Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ khiếm thính từ thực tiễn trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật hương giang, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU THỊ THU HẰNG

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ KHIẾM THÍNH
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM TRỢ GIÚP VÀ CAN THIỆP
SỚM TRẺ KHUYẾT TẬT HƯƠNG GIANG, TỈNH YÊN BÁI

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số

: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HẢI HỮU

HÀ NỘI, 2016

HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác
và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn



Lưu Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG TRỢ
GIÚP VÀ CAN THIỆP SỚM TRẺ KHIẾM THÍNH ...............................................11
1.1. Cơ sở lý luận về trợ giúp và can thiệp sớm trẻ em khiếm thính ........................11
1.2. Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khiếm thính ........15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can thiệp
sớm trẻ em khiếm thính .............................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ
KHIẾM THÍNH TẠI TRUNG TÂM TRỢ GIÚP VÀ CAN THIỆP SỚM TRẺ
KHUYẾT TẬT HƯƠNG GIANG, TỈNH YÊN BÁI ...............................................33
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu.............................................................................33
2.2. Nhu cầu trợ giúp của trẻ em khiếm thính tại tỉnh Yên Bái ................................36
2.3. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ khuyết tật tại Trung tâm Hương Giang,
tỉnh Yên Bái ...............................................................................................................37
Chương 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÃ
HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI TRẺ KHIẾM THÍNH TẠI TRUNG TÂM TRỢ GIÚP
VÀ CAN THIỆP SỚM TRẺ KHUYẾT TẬT HƯƠNG GIANG, TỈNH YÊN BÁI
...................................................................................................................................58
3.1. Các giải pháp thực hiện công tác xã hội cá nhân đối với trẻ khiếm thính tại
Trung tâm TG &CTS trẻ khuyết tật Hương Giang ..................................................58
3.2. Giải pháp đảm bảo các điều kiện môi trường hoạt động CTXH của Trung tâm
Trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương Giang ...........................................69
KẾT LUẬN ...............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................73



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2

Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt
CTXH

Công tác xã hội
Công ước Quốc tế về Quyền của Người

CRPD

khuyết tật

3

CTTE

Hội cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam

4

CRC

Công ước quốc tế về quyền trẻ em


5

NKT

Người khuyết tật

6

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

7

PHCN

Phục hồi chức năng

8

Sở LĐ-TB&XH

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

9

TG&CTS

Trợ giúp và can thiệp sớm


10

Trung tâm Hương Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ
Giang

khuyết tật Hương Giang, tỉnh Yên Bái


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

TÊN BẢNG SỐ LIỆU

TRANG

Bảng 2.1

Nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Hương Giang

41

Bảng 2.2

Thực trạng CTXH đối với gia đình có trẻ khiếm thính

42

được TG &CTS tại Trung tâm Hương Giang

Bảng 2.3

Một ngày hoạt động của G tại Trung tâm Hương Giang

50

Bảng 3.1

Nội dung khi đánh giá sự tiến bộ của trẻ khiếm thính tại

67

Trung tâm Hương Giang hàng tháng
Bảng 3.2

Nguyên tắc trợ giúp mà nhân viên CTXH đang thực hiện

68

tại Trung tâm Hương Giang
Bảng 3.3

Nghiệp vụ về lưu trữ hồ sơ của thân chủ tại Trung tâm
Hương Giang

68


DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP


TÊN HÌNH/HỘP

STT

TRANG

Hình 1.1

Thang nhu cầu của M.Aslow

17

Hình 1.2

Con người trong môi trường xã hội của cá nhân.

20

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Hương Giang

38

Hộp 2.1

Trẻ khiếm thính có nhu cầu về TG &CTS

37


Hộp 2.2

Đánh giá chất lượng dịch vụ trợ giúp và can thiệp sớm tại

53

Trung tâm Hương Giang
Hộp 2.3

Những khó khăn, thuận lợi mà Trung tâm gặp phải trong

56

quá trình vận dụng CTXH cá nhân đối với gia đình trẻ
khuyết tật, trẻ khiếm thính
Hộp 3.1

Những phương pháp mà Trung tâm sẽ vận dụng trong

60

TG&CTS cho trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật, trẻ
khiếm thính.
Hộp 3.2

Ý kiến của giáo viên về vai trò của NVCTXH trong hoạt
động trợ giúp và can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính của
Trung tâm Hương Giang.

63



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do các nguyên nhân khách quan, chủ quan xã hội luôn tồn tại một bộ phận
dân cư gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Một trong những đối tượng đó là trẻ em
khuyết tật. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ em khuyết tật nói riêng
luôn cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Công ước Liên Hợp Quốc về quyền
trẻ em ghi nhận trẻ em khuyết tật có quyền được chăm sóc đặc biệt, được hưởng
quyền giáo dục bình đẳng, được đào tạo để có điều kiện hòa nhập vào xã hội, phát
triển nhân cách cả về mặt thể chất lẫn tinh thần nhằm giúp trẻ tham gia tích cực
vào cộng đồng [21]. Theo thống kê của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
hiện cả nước có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật, chiếm 1,5% dân số và 3,5% số
lượng trẻ em. Trong số trẻ em khuyết tật có khoảng 20% dạng khiếm thính. Việc
phát hiện, chẩn đoán và can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Can thiệp sớm sẽ giúp giảm thiểu đáng kể ảnh hưởng của khuyết tật
đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt về khả năng ngôn ngữ và giao tiếp. Ngoài ra
can thiệp sớm còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và cuộc sống của trẻ,
gia đình trẻ sau này, chuẩn bị tiền đề cho trẻ học hòa nhập ở các trường phổ thông.
Tuy nhiên, do trẻ bị tổn thương cơ quan thính giác, rất khó phát hiện, can thiệp và
hỗ trợ hòa nhập, cần phải có phương pháp, công cụ và phương pháp hỗ trợ, can
thiệp sớm riêng thì mới đạt được kết quả tốt.
Công tác xã hội cá nhân trong việc phát hiện, can thiệp sớm và trợ giúp trẻ
em khiếm thính đã được triển khai thực hiện ở một số địa phương như Yên Bái đã
thu được những thành công nhất định, giúp trẻ tiếp cận được với giáo dục, hòa nhập
cộng đồng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, kết quả này mới chỉ
ở những mô hình thí điểm, chi phí lớn và chưa được thực hiện trên diện rộng. Nhiều
cơ sở chưa xây dựng được quy trình, phương pháp và công cụ phát hiện sớm và trợ
giúp hiệu quả. Điều này cho thấy cần có tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn và xây


1


dựng quy trình, nghiệp vụ và đề xuất hệ thống chính sách để hoàn thiện, phát triển
hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ và can thiệp sớm trẻ em khiếm thính.
Yên Bái là tỉnh miền núi, có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, nhiều trẻ em
khiếm thính. Bên cạnh đó Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương
Giang, tỉnh Yên Bái đã và đang triển khai hỗ trợ và can thiệp sớm đối với trẻ em
khiếm thính thông qua các phương pháp và công cụ công tác xã hội bước đầu có
những thành công nhất định. Đây là mô hình có thể hoàn thiện và nhân rộng trong
toàn tỉnh nói riêng và toàn quốc nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Công tác xã hội cá
nhân đối với trẻ khiếm thính từ thực tiễn Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ
khuyết tật Hương Giang, tỉnh Yên Bái” là cần thiết cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Sự tồn tại của một bộ phận không nhỏ trẻ khuyết tật là thực tế khách quan ở
tất cả các nước trên thế giới và ở mọi giai đoạn của lịch sử xã hội loài người. Vấn
đề chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật cũng đã được quan tâm trong các giai đoạn
lịch sử đó. Người đầu tiên lập ra một trường công để dạy các học sinh có khuyết tật
là ông Charles Michea, tức linh mục De`L Epee (1700-1789) ở nước Pháp. Năm
1760, ông đã mở trường quốc gia dạy trẻ câm điếc. Năm 1784, theo gương linh mục
De` L Epee, ông Valentin Haiiy (1745-1822) bắt đầu dạy 12 trẻ em mù ở Paris và
lập ra Trường quốc gia dạy các thiếu niên mù. Cả hai trường này đều được thành
lập phần lớn là nhờ vào sự ủng hộ của nhà vua, được sự bảo trợ của giới quý tộc và
nhận các trường hợp trẻ điếc được giới tăng lữ chăm lo. Trái với các gia sư cũng
làm công việc này, các ông Epee và Haiiiy rất mong muốn chứng minh các phương
pháp của mình và trao đổi kinh nghiệm với người khác. Các ông đã viết sách báo
giới thiệu công việc của mình làm và đã gây được ảnh hưởng tốt đối với nhiều nhà
giáo và gia đình có trẻ khuyết tật.

Ở Tây Ban Nha, cha Perdudepone đã dạy trẻ điếc về quyền thừa hưởng gia
sản trong các gia đình quý tộc ở Anh. Năm 1653, John Wallis viết cuốn sách có tên

2


“Cần phải dạy các cử chỉ điệu bộ tự nhiên cho người điếc và sử dụng các ký hiệu
này dạy ngôn ngữ của chúng ta cho người điếc”.
Trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật đã diễn ra nhiều cuộc tranh
luận. Ngoài việc tranh luận về cách tổ chức giáo dục đặc biệt như thế nào, các nhà
công tác xã hội, tâm lý học, còn tranh luận về nhiều vấn đề khác liên quan đến can
thiệp sớm, trong đó có vấn đề nội dung chương trình giảng dạy và các tài liệu
hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Hiện nay, tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, ấn phầm, đề tài
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến công tác xã hội đối
với người khuyết tật. Sau đây tôi xin điểm một số công trình nghiên cứu chủ yếu có
liên quan đến đề tài của Luận văn.
Bùi Thị Xuân Mai (2012), Giáo trình “Nhập môn công tác xã hội”. Trong đó
tác giả đã phân tích về đặc điểm khó khăn của NKT, vai trò, phương pháp CTXH
với NKT. Đồng thời tác giả cũng cho rằng CTXH đối với NKT có tính chất thực
hành CTXH và có các dịch vụ CTXH cá nhân riêng biệt [23].
Hà Thị Thư (2012), Giáo trình trung cấp nghề “Công tác xã hội với người
khuyết tật”. Tác giả đã tổng hợp khung kiến thức cơ bản có ý nghĩa thiết thực trong
công tác trợ giúp NKT hòa nhập cộng đồng, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống như: những đặc điểm của NKT, vai trò và hướng tiếp cận, kỹ năng, phương
pháp tiếp cận trong CTXH với NKT cũng như các chính sách, pháp luật và dịch vụ
hỗ trợ NKT [31].
Hội trợ giúp người khuyết tật Việt Nam và Trường Đại học Lao động - Xã
hội (2014), Giáo trình “Công tác xã hội với người khuyết tật” đã cung cấp những

kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm việc với NKT tại các trung tâm, cơ sở chăm sóc,
nuôi dưỡng NKT. Qua đó, những cán bộ, nhân viên tham gia tập huấn có thể trở
thành hạt nhân nguồn trong việc nhân rộng kiến thức tới các đồng nghiệp nhằm mục
tiêu nâng cao chất lượng hỗ trợ NKT [16].

3


Tổ chức Lao động quốc tế do Cơ quan hợp tác phát triển Ailen tài trợ, Tài
liệu hướng dẫn “Hướng tới cơ hội việc làm bình đẳng cho NKT thông qua hệ
thống pháp luật”. Hướng dẫn này thể hiện quan điểm nhìn nhận vấn đề về NKT
như một vấn đề về quyền. Với mục đích phục vụ đối tượng là các nhà hoạch định
chính sách và các nhà lập pháp. Hướng dẫn này được xây dựng nhằm hỗ trợ cải
thiện tính hiệu quả của pháp luật của các quốc gia liên quan đến vấn đề đào tạo
và việc làm cho NKT [18].
Eric Rosenthal và Viện Quốc tế bảo vệ quyền người khuyết tật tâm thần
(2009) công bố báo cáo về “Quyền của trẻ em khuyết tật tại Việt Nam - đưa luật pháp
của Việt Nam phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật”.
Đây là nghiên cứu thực hiện theo đặt hàng của UNICEF Việt Nam. Nghiên cứu thực
hiện rà soát tính tương đồng chính sách của mình phù hợp với Công ước Liên hợp
quốc về quyền của NKT (CRPD). Cùng với việc đánh giá hệ thống luật pháp, chính
sách của Việt Nam, tác giả đã đề xuất Việt Nam phải có thay hệ thống luật pháp và tổ
chức thực hiện để tăng cường thực hiện quyền của NKT [12].
Quỹ Dân số Liên hợp quốc - UNFPA (2009), “Người khuyết tật ở Việt
Nam”. Tài liệu này nhằm đưa ra một bức tranh kinh tế - xã hội sơ bộ về NKT ở Việt
Nam dựa trên phân tích số liệu mẫu 15% của Tổng điều tra dân số 2009 với mục
tiêu là: Thứ nhất, đưa ra một bức tranh chung về tỷ lệ NKT ở Việt Nam; Thứ hai,
đưa ra một số đặc trưng nhân khẩu và kinh tế - xã hội cơ bản của NKT và so sánh
với các đặc trưng của nhóm người không khuyết tật; Thứ ba, đưa ra các gợi ý chính
sách có liên quan đến NKT dựa trên các kết quả phân tích [35].

Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ người tàn tật Việt Nam – NCCD (2010)
công bố báo cáo về “Hoạt động hỗ trợ Người khuyết tật Việt Nam”. Báo cáo đã
điểm lại những hoạt động trong lĩnh vực NKT như thực trạng NKT; hệ thống luật
pháp về NKT tại Việt Nam; tình hình thực hiện chính sách đối với NKT tại Việt
Nam về nâng cao nhận thức, chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho trẻ em khuyết tật, dạy
nghề và việc làm, trợ giúp xã hội, giảm nghèo, tiếp cận giao thông, tiếp cận thông
tin, văn hóa…từ đó đúc rút những bài học kinh nghiệm từ thực tế hoạt động và định

4


hướng các hoạt động những năm tiếp theo. Báo cáo được xây dựng trên cơ sở tổng
hợp báo cáo của thành viên NCCD, các địa phương, ý kiến của NKT và kết quả
hoạt động Đề án “Hỗ trợ người tàn tật giai đoạn 2006 - 2010” [3].
Đoàn Tâm Đan (2010), nghiên cứu về lượng giá dự án “Chương trình khuyết
tật và phát triển”, do Tổ chức Chương trình khuyết tật và phát triển (DRD) thuộc
Trung tâm thực hành CTXH - Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh thực hiện dưới sự
tài trợ của Ford Foundation. Nghiên cứu đã lượng giá hiệu quả của dự án trong việc
tạo và tăng cường nhận thức cho NKT và xã hội, cũng như cơ hội cho sự công bằng
tham gia vào các hoạt động xã hội của NKT, lượng giá tác động của dự án trong việc
thay đổi nhận thức và nâng cao năng lực cho NKT và các hội nhóm khuyết tật cũng
như vai trò của DRD trong việc tạo nên những thay đổi về nhận thức, giá trị xã hội
đối với NKT. Bên cạnh đó, báo cáo còn lượng giá sự phát triển của DRD về mặt tổ
chức, vận hành các hoạt động, chất lượng và hiệu quả của cơ cấu quản lý tổ chức của
DRD. Từ đó, rút ra bài học trong thực hiện chương trình [11].
Hà Thị Thư (2012), chuyên đề “Công tác xã hội với người khuyết tật Chương trình đào tạo bồi dưỡng nghề công tác xã hội cho cán bộ tuyến cơ sở”.
Chuyên đề trình bày về những nội dung chủ yếu là: Thứ nhất, những vấn đề chung
về NKT, cán bộ tuyến cơ sở sẽ được cung cấp kiến thức về khuyết tật, NKT,
nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa khuyết tật, các chính sách cơ bản cho NKT,
các mô hình can thiệp trong lĩnh vực khuyết tật ; Thứ hai, xác định nhu cầu và vấn

đề của NKT ở một số dạng tật thường gặp; Thứ ba, các mô hình dịch vụ, mạng lưới
truyền thông nâng cao nhận thức về NKT; Thứ tư, một số phương pháp CTXH với
NKT, cán bộ tuyến cơ sở sẽ được cung cấp kiến thức về quản lý trường hợp NKT
và công tác phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; Thứ năm, chuyên đề cung cấp
một số kỹ năng cơ bản trong làm việc với NKT như: kỹ năng sống độc lập, kỹ năng
đánh giá, kỹ năng thúc đẩy NKT tham gia [30].
Đại học Văn Lang, (30/8/2011), bài viết “Việc làm cho người khuyết tật:
Một số cách tiếp cận”, trong kỷ yếu Hội thảo về Việc làm cho người khuyết tật. Bài
viết này tập trung nhìn nhận vấn đề việc làm của NKT trên góc độ cách tiếp cận về

5


quyền và dịch vụ hiện đang được áp dụng ở nhiều quốc gia và hướng đến đề ra một
số đề xuất về vấn đề việc làm cho NKT hiện nay ở Việt Nam [10].
Tạ Hải Giang, có bài viết “Dịch vụ xã hội cho NKT: Thách thức và triển
vọng”. Tác giả khái quát thực trạng việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội của NKT
tại Việt Nam như: dịch vụ y tế, giáo dục, việc làm, giao thông, đồng thời chỉ ra
được một số thách thức trong việc tham gia của NVXH trong các dịch vụ dành cho
NKT. Bên cạnh đó, bài viết cũng đưa ra một số dịch vụ xã hội nên và cần có sự góp
sức của NVXH như: phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh, phát hiện sớm - can thiệp
sớm, giáo dục hòa nhập, hướng nghiệp và việc làm [13].
Lê Minh Hằng (2013), báo cáo chuyên đề tốt nghiệp đại học về “Giáo dục
hòa nhập - Cánh cửa rộng mở cho trẻ em khuyết tật tại Việt Nam” đã mô tả những
rủi ro của sự nghèo đói và bị gạt ra khỏi xã hội đối với NKT dẫn đến sự phân biệt
đối xử. Báo cáo cũng giải thích vì sao giáo dục hòa nhập được cho là giải pháp
của vấn đề, đồng thời tóm tắt các chính sách hỗ trợ nhằm cung cấp cơ sở pháp lý
cho việc giáo dục hòa nhập tại Việt Nam. Ngoài ra, báo cáo còn mô tả những
thành tựu cũng như thách thức trong thực thi các chính sách giáo dục hòa nhập và
liên hệ thực tiễn ở Việt Nam [15].

Bùi Thị Huệ (2011), nghiên cứu đề tài “Vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong việc giải quyết vấn đề của người khuyết tật”. Tác giả khái quát những đặc
điểm của NKT và thực trạng NKT trên thế giới và ở Việt Nam, chỉ ra một số vấn đề
gặp phải của NKT trong cuộc sống, đồng thời còn đề cập đến vai trò của CTXH
trong hoạt động trợ giúp NKT nói chung [17].
Đỗ Hạnh Nga, nghiên cứu chuyên đề về “Những khó khăn của gia đình có trẻ
khuyết tật phát triển và nhu cầu của họ đối với các dịch vụ xã hội”. Tác giả đã phân
tích những khó khăn của gia đình có trẻ khuyết tật và nhu cầu của họ đối với các dịch
vụ xã hội, kết quả khảo sát trên 105 gia đình có con khuyết tật có dấu hiệu chậm phát
triển đang học tại trường chuyên biệt tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy
phụ huynh còn thiếu hiểu biết về các dấu hiệu chậm phát triển của con, thiếu những

6


NVXH hỗ trợ họ trong việc phát hiện sớm, chẩn đoán đánh giá khuyết tật của con họ
cũng như giúp phụ huynh tìm kiếm các dịch vụ xã hội. Từ đó, đề xuất xây dựng một
số công việc mà NVXH cần thực hiện để hỗ trợ gia đình NKT [24].
Nguyễn Dạ Đan Trang (2014), luận văn thạc sỹ về đề tài “Vận dụng những
kiến thức, kỹ năng công tác xã hội nói chung và công tác xã hội với người khuyết
tật nói riêng trong can thiệp, trợ giúp người khuyết tật”. Tác giả đã khái quát tình
hình NKT, đưa ra những nhiệm vụ của NVXH khi làm việc với đối tượng và ví dụ
trường hợp điển cứu cụ thể có ý nghĩa thực tế [33].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều chỉ ra được những đặc điểm nổi
bật của NKT cũng như thực trạng NKT hiện nay ở Việt Nam, những khó khăn
thường gặp phải, các mô hình can thiệp chủ yếu, chính sách, pháp luật trong việc
hỗ trợ NKT thực hiện quyền. Trong đó nhấn mạnh đến việc làm thế nào để NKT
có thể tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội và tiếp cận đầy đủ các dịch vụ
như những người không khuyết tật, đồng thời còn đề cập đến vai trò của CTXH
trong việc giúp đỡ NKT và sự cần thiết của CTXH trong giai đoạn hiện nay. Song,

các công trình nghiên cứu chưa đề cập đến việc phải làm gì để CTXH phát triển ở
những Trung tâm phục hồi chức năng, Cơ sở bảo trợ - nơi mà NKT tìm đến khi
cần sự giúp đỡ. Vì vậy, CTXH đối với trẻ em khiếm thính từ thực tiễn Trung tâm
phục hồi chức năng, trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật là lĩnh vực còn khá
mới mẻ, đặc biệt ở Yên Bái là chưa có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can thiệp sớm trẻ em
khiếm thính tại trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương Giang tỉnh
Yên Bái để xây dựng quy trình, phương pháp can thiệp có hiệu quả nhất đối với trẻ
khiếm thính. Lấy kết quả nghiên cứu thực tiễn tại Trung tâm Hương giang để nhân
rộng mô hình trợ giúp và can thiệp sớm cho trẻ khiếm thính.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ khiếm thính.

7


- Đánh giá thực trạng công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can thiệp sớm
trẻ em khiếm thính tại Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương
Giang, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất giải pháp tăng cường và phát triển dịch vụ công tác xã hội cá nhân
đối với trẻ khiếm thính tại Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật
Hương Giang, tỉnh Yên Bái nói riêng và các cơ sở chăm sóc xã hội nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can thiệp sớm trẻ em
khiếm thính.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Trẻ khiếm thính, bố mẹ của trẻ khiếm thính đang phục hồi chức năng và

can thiệp sớm tại Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương Giang,
tỉnh Yên Bái.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại Trung tâm
trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương Giang, tỉnh Yên Bái.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 1 đến 5 năm 2016
- Không gian: Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương
Giang, tỉnh Yên Bái.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Trong đó, phương pháp luận duy vật biện chứng để xem xét hoạt động công tác xã
hội đối với trẻ khiếm thính trong mối quan hệ với các yếu tố môi trường và hệ thống
xung quanh, đặt vấn đề trong một tổng thể. Những vấn đề liên quan đến trẻ khiếm
thính và các phương pháp công tác xã hội chuyên nghiệp được phân tích theo các
tương quan để đưa ra một quyết định khách quan, toàn diện.

8


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
* Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp liên quan: Phân tích những công
trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề giáo dục hòa nhập, phục hồi chức năng, can
thiệp sớm cho trẻ khuyết tật và các tài liệu có liên quan đến công tác xã hội đặc biệt
là phương pháp công tác xã hội cá nhân.
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi để thu thập các
thông tin về thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với 70 cha mẹ của trẻ khiếm
thính đang sử dụng dịch vụ trợ giúp và can thiệp sớm tại Trung tâm Hương Giang.
* Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng các câu hỏi phỏng vấn sâu đối

với 01 cán bộ quản lý, 05 cô giáo và NVCTXH, 2 cha mẹ trẻ khiếm thính. Qua
đó, tìm hiểu các thông tin về dịch vụ CTXH mà Trung tâm Hương Giang đang
cung cấp; Trung tâm đã áp dụng phương pháp CTXH cá nhân đối với trẻ khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Yên Bái như thế nào? nhu cầu được trợ giúp và can thiệp
sớm của trẻ khiếm thính? Chất lượng dịch vụ cung cấp công tác xã hội tại trung
tâm? Đã có những chính sách nào để hỗ trợ trẻ khuyết tật, đặc biệt là trẻ khiếm
thính trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
* Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy học của giáo viên, hoạt
động can thiệp, phục hồi chức năng của trẻ, sự tham gia của trẻ khiếm thính vào các
hoạt động. Quan sát điều kiện sinh hoạt và môi trường học tập của trẻ khiếm thính.
Đồng thời quan sát thái độ, hành vi của giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh đối
với trẻ khiếm thính.
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Sử dụng phương pháp
này qua nghiên cứu 2 trường hợp điển hình để so sánh những kết quả của công
tác xã hội cá nhân đối với trường hợp trẻ khiếm thính được trợ giúp và can thiệp
sớm với một trường hợp trẻ khiếm thính không được trợ giúp và can thiệp sớm.
Là những câu chuyện có thật đã đang được Trung tâm Hương Giang cung cấp
các dịch vụ về công tác xã hội.

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận công tác xã hội
cá nhân đối với phục hồi chức năng cho trẻ khiếm thính, qua đó làm phong phú
thêm cách nhìn nhận, đánh giá hoạt động phục hồi chức năng cho trẻ khiếm thính
tại Trung tâm Hương Giang nói riêng và trẻ khuyết tật nói chung. Kết quả nghiên
cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học giả, nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến lĩnh vực Phục hồi chức năng, can thiệp sớm

cho trẻ khuyết tật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quan về hoạt động cung cấp dịch vụ công
tác xã hội cá nhân đối với trẻ khiếm thính tại Trung tâm TG & CTS trẻ khuyết tật
Hương Giang, tỉnh Yên Bái, từ đó nâng cao trách nhiệm của mọi người cùng với sự
hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ khiếm thính được phục hồi
chức năng, can thiệp sớm được học hòa nhập như bao trẻ bình thường khác. Đồng
thời đề tài cũng chỉ ra những hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội đối
với việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho trẻ khiếm thính tại Trung tâm Hương
Giang cũng như thấy được tầm quan trọng của công tác xã hội cá nhân trong việc
trợ giúp những đối tượng yếu thế trong xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, phần nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can
thiệp sớm trẻ khiếm thính.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân đối với trẻ khiếm thính tại
Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật Hương Giang, tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá
nhân đối với trẻ khiếm thính tại Trung tâm trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khuyết tật
Hương Giang, tỉnh Yên Bái.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG
TRỢ GIÚP VÀ CAN THIỆP SỚM TRẺ KHIẾM THÍNH

1.1. Cơ sở lý luận về trợ giúp và can thiệp sớm trẻ em khiếm thính

1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm người khuyết tật:
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam, luôn có những quan niệm và khái niệm
khác nhau về khuyết tật và người khuyết tật. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay
thì đều thống nhất theo khái niệm quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật
là: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc
bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt,
học tập gặp khó khăn” [11].
Với khái niệm này thì người khuyết tật, bao gồm cả trẻ em phải có 3 điều
kiện là: (i) Khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng; (ii) phải biểu hiện dưới các dạng tật và (iii) tác động dẫn đến lao động, học
tập và sinh hoạt khó khăn. Trong đó dạng khuyết tật [18] bao gồm:
(1) Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu,
cổ, chân, tay thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
(2) Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói
hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao
tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
(3) Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh
sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
(4) Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc,
kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

11


(5) Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy
biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng,
giải quyết sự việc.
(6) Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các

trường khuyết tật trên.
Với quy định dạng tật như trên, thì người khiếm thính là người khuyết tật
thuộc dạng khuyết tật nghe nói.
* Trẻ em:
Trẻ em là người dưới 16 tuổi (Điều 1 Luật trẻ em 2016)
* Trẻ em khuyết tật:
Trẻ em khuyết tật là người khuyết tật từ 16 tuổi trở xuống.
* Trẻ khiếm thính:
Trẻ khiếm thính là trẻ em khuyết tật thuộc dạng tật nghe nói, là những trẻ em
do tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe dẫn đến lao động, sinh hoạt, học tập
gặp khó khăn.
1.1.2. Nguyên nhân gây ra khiếm thính
Trẻ em khiếm thính có thể do nguyên nhân bẩm sinh và các nguyên nhân
môi trường sau khi sinh dẫn đến khiếm thính. Cụ thể:
* Nguyên nhân bẩm sinh:
Khi trẻ em sinh ra đã mất khả năng nghe, không nghe được. Nguyên nhân
này thường do các tác nhân tác động đến người mẹ khi mang thai như: người mẹ
bị nhiễm độc, dùng thuốc sai, người mẹ bị bệnh do virus gây nên do quai bị,
cúm, sởi hoặc trẻ bị khiếm khuyết về cấu trúc cơ quan thính giác, di truyền…
* Các nguyên nhân do bệnh tật, tác nhân của môi trường:
Những trường hợp này là trẻ mất khả năng nghe sau khi sinh. Thường các
nguyên nhân này do di chứng của viêm não, viêm màng não, sởi, các bệnh khác như

12


quai bị, cúm hoặc do chấn thương (va đập, tiếng động quá lớn); hay do sử dụng
thuốc không đúng (nhiễm độc, thuốc kháng sinh; do bị còi xương nặng) và các tác
nhân khác của môi trường sống, sinh hoạt của trẻ gây nên.
1.1.3. Đặc điểm của trẻ em khiếm thính

Do không có khả năng nghe, hoặc nghe bị hạn chế nên trẻ em khiếm thính
thường khó khăn trong tiếp nhận thông tin bên ngoài, dẫn đến hạn chế chung
trong học tập và sinh hoạt, cần có sự hỗ trợ, chăm sóc của người khác. Những
khó khăn trong sinh hoạt, học tập này xuất phát từ những đặc điểm về sinh lý của
trẻ như sau:
- Cảm giác và tri giác: Quá trình nhận thức thiếu sự tham gia của thính giác.
Thị giác tinh nhạy do có sự bù trừ. Ngoài ra cảm giác vận động, cảm giác xúc giác
trở nên quan trọng, là nền tảng cho trẻ học ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của trẻ điếc nghèo nàn, đơn điệu.
- Trí nhớ: Ghi nhớ máy móc, không bền vững
- Tư duy: Đơn giản, rập khuôn
- Về tưởng tượng: Khả năng tưởng tượng hạn chế. Trẻ không hiểu được các ý
ẩn dụ, nghĩa bóng của từ, những biểu thị tượng trưng.
- Khả năng bản thân: Khả năng quan sát và bắt chước của trẻ khiếm thính
thường rất tốt, và trẻ khiếm thính thường có 1 số tài lẻ như vẽ… theo kiểu luật bù trừ.
Những đặc điểm tâm lý trên, chưa phải là bao trùm toàn bộ những đặc trưng
cơ bản của trẻ. Nhưng có hàm ý để gia đình và người chăm sóc, hỗ trợ, nhất là giáo
viên, nhân viên công tác xã hội khi làm việc với trẻ em khiếm thính cần hiểu đúng
những sự khác biệt này. Thông qua quan sát, biết được trẻ có những điểm hạn chế,
nổi trội về mặt nào. Khoa học cũng đã chứng minh, phương pháp giao tiếp dùng
cách ra dấu bằng tay, nhìn môi/(khẩu hình miệng) người đang nói, cùng nhiều kiểu
luyện nghe, luyện phát âm mang tính chất áp đặt đã được áp dụng trong các trường
chuyên biệt dành riêng cho trẻ khiếm thính. Xu hướng hiện nay lấy phương pháp

13


khẩu truyền với sự hỗ trợ của máy trợ thính (đối với trẻ điếc dưới 100Db, còn với
trẻ trên 100Db có chỉ định cấy điện cực ốc tai…) làm phương tiện chủ yếu giúp trẻ
rèn luyện khả năng nghe - nói.

1.1.4. Nhu cầu của trẻ em khiếm thính
Trẻ khiếm thính cần được thông cảm, được yêu thương và cần được cư xử
như những con người bình thường. Không những chỉ giúp trẻ học ngôn ngữ, chúng
ta còn phải chú trọng tất cả các mặt phát triển khác của trẻ về thể chất, tinh thần trí
tuệ và kỹ năng giao tiếp xã hội. Tuỳ theo khuynh hướng và khả năng, trẻ có thể
được tiếp tục học lên các bậc cao đẳng, đại học hoặc được đào tạo một nghề nghiệp
thích hợp để sau này tự nuôi sống bản thân, có ích cho gia đình và xã hội. Trẻ có thể
học chữ/ học văn hóa hết cấp I, hoặc II, hoặc III, sau đó học lên chuyên nghiệp CĐ,
ĐH cũng có thể học hết cấp II, hoặc III xong chuyển sang học nghề. Ở một số nước,
luật pháp có những điều qui định cụ thể bảo đảm cho trẻ khiếm thính, cũng như
những trẻ khuyết tật khác, có quyền học tập và sau này tham gia các ngành nghề lao
động như những người bình thường.
1.1.5. Trợ giúp và can thiệp sớm trẻ em khiếm thính
- Mục đích trợ giúp và can thiệp sớm: Nhằm giúp trẻ khiếm thính bình
thường hóa cuộc sống. Mục tiêu cơ bản là phát triển tối đa sức nghe còn lại của trẻ
khiếm thính, phát triển khả năng giao tiếp để trẻ có cuộc sống càng bình thường
càng tốt. Tạo cơ hội cho trẻ và gia đình trẻ khiếm thính tiếp cận được với các dịch
đáp ứng được nhu cầu của họ.
- Nội dung trợ giúp và can thiệp sớm:
Trợ giúp và can thiệp về thính học cho trẻ khiếm thính: Đối với trẻ khiếm
thính, nếu càng được phát hiện và chẩn đoán sớm, chỉ định đeo máy trợ thính thì trẻ
càng có cơ hội học nghe nói, càng có nhiều cơ hội hiểu và vận dụng ngôn ngữ nói
trong giao tiếp. Phát hiện trẻ khiếm thính không chỉ bằng cách quan sát các dấu hiệu
khác thường, chương trình khám sàng lọc tật khiếm thính mà còn sử dụng các
phương pháp đo sao cho phù hợp với độ tuổi của trẻ.

14


Chẩn đoán: Tập hợp những phương pháp đo khám nhằm mục đích xác

định mức độ, loại điếc cũng như nguyên nhân gây điếc. Kết quả chẩn đoán là cơ
sở chỉ định đeo máy trợ thính, cấy điện cực ốc tai…, xây dựng kế hoạch giáo
dục trẻ khiếm thính.
Chăm sóc thính học: Các dịch vụ chăm sóc thính học bao gồm: chỉ định,
hiệu chỉnh, duy trì và bảo quản máy trợ thính hay những thiết bị hỗ trợ thính
học khác. Chăm sóc thính học do các chuyên gia thính học hay các kĩ thuật viên
các cơ sở dịch vụ.
1.2. Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can thiệp sớm trẻ khiếm thính
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công tác xã hội
Theo Hiệp hội công tác xã hội quốc tế thì CTXH được hiểu như sau: Công
tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ
của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải
phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. CTXH sử dụng
các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã hội vào can thiệp sự
tương tác của con người với với môi trường sống.
* Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội cá nhân trước hết được khẳng định như là một phương pháp
chuyên nghiệp được các nhân viên xã hội sử dụng để hỗ trợ cá nhân vượt qua khó
khăn trong việc thực hiện các chức năng xã hội của họ. Nhân viên xã hội can thiệp
giải quyết vấn đề của cá nhân trong mối quan hệ tương tác với môi trường xã hội
của cá nhân đó. Gia đình cũng được coi như một trường hợp với các mối quan hệ
đặc thù giữa các cá nhân trong gia đình đó vì thế đã được xếp vào phương pháp
công tác xã hội cá nhân. Trong đó, “cá nhân” được hiểu theo nghĩa rộng là một
trường hợp cụ thể cần sự quan tâm sâu sắc hơn. Trong phương pháp này, nhân viên
xã hội có điều nhấn mạnh vào nguyên tắc cá thể hóa sự giúp đỡ đối với thân chủ là
một cá nhân hay đối với trường hợp là cả gia đình. Cụ thể công tác xã hội cá nhân

15



được khái quát là “hệ thống giá trị và phương pháp được các nhân viên xã hội
chuyên nghiệp sử dụng, trong đó các khái niệm về tâm lý xã hội, hành vi và hệ
thống được chuyển thành các kỹ năng giúp đỡ cá nhân và gia đình giải quyết những
vấn đề về nội tâm lý, quan hệ giữa các cá nhân, kinh tế xã hội và môi trường thông
qua các mối quan hệ một - một” [21].
* Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khiếm thính
Cho đến nay, chưa có tài liệu nào cụ thể hóa định nghĩa về công tác xã hội cá
nhân đối với trẻ em khiếm thính, nhất là công tác xã hội trong trợ giúp và can thiệp
sớm trẻ em khiếm thính. Xuất phát từ những khái niệm trẻ em khiếm thính, trợ giúp
và can thiệp sớm trẻ em khiếm thính, công tác xã hội, công tác xã hội cá nhân…có
thể khái quát khái hiểu công tác xã hội trong trợ giúp và can thiệp sớm trẻ em kiếm
thính là hoạt động công tác xã hội được sử dụng trong trợ giúp và can thiệp sớm trẻ
em khiếm thính nhằm tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã
hội của các em, huy động nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ trẻ
khiếm thính, gia đình và cộng đồng triển khai hoạt động chăm sóc trợ giúp các em
một cách hiệu quả, vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia đầy đủ vào các
hoạt động xã hội trên nền tảng công bằng trong xã hội.
1.2.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
- Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Theo Abraham Maslow hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu của họ.
Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành hai cấp là nhu cầu cấp thấp và nhu
cầu cấp cao. Trong đó:
- Nhu cầu cấp thấp gồm hai nhu cầu: (i) Nhu cầu về vật chất là nhu cầu tối
thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo con người tồn tại bao (ăn, uống, ở, mặc, ngủ
nghỉ, đi lại…); (ii) Nhu cầu về an toàn bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc,
gia đình. Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần.
- Nhu cầu cấp cao gồm ba nhu cầu: Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình
yêu thương, được chấp nhận và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong


16


xã hội. Khi thỏa mãn được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì
con người có xu hướng được tôn trọng và ghi nhận những giá trị cá nhân như quyền
lực, địa vị, uy tín…cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được
phát triển toàn diện.
Theo lý thuyết này, khi con người thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một
mức độ nhất đinh sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn. Hàm ý đối với hoạt động
công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp và can thiệp sớm trẻ em khiếm thính thì cần
tiếp cận theo nhu cầu. Trong các hoàn cảnh cụ thể trẻ khác nhau, hoàn cảnh không
giống nhau, có các nhu cầu khác nhau. Có những trẻ cần đáp ứng nhu cầu bậc thấp
từ đầu, những cũng có những trẻ chỉ cần trợ giúp các nhu cầu ở bậc cao, vì bản thân
trẻ đã đáp ứng được những nhu cầu bậc thấp rồi. Bên cạnh đó việc hỗ trợ theo nhu
cầu của các trẻ khác nhau, nên các biện pháp can thiệp cũng phải khác nhau. Từ
nguyên tắc này, cần xem xét nhu cầu nào đã được bảo đảm, nhu cầu nào chưa được
bảo đảm, mức độ ưu tiên nhu cầu nào trước, nhu cầu nào sau.
Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslow

17


- Lý thuyết hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ và
tác động qua lại theo quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có khả năng thực
hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có các thành tố; hành vi,
cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống.
Môi trường xã hội được hiểu là những liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các
thành tố cùng tồn tại trong một môi trường sống. Những mối liên hệ này có tính hai
chiều và phụ thuộc vào nhau.

Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả hệ
thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ một cá
nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống đó.
Lý thuyết hệ thống cho rằng một hệ thống, vừa bao gồm các tiểu hệ thống
nhỏ trong nó đồng thời có cũng là một tiểu hệ thống nằm trong một hệ thống rộng
lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ thống và các thành tố càng
đa dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Sự thay đổi,
biến động của mỗi thành tố trong một hệ thống đều ảnh hưởng, tác động đến các
thành tố khác và ngược lại. Bởi những liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống và
thành tố tạo thành một sự toàn vẹn, thống nhất.
Trong bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em nói chung và trẻ khiếm thính nói
riêng, lý thuyết hệ thống sinh thái chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các chính sách,
các cộng đồng, nhóm, gia đình ảnh hưởng đến trẻ. Lý thuyết hệ thống sinh thái cho
phép phân tích thấu đáo sự tương tác giữa trẻ khiếm thính và hệ thống sinh thái môi trường xã hội. Mỗi cá nhân trẻ khiếm thính đều có một môi trường sống và một
hoàn cảnh sống, chịu tác động của các yếu tố trong môi trường sống và cũng tác
động, ảnh hưởng ngược lại môi trường xung quanh.
Khi làm việc với trẻ hoặc cha mẹ trẻ khiếm thính, nhân viên công tác xã hội
cần xem xét bản thân họ là một hệ thống, hệ thống này nằm trong hệ thống lớn hơn
là hệ thống gia đình và hệ thống gia đình là một phần tử trong hệ thống một cộng
đồng nhất định chứa gia đình đó. Các hệ thống này đều có sự tương tác và ảnh

18


hưởng lẫn nhau. Khi xác định vấn đề của trẻ hoặc gia đình trẻ thì cần đặt trong mối
quan hệ tương tác giữa các hệ thống này để phân tích sâu hơn về các nguyên nhân
dẫn đến vấn đề đó.
Các hệ thống có sự tương hỗ lẫn nhau. Vấn đề ở đây nếu chưa có sự tương
hỗ này là do những xung đột nhất định hoặc vì một lí do nào đó mà trẻ và gia
đình trẻ chưa tiếp cận tới được các hệ thống hỗ trợ đó. Vì vậy, nhiệm vụ của

nhân viên công tác xã hội là tìm ra những mâu thuẫn trong việc kết nối giữa các
nhu cầu của trẻ và các hệ thống trợ giúp bên ngoài để có thể hỗ trợ trẻ và gia
đình trẻ nhiều hơn. Ngoài ra áp dụng thuyết hệ thống sinh thái sẽ giúp nhân viên
công tác xã hội.
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống, vấn đề trợ giúp của nhân viên công tác xã hội
đối với trẻ khiếm thính là một hệ thống trong đó bao gồm các tiểu hệ thống: cán bộ
quản lý, giáo viên là làm công tác chăm sóc, can thiệp, giáo dục trẻ khiếm thính, cha
mẹ và người nuôi dưỡng trẻ khiếm thính, hàng xóm, họ hàng, các hội đoàn thể,
chính sách chăm sóc trẻ em, cơ sở vật chất, tài chính…Mặt khác, hệ thống giáo dục
dành cho trẻ khiếm thính tại Trung tâm Hương Giang cũng là một tiểu hệ thống
nằm trong một hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em rộng lớn hơn của ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Con người trong công tác xã hội cá nhân
Cá nhân có sự độc lập của cá thể đó với người khác, có đặc điểm riêng,
mong muốn riêng và các nhu cầu riêng biệt. Từ tính đặc trưng này mà mục đích
công tác xã hội là hướng tới giúp cá nhân thỏa mãn nhu cầu, tăng cường chức
năng xã hội thông qua các biện pháp can thiệp. Điều này có nghĩa là không chỉ
tác động để nhân thay đổi, mà thay đổi tương tác giữa cá nhân và môi trường để
phù hợp với môi trường. Khi cá nhân rơi vào tình huống khó khăn, gặp phải
những vấn đề trong cuộc sống và họ không có khả năng tự giải quyết được vấn
đề khi đó họ cần đến sự giúp đỡ của xã hội. Mục tiêu của công tác xã hội cá nhân
là hướng tới tạo nên sự tương tác tích cực của con người với môi trường xã hội,
giúp cá nhân và gia đình tiếp cận được những nguồn lực trong cộng đồng, phát

19


×