhu cầu từ phía trung tâm, nhân viên CTXH, người giáo dục, người chăm
sóc, sự ưu tiên về nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau hay các nhu cầu được đáp ứng
theo trình tự của thang nhu cầu A.Maslow. Nhu cầu nào chưa đáp ứng được và
nguyên nhân vì sao, từ đó có thể biết được những mặt tích cực và hạn chế của các
CSXH đối với TECHCĐB từ thực tiễn tỉnh BR-VT.
1.1.2. Lý thuyết vai trò
Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế
hay vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã hội ấy.
Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối tác đó có một
hệ kỳ vọng riêng của họ.
Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội quan sát
mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó phải được thực
hiện ra sao. Những hành vi được thực hiện đúng với mong muốn của xã hội được
gọi là những chuẩn mực và giá trị xã hội đó.
Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà thường
đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức và vận dụng
logic, hài hòa sẽ dẫn đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến đổi vai trò.
Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực hiện các vai trò mà
còn thể hiện vai trò đó có liên quan đến sự mong đợi, kỳ vọng, chuẩn mực, quy ước
của xã hội hay không.
Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh hướng
thứ nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt các khuôn
mẫu vai trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai giải thích việc học
“đóng vai” ngoài đời giống như học theo một thứ kịch bản gợi ý, một thứ kịch bản
mở. Loại kịch bản này buộc các “diễn viên” phải linh hoạt với hoàn cảnh thực tế
hoặc tạo ra những chi tiết thích hợp để biết rằng mình cần phải làm gì, làm thế nào,
làm cho ai? [13, tr.86].
Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu cho thấy, mỗi một CSXH quy
10
định cá nhân có những vai trò nhất định. Vai trò thể hiện qua những công việc,
nhiệm vụ gắn với trách nhiệm cụ thể. Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc
tổ chức, quản lý các hoạt động của trung tâm như: lập kế hoạch, phân công nhiệm
vụ, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại
trung tâm… Đối với TECHCĐB, các em có vai trò trong học tập, sinh hoạt, học
nghề…Qua lý thuyết vai trò, chúng ta có thể thấy các CSXH được các cá nhân thực
hiện như thế nào ở địa phương, những mặt nào thực hiện tốt và những mặt chưa tốt,
từ đó có những giải pháp khắc phục.
Tóm lại, lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu là nền tảng lý luận cho phép
nghiên cứu, phân tích, lý giải mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần, bộ phận,
chức năng liên quan đến CSXH đối với TECHCĐB; mỗi thành phần, bộ phận đều
có những vai trò cụ thể khi tham gia vào các mối quan hệ trong cùng hệ thống hoặc
với hệ thống khác xung quanh. Mặt khác, việc thể hiện nhu cầu và đáp ứng các nhu
cầu của TECHCĐB cần được đặc biệt quan tâm bởi hơn ai hết các em đã và đang
chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống so với những trẻ em bình thường khác.
1.2. Chính sách xã hội
Cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Chúng ta có thể tham khảo,
nghiên cứu một số quan điểm của những nhà khoa học như sau:
Theo quan điểm của VZ.Rôgôvin: Với tính cách là một bộ môn khoa học,
chính sách xã hội là một lĩnh vực tri thức xã hội học nghiên cứu hệ thống các quá
trình xã hội, quyết định hoạt động sống của con người trong xã hội xét theo khả
năng tác động quản lý đến các quá trình đó. Chính sách xã hội, có đầy đủ cơ sở để
xem như một sự hòa quyện của khoa học và thực tiễn như là sự phân tích phức hợp,
dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận dụng thực tiễn những tri thức
thu nhận được nhằm mục đích quản lý các quá trình và quan hệ ấy.
Có thể nói quan điểm Rôgôvin nhấn mạnh:
Trước hết chính sách xã hội là một lĩnh vực tri thức xã hội:
- Nghiên cứu hệ thống các quá trình xã hội, mà trong xã hội quá trình đó diễn
ra trên rất nhiều lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.
11
- Nó quyết định hoạt động sống của con người trong các quá trình đó (xét
theo khả năng tác động quản lý).
- Chính sách xã hội là một sự hòa quyện giữa khoa học và thực tiễn.
- Chính sách xã hội là một sự phân tích phức hợp.
- Dự báo về các quan hệ các quá trình xã hội.
- Sự vận dụng thực tiễn những tri thức thu nhận được nhằm quản lý các quá
trình và quan hệ xã hội ấy.
Theo quan điểm của GS.Winkler: “Chính sách xã hội là sự tổng hợp các biện
pháp và phương pháp của Đảng của giai cấp công nhân của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa, của các Liên hiệp công đoàn của đảng phái và các tổ chức chính trị khác
nhằm tiếp tục các quan hệ xã hội…, phục vụ những nhu cầu lợi ích của giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, trí thức và những người lao động khác”. [1, tr.21]
Theo quan điểm của Winker thì:
- Chính sách xã hội thực chất là tổng hợp những phương pháp, biện pháp.
- Chính sách xã hội đề cập đến sự phát triển các quan hệ xã hội.
- Với tư cách là những quan hệ giữa những giai cấp, tầng lớp và nhóm xã
hội trong quá trình xích lại gần nhau.
Quan hệ giữa các quá trình xã hội giữa quan hệ chung nhất với quan hệ đặc
thù (quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội). Qua quá trình hoạt động các
mối quan hệ xã hội diễn ra không cô lập với các mối quan hệ kinh tế, quan hệ chính
trị quan hệ văn hóa, v.v…
Vì vậy chính sách xã hội và các chính sách khác nhau như chính sách kinh
tế, chính sách văn hóa, chính sách dân tộc, v.v… cũng không tách rời nhau.
Theo Anthony Giddens, sự nghiên cứu có hiệu quả về xã hôi học, khoa học
chính trị, khoa học kinh tế được chờ đợi nhằm biến đổi sự hoạch định chính sách
trong chính phủ và do đó dẫn đến sự tiến bộ xã hội và thịnh vượng kinh tế. Mối
quan hệ giữa nghiên cứu và chính sách được xem như một công cụ, một phương
diện nhằm mục đích thực tế kiểm soát tổ chức xã hội và biến đổi xã hội một cách có
hiệu quả.
12
Các nghiên cứu của Giddens nhấn mạnh:
- Tầm quan trọng của chính sách xã hội.
- Sự nghiên cứu có hiệu quả của các lĩnh vực khoa học như XHH, chính trị,
kinh tế được chờ đợi nhằm biến đổi chính sách trong chính phủ.
- Sự biến đổi CSXH dẫn đến sự phát triển xã hội và thịnh vượng kinh tế
Mối quan hệ giữa nghiên cứu và chính sách như là một công cụ, một phương
diện nhằm mục đích thực tế kiểm soát tổ chức xã hội và biến đổi xã hội có hiệu quả.
Như vậy có thể nói chính sách xã hội là tổng hợp các phương thức các biện
pháp của Nhà nước, của đảng phái và tổ chức chính trị khác nhằm thỏa mãn những
nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, phù hợp với trình độ kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, phù hợp với bản chất chế độ chính trị xã hội nhất định.
* Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Nghị quyết VI (12-1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: Chính
sách xã hội bao trùm lên mọi mặt đời sống của con người, điều kiện lao động sinh
hoạt giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình quan hệ giai cấp quan hệ dân tộc. Coi
nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội Đảng ta đã nhấn mạnh: Phương hướng lớn của chính sách xã hội là phát huy
nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ
công dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đáp ứng nhu cầu
trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội.
Những quan điểm trên chính là tư tưởng cơ bản, có tính chất quyết định đối
với mọi chính sách xã hội được hoạch định trong thời gian trước mắt cũng như
trong chiến lược lâu dài của Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm trẻ em
Nhìn từ góc độ lịch sử, mỗi thời đại có quan niệm không hoàn toàn giống
nhau về trẻ em. Hiện nay, khái niệm này không đồng nhất tại nhiều quốc gia trên
13
thế giới. Ở Australia và Anh, trẻ em được quy định dưới 18 tuổi. Còn tại Singapore,
trẻ em là người dưới 14 tuổi…
Theo Công ước của LHQ về Quyền trẻ em: “Trẻ em có nghĩa là mọi người
dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó có quy định tuổi thành
niên sớm hơn” (Điều 1).
Nhìn chung mỗi nước có qui định khác nhau về độ tuổi để được coi là trẻ em.
Việc qui định độ tuổi ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào sự phát triển về thể chất, tâm
sinh lý của trẻ em ở mỗi quốc gia. Do đó, các quốc gia qui định độ tuổi thành niên
sớm hơn hoặc trể hơn 18 tuổi như được xác định trong Công ước về Quyền trẻ em.
Tuy độ tuổi được coi là trẻ em ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn chung
trẻ em ở tất cả các quốc gia đều có các đặc điểm sau:
Thể chất và trí tuệ chưa trưởng thành.
Cần có sự chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội cả về mặt
pháp lý.
Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) và Luật Trẻ
em được Quốc hội thông qua ngày 05/4/2016 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/6/2017) đều quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”.
Ngoài ra trong các văn bản qui phạm pháp luật Việt Nam còn các khái niệm
“người thành niên”, “người chưa thành niên”. Người thành niên là người trên 18
tuổi. Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi
Như vậy khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm về trẻ em,
người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ 16 tuổi đến 18 tuổi.
1.2.3. Khái niệm chính sách xã hội với trẻ em
CSXH với trẻ em là những đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước, của
các tổ chức chính trị được cụ thể hóa, thể chế hóa bằng pháp luật nhằm thúc đẩy
mối quan hệ của trẻ em với các lực lượng xã hội và gia đình để giải quyết các vấn
đề của trẻ. Thiết lập các chương trình, dịch vụ xã hội để đảm bảo các chính sách xã
hội cho trẻ, giúp trẻ được an toàn và phát triển tốt đẹp.
14
1.3. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.3.1. Khái niệm
Theo quy định tại Luật BVCS&GDTE (2004) và Luật Trẻ em (2016) thì
TECHCĐB được hiểu là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc
tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình,
cộng đồng.
Từ định nghĩa trên ta thấy TECHCĐB có những đặc điểm sau: 1) Thể chất
và tinh thần không bình thường: đó là các trẻ em có khuyết tật về thể chất, tinh thần;
2) Không đủ điều kiện thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình và cộng
đồng.
Điều 40 Luật BVCS&GDTE (2004) quy định: "TECHCĐB bao gồm trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là
nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng
nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em
lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp
luật".
Theo đó:
Trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi: là trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị
bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự (2005) hoặc
không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có
cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại
giam, không còn người nuôi dưỡng.
Trẻ em khuyết tật: là trẻ em có khuyết tật về thể chất và tinh thần. Trẻ em
khuyết tật cũng bao gồm đối tượng trẻ em bị khuyết tật bẩm sinh hoặc khuyết tật do
ốm đau bệnh tật, do tai nạn, do mìn/vật gây nổ hoặc nhiễm các chất hóa học.
Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học: là trẻ em bị khuyết tật, dị tật bẩm
sinh do di chứng di truyền từ bố mẹ bị nhiễm chất độc hóa học hoặc bị tiếp xúc với
chất độc hóa học gây ra những tổn hại nặng nề về sức khỏe, tinh thần.
15
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS: trong kế hoạch hành động Quốc gia và trẻ em bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được xác định bao
gồm: Trẻ em bị nhiễm HIV và trẻ có nguy cơ cao nhiễm HIV.
Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại: theo
Công ước 182 của ILO, lao động trong điều kiện môi trường độc hại và nguy hiểm
là những công việc mang tính chất gây hại cho sức khỏe, sự an toàn và đạo đức của
trẻ em.
Trẻ em phải làm việc xa gia đình: là trẻ em vì những lí do khác nhau nên
phải làm việc xa gia đình. Các em không thường xuyên được về gia đình và chịu
nhiều nguy cơ rủi ro từ môi trường làm việc và xã hội.
Trẻ em lang thang/đường phố bao gồm bốn nhóm trẻ em sau đây:
Trẻ em bỏ nhà và sống trên đường phố, những khu vực công cộng như công
viên, dưới gầm cầu ở các thành phố lớn mà không có bố mẹ hoặc người giám hộ
(không có mối liên hệ với gia đình).
Trẻ em do hoàn cảnh kinh tế khó khăn phải bỏ nhà đi kiếm sống trên đường
phố, tuy nhiên vẫn còn giữ mối liên hệ với gia đình.
Trẻ em từ các gia đình di cư lên thành phố, sống và kiếm sống trên đường
phố, các khu công cộng cùng cha mẹ của các em.
Trẻ em dành phần lớn thời gian kiếm sống trên đường phố nhưng vẫn sống
tại nhà với bố mẹ hoặc người giám hộ.
Trẻ em bị xâm hại tình dục: theo định nghĩa của WHO, “Xâm hại tình dục”
là sự tham gia của trẻ em vào hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó chưa đủ phát triển
cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động
tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc thuần phong mỹ tục của xã hội.
Trẻ em nghiện ma túy: là trẻ em sử dụng và lệ thuộc vào các chất gây nghiện
được gọi chung là ma túy dẫn đến sự suy giảm các chức năng xã hội và ảnh hưởng
tiêu cực tới sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ em.
Trẻ em vi phạm pháp luật: trẻ em/người chưa thành niên vi phạm pháp luật là
những người dưới 18 tuổi bị cáo buộc hoặc bị kết tội vi phạm pháp luật, bất kể là về
16
phương diện hành chính hay hình sự.
Sự phân loại trên đây chỉ mang ý nghĩa tương đối, bởi cùng một trẻ em cũng
có thể thuộc vào vài nhóm đối tượng. Tuy nhiên, từng loại trẻ em nêu trên đã được
nhận dạng khá rõ ràng trong đời sống xã hội hiện nay.
Trẻ em có nguy cơ/dễ bị tổn thương: là trẻ em chưa hoàn toàn rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt nhưng có nhiều nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, do có xuất hiện
một số nguy cơ trong gia đình và cộng đồng.
Trẻ em thuộc nhóm có nguy cơ bao gồm:
Trẻ em bị ngược đãi, bạo lực; trẻ em bị tai nạn thương tích; trẻ em bị buôn
bán, bắt cóc; trẻ em bị bỏ học (chưa học xong chương trình THCS); trẻ em sống
trong gia đình nghèo; trẻ em sống trong các gia đình có vấn đề xã hội (cha mẹ ly
hôn, bạo lực gia đình); trẻ em sống trong gia đình có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi
dưỡng trực tiếp chết vì HIV/AIDS; trẻ em sống trong gia đình có người mắc tệ nạn
xã hội; trẻ em sống trong gia đình có người vi phạm pháp luật; trẻ em sống trong gia
đình có cha mẹ đi làm ăn xa.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1.3.2.1. Đặc điểm tâm lý
Mất đi sự ham thích và sinh lực: Trẻ đau khổ, lo lắng hoặc sợ sệt nên có thể
ngồi yên một chỗ suốt ngày, không ham thích một hoạt động nào, mất hết sinh lực.
Ít tập trung và nhiều bứt rứt: Trẻ buồn, lo lắng và thường khó tập trung tư
tưởng, hết sức hiếu động: chạy nhảy khắp nơi, không thể ngồi yên, có thái độ gàn
dở, dễ bị kích động…
Đôi khi căng thẳng quá, trẻ thường hung hăng và phá phách: Khi có cảm xúc
mạnh trẻ dễ trở nên hung hăng và phá phách. Vì không thể diễn tả tâm trạng bằng
lời nói, trẻ có thể đánh đập người khác khi chúng cảm thấy căng thẳng, tức giận, sợ
hãi. Trẻ bắt chước những hành vi hung hăng vì trẻ đã từng là nạn nhân của những
hành vi bạo lực.
Không tin tưởng vào người lớn: Trẻ có thể đã bị người lớn đối xử hung bạo,
lừa gạt nên không còn sự tin tưởng, có trẻ lại không muốn đem lòng thương mến ai.
17
Tuy nhiên, những trẻ mồ côi lại thường bám chặt vào người lớn như sợ bị bỏ rơi
thêm một lần nữa.
Buồn bã và khó tính, rất dễ nổi cáu: Trẻ buồn bã vì những chuyện đã xảy ra
với bản thân mình, nhiều trẻ khó chịu với mọi thứ xung quanh và dễ cáu gắt khi có
điều khiến trẻ không hài lòng.
Khó diễn tả cảm xúc bằng lời: Có thể do bị choáng ngợp bởi chính tâm trạng
của mình và muốn đè nén những tâm trạng đó hoặc trẻ chưa bao giờ được khuyến
khích để để tự nói về mình và không có đủ vốn từ để diễn tả tâm trạng.
Hoài nghi, thiếu tin tưởng: Trẻ sống trong hoàn cảnh khó khăn thường có đủ
lý do để ngờ vực bởi các em có thể từng bị lợi dụng, mất cảm giác an toàn với môi
trường đang sống. Những người lớn mà trẻ thường gặp ít thân thiện, gần gũi, không
hiểu được những khó khăn của các em.
Giận giữ và có ác cảm: Một số trẻ tức giận người lớn vì bị bạc đãi, không
được chăm sóc thích đáng hoặc có thể do các em cứ đinh ninh mình sẽ bị phê bình,
trừng phạt.
Mặc cảm tội lỗi, tự trách mình: Trẻ hổ thẹn vì những điều xảy đến với mình
như bị cưỡng dâm, bị làm nhục hoặc các em tự trách mình vì đã không tự bảo vệ
được bản thân.
Không nói thật trong thời gian tiếp xúc ban đầu: Trẻ ước mơ một hoàn cảnh
khác, tránh né những đề tài đau thương, sợ bị hậu quả xấu, trẻ cố gắng muốn lấy
lòng người lớn (cố gắng nói ra những điều hay hoặc những điều mà người lớn muốn
nghe). Trẻ cố ý nói dối để tránh câu chuyện, không muốn tiếp xúc với người khác
hoặc để gây sự chú ý của người nghe.
1.3.2.2. Nhu cầu của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Nhu cầu chăm sóc về thể chất: Là nhu cầu được đáp ứng về ăn uống, chỗ ở,
quần áo, an toàn thân thể, khám và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe hàng ngày… Nhu
cầu này được đảm bảo thường xuyên hàng ngày và phải hợp lý.
Nhu cầu chăm sóc về tâm lý: Là nhu cầu xây dựng được ý thức phù hợp và
toàn diện về con người, giá trị và khả năng hành động của bản thân. Giúp cho trẻ
18
em hình thành cái tôi tích cực phù hợp hơn là cái tôi tiêu cực. Cái tôi tích cực phù
hợp giúp cho trẻ tự tin vào bản thân mình khi giao tiếp xã hội và cái tôi tiêu cực làm
cho trẻ mất tự tin khi giao tiếp xã hội.
Nhu cầu chăm sóc về tình cảm: Là nhu cầu được gắn bó, được quan tâm bởi
người chăm sóc. Khi được nhận tình cảm yêu thương từ người chăm sóc, trẻ sẽ hình
thành được cảm xúc, tình cảm tích cực và trẻ cũng sẽ quan tâm đến người khác và
xây dựng những mối quan hệ tình cảm tích cực với những người xung quanh. Nếu
được yêu thương, trẻ cũng sẽ học được cách yêu thương, biết quý trọng nhu cầu tình
cảm của người khác.
Nhu cầu chăm sóc về nhận thức: Là nhu cầu phát triển về kiến thức và kỹ
năng. Chăm sóc về nhận thức là khuyến khích và hỗ trợ cho khả năng học hỏi của
trẻ, tạo cho trẻ những cơ hội học tập thông qua trường lớp và gia đình để có thể học
hỏi được những kiến thức và hiểu biết mới. Chăm sóc về nhận thức cho trẻ cần tùy
theo khả năng nhận thức học hỏi của từng cá nhân trẻ. Người chăm sóc khuyến
khích trẻ tạo dựng thái độ tích cực và yêu thích việc học hỏi.
Nhu cầu chăm sóc về đạo đức: Là nhu cầu của mọi trẻ em được giáo dục về
những quy tắc xử sự trong xã hội, về những hành vi được coi là đúng hoặc sai.
Người chăm sóc có trách nhiệm giáo dục cho trẻ em về những quy tắc và quy định
về đạo đức của xã hội, đồng thời minh họa cho trẻ em thấy những điển hình về tư
cách và thái độ tốt. Người chăm sóc phải luôn giám sát hành vi thái độ của trẻ, giáo
dục trẻ khi trẻ có hành vi không phù hợp.
Nhu cầu chăm sóc về mặt xã hội: Là nhu cầu được học cách giao tiếp, tương
tác với những người trong gia đình, cộng đồng và xã hội, góp phần đóng góp vào sự
phát triển lành mạnh của cả cộng đồng. Chăm sóc về mặt xã hội bao gồm việc giáo
dục trẻ và minh họa qua ví dụ cách thức để giao tiếp với người khác và thể hiện
được sự tôn trọng, đúng mực.
1.3.2.3. Khái niệm về chính sách xã hội đối với TECHCĐB.
CSXH với TECHCĐB là các chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị nhằm kết nối nguồn tài nguyên trong xã hội, giúp trẻ phát huy những
19