Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIVAIDS từ thực tiễn trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội số II hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.98 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
NHIỄM HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ II,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
NHIỄM HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ II,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60900101

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những thông tin, số liệu trong luận văn là sự thật và
đã được những người có liên quan đồng ý cho sử dụng. Tôi xin chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các thông tin có trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Công tác xã
hội – Học viện Khoa học xã hội Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, cũng như
những kiến thức mà quý Thầy, Cô đã truyền đạt cho Em để Em hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu
Chí - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ Em trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài Công tác xã hội
đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnhGiáo dục - Lao động Xã hội số II, thành phố Hà Nội, Em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của Lãnh đạo cũng như các cán bộ, nhân viên của Trung tâm
cùng toàn thể các em đang được chăm sóc nuôi dưỡng tại đây.
Vì thời gian, kinh nghiệm và về kiến thức công tác xã hội còn hạn chế
nên luận văn tốt nghiệp của Em không tránh khỏi những thiếu sót, Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn và những người quan
tâm đến nghiên cứu này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
TRẺ EM MỒ CÔI NHIỄM HIV/AIDS ................................................................ 13

1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ............................................................. 13
1.2 Các khái niệm công cụ ..................................................................................... 18
1.3 Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS . 21
1.4 Đặc điểm tâm lý, nguyên tắc và vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với
trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS ............................................................................ 28
1.5 Phương pháp công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS ...... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI
NHIỄM HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH GIÁO DỤC LAO ĐỘNG
XÃ HỘI SỐ II, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................. 38

2.1 Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.................................................... 38
2.2 Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIV tại
Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội số II Hà Nội .......................... 44
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP TRẺ MỒ CÔI NHIỄM HIV/AIDS
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CHỮA BỆNH GDLĐXH SỐ II, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI.................................................................................................................... 62


3.1 Đối với Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội số II, thành phố
Hà Nội...................................................................................................................... 62
3.2 Đối với cán bộ, nhân viên, nhân viên công tác xã hội Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động xã hội số II, thành phố Hà Nội............................................ 64
3.3 Đối với các cơ sở, các Trung tâm bảo trợ xã hội đang thực hiện chức năng
chăm sóc trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS ........................................................... 68
3.4 Đối với thành phố Hà Nội ................................................................................ 68
3.5 Đối với Nhà nước ............................................................................................. 69
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

HIV

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

AIDS

Giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

BV

Bảo vệ


CS

Chăm sóc

CRS, Pact,USAID

Tổ chức hỗ trợ phát triển

GDLĐXH

Giáo dục lao động xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Độ tuổi của cán bộ nhân viên Phòng Chăm sóc trẻ ............................ 41
Bảng 2. 2: Trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Phòng chăm sóc trẻ .... 42
Bảng 2. 3: Thâm niên công tác của cán bộ, nhân viên Phòng chăm sóc trẻ ....... 43
Bảng 2.4: Bảng số liệu trẻ em vào- ra từ năm 2001 đến hết tháng 12 năm 2015 44
Bảng 2.5: Bảng theo dõi cân nặng của bé Đ.A ..................................................... 52

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Thuốc ARV được sử dụng trong phác đồ điều trị cho trẻ em mồ côi
nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà
Nội............................................................................................................................ 46
Hình 2.2: Thực đơn hàng ngày của trẻ lớn Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao
động Xã hội số II Hà Nội ....................................................................................... 50
Hình 2. 3: Thực đơn hàng ngày của trẻ sơ sinh Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục
Lao động Xã hội số II Hà Nội ................................................................................ 51
Hình 2.4: Hoạt động trò chơi được lồng ghép trong giáo dục kỹ năng tự chăm
sóc bản thân do cán bộ Trung tâm thực hiện......................................................... 56

Hình 2.5: Trẻ em Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà Nội
với việc đọc sách tại thư viện ................................................................................. 57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, HIV không chỉ là vấn đề sức khỏe cộng đồng và gây hậu quả
ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó có thể cướp đi 1/10
lực lượng lao động, tạo ra số lượng lớn trẻ mồ côi, làm gia tăng nghèo đói và
tạo ra bất bình đẳng và áp lực nặng nề lên các dịch vụ xã hội, y tế.
Có những câu chuyện thành công trong cuộc chiến chống lại
HIV/AIDS trên quy mô quốc gia, tại các nước đang phát triển. Nhờ thực hiện
mạnh mẽ, kịp thời và quy mô lớn các chương trình can thiệp hiệu quả, với
những khoản kinh phí tương xứng với môi trường chính sách thuận lợi, khả
năng lãnh đạo chính trị vững chắc và sự ủng hộ của đông đảo quần chúng các
quốc gia như Thái Lan, Uganda và Braxin đã kiểm soát được sự lan tràn của
HIV/AIDS. Việt Nam cũng đang cố gắng ngăn chặn sự lan tràn của đại dịch
HIV/AIDS. Đã có những thành công bước đầu. Nhưng hiện chưa có một sự
can thiệp mang tính chuyên nghiệp.
Công tác xã hội với người nhiễm HIV là một lĩnh vực mới và có tầm
ảnh hưởng lớn, nhất là đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS.
Hiện nay, Châu Á Thái Bình Dương có số người nhiễm HIV cao thứ
hai trên thế giới (chiếm 21% số người có HIV trên thế giới bao gồm cả Trung
Quốc và Ấn độ) và con số này còn gia tăng theo xu hướng chung của toàn thế
giới. Đông Á có tỉ lệ lây truyền HIV cao nhất thế giới, tới 24% trong riêng
năm 2004.
Vào cuối năm 2005, ước tính có khoảng 450.000 trẻ em ở Đông Á và
Thái Bình Dương bị mồ côi cha mẹ do AIDS, và cũng có khoảng ít nhất
từng đó em phải sống với cha mẹ bị ốm đau quanh năm. Khoảng 31.000 em
bị nhiễm HIV, trong đó gần 11.000 em mới bị nhiễm năm 2005. Ước tính có

hàng triệu em có nguy cơ bị nhiễm HIV cao hoặc bị kỳ thị, phân biệt đối xử
1


hoặc bị nghèo đói do các em sống với người bị nhiễm hoặc sống trong các
gia đình bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Theo báo cáo mới đây của Bộ Y Tế
thì cả nước có khoảng 16.650 trẻ em bị nhiễm hoặc bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS (2012).
Hiện nay, Công tác xã hội mới bước đầu hình thành và phát triển ở Việt
Nam, do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu và thực hành công tác xã hội với trẻ em
mồ côi nhiễm HIV/AIDS là rất quan trọng và có tính chất cấp thiết. Nhân viên
công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này đòi hỏi phải nắm vững cơ sở lý
luận về HIV; để từ đó xây dựng biện pháp can thiệp, trợ giúp cho trẻ em mồ
côi nhiễm HIV/AIDS trong thực tiễn.
Việc điều trị, chăm sóc sức khỏe cơ bản hàng năm đối với một bệnh
nhân có HIV/AIDS, thậm chí chưa kể đến các loại thuốc đặc trị, có thể tốn
kém gấp từ 2 đến 3 lần tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người
tại các quốc gia nghèo nhất. Việc này còn tốn kém hơn nhiều lần đối với trẻ
em mồ côi nhiễm HIV/AIDS do bản thân các em còn nhỏ, sức đề kháng với
các bệnh nhiễm trùng cơ hội kém, khả năng thất bại điều trị cao nếu như
không có người lớn hoặc nhân viên y tế, xã hội chăm sóc, nhắc nhở việc uống
thuốc đúng giờ.
HIV/AIDS đã thực sự làm giảm GDP bình quân đầu người hàng năm
tại những quốc gia châu Phi bị tác động mạnh mẽ bởi căn bệnh này và đe dọa
“ xóa nhòa” những thành tựu phát triển của họ trong 50 năm qua.
Tại Việt Nam, theo chương trình hành động quốc gia bảo vệ và chăm
sóc trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng
ghi nhận trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trong đó có trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên, một bộ phận không
nhỏ các em vẫn chưa thoát ra khỏi hoàn cảnh của chính mình để hòa nhập xã

hội, với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS lại càng rõ rệt do những rào cản về
2


tâm lý tự ti khi bị kỳ thị, xa lánh, lý do sức khỏe và thiếu kỹ năng sống cũng
là một trở ngại lớn đối với các em. Theo dự báo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trong những năm tới đang đứng trước những khó khăn, thách thức mới.
Cũng như các tỉnh, thành trong cả nước, Hà Nội đang phải đối mặt với
việc giải quyết các vấn đề xã hội do tốc độ đô thị hóa và kinh tế thị trường tác
động, trong đó công tác chăm sóc, hỗ trợ cho trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS
luôn được quan tâm đặc biệt. Nhờ sự phối hợp hoạt động của các ban ngành
liên quan trong việc huy động các nguồn lực công tác xã hội, sự chung tay của
toàn xã hội mà trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS đang được quan tâm, chăm
sóc. Việc quan tâm tới trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS, trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV đang được sự quan tâm chia sẻ của toàn xã hội; Đảng và nhà nước Việt
Nam đã có nhiều chủ trương chính sách, văn bản pháp luật nhằm đảm bảo cho
việc ngăn chặn đại dịch và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng cho trẻ em
chịu ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trong đó có các quyền cơ bản về chăm sóc và
học tập.
Thủ đô Hà Nội là địa bàn tập trung đông dân cư, tỷ lệ người nhiễm HIV
cao, những năm vừa qua đã có hàng nghìn người chết vì AIDS kéo theo có
hàng nghìn trẻ bị nhiễm HIV do lây truyền từ cha mẹ. Nhiều trẻ mồ côi và bị
bỏ rơi không người thân, không nơi nương tựa cũng là một vấn đề đặt ra cần
được xã hội quan tâm giải quyết.
Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà Nội được
thành lập theo Quyết định số: 1782/QĐ-UB ngày 26/8/1992 của UBND thành
phố Hà Nội có nhiệm vụ : Quản lý, cai nghiện, chữa bệnh giáo dục, dạy nghề
tổ chức lao động sản xuất cho đối tượng là người nghiện ma túy (cả nam và
nữ) gái mại dâm, gái mại dâm nghiện ma tuý. Tháng 08/2001, Trung tâm
được bổ sung nhiệm vụ: Tiếp nhận, chăm sóc, chữa trị và nuôi dưỡng cho trẻ


3


mồ côi, trẻ bị bỏ rơi nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây
cũng là một nhiệm vụ của Trung tâm được đặt ra nhằm giải quyết những vấn
đề về trẻ em bị ảnh hưởng của HIV/AIDS.
Những ngày đầu tiên chỉ có 02 trẻ đến thời điểm hiện tại tổng số trẻ em
đã lên đến 80 trẻ. Con số này sẽ không dừng lại bởi qua các phương tiện
thông tin đại chúng Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II
(Viết tắt là Trung tâm Chữa bệnh GDLĐXH Số II Hà Nội, hay Trung tâm
CBGDLĐXH Số II Hà Nội) được biết đến là một địa chi an toàn, chăm sóc
nuôi dưỡng tốt cho trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà
Nội và là một trung tâm có quy mô lớn nhất miền Bắc, có kinh nghiệm tổ
chức chăm sóc, nuôi dưỡng tốt nhất trên toàn miền Bắc. 100% các cháu được
đưa vào Trung tâm là những trẻ em bị bỏ rơi tại các nơi công cộng ngay từ
khi mới sinh hoặc một số cháu đã lớn sau khi bố,mẹ, ông, bà qua đời được
chuyển lên trung tâm. Khi vào Trung tâm đa số các cháu có thể lực rất yếu do
một số bệnh nhiễm trùng cơ hội và không được hưởng chế đố chăm sóc sức
khỏe từ khi mới sinh nên đã gây không ít khó khăn trong công tác điều trị
chăm sóc. Từ năm 2008 trở về trước có cháu tử vong ngay từ những ngày đầu
tiếp nhận vào Trung tâm hoặc trong quá trình điều trị. Từ năm 2008 trở lại
đây chưa có trường hợp nào trẻ tử vong tại Trung tâm. Có được kết quả trên
là nhờ vào sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban lãnh đạo Trung tâm, cán bộ
công nhân viên đang trực tiếp chăm sóc, điều trị, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi
nhiễm HIV/AIDS. Đó còn là sự học hỏi không ngừng về kiến thức chuyên
môn, kỹ năng chăm sóc, làm việc với trẻ em của các nhân viên công tác xã
hội. Tuy nhiên, những hoạt động hỗ trợ cho trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS
đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm vẫn còn những hạn chế nhất định cần
giải quyết. Cho đến nay, rất ít các công trình nghiên cứu về hỗ trợ trẻ em mồ

côi nhiễm HIV/AIDS tại các Trung tâm bảo trợ xã hội ở Việt Nam. Tại Hà
4


Nội cũng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động này.
Về mặt lý luận, trẻ em với sự phát triển chưa đầy đủ năng lực về kiến thức,
suy nghĩ và hành vi, bởi vậy các em rất dễ bị các tác động của bối cảnh môi
trường, đặc biệt là các tác động gây ảnh hưởng xấu cho các em. Đối với trẻ
em mồ côi nhiễm HIV/AIDS các em còn bị chịu rất nhiều thiệt thòi, tổn
thương, các em không chỉ mồ côi bố mẹ, bị bỏ rơi mà còn bị kỳ thị, xa lánh
bởi không ít những người trong xã hội do thiếu hiểu biết. Chính vì vậy các em
cần sự quan tâm đặc biệt hơn nữa của toàn thể xã hội. Sớm nhận thức được
nhu cầu cần giúp đỡ của trẻ em nói chung và nhóm trẻ em mồ côi nhiễm
HIV/AIDS nói riêng, nghề công tác xã hội nhấn mạnh việc cung cấp các dịch
vụ công tác xã hội cho các em và xem đây là một lĩnh vực hỗ trợ quan trọng
mang tính chuyên nghiệp. Tuy nhiên, vì là lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ ở
Việt Nam cả về lý thuyết và thực hành mặc dù trên thực tế đã có giảng dạy về
công tác xã hội với trẻ em trong các trường cao đẳng, đại học và các mô hình
chăm sóc trẻ trong cộng đồng nhưng hoạt động hỗ trợ của công tác xã hội cho
các em vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp. Từ thực tiễn và lý luận nêu trên, với
mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ cho trẻ em mồ côi nhiễm
HIV/AIDS đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao
động Xã hội số II Hà Nội, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Công tác xã hội đối
với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động Xã hội số II Hà Nội” để làm luận văn cao học chuyên
ngành công tác xã hội của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trẻ em là một trong những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và
ngoài nước, những người làm công tác xã hội. Trong phạm vi công trình có
liên quan đến đề tài, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên


5


cứu, các đánh giá, bài viết tiêu biểu.
Thứ nhất, công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em nói
chung
“Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em” do Cục bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Bộ LĐTB&XH thực hiện năm 2012.
“Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực
hiện năm 2010.
Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả
Đặng Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em
đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo
vệ, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi...
Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ, chăm sóc
trẻ em” của tác giả Nguyễn Hải Hữu - Cục trưởng Cục BV,CS trẻ em.
Bài viết “Nghiên cứu việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam - một số
vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hữu Minh và Đặng Bích
Thủy, tạp chí xã hội học số 04/2007.
Bài viết “Trẻ em và quyền trẻ em vấn đề lý luận và thực tiễn” của
tác giả Trần Thị Kim Liên - Trung tâm Nghiên cứu Khoa học xã hội và
Nhân văn.
“Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát
triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ
Thị Ngọc Phương nhận định tại Anh, Mĩ, Úc, Philipines, Thái Lan,
Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là
trách nhiệm của các bộ và cơ quan.
Thứ hai, công trình nghiên cứu, bài viết liên quan tới trẻ em mồ côi
nhiễm HIV/AIDS

Tài liệu tập huấn “Công tác xã hội với trẻ em nhiễm và ảnh hưởng bởi

6


HIV/AIDS” do tổ chức hỗ trợ phát triển CRS, Pact Việt Nam, USAID phối
hợp với khoa Công tác xã hội trường Đại học Lao động Xã hội biên soạn.
Cuốn tài liệu đã cung cấp những chủ đề kiến thức chung về HIV, đặc điểm
tâm lý trẻ nhiễm HIV, sự kỳ thị trẻ và gia đình trẻ nhiễm HIV và các quan
điểm, chính sách của Việt Nam trong trợ giúp trẻ bị nhiễm và ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS và gia đình của trẻ.
Thạc sỹ Nguyễn Tiến Lâm - Bệnh viện nhiệt đới trung ương trong
nghiên cứu Hỗ trợ trẻ em có và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS năm 2010 đã khẳng
định sự cần thiết trong việc thực hiện tổng thể các hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của trẻ có và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS như: hỗ trợ các
chương trình tại cộng đồng và các dịch vụ tại phòng khám, cung cấp các dịch
vụ toàn diện cho trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, bao gồm: hỗ trợ thực phẩm
và dinh dưỡng, nơi ở, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và hỗ trợ giáo
dục, đào tạo nghề, hỗ trợ mua BHYT, hỗ trợ học phí, dụng cụ học tập, hỗ trợ
vay vốn không lãi cho gia đình người có HIV/AIDS…
Nhóm tác giả Phạm Hằng Hà, Phạm Thị Lan Anh - Đại học Y dược
TP.Hồ Chí Minh trong nghiên cứu Nhu cầu hội nhập của trẻ em có HIV/AIDS
tại Trung tâm Mai Hòa năm 2008 đã đi sâu tìm hiểu những hiệu quả trong
hoạt động của mô hình chăm sóc tập trung trẻ có HIV/AIDS tại Trung tâm
Mai Hòa như tạo những điều kiện tốt về mặt dinh dưỡng, y tế, vệ sinh cá
nhân, học tập và vui chơi. Từ đó nhóm tác giả nhận thấy nhu cầu rất lớn của
trẻ có HIV/AIDS tại trung tâm là được hòa nhập với cộng đồng bên ngoài.
Tuy nhiên trong tiến trình thực hiện trung tâm gặp rất nhiều khó khăn, tồn tại
như: mô hình chăm sóc bệnh nhân có HIV/AIDS của trung tâm bao gồm cả
người lớn và trẻ em, đây là nét khá đặc biệt, thuận lợi cho sự chăm sóc các em

về mặt tinh thần; tuy nhiên việc tách biệt trại người lớn và trẻ em đã gây
nhiều hạn chế trong mối liên lạc giữa các em và bệnh nhân người lớn. Kết quả

7


nghiên cứu cho thấy, các em không hoàn toàn bị cô lập với xã hội bên ngoài
thế nhưng các em vẫn chưa thực sự được đón nhận bởi cộng đồng nơi các em
cư ngụ do người dân địa phương chưa thật sự hiểu về căn bệnh, về các em; từ
đó chưa có nhận thức đúng đắn và sự cảm thông sâu sắc với hoàn cảnh cũng
như sự khác biệt mà các em đang phải gánh chịu.
Từ những kết quả nghiên cứu trên nhóm tác giả đã đề ra một số giải
pháp với mong muốn hạn chế phần nào những trở ngại mà trung tâm gặp phải
trong tiến trình hỗ trợ các em có HIV hội nhập với cộng đồng như xây dựng
những tổ ấm trong đó các thành viên gia đình là những bệnh nhân có HIV
không nơi nương tựa. Kết hợp với chính quyền địa phương tổ chức các buổi
truyền thông nói chuyện với người dân địa phương để nâng cao hiểu biết của
người dân về căn bệnh AIDS qua đó có những nhận thức đúng đắn và sự cảm
thông sâu sắc với trẻ em có HIV nói chung và các em hiện sống tại trung tâm
Mai Hòa nói riêng.
Thạc sỹ Phạm Văn Tư, Khoa Công tác xã hội - ĐHSP Hà Nội trong
nghiên cứu Tham vấn tâm lý cho trẻ có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS năm
2010 đã chỉ ra rằng trẻ có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS thường gặp phải
những khó khăn tâm lý khi chứng kiến cái chết của cha mẹ, người thân và bản
thân các em cũng phải đối mặt với tình trạng sức khỏe không tốt của mình khi
mang trong người căn bệnh AIDS, thêm vào đó các em chịu sự kỳ thị, phân
biệt đối xử khá nặng nề của cộng đồng. Kết quả nghên cứu cho thấy phần lớn
các em cảm thấy có gì đó không ổn lắm với tỷ lệ 75.2%, 22% các em cảm
thấy bình yên, yên ổn và chỉ có 2.8% ý kiến đánh giá không bình yên, không
ổn. Do vậy, khó khăn tâm lý của các em rất cần được quan tâm giải quyết để

các em có sức khỏe tâm thần khỏe mạnh, để được hưởng trọn vẹn quyền trẻ
em của mình. Tuy nhiên, để có thể trợ giúp cho trẻ có và bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS một cách có hiệu quả rất cần có sự trợ giúp của nhà tham vấn những người được đào tạo, có kiến thức, kỹ năng, có phẩm chất đạo đức nghề
8


nghiệp - nhằm trợ giúp cho trẻ có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nhằm thay
đổi tích cực thái độ, hành vi trong gia đình, cộng đồng đối vởi trẻ có và bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS và giúp trẻ có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS vượt qua
khủng hoảng, thay đổi tích cực thái độ hành vi, sống lạc quan và hòa nhập.
Mục đích của tham vấn tâm lý cho trẻ có HIV/AIDS là giúp các em ổn
định, kiểm soát được cảm xúc của mình, đáp ứng các nhu cầu tâm lý, sống lạc
quan và có được trạng thái tinh thần tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mồ
côi nhiễm HIV/AIDS đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Chữa
bệnh GDLĐXH số II Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần
thực hiện công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS đang được
chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS
trên cả nước.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải
quyết những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân công tác xã hội đối với trẻ em
mồ côi nhiễm HIV/AIDS từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh GDLĐXH số
II Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp góp phần thực hiện công tác xã hội đối với trẻ em
mồ côi nhiễm HIV/AIDS tại các Trung tâm bảo trợ xã hội trong cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi
nhiễm HIV/AIDS từ thực tiễn Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã
hội số II Hà Nội.

9


4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài khai thác nghiên cứu từ tháng 11 năm 2015 đến 30 tháng 06
năm 2016.
- Nghiên cứu tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II,
thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu về các nguồn lực công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi
nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II,
thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Thu thập thông tin dữ liệu
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua những nguồn tài liệu
có sẵn. Trong bài luận văn tác giả đã thu thập các thông tin từ các nguồn như
sách, báo mạng Internet, tạp chí, báo cáo liên quan đến công tác xã hội đối với
trẻ em bị nhiễm HIV nói chung cũng như các báo cáo hàng năm về công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS tại Trung
tâm Chữa bệnh GDLĐXH số II Hà Nội. Những thông tin thu thập được tổng
hợp, phân tích theo yêu cầu của luận văn trên cơ sở đảm bảo tính khách quan.
5.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn Lãnh đạo Trung tâm, nhân viên công tác xã hội: Nhân viên
chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân viên y tế và trẻ em đang làm việc tại Trung tâm
Chữa bệnh GDLĐXH số II Hà Nội.
Dung lượng mẫu: 66

Cơ cấu mẫu:
- Lãnh đạo Trung tâm: 01(nam)
- Cán bộ, nhân viên và nhân viên công tác xã hội: 30(nữ: 22; nam:08)
- Trẻ em: 35 độ tuổi từ 10 đến 18 tuổi; Nam (18 em), Nữ (17 em).

10


5.3 Phương pháp quan sát
Quan sát nhằm thu thập thông tin, góp phần xác minh tính chính xác
của thông tin thông qua quan sát hoạt động của nhân viên công tác xã hội và
đời sống trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS đang được chăm sóc nuôi dưỡng tại
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số II, TP Hà Nội.
Lập kế hoạch quan sát 10 ngày tại Phòng Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
Trung tâm Chữa bệnh GDLĐXH Số II Hà Nội.
Quan sát đời sống sinh hoạt và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử
giữa trẻ với trẻ, trẻ với nhân viên công tác xã hội, người chăm sóc, người giáo
dục, người ngoài Trung tâm đến thăm để tìm hiểu các vấn đề về sức khỏe, tâm
lý, giao tiếp của các em.
- Quan sát môi trường sống, cơ sở vật chất của Trung tâm đáp ứng nhu
cầu của trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS.
- Quan sát cách thức hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội, người giáo
dục, người chăm sóc hỗ trợ trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho
việc phân tích lý luận công tác xã hội đối với trẻ em nói chung và trẻ em em
mồ côi nhiễm HIV/AIDS.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được thực trạng và các yếu tố cơ bản

ảnh hưởng đến việc hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em em mồ côi
nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Chữa bệnh GDLĐXH số II Hà Nội. Từ đó
giúp hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp để các cấp, chính quyền địa
phương, các bên liên quan, nhân viên công tác xã hội và cả cộng đồng cùng
chung tay hỗ trợ, tạo động lực cho trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS vượt qua

11


những khó khăn, trở ngại, vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn có 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mồ
côi nhiễm HIV/AIDS.
Chương 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi nhiễm
HIV/AIDS tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị cho việc đưa công tác xã hội
vào trợ giúp trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS ngày càng hiệu quả hơn tại
Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà Nội.

12


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ
EM MỒ CÔI NHIỄM HIV/AIDS
1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên

hẹ và tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có
khả năng thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có
các thành tố: hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống.
Sinh thái được hiểu là những liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các
thành tố cùng tồn tại trong một môi trường sống. Những mối liên hệ này có
tính hai chiều và phụ thuộc vào nhau.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả
hệ thống môi trường xung quanh họ. Vì vậy, bất cứ việc can thiệp hoặc giúp
đỡ một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến toàn
bộ hệ thống đó.
Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các
tiểu hệ thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ thống nằm trong
một hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ
thống và các thành tố càng đa dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau. Sự thay đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ
thống đều ảnh hưởng, tác động đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi những
liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn,
thống nhất.
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, chúng tôi nhận thấy Trung tâm
Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà Nội là một hệ thống, bao gồm

13


các tiểu hệ thống: Nhân sự ( Lãnh đạo, nhân viên Công tác xã hội, người giáo
dục, người chăm sóc, trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS...), Chính sách, đối tác,
cơ sở vật chất, tài chính... Mặt khác, Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao
động Xã hội số II Hà Nội cũng là một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống các
Trung tâm Bảo trợ xã hội của Thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Trung tâm này
còn nằm trong hệ thống kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội.

Nhìn nhận mỗi Trung tâm bảo trợ xã hội là một hệ thống và cũng là
một tiểu hệ thống, khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi không thực hiện những
hoạt động riêng lẻ, rời rạc đối với từng tiểu hệ thống mà thực hiện đồng bộ
với tất cả các tiểu hệ thống của Trung tâm nhằm có kết quả nghiên cứu, khách
quan, xác thực nhất.
Trong quá trình làm việc của nhân viên Công tác xã hội với trẻ em mồ
côi nhiễm HIV/AIDS, lý thuyết hệ thống sinh thái giúp họ nhìn nhận một
cách tổng thể các tác động ảnh hưởng đến trẻ. Vì bản thân trẻ cũng là một hệ
thống do đó khi có vấn đề nảy sinh với trẻ cần phân tích thấu đáo sự tương tác
qua lại giữa trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS với hệ thống sinh thái – môi
trường xã hội, đặt vấn đề của trẻ trong mối tương tác này để tìm hiểu được
nguyên nhân gốc rễ, từ đó có hướng giải quyết phù hợp.
Các hệ thống có sự tương hỗ lẫn nhau. Khi vấn đề của trẻ chưa được
giải quyết tốt có thể là do sự xung đột giữa các hệ thống hay rào cản nào đó
khiến việc tiếp cận các hệ thống hỗ trợ chưa được đảm bảo. Việc áp dụng
thuyết hệ thống sinh thái sẽ giúp nhân viên Công tác xã hội:
- Sử dụng và phát huy tối đa khả năng của trẻ trong sự tương tác với
các hệ thống khác để giải quyết vấn đề.
- Giúp tăng cường khả năng tương tác giữa trẻ, gia đình trẻ với các hệ thống.
- Xây dựng mối quan hệ mới giữa trẻ, gia đình trẻ với các hệ thống trợ
giúp xã hội.

14


- Cải tạo mối quan hệ tương tác giữa các thành viên trong cùng hệ
thống. Cụ thể là phá bỏ những hệ thống đóng trong cùng một gia đình.
- Giúp phát triển và thay đổi hệ thống chính sách xã hội một cách
phù hợp.
- Cung cấp trợ giúp thực tế khác khi cần thiết.

Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, ta phải nghiên cứu cả hệ
thống môi trường xung quanh họ. Vì vậy, bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ
một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng tới toàn bộ
hệ thống đó. Lý thuyết hệ thống sinh thái có ảnh hưởng rất nhiều đến các
phương thức thực hiện trong công tác xã hội như tư vấn, xử lý ca, tư vấn
nhóm, tổ chức và phát triển cộng đồng.
1.1.2 Lý thuyết nhu cầu
Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó được cho
là thiết yếucho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức hay bất kỳ thứ
gì khác.
Nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow [25,tr.103] được xem là
cha đẻ của lý thuyết nhu cầu. Theo ông, hành vi của con người bắt nguồn từ
nhu cầu của họ. Nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang
bậc khác nhau theo thứ tự từ thấp đến cao về tầm quan trọng. Thang nhu cầu
của ông chia làm hai cấp; cấp thấp và cấp cao.
Nhu cầu cấp thấp bao gồm: nhu cầu về vật chất và nhu cầu an toàn.
Nhu cầu về vật chất là nhu cầu tối thiểu nhưng cần thiết nhất đảm bảo cho con
người tồn tại bao gồm các hành vi: ăn, uống, mặc, ở, ngủ nghỉ, đi lại... Nhu
cầu về an toàn là không bị đe dọa về sức khỏe, tính mạng, công việc, gia đình.
Nhu cầu này thể hiện trong cả thể chất và tinh thần.
Nhu cầu cấp cao bao gồm: nhu cầu về xã hội, nhu cầu về tôn trọng và
nhu cầu về phát triển. Nhu cầu về xã hội là các nhu cầu về tình yêu thương,

15


được chấp nhận và được tham gia vào tổ chức, đoàn thể nào đó trong xã hội.
Khi thỏa mãn được nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì con
người có xu hướng được tôn trọng và ghi nhận những giá trị như quyền lực,
địa vị, uy tín... Cao nhất trong thang nhu cầu của con người là nhu cầu được

phát triển toàn diện.
Theo ông khi con người thỏa mãn các nhu cầu bậc thấp đến một mức
độ nhất định sẽ nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Ứng dụng khi làm việc với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS: Trẻ em
thuộc nhóm này gặp rất nhiều vấn đề, để giải quyết các vấn đề đó triệt để cần
phải chuyển sang nhu cầu cụ thể. Trong mỗi trẻ khác nhau, với từng hoàn
cảnh khác nhau thì nhu cầu cũng khác biệt. Chính vì vậy, việc tiếp cận theo
nhu cầu khi làm việc trực tiếp với trẻ sẽ giúp nhân viên Công tác xã hội hỗ trợ
trẻ tốt hơn. Giải quyết vấn đề theo từng tầng bậc trong từng trường hợp.
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của A. Maslow trong nghiên cứu chúng tôi
tìm hiểu các nhu cầu của trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS đang được chăm
sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà
Nội và xem xét sự bảo đảm các nhu cầu từ phía Trung tâm, các nhân viên
Công tác xã hội, người giáo dục, người chăm sóc, sự ưu tiên về nhu cầu nào
trước, nhu cầu nào sau hay các nhu cầu được đáp ứng theo trình tự của thang
nhu cầu A. Maslow. Nhu cầu nào chưa được đáp ứng và nguyên nhân vì sao.
1.1.3 Lý thuyết vai trò
Vai trò là khái niệm nhấn mạnh những kỳ vọng xã hội gắn với những vị
thế hay vị trí nhất định trong xã hội và nó phân tích những kỳ vọng trong xã
hội ấy. Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối tác khác nhau và nhóm đối
tác đó có một hệ kỳ vọng riêng của họ.
Vai trò không chỉ đơn giản liên quan đến những hành vi được xã hội
quan sát mà trong thực tế còn bao gồm xã hội quan niệm những hành vi đó

16


phải được thực hiện ra sao. Những hành vi được thực hiện đúng với mong
muốn của xã hội được gọi là chuẩn mực và giá trị xã hội đó.
Trong xã hội mỗi người không phải chỉ đảm nhận một cai trò thường

đảm nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vao trò không được tổ chức và vận
dụng logic, hài hòa sẽ dẫn đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến đổi
vai trò. Những đòi hỏi quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực hiện
các vai trò mà còn thể hiện vai trò đó có liên quan đến sự mong đợi, kỳ vọng,
chuẩn mực, quy ước của xã hội hay không.
Có hai khuynh hướng lý thuyết chính liên quan đến vai trò. Khuynh
hướng thứ nhất cho rằng quá trình xã hội hóa chính là quá trình xã hội áp đặt
các khuôn mẫu vao trò cho các thành viên trong đó. Khuynh hướng thứ hai
giải thích việc học “đóng vai” ngoài đời giống như học theo một thứ kịch bản
gợi ý, một thứ kịch bản mở. Loại kịch bản này buộc các “diễn viên” phải linh
hoạt với hoàn cảnh thực tế hoặc tạo ra những chi tiết thích hợp để biết rằng
mình cần phải làm gì, làm thế nào, làm cho ai [25,tr.86].
Vận dụng lý thuyết vai trò trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mỗi
một bộ phận tại Trung tâm bao gồm: cán bộ quản lý Trung tâm, nhân viên
Công tác xã hội, người chăm sóc, người giáo dục, bản thân trẻ... có những vai
trò nhất định. Mỗi một vai trò thể hiện qua những công việc, nhiệm vụ gắn bó
với trách nhiệm cụ thể.
Đối với cán bộ quản lý, vai trò thể hiện ở việc tổ chức, quản lý các hoạt
động của Trung tâm như: lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ, tổ chức thực
hiện, giám sát đánh giá các hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em tại trung tâm.
Ngoài ra, họ còn thực hiện báo cáo tình hình hoạt động chăm sóc trẻ em mồ
côi nhiễm HIV/AIDS lên Sở Lao động Thương binh Xã hội Hà Nội hoặc các
tổ chức tài trợ khác.
Đối với nhân viên Công tác xã hội, thể hiện đầy đủ các vai trò hỗ trợ,

17


kết nối, biện hộ... cho trẻ.
Đối với người giáo dục, truyền thụ cho trẻ lĩnh hội các tri thức xã hội

Đối với người chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu của trẻ và thực hiện các
hoạt động chăm sóc trẻ em hàng ngày đặc biệt là nhóm trẻ sơ sinh.
Đối với bản thân trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS, các em lớn có vai trò
chỉ bảo hướng dẫn cho các em nhỏ trong học tập, sinh hoạt. Chính các em
cũng có vai trò hỗ trợ trung tâm tăng gia sản xuất, cải thiện đời sống qua việc
trồng rau, làm nón...
Tóm lại, lý thuyết hệ thống, lý thuyết vai trò, lý thuyết nhu cầu là nền
tảng lý luận cho phép nghiên cứu, phân tích, lý giải mối quan hệ tương hỗ
giữa các thành phần, bộ phận, chức năng liên quan đến hoạt động Công tác xã
hội đối với trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS từ thực tiễn Trung tâm Chữa
bệnh Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà Nội; các chức năng,bộ phận ấy tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau trong sự hài hòa của cấu trúc tổng thể; mỗi thành
phần, bộ phận đều có những vai trò cụ thể khi tham gia vào các mối quan hệ
trong cùng hệ thống hoặc với hệ thống xung quanh. Mặt khác, việc thể hiện
nhu cầu và đáp ứng các nhu cầu của trẻ em mồ côi nhiễm HIV/AIDS cần
được đặc biệt quan tâm bởi hơn ai hết các em đã và đang chịu nhiều thiệt thòi
trong cuộc sống so với những trẻ em bình thường khác.
1.2 Các khái niệm công cụ
1.2.1 Khái niệm trẻ em
Trẻ em, theo quan điểm của Xã hội học, là nhóm nhân khẩu đặc biệt
trong quá trình xã hội hóa, đang học đóng vai trò cũng như tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng để tham gia hành động xã hội với tư cách là một chủ thể.
Còn theo Công ước về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc thì “Trẻ em là
tất cả con người dưới 18 tuổi, tùy vào luật áp dụng cho trẻ em.”
Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam lại qui định về độ tuổi trẻ em ở các văn

18



×