Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở xãphường từ thực tiễn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.17 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOA THANH NIÊN

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI Ở XÃ/PHƢỜNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60. 90. 01. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI ANH THỦY

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở
xã/phường từ thực tiễn tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, được trích từ các
nguồn công khai, hợp pháp, không sao chép từ bất kỳ công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
CTXH là một nghề mới. Tôi công tác trên lĩnh vực này gần 27 năm (năm
1989 đến nay) nhưng không biết mình làm cái nghề của một nhân viên xã hội. Đến
khi được học tập bài bản thì thời gian cống hiến không nhiều.


Với niềm đam mê cháy bỏng và nỗi trăn trở canh cánh, tôi đã lựa chọn chủ đề
này làm luận văn tốt nghiệp cho khóa học. Với tâm niệm ít nhiều cũng đóng góp
thiết thực vào việc chăm lo cho những người tiên phong làm CTXH đầy khó khăn ở
cơ sở.
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, khuyến khích và tạo điều kiện của thầy cô, gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
và đặc biệt của PGS.TS.Bùi Anh Thủy trực tiếp hướng dẫn, động viên trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học đang công tác tại Học
viện Khoa học Xã hội Việt Nam (GASS), các thầy cô ở Học viện Á châu – Philipine
(ASI) đã giảng dạy và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi cũng xin Cảm ơn các đồng nghiệp, các nhà lãnh đạo, quản lý và đội ngũ
CTV CTXH ở xã, phường đã nhiệt tình hỗ trợ tôi có thêm thông tin trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS.Bùi Anh Thủy, đến quý thầy,
cô, đồng nghiệp và những người có đóng góp cho tôi hoàn thành luận văn./.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI Ở
XÃ/PHƢỜNG ............................................................................................................ 8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công tác xã hội ....................................8
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã
hội ở xã/phường .....................................................................................................10
1.3. Nguyên tắc, phương pháp và nội dung quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác
xã hội ở xã/phường ................................................................................................14
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở
xã/phường ..............................................................................................................22

1.5. Chính sách, pháp luật liên quan quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội
ở xã/phường ...........................................................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG
TÁC XÃ HỘI Ở XÃ/PHƢỜNG Ở TỈNH LONG AN .......................................... 30
2.1. Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội, công tác xã hội ở tỉnh
Long An .................................................................................................................30
2.2. Thực trạng đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở xã/phường ở tỉnh Long
An...........................................................................................................................37
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở xã/phường ở tỉnh
Long An .................................................................................................................48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .........................................................................50
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ HIỆU QUẢ ĐỘI NGŨ
CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI Ở XÃ/PHƢỜNG/THỊ TRẤN ......... 53
3.1. Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả quản lý cộng tác viên công tác xã hội
ở xã/phường/thị trấn...............................................................................................53
3.2. Một số giải pháp cụ thể về quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở
xã/phường/thị trấn ..................................................................................................56
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ......................................................................66
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi các giải pháp .............................................67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 73
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTXH

Bảo trợ xã hội

BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em

CBCC

Cán bộ công chức

CTV

Cộng tác viên

CTXH

Công tác xã hội

CSXH


Chính sách xã hội

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NTM

Nông thôn mới

NCC

Người có công

NVXH

Nhân viên xã hội


PLXH

Phúc lợi xã hội

TNXH

Tệ nạn xã hội

UBDSGĐ -TE

Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em

UBND

Ủy ban nhân dân

VC

Viên chức


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá của CBQL về phẩm chất đạo đức, tư tưởng, chính
trị của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường...........................................................40
Bảng 2.2. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường ở
tỉnh Long An năm 2015......................................................................................44
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá của Lãnh đạo phòng LĐTBXH về trình độ ngoại
ngữ - tin học của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường năm 2015 .........................45
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá của lãnh đạo Phòng LĐTBXH về kỹ năng nghề của
đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường năm 2015 .....................................................46

Bảng 2.5. Thống kê về đào tạo, bồi dưỡng, tự học tập nâng cao trình độ của đội
ngũ CTV CTXH ở xã/phường từ năm 2013 đến năm 2015 ...............................47
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp đề
xuất .....................................................................................................................68

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường theo phương pháp
quản lý ngành kết hợp quản lý lãnh thổ .............................................................15
Sơ đồ 2: Chu trình quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường ..........................18
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các giải pháp cụ thể quản lý đội ngũ CTV CTXH ở
xã/phường/thị trấn ..............................................................................................67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam, CTXH là một nghề được pháp luật công nhận, có vị trí
ngày càng quan trọng trong mục tiêu và chiến lược phát triển KT-XH của đất nước.
CTXH góp phần giải quyết công bằng và sự tiến bộ của xã hội.
Nền tảng triết lý CTXH coi trọng, đề cao phẩm giá con người, xác định thế
mạnh và quyền tự quyết khi giải quyết các vấn đề của thân chủ trong quá trình phát
triển cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng. Việc thực hành CTXH được thông qua
NVXH cung cấp các dịch vụ cần thiết, giúp đối tượng vượt qua tình trạng trở ngại
hiện tại để vươn lên.
Một trong những nội dung quan trọng của Đề án phát triển nghề CTXH tại
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020, được ban hành theo Quyết định số 32/QĐ-TTg
ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 32), chính là xây dựng
mạng lưới CTV CTXH, trong đó bố trí đội ngũ CTV CTXH ở mỗi xã/phường/thị
trấn 1-2 người, hoạt động có tính chất chuyên trách, hướng đến cung cấp các dịch
vụ xã hội, đáp ứng các nhu cầu của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng, khác với
đội ngũ CTV DS, GĐ và TE trên địa bàn.

Quá trình thực hiện Đề án 32 tại tỉnh Long An, bằng các phương tiện, công
cụ quản lý, đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường hoạt động bước đầu có kết quả. Tuy
nhiên, trên thực tế, đã cho thấy vẫn còn một số bất cập về chế độ đãi ngộ, chức năng
nhiệm vụ đối với đội ngũ này, tới nay chưa được giải quyết. Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ không đồng đều, môi trường làm việc chưa thuận lợi, tâm lý làm việc
thiếu ổn định, số lượng biến động, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đội
ngũ CTV CTXH ở xã/phường. Đây là vấn đề cấp thiết, cần được nghiên cứu, đánh
giá nghiêm túc, toàn diện, có luận cứ để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm
thực hiện Đề án 32 có hiệu quả.
Chính vì vậy, tác giả chọn chủ đề “Quản lý đội ngũ CTV CTXH ở
xã/phường từ thực tiễn tỉnh Long An” làm đề tài luận văn thạc sỹ CTXH.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu về CTXH đáng chú ý sau:
“CTXH – lý thuyết và thực hành” của thạc sĩ Trần Đình Tuấn – Đại học San
Jose State, Hoa Kỳ.
Theo tác giả Trần Đình Tuấn: Nhân viên CTXH là một tác nhân thay đổi mà
mục tiêu là sự thay đổi từ trạng thái xấu đến trạng thái tốt cho khách hàng, đòi hỏi
nhân viên CTXH phải có kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp. Tác giả mô tả
qua 5 khía cạnh: biết mình; là người giúp đỡ chuyên nghiệp; hữu hiệu trong mọi
văn hóa; hoạt động trong khuôn khổ trách nhiệm nghề nghiệp; khả năng làm việc
nhóm; làm tại cơ sở thực hành CTXH trong nghiên cứu của mình. Tác giả chưa làm
rõ phương pháp giúp thân chủ giải quyết vấn đề đang gặp phải và những tài nguyên
giúp giải quyết vấn đề giúp họ phát triển. Đó chính là tăng năng lực mà NVXH sử
dụng trong tiến trình CTXH.
“Hiểu về quan niệm CTXH” của tác giả Trần Văn Kham – Trường CTXH và
CSXH, Đại học Nam Úc

Tác giả lý giải sứ mệnh chính của CTXH như việc tăng cường thúc đẩy chức
năng xã hội và quá trình tự quyết của thân chủ. Cách hiểu này làm nền tảng cho các
hoạt động thực hành CTXH, bao gồm: CTXH là hoạt động đáp ứng những yêu cầu
của thân chủ; là hoạt động chuyên môn phát triển liên tục; là một hình thức tổng
hợp sáng tạo trong việc sử dụng kiến thức, giá trị và các kỹ năng; một tiến trình giải
quyết vấn đề và được xem như một hoạt động can thiệp vào tương tác xã hội của
con người.
Trong đó bài viết, tác giả Trần Văn Kham đề cập đậm nét vai trò của cán sự
xã hội, giúp thân chủ hướng đến các mục tiêu cụ thể. Cán sự xã hội cũng cần sẵn
sàng thừa nhận trách nhiệm khi tham gia hoạt động CTXH. Cán sự xã hội có xu
hướng là phối hợp các nguồn lực với các nhu cầu. Xem xét, đánh giá được những
khía cạnh này, đòi hỏi phải đi sâu vào nhìn nhận những nhu cầu cụ thể và nguồn lực
nào của mỗi người phù hợp với các nhu cầu xã hội của người đó.
Tác giả còn nêu ra vai trò của cán sự xã hội thể hiện ở 11 khía cạnh – cũng là

2


nhiệm vụ của một nhân viên CTXH chuyên nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu rõ
phương pháp đánh giá hiệu quả thực hiện của tiến trình này. Điều đó rất cần cho
công tác quản lý hoạt động của cán sự xã hội (nhân viên xã hội) hay cho đội ngũ
CTV CTXH ở xã/phường.
“Môi trường làm việc là điều kiện để CBCC phát huy khả năng công tác”
của tác giả Lý Thị Kim Bình – Học Viện hành chính/ Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
Nghiên cứu cho thấy, môi trường làm việc là một khái niệm rộng, bao gồm
tất cả những gì có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển,
nâng cao năng lực công tác của mỗi cá nhân CBCC, bao gồm môi trường bên trong
và môi trường bên ngoài.
Theo tác giả Lý Thị Kim Bình, môi trường bên trong, bao gồm cơ sở vật
chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa

nhân viên với nhân viên trong một cơ quan. Môi trường bên trong tốt là những yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ CBCC, cũng như quyết định
đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan. Ngược lại, nếu môi trường bên
trong không tốt, CBCC và cơ quan hoạt động kém hiệu quả. Môi trường bên ngoài
hay yếu tố bên ngoài, nói đến trình độ khoa học công nghệ cũng tác động đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, CBCC.
Nghiên cứu môi trường làm việc của tác giả Lý Thị Kim Bình rất đúng thực
tế hiện nay. Tuy nhiên, do đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường có những đặc điểm
khác với CBCC và làm việc ở cơ sở nên những yếu tố môi trường làm việc bên
trong cùng bên ngoài không hoàn thiện, đầy đủ như tác giả đề cập.
“Hiệu suất làm việc” của nhóm tác giả Carter, S. Shelton, M.Zoog, Bluberg
M và Pringle (1982).
Hiệu suất làm việc của nhân viên có 3 yếu tố, gồm yếu tố về năng lực bản
thân: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết và kinh nghiệm, nói đến khả năng giải quyết
công việc (biết làm công việc đó), yếu tố về nguồn lực, điều kiện thực thi công việc;
công cụ, trang thiết bị, nguyên vật liệu, sự hỗ trợ, cơ chế (nói đến khả năng có thể
làm công việc đó), yếu tố về động lực làm việc: nhân viên mong muốn đạt kết quả

3


cao (nói đến ý muốn làm công việc đó).
Các tác giả nghiên cứu đề cập đến 3 yếu tố tác động đến hiệu suất làm việc
của nhân viên. Trong công tác quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường cũng cần
đánh giá hiệu suất làm việc, nhưng do đối tượng trợ giúp của CTV CTXH ở
xã/phường nhiều và có những đặc điểm rất khác nhau nên đôi lúc ý muốn làm được
công việc đó nhưng không làm được chủ yếu do khách quan, do đó đánh giá hiệu
suất làm việc của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường cũng cần linh hoạt hơn.
Các chủ trương, chính sách, quy định, về công tác cán bộ của Đảng, Nhà
nước và các lý thuyết CTXH của nhiều tác giả khác.

Cho tới thời điểm nghiên cứu, đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường mới chỉ
được hình thành (theo đề án 32 do đề xuất của Bộ LĐTBXH trình Chính phủ chấp
thuận), chưa có hình mẫu và các chính sách liên quan đến đội ngũ này cũng chưa
định hình. Do vậy, chưa có công trình nghiên cứu tương tự được công bố. Nguồn tư
liệu tham khảo rất khan hiếm. Đây cũng là trở ngại cần khắc phục trong quá trình
thực hiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn tại tỉnh Long An, luận văn đề xuất
một số giải pháp cần thực hiện nhằm củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường/thị trấn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, luận văn cần tập trung vào những
vấn đề sau:
- Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ CTV CTXH ở
xã/phường.
- Đi sâu tìm hiểu đánh giá thực trạng CTXH, đội ngũ CTV CTXH và công
tác quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường.
- Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá, tìm hiểu thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ CTV

4


CTXH ở xã/phường/thị trấn ở tỉnh Long An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ CTV
CTXH ở xã/phường ở tỉnh Long An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: Tập trung
nghiên cứu nguyên tắc, phương pháp, nội dung quản lý, hoạt động CTXH (hoạt

động hỗ trợ kết nối nguồn lực, tuyên truyền hoạt động hỗ trợ xã hội) và kiểm tra,
đánh giá hiệu quả hoạt động của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường.
Phạm vi nghiên cứu về khách thể: Đề tài nghiên cứu trên 152 CTV CTXH ở
các xã/phường thuộc tỉnh Long An (trừ CTV CTXH ở thị trấn), Lãnh đạo các phòng
Lao động-TBXH các huyện, thị xã, thành phố.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Qua đánh giá thực trạng về quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường, rút ra những
vấn đề về lí luận và đề xuất những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả hoạt động
của đội ngũ này.
Luận văn cũng nghiên cứu một cách hệ thống các lí thuyết về quản lý cán bộ,
quản trị CTXH, kiểm huấn CTXH, hệ thống chính sách liên quan đến đội ngũ CTV
CTXH ở xã/phường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân chia từ những vấn đề chung thành
những bộ phận riêng lẻ và nhận thức về mỗi bộ phận đó, dựa theo chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các tài liệu, các đề tài nghiên cứu tương tự
có liên quan đến quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường, trên cơ sở thống nhất
các bộ phận, liên kết các kết quả về nhận thức để hình thành hệ thống phương pháp
thu thập thông tin và phân tích xử lý số liệu: Đây là phương pháp sử dụng trong các

5


kỹ thuật chuyên môn (thống kê lập bảng) để thu thập thông tin, số liệu từ các nguồn
đã được công bố hoặc từ những nguồn thông tin của cơ quan quản lý có chức năng,
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

Phương pháp điều tra, khảo sát: Đây là một trong những phương pháp của
nghiên cứu kinh nghiệm cho việc thiết lập những vấn đề mới, kiểm tra các lý thuyết,
giả thuyết đã có, đối chiếu các kết quả nhận được trong quá trình nghiên cứu, từ đó
xác lập tính đúng đắn của các kết quả nghiên cứu. Phương pháp này thực hiện bằng
các phiếu điều tra đối với 15 đại diện lãnh đạo các phòng Lao động-TBXH các
huyện, thị xã, thành phố; 152 CTV CTXH ở xã/phường. Phiếu được thiết kế theo
các tiêu chí về nghiệp vụ quản lý để từ đó đi sâu phân tích, đánh giá được thực trạng
công tác quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường và khả năng phát triển trong thời
gian tới.
Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến các chuyên gia (các nhà lãnh đạo,
quản lý) trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ và CTXH trên địa bàn để có những thông tin
nhận xét, đánh giá về chất lượng hoạt động của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường.
Phương pháp hệ thống hóa: Thông qua các báo cáo của ngành LĐTBXH qua
các năm, từ đó hệ thống hóa những bài học kinh nghiệm trong quản lý đội ngũ CTV
CTXH ở xã/phường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Thông tin thu thập được từ luận văn này sẽ bổ sung vào hệ thống cơ sở dữ
liệu để có cơ sở phân tích lý luận về quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường. Đây
còn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương tự sau này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu, với mong muốn cung cấp thông tin về thực trạng
quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường, đề xuất một số giải pháp chung, một số
giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ và bản thân những
người làm công tác này, cũng nhận thức rõ ràng hơn về ý nghĩa và lợi ích của công
việc, mang lại giá trị cho cuộc sống.

6



Trước yêu cầu phát triển đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường nên công tác
quản lý được xác định là mấu chốt nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
đội ngũ. Nếu nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phù hợp về cơ chế chính sách,
xác định chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng, môi trường làm việc và công tác kiểm tra, đánh giá thì việc quản lý
đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường và CTXH ở cơ sở sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở
xã/phường
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở
xã/phường ở tỉnh Long An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm quản lý hiệu quả đội ngũ cộng tác viên
công tác xã hội xã/phường/thị trấn.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ở XÃ/PHƢỜNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công tác xã hội
Ngành CTXH trên thế giới đã được biết đến từ cuối thế kỷ XIX, xuất phát từ
nhu cầu giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa ở các nước phương Tây. Những năm gần đây, các hoạt động CTXH đã
có sự tham gia chặt chẽ của các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) đã đưa CTXH vào nội dung của bảo đảm xã hội. Sau
khoảng trên 100 năm phát triển, ngành CTXH hiện tại đóng vai trò không thể thay
thế trong việc hỗ trợ cung cấp các dịch vụ xã hội ở các nước phát triển. Nhân viên

CTXH có mặt trong hầu hết các lĩnh vực trong đời sống của người dân từ giáo dục,
y tế đến tư pháp, hành pháp nhằm đảm bảo quyền lợi các người dân.
Ở Việt Nam, quá trình phát triển của CTXH như một ngành chuyên môn lại
từ một quá trình tự phát, vì cơ quan có thẩm quyền liên quan lúc đầu không có khái
niệm coi CTXH như những ngành khoa học khác, cho đến khi nó xuất phát từ nhu
cầu bức bách của đời sống, với những vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng nhiều, cùng
với sự xuất hiện các hoạt động tự giác của những nhóm tác nghiệp về CTXH. Tại
miền Bắc Việt Nam, trước ngày Hòa bình lập lại năm 1954, Hội Hồng thập tự Pháp
đã tiến hành một số khóa tập huấn về CTXH cho các nhân viên Y tế đang làm tại
bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội) một thời gian thì chấm dứt. Đến năm 1947, tại miền
Nam Việt Nam, với sự giúp đỡ của Hội Hồng thập tự Pháp và Đại sứ quán cộng hòa
Pháp tại Sài Gòn, trường Cán sự xã hội Caritas mới được thành lập do dòng Nữ tử
Bác ái Vinh Sơn đảm trách, đào tạo cán sự xã hội và nhân viên y tế, thời gian học 3
năm. Một bước tiến nữa, đến năm 1969, Trường CTXH Quốc gia, thuộc Bộ Xã hội
(chính quyền Sài Gòn bấy giờ) được thành lập, chương trình học 2 năm, nhắm đến
mục tiêu đào tạo 2 chức danh: Giảng viên và Kiểm huấn viên CTXH [25, tr.17, 18].
Sau 30/4/1975, ví nhiều lí do, cả hai trường nêu trên đều ngưng hoạt động.
Từ đó CTXH mang tính chuyên nghiệp và việc đào tạo nhân viên trong lĩnh vực này

8


bị gián đoạn một thời gian dài trong đời sống xã hội Việt Nam [25, tr.18]. Song vẫn
còn một nhóm các nhà khoa học tâm huyết đã cố gắng duy trì ngành học này tại một
vài cơ sở đào tạo ở TP.HCM. Đến năm 1992, Bộ môn CTXH mới được thành lập
trở lại tại Khoa Phụ nữ học thuộc trường Đại học Mở- Bán công TP.HCM, CTXH
được giảng dạy với đầy đủ các tiết về lý thuyết và thực hành, sau tốt nghiệp sinh
viên có thể trở thành một nhân viên CTXH chuyên nghiệp. Một số tổ chức như các
tổ chức tôn giáo, Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một
số Sở ban ngành như UBDSGĐ và TE, Hội chữ thập đỏ...gửi người đi học các khóa

cán sự xã hội ngắn hạn và các khóa tập huấn về công tác Phát triển cộng đồng do
các tổ chức phi Chính phủ (NGo) tổ chức và đài thọ. Đến ngày 11/10/ 2004, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 35/2004/QĐ-GDĐT ban hành
chương trình khung đào tạo cử nhân ngành CTXH bậc đại học và bậc cao đẳng, tạo
bước ngoặc căn bản trong sự phát triển của nghề CTXH ở Việt Nam. Đến nay đã có
38 trường đại học, cao đẳng đào tạo ngành CTXH. Năm 2009, Bộ LĐTBXH đã
trình Chính phủ một Đề án về phát triển nghề CTXH ở Việt Nam giai đoạn 20102020, trong đó bao gồm việc ban hành mã nghề cho nghề CTXH. Việc Quỹ nhi
đồng LHQ (Unicef) và các tổ chức phi chính phủ (NGo) như Cứu trợ Trẻ em, Plan,
Child Fund và Bộ LĐTBXH đã ký hợp tác về hệ thống bảo vệ trẻ em trên các tỉnh,
thành của Việt Nam, trong đó vai trò của NVXH là hạt nhân trong hệ thống, cũng
như các trung tâm CTXH được thành lập từ cấp tỉnh, huyện và trung ương. Ngày
25/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 32/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Đề án phát triển nghề CTXH tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 (gọi tắt là
Đề án 32). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và phát triển nghề
CTXH trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày 25 tháng 8 năm 2010, Bộ Nội
vụ đã ban hành Thông tư số 08/2010/TT-BNV về việc ban hành chức danh, mã số
ngạch viên chức công tác xã hội, Ngày 24/5/2013 Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư
số 07/2013/TT-BLĐTBXH qui định tiêu chuẩn nghiệp vụ CTV CTXH
xã/phường/thị trấn đặt nền móng đầu tiên cho ra đời đội ngũ này ở cơ sở.
Ngày 14-15/9/2010 Bộ LĐTBXH đã tổ chức hội nghị triển khai Đề án 32

9


cho các tỉnh, thành trong cả nước tại thành phố Hạ Long (Quảng Ninh). Ngày
15/7/2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 2514/QĐ-BYT về Đề án Phát
triển nghề CTXH trong ngành Y tế giai đoạn 2011 – 2020, nhằm cụ thể hóa Quyết
định số 32/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vào lĩnh vực Y tế, góp phần giải
quyết những nhu cầu bức thiết trong chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nâng cao chất lượng
dịch vụ, gia tăng sự hài lòng của người dân khi sử dụng các dịch vụ Y tế.

Đây là những dấu mốc quan trọng trong việc thành hình và xây dựng một
nghề mới ở đất nước ta, trong đó có sự nỗ lực lớn của Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ
LĐTBXH, Bộ Nội vụ và các tổ chức trong nước và quốc tế.
Nhiều công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau của nghề
CTXH, nhưng việc đề cập đến việc quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường thì
chưa có đề tài nào đề cập đến.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu quản lý đội ngũ cộng tác viên công
tác xã hội ở xã/phƣờng
1.2.1. Một số khái niệm
Công tác xã hội. Theo tài liệu nghề CTXH – Nền tảng triết lý và kiến thức:
CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia
đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã
hội, góp phần đảm bảo ASXH [16, tr.3]
Ngoài ra còn có các khái niệm được đưa ra ở nhiều góc độ khác nhau:
Theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW): CTXH là hoạt động nghề
nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục
tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã
hội phù hợp với các mục tiêu của họ [16, tr.3].
Theo từ điển bách khoa ngành CTXH (1995) thì “CTXH là một khoa học
ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những chuyển
biến xã hội và đem lại nền ASXH cho người dân trong xã hội” [29]. CTXH tồn tại

10


để cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân đạo cho cá nhân, gia
đình, nhóm, cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng lực và cải thiện cuộc sống.
Thạc sĩ Nguyễn Thị Oanh (2004): cho rằng CTXH nhằm giúp cá nhân và

cộng đồng tự giúp. Nó không phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm
phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự
giải quyết vấn đề của mình.
Như vậy, theo Đề án 32 của Chính phủ: CTXH góp phần giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa con người và con người, hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ, hướng tới một xã hội lành mạnh, công
bằng, hạnh phúc cho người dân và xây dựng hệ thống ASXH tiên tiến.
Đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” [30,
tr.243] hoặc “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ
hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống”.
Theo tài liệu nghề CTXH – Nền tảng triết lý và kiến thức: CTV CTXH ở
xã/phường có thể được hiểu là người được đào tạo về CTXH; sử dụng kiến thức, kỹ
năng để cung cấp các dịch vụ xã hội cho các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng, tổ
chức, xã hội, có nhiệm vụ giúp đỡ con người tăng cường năng lực đối phó và giải
quyết vấn đề, tìm kiếm các nguồn lực cần thiết, tạo điều kiện cho sự tương tác giữa
các cá nhân và giữa con người với môi trường, thúc đẩy trách nhiệm của xã hội với
con người và tác động đến các CSXH [16, tr.50].
Theo pháp luật quy định, CTV CTXH ở xã/phường phải đặt dưới sự của lãnh
đạo của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền cấp xã, thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn trong thi hành công vụ, có cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh
giá của cấp có thẩm quyền và thông qua việc tuyển dụng nhân sự; đào tạo, phát
triển và hoạch định nguồn nhân sự; các chế độ chính sách: bao gồm: chế độ thù lao,
chế độ công vụ, phúc lợi…; như các chức danh khác ở cấp xã. Ngày nay, với việc
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công cụ, phương tiện quản lý CTV CTXH ở

11



xã/phường thông qua phần mềm quản lý nhân viên, theo dõi, đánh giá hiệu quả của
công việc được phân công.
Như vậy, đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường là một lực lượng hoạt động trong
hệ thống bộ máy nhà nước ở cơ sở, có chức danh và vị trí công tác theo qui định của
Pháp luật, đặt dưới sự lãnh đạo của Cấp ủy, sự điều hành của UBND cấp xã. Làm
việc theo chế độ hợp đồng, dựa trên tiêu chuẩn nghiệp vụ qui định. Đối tượng phục
vụ của CTV CTXH ở xã/phường gồm: người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm
thần và người rối nhiễu tâm trí, người nhiễm HIV/AIDS, người nghèo, trẻ em, nạn
nhân bị buôn bán, bị bạo lực gia đình và phân biệt đối xử về giới, đối tượng xã hội
cần được bảo vệ khẩn cấp, người nghiện ma túy, người bán dâm, cha mẹ, người
chăm sóc trẻ cần bảo vệ khẩn cấp, đối tượng khác có nhu cầu (gọi tắt là đối tượng).
1.2.2. Đặc điểm và nhu cầu của quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường
Đặc điểm
Đây là một lực lượng lao động được bố trí làm việc ở cấp xã, theo chế độ
hợp đồng, không xác định thời hạn, nhiệm vụ do chủ tịch UBND cấp xã phân công
(theo Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ LĐTBXH), có
nhiệm vụ giải quyết các vấn đề xã hội, trợ giúp nhóm đối tượng yếu thế ngay tại địa
bàn, góp phần đảm bảo ASXH.
Đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường là những người được đào tạo có kiến thức,
kỹ năng, là cầu nối giữa đối tượng với nguồn lực hỗ trợ của xã hội, có trách nhiện
kết nối với các ngành chức năng có liên quan ở địa phương đến đối tượng để giải
quyết nhu cầu của đối tượng một cách có hiệu quả tối đa. Đội ngũ CTV CTXH ở
xã/phường còn thực hiện một số nhiệm vụ do UBND cấp xã giao như thực hiện trợ
cấp xã hội, theo dõi, đánh giá tình trạng đối tượng cần trợ giúp, công việc khác.
Đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường là lực lượng tạo ra giá trị cuộc sống, thể
hiện vai trò luôn đi trước vấn đề, cung cấp dịch vụ xã hội, biện hộ vì quyền và lợi
ích của đối tượng, vận động và huy động nguồn lực, tuyên truyền, tư vấn, lập kế
hoạch và tổ chức trợ giúp trong quá trình thực hiện CTXH ở tại địa bàn.
Khác với đội ngũ CTV DS, GĐ và TE ở ấp, khu phố, có nhiệm vụ truyền


12


thông, cung cấp phương tiện tránh thai, theo dõi di biến động dân số, đóng góp xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và thực hiện công tác BVCSTE ở địa bàn dân cư,
là những tình nguyện viên được thành lập theo chương trình mục tiêu quốc gia DS,
KHHGĐ, trong khi đó đội ngũ CTV CTXH được thành lập ở xã/phường, có chức
danh và vị trí công tác, hoạt động CTXH có tính chuyên nghiệp, khác với làm
phong trào.
Nhu cầu
Xây dựng, ban hành mới và tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản pháp luật có liên
quan tạo môi trường pháp lý đồng bộ, thống nhất phát triển nghề CTXH. Xây dựng
và ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ, đạo đức, qui định khung quản lý trường hợp theo
từng nhóm đối tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường
thực hành CTXH tại địa bàn..
Phát triển đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường gắn liền với phát triển CTXH.
Phấn đấu đến năm 2020 tăng khoảng 50% số lượng hiện có; tiếp tục đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng
cho CTV CTXH ỏ xã/phường nâng cao năng lực công tác; tiến hành xã hội hóa các
hoạt động CTXH theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ xã hội cho CTV CTXH ở
xã/phường.
Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục, nâng cao nhận thức, thay
đổi hành vi của người dân, đảm bảo hiệu quả trợ giúp xã hội. tiếp tục thực hiện các
chính sách, chương trình trợ giúp cho đối tượng, nhóm đối tượng yếu thế trên địa
bàn thông qua hoạt động của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường.
Tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường, cung cấp
các dịch vụ xã hội cần thiết, phù hợp hỗ trợ cho thân chủ giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong các mối quan hệ xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội, đáp ừng nhu

cầu người sử dụng dịch vụ, nhưng đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu hoạt động
chuyên môn của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường.

13


1.3. Nguyên tắc, phƣơng pháp và nội dung quản lý đội ngũ cộng tác viên
công tác xã hội ở xã/phƣờng
1.3.1. Nguyên tắc
Đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường là một bộ phận và là nguồn nhân lực quan
trọng làm việc tại UBND cấp xã, một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc đặc trưng
trong khoa học quản lý nguồn nhân lực, mặt khác đây là nguồn nhân lực đặc biệt,
mang những đặc trưng riêng, do đó phải tuân thủ một số nguyên tắc có tính đặc thù
riêng. Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định việc quản lý CBCC phải
tuân thủ 5 nguyên tắc sau đây: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
sự quản lý của Nhà nước; Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ
tiêu biên chế; Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân
và phân công, phân cấp rõ ràng; Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ; thực
hiện bình đẳng giới. Vì vậy, quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường cũng không
ngoại lệ của những nguyên tắc trên.
Tuy nhiên, theo cách tiếp cận của CTXH, đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường
phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về đạo đức nghề CTXH, quy tắc ứng xử trong
quá trình cung cấp dịch vụ CTXH và trong quan hệ xã hội với người sử dụng dịch
vụ, đồng nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan và mối quan hệ tại nơi làm việc.
Việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của CTXH là cơ sở để đánh giá tiêu chuẩn
đạo đức nghề CTXH của đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường: Tôn trọng và phát huy
quyền được lựa chọn, quyết định của người sử dụng dịch vụ, không phân biệt dân tộc,
tôn giáo, giá trị, tư tưởng và cuộc sống của họ, trong điều kiện không đe dọa đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác. Có trách nhiệm khuyến khích sự tham gia đầy đủ

của người sử dụng dịch vụ, trao quyền quyết định đến cuộc sống của họ. Tập trung vào
điểm mạnh của cá nhân, gia đình và cộng đồng, từ đó thúc đẩy việc trao quyền. Tôn
trọng sự đa dạng về sắc tộc, văn hóa, xã hội của người sử dụng dịch vụ, đảm bảo công
bằng, minh bạch, không phân biệt đối xử dựa trên các đặc điểm như khả năng, tuổi.
giới tính, văn hóa, tình trạng hôn nhân, KT-XH, quan điểm chính trị, màu da, chủng

14


tộc, tín ngưỡng hoặc các đặc điểm thể chất khác khi sử dụng dịch vụ.
1.3.2. Phương pháp
Theo lý thuyết tiếp cận về quản lý nhà nước đối với đội ngũ CTV CTXH ở
xã/phường do UBND cấp xã trực tiếp quản lý - nghĩa là các quy định cụ thể về
tuyển chọn, bố trí sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật,
chế độ đãi ngộ, thôi việc, nghỉ việc, nghỉ hưu... đều được thống nhất quản lý và thực
hiện theo các quy định của Chính phủ. Phương pháp quản lý đội ngũ CTV CTXH ở
xã/phường là sự kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ. Trung tâm cung
cấp dịch vụ CTXH tỉnh trong hệ thống ngành LĐTBXH được giao nhiệm vụ xây
dựng mạng lưới chân rết và phối hợp với UBND cấp xã theo dõi, hướng dẫn hoạt
động chuyên môn của CTV CTXH ở xã/phường trên từng địa bàn. UBND cấp xã
trực tiếp quản lý thông qua công chức văn hóa xã hội (cán bộ LĐTBXH) giúp chủ
tịch UBND cấp xã phân công theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động của CTV CTXH
ở xã/phường.
Có thể tóm tắt thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường theo phương
pháp quản lý ngành kết hợp quản lý lãnh thổ

Sở Lao động-Thƣơng
binh và xã hội


Trung tâm cung
cấp dịch vụ CTXH
tỉnh

UBND các huyện, thị
xã, thành phố

Phòng LĐTBXH
cấp huyện

UBND xã/phƣờng

CB LĐTBXH
xã/phƣờng
CTV CTXH ở
xã/phƣờng
15


Theo cách tiếp cận của lí thuyết CTXH, phương pháp quản lý đội ngũ CTV
CTXH ở xã/phường chính là công tác nhân sự và đánh giá công việc. Đây là một
tiền trình quản lý quan trọng bao gồm tìm được nhân sự, duy trì việc làm và kết
thúc công việc khi cần thiết. Kết quả và hiệu quả hoạt động của một đơn vị, địa
phương có liên quan trực tiếp với nhân sự.
Tiến trình công tác nhân sự bao gồm: tuyển mộ, tuyển chọn, thuê mướn hay
bổ nhiệm, bố trí công việc; định hướng và huấn luyện; thăng thưởng, thuyên
chuyển/điều động, đánh giá thành tích; quản trị tiền công, tiền lương, kỷ luật, quyền
lợi và dịch vụ cho nhân viên, thay thế, thôi việc/kết thúc, về hưu.
Với phương pháp quản lý nhân sự và đánh giá công việc, theo Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ LĐTBXH giao cho chủ tịch

UBND cấp xã phân công nhiệm vụ cho CTV CTXH ở xã/phường thực hiện nghiệp
vụ chuyên môn CTXH trên địa bàn.
Phương pháp đánh giá thành tích công việc của nhân viên, dựa trên các lý
thuyết động viên như lý thuyết của Taylor, Maslow,…để nhà quản trị có thể lựa
chọn và ứng dụng nhằm thúc đẩy nhân viên làm việc tốt, tạo sự thỏa mãn trong
công việc, tránh bị kiệt sức hoặc bị stress.
1.3.3. Nội dung
Luật CBCC năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, bao gồm các qui định về
tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ
chức, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương,...
Cùng với việc quy định những nội dung quản lý CBCC, VC, pháp luật cũng quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong việc quản
lý đội ngũ CBCC, VC.
Việc quản lý cán bộ và quản lý CBCC, VC đã có những quy định phù hợp
với đặc điểm, tính chất hoạt động của từng nhóm. Theo đó, “Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về CBCC, VC”. Điều đó có nghĩa là việc quản lý CBCC, VC
trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập đều phải thống nhất

16


thực hiện theo các quy định của Luật CBCC, Luật Viên chức và các văn bản quy
phạm pháp luật do Chính phủ ban hành. Bao gồm từ công việc quản lý biên chế,
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, điều động, biệt phái, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu...
Để bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả và tính thống nhất trong quản lý CBCC,
VC thì Nhà nước cần phải thể chế đầy đủ các nội dung quản lý CBCC, VC thành
một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc thực hiện các nội dung

quản lý nêu trên. Đây chính là hình thức biểu hiện của thể chế quản lý CBCC, VC.
Thể chế này quy định, hướng dẫn các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện
tuyển dụng; nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của công chức; những điều công chức
không được làm; cách thức, trình tự, thủ tục trong công tác khen thưởng, kỷ luật, sử
dụng, thăng tiến, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ và quản lý CBCC, VC. Quy trình quản
lý công chức được xác định gồm các nội dung cơ bản sau đây: quản lý biên chế; xác
định vị trí việc làm; tuyển dụng; bố trí, sử dụng; đánh giá; chế độ tiền lương; bổ
nhiệm, miễn nhiệm; đào tạo, bồi dưỡng; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật; thôi
việc và nghỉ hưu; giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực thi công vụ của CBCC, VC.
Như vậy, việc quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường là một chức danh
được pháp luật qui định cũng sẽ được điều chỉnh theo đúng qui trình quản lý của
CBCC, VC hoặc như cán bộ chuyên trách, cán bộ bán chuyên trách cấp xã.
Theo cách tiếp cận CTXH, từ những lý luận và thực tiễn trên có thể khái quát
thành chu trình sau:

17


Sơ đồ 2: Chu trình quản lý đội ngũ CTV CTXH ở xã/phường

Bố trí
Tuyển
chọn

CTV CTXH ở
xã/phường
Kiểm tra
đánh giá

Chế độ

đãi ngộ
và điều
kiện làm
việc

Đào tạo
bồi dưỡng

- Tuyển chọn: có 2 yếu tố quan trọng được xem xét trong tiến trình tuyển
chọn: đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của địa phương và mong muốn của người được
tuyển chọn.
Tiến trình tuyển chọn gồm nhiều bước: Xem xét thông tin trong đơn xin việc
gồm: thông tin cá nhân về gia đình, trình độ học vấn, huấn luyện và kinh nghiệm
làm việc. Những tư liệu viết như nhận xét của những cơ sở, địa phương trước đây
(nếu có), nhận xét của trường và học bạ. Kết quả các trắc nghiệm y khoa, tâm lý,
những cuộc phỏng vấn cá nhân.
Trách nhiệm tiến trình tuyển chọn: Do người đứng đầu có trách nhiệm duy
nhất. Một khi ứng viên được báo tin là được chấp nhận thì người có trách nhiệm
tuyển chọn thông tin về chế độ lương, nhiệm vụ, trách nhiệm và các mối quan hệ

18


công việc và chính sách nhân sự của địa phương, cơ sở. Với thông tin đó, ứng viên
có thể ra quyết định chấp nhận để được tuyển chọn.
Theo thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ LĐTBXH,
người được tuyển chọn phải đạt tiêu chuẩn về năng lực làm việc, nắm được quy
trình, kỹ năng CTXH ở mức độ cơ bản, hiểu biết về chế độ chính sách trợ giúp, nắm
vững chức trách, nhiệm vụ và tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan đơn vị liên
quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về CTXH. Tiêu chuẩn về trình độ, có

chứng chỉ, chứng nhận đã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức hoặc có
bằng cấp về nghiệp vụ CTXH, tâm lý, xã hội học, giáo dục đặc biệt và các chuyên
ngành xã hội khác, phù hợp với nhiệm vụ CTXH. Từ năm 2015 trở đi, CTV CTXH
ở xã/phường đạt tối thiểu trình độ trung cấp nghề CTXH hoặc chuyên ngành khác
có liên quan đến CTXH. Tiêu chuẩn về đạo đức, phải có đạo đức tốt, thực hiện tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chưa có tiền án,
tiền sự.
- Bố trí: Là khâu mà khi một ứng viên đã qua bước tuyển chọn, được xem
như đúng người, đúng việc (bố trí đúng chức danh và đúng vị trí việc làm). Cơ quan
quản lý trực tiếp phân công, giao việc, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
và thẩm quyền trong khi thi hành công vụ, đi kèm chế độ, quyền lợi với trách
nhiệm, nghĩa vụ theo qui định của Nhà nước, của cơ quan quản lý.
Theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của
Bộ LĐTBXH, CTV CTXH ở xã/phường được giao nhiệm vụ thu thập, tiếp nhận
thông tin, yêu cầu trợ giúp của đối tượng trên địa bàn để báo cáo kịp thời với chủ
tịch UBND cấp xã, cán bộ LĐTBXH có hướng giải quyết; sàng lọc, phân loại đối
tượng và đề xuất với chủ tịch UBND cấp xã giới thiệu chuyển tuyến đối tượng đến
các cơ sở BTXH, trung tâm CTXH, cơ sở y tế- phục hồi chức năng, cơ sở giáo dục
và đào tạo và các cơ sở khác phù hợp. Theo dõi, đánh giá diễn biến thực trạng sức
khỏe, quan hệ gia đình, xã hội và các nhu cầu trợ giúp đối tượng, đề xuất cấp có
thẩm quyền thực hiện hoặc các biện pháp trợ giúp kịp thời, phù hợp, trực tiếp giải
quyết như: tư vấn, tham vấn, trị liệu, hòa giải, giáo dục thuyết phục, ngăn chặn,

19


×