Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

lịch sử việt nam ( lớp 11 ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.54 KB, 73 trang )

Phần ba
LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858-1918)
Chương I
VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX
Bài 19
NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN
CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC ( TỪ1858 ĐẾN TRƯỚC 1873)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Ý đồ xâm lược của thực dân phương tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm.
- Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân pháp từ 1858-1873.
- Cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858-1873.
2 Tư tưởng
- Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa
thực dân.
- Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong
kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.
- Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc.
3. Kỹ năng.
- Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử.
- Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Lược đồ Mặt trận Gia Định.
- Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì.
- Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học.
- Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX.
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Dẫn dắt vào bài mới
- 168 -


- Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu chống
quân xâm lược.Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm
lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta.
Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm
nay.
3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp
- 169 -
Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm
GV: Trước khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống
Pháp của nhân dân ta, chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc
xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. Trước hết
tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước
cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
I. Liên quân Pháp - Tây Ban
Nha xâm lược Việt Nam.
Chiến sự ở Đà Nẵng.
1. Tình hình Việt Nam giữa thế
kỉ XIX, trước cuộc xâm lược
của thực dân Pháp.
*Hoạt động 1:Cả lớp
- GV hướng dẫn HS theo dõi SGK để thấy được
:tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam
giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực
dân Pháp.
- Giữa thế kỉ XIX Việt Nam là
một nước độc lập , có chủ
quyền song chế độ phong
kiến đã lâm vào khủng

hoảng, suy yếu trầm trọng.
- HS theo dõi SGK, kết hợp với kiến thức đã học
để trả lời:
+ Chính trị: giữa thế kỉ XIX , trước khi thực dân
Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia có chủ
quyền song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã
bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.
+ Kinh tế: + Kinh tế:
- Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường
xuyên.
- Nông nghiệp sa sút, mất mùa,
đói kém thường xuyên.
- Công thương nghiệp đình đốn lạc hậu do chính
sách “bế quan toả cảng” của nhà nước.
- Công thương nghiệp đình
đốn lạc hậu do chính sách “bế
quan toả cảng” của nhà nước.
+ Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngọai sai lầm:
“cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ.
+ Quân sự lạc hậu, chính sách
đối ngọai sai lầm: “cấm đạo”,
xua đuổi giáo sĩ.
+ Xã hội: nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình
bùng nổ.
+ Xã hội: các cuộc khởI nghĩa
chống lạI triều đình nổ ra
khắp nơi.
*Hoạt động 2:Cá nhân
- GV:Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến Việt Nam
bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân

đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối
cảnh châu Á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ
gì ?
- 170 -
GV gợi ý: em hãy liên hệ với bài Trung Quốc ,Ấn
Độ, Đông Nam Á cuối thế XIX đầu thế kỉ XX.
HS dựa vào phần kiến thức đã học ở chương I để
trả lời: Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng
hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu - Mĩ đang đẩy
mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới.
Việt Nam và Đông Nam Á là khu vực quan trọng,
giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng
hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối
tượng xâm lược của thực dân phương Tây ( Việt
Nam cũng như các nước châu Á khác, đứng trước
nguy cơ bị xâm lược).
- GV nhận xét bổ sung sau đó dẫn tắt: Thực dân
phương Tây và Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt
Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2:
Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt
Nam.
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 2.Thực dân Pháp ráo riết
chuẩn bị xâm lược Việt Nam.
- GV nêu câu hỏi: Dựa vào những kiến thức đã
học ở lớp 10 em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với
phương Tây từ khi nào?
- HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời.
- GV nhận xét và nhắc lại, kết hợp trình bày phần
mới: những người phương Tây đầu tiên đến Việt
Nam là các lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,

họ đã biết đến Việt Nam từ lâu (thế kỉ XVI), lúc
đầu đơn giản chỉ là buôn bán và truyền đạo, về
sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu thị
trường lớn, vì vậy đã tranh giành buôn bán và
muốn xâm lược đặt ách thống trị. Trong cuộc
chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã
lợi dụng việc truỳên đạo Thiên Chúa như một
công cụ xâm lược.Thế kỉ XVII, các giáo sĩ Pháp
đã tới Việt Nam truyền đạo, trong đó có một số
kết hợp với việc dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch
kế hoạch cho cuộc xâm lược của người Pháp sau
này.
- Tư bản phương Tây và Pháp
nhòm ngó xâm nhập vào Việt
Nam rất sớm, bằng con
đường buôn bán và truyền
đạo.
- 171 -
Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ
ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp
vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào
nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn Ánh đã cầu cứu
nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám
mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện
cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng
Hiệp ước Vécxai năm 1787.Với Hiệp ước này, tư
bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn Ánh đánh lại nhà
Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An,
đảo Côn Lôn và độc quyền mua bán tại Việt
Nam.

- Thực dân Pháp đã lợi dụng
việc truyền bá đạo Thiên
Chúa giáo để xâm nhập vào
Việt Nam
- Năm 1787 Bá Đa Lộc đã giúp
tư bản Pháp can thiệp vào Việt
Nam bằng hiệp ước Vécxai
-GV mở rộng: Bá Đa Lộc là giáo sĩ người Pháp,
năm 1776 được phái sang Cam-pu-chia, ở đây
ông gặp Nguyễn Ánh. Bá Đa Lộc đã ra sức thuyết
phục Nguyễn Ánh cầu viện nước Pháp. Năm
1784 Nguyễn Ánh giao Vương Ấn và hoàng tử
Cảnh (mới 5 tuổi) nhờ Bá Đa Lộc đưa sang Pháp.
Được sự đồng ý của vua Pháp, Bá Đa Lộc đã thay
mặt Nguyễn Ánh ký với Pháp điều ước Véc- xai
năm 1787. Năm 1799, trong một lần theo quân
Nguyễn Ánh đánh ra Quy Nhơn, Bá Đa Lộc ốm
chết. Nguyễn Ánh mang ơn người Pháp, vì vậy đã
cho 40 cố vấn người Pháp tham gia chính quyền,
nên người Pháp càng có điều kiện để điều tra tình
hình và can thiệp vào Việt Nam.
- GV tiếp tục trình bày: Giữa thế kỉ XIX, nước
Pháp tiến nhanh trên con đường phát triển tư bản
chủ nghĩa, càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt
Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu
vực châu Á. Vì vậy, năm 1857 Napôlêông III lập
Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt
Nam, tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam Việt
Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm
lược.

-Năm 1857 , Napôlêông III lập
Hội đồng Nam Kì để bàn cách
can thiệp vào Việt Nam, đồng
thời tích cực chuẩn bị đánh
Việt Nam  Việt Nam đứng
trước nguy cơ bị thực dân
Pháp xâm lược
- 172 -
- GV dẫn dắt: Pháp xâm lược Việt Nam như thế
nào? Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân
Việt Nam từ khi Pháp xâm lược đến trước khi
Pháp đánh Bắc Kì năm 1873 ra sao? Chúng ta
cùng tìm hiểu những phần còn lại của bài.
-GV hướng dẫn HS lập bản thống kê các cuộc
kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta
từ năm 1858 đến trước1873 ( trước khi Pháp xâm
lược Bắc Kì ) theo mẫu:
- HS kẻ bảng vào vở.
- HS theo SGK tự thống kê các sự kiện.
- GV bao quát lớp hướng dẫn, khuyến khích HS tự
học.
- Sau khi HS lập bảng,GV treo bảng hoặc trình
chiếu trên PowerPoint bảng thống kê do GV
chuẩn bị sẵn làm thông tin phản hồi giúp HS đối
chiếu chỉnh sửa phần HS tự làm.
Mặt trận Cuộc xâm lược
của thực dân
Pháp
Cuộc kháng chiến
của nhân dân

Việt Nam
Kết quả, ý nghĩa
- 173 -
Mặt trận Cuộc
xâm lược
của Pháp
Cuộc kháng
chiến của
nhân dân ta
Kết
quả, ý
nghĩa
Đà Nẵng
1858
Gia Định
1859-1860
Đà Nẵng 1859 - Ngày 31/8/1858,
liên quân Pháp-
Tây Ban Nha dàn
trận trước cửa
biển Đà Nẵng.
- Ngày 1/9/1858
Pháp tấn công bán
đảo Sơn Trà, mở
đầu cuộc xâm
lược Việt Nam
- Triều đình cử
Nguyễn Tri Phương
chỉ huy kháng chiến
- Quân dân ta anh

dũng chống trả
quân xâm lược đẩy
lùi các đợt tấn công
của địch, thực hiện
kế hoạch “vườn
không nhà trống”
gây cho địch nhiều
khó khăn.
- Khí thế kháng
chiến sôi sục trong
cả nước
- Pháp bị cầm chân
tại Đà Nẵng từ
tháng 8/1858 đến
tháng 2/1859, kế
hoạch đánh nhanh
thắng nhanh bước
đầu bị thất bại.
-Gia Định
1859-1860
- Tháng 2/1859
Pháp đánh vào
Gia Định, đến
ngày 17/2/1859,
Pháp đánh chiếm
thành Gia Định.
- Nhân dân chủ
động kháng chiến
ngay từ đầu: chặn
đánh, quấy rối và

tiêu diệt địch .
- Làm thất bại kế
hoạch đánh nhanh
thắng nhanh của
thực dân Pháp
buộc chúng phải
chuyển sang chinh
phục từng gói nhỏ.
- Năm 1860 Pháp
gặp nhiều khó
khăn  dừng các
cuộc tấn công, lực
lượng địch ở Gia
Định rất mỏng.
- Triều đình không
tranh thủ tấn công
mà cử Nguyễn Tri
Phương vào Gia
Định xây dựng
phòng tuyến Chí
Hoà để chặn giặc.
- Pháp không mở
rộng đánh chiếm
được Gia Định, ở
vào thế tiến thoái
lưỡng nan.
- Nhân dân tiếp tục
tấn công địch ở
đồn Chợ Rẫy
tháng 7/1860,

trong khi triều
đình xuất hiện tư
tưởng chủ hoà
- 174 -
- HS đối chiếu chỉnh sửa bảng thống kê của mình
- GV giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản bằng một số câu hỏi:
+ Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam? GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân
dân ta ( 1858-1873 ), giới thiệu trên lược đồ vị trí Đà Nẵng là một cửa biển nước
sâu, lại gần kinh đô Huế (cách khoảng 100 km).
- HS quan sát lược đồ trả lời:
+ Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.
+ Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế,buộc triều Nguyễn phải đầu
hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam.
- GV bổ sung: Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo
Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 từ các tàu
neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp - Tây Ban Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi
cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân, dân xây
dựng phòng tuyến liên trù dài 3 km để chặn giặc ngay tạI cửa biển. Nhân dân còn
dùng cột tre thùng gỗ đựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến địch.
Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại
trong âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban Nha nản chí bỏ cuộc. Pháp phải
thay đổi kế hoạch. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm
mưu mới “chinh phục từng gói nhỏ”.
- GV tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc
Kì?
- HS quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời:
+ Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
+ Xa kinh đô Huế sẽ tranh được sự tiếp viện của triều đình Huế.
+ Chiếm được Gia Định coi như là chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế,

gây khó khăn cho triều đình.
+ Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên
Campuchia (Cao Miên) làm chủ lưu vực sông Mê Kông.
- GV bổ sung: người Pháp nhận xét: “ Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của
một nền thương mại lớn - xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy”. Hơn nữa lúc
này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương
cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.
Vì tất cả những lí do quan trọng trên, Pháp quyết định đánh Gia Định. Ngày
2/2/1859 quân Pháp với 2000 quân và 8 tàu chiến, lợi dụng mùa gió bấc kéo vào Gia
Định, ngày 10/2/1859 đến Vũng Tàu. Ngày 15/2/1859 quân Pháp tiến sát thành Gia
Định. Ngày 17/2/1859 Pháp tấn công thành Gia Định, đến trưa quân Pháp chiếm
được thành, quan quân triều đình tan rã nhanh chóng.
Mặc dù quân đội triều đình tan rã nhanh chóng , song các đội dân binh lại chiến
- 175 -
Tiết 2
- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà
Nẵng và Gia Định ?
- HS trả lời:
- GV nhận xét bổ sung: ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều
đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch
“chinh phục từng gói nhỏ”. Tuy nhiên trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều
đình nặng về phòng thủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại nhân dân kháng
chiến với tinh thần tích cực, chủ động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến.
- GV cho điểm những HS trả lời đúng.
- GV dẫn dắt: khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì, cuộc kháng chiến của nhân
dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần còn laị của bài
- GV hướng dẫn HS lập bảng theo mẫu sau:
- HS theo dõi SGK.Lập bảng
- GV treo lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chiếu bảng thống kê do GV tự làm để

giúp HS chỉnh sửa bảng thống kê do HS tự làm.
- 176 -
Mặt trận Cuôc xâm lược
của thực dân Pháp
Cuộc kháng chiến
của triều Nguyễn
Cuộc kháng chiến
của nhân dân
Tại miền Đông Nam Kì
1861-1862
Tại miền Đông Nam Kì
từ sau 1862
Tại miền Tây Nam Kì

.
- 177 -
Mặt trận
Cuộc tấn công của
thực dân Pháp
Thái độ của
triều đình
Cuộc kháng chiến
của nhân dân
Tại miền
Đông
Nam Kì
1861-
1862
(kháng
chiến ở

miền
Đông
Nam Kì
1862-
1862)
- Sau khi kết thúc
chiến tranh ở Trung
Quốc, Pháp mở rộng
việc đánh chiếm nước
ta. Ngày 23/2/1861 tấn
công và chiếm được
đồn Chí Hoà.
- Thừa thắng đánh
chiếm 3 tỉnh miền
Đông Nam Kì:
+ĐịnhTường: 12.4.1861
+ Biên Hoà: 18.12.1861
+Vĩnh Long: 23.3.1862
- Giữa lúc phong
trào kháng chiến của
nhân dân dâng cao
triều đình đã kí với
Pháp Hiệp ước
Nhâm Tuất 5/6/1862
cắt hẳn 3 tỉnh miền
Đông cho Pháp và
phải chịu nhiều điều
khoảng nặng nề khác
.
- Kháng chiến phát

triển mạnh.
- Lãnh đạo là các văn
thân, sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng chủ yếu
là nông dân ”dân ấp,
dân lân”
- Các trận đánh lớn:
Quý Sơn (Gò Công),
vụ đốt cháy tàu giặc
trên sông Nhật Tảo
của nghĩa quân
Nguyễn Trung Trực.
Tại miền
Đông
Nam Kì
sau năm
1862
(cuộc
kháng
chiến tiếp
tục miền
Đông
Nam Kì
sau năm
1862 )
- Pháp dừng các cuộc
thôn tính để bình định
miền Tây
- Triều đình ra lệnh
giải tán các đội

nghĩa binh chống
Pháp.
- Nhân dân tiếp tục
kháng chiến vừa
chống Pháp vừa
chống phong kiến
đầu hàng.
- Khởi nghĩa
Trương Định giành
thắng lợi, gây cho
Pháp nhiều khó khăn.
- Sau hiệp ước 1862
nghĩa quân xây
dựng căn cứ Gò
Công, rèn đúc vũ
khí, đẩy mạnh đánh
địch ở nhiều nơi.
Giải phóng nhiều
vùng thuộc Gia
Định, Định Tường
+ Ngày 28/02/1863
Pháp tấn công Gò
Công, nghĩa quân
anh dũng chiến đấu.
+ Ngày 20/8/1864
Trương Định hi
sinh, nghĩa quân thất
bại.
* Hoạt động 2: cá nhân
- GV đặt câu hỏi và giảng giải giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản.

- GV nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kì (1861-
1862) có những thắng lợi tiêu biểu nào?
- HS trả lời: Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-phê-răng ( Hi vọng ) của địch trên sông
Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.
- GV cung cấp thêm về Nguyễn Trung Trực: tên thật là Nguyễn Văn Lịch, người phủ
Tân An, Định Tường ( nay thuộc Long An ). Khi Pháp xâm lược Nam Kì, ông đã
cùng nhân dân đứng lên chống Pháp. Trận đánh nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy
chiến hạm Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông trưa ngày 10/12/1862.Ông đã
cùng một toán nghĩa quân dụ giặc lên bờ rồi cầm đầu 5 chiếc thuyền áp tới khiến
bọn giặc trên tàu không kịp trở tay, bị tiêu diệt hầu hết. Sau trận đánh đó ông được
triều đình phong chức Quân cơ coi giữ vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo
khích lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh. Thực dân Pháp đã thú
nhận:“Đây là một trận đau đớn làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm
xúc sâu sắc trong một số người Pháp”.
Năm 1867 triều đình phong cho ông chức Lãnh Binh, rồi điều ông ra miền Trung nhưng
ông đã chống lệnh, lập căn cứ ở Hòn Chông. Rạng sáng ngày 16/6/1868 ông đưa quân
đánh úp đồn Kiên Giang ( nay là thị xã Rạch Giá ) tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đó.
Tháng 9/1868 ông bị giặc bắt, dụ dỗ nhưng ông kiên quyết không đầu hàng, ông đã nói
một câu nổi tiếng: ”Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh
Tây”.Ngày 27/10/1868 giặc Pháp đã hành hình ông ở Rạch Giá.
- GV yêu cầu HS đọc SGK, hoặc trình chiếu trên PowerPoint nội dung cơ bản của
Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước
Nhâm Tuất, về triều đình nhà Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết Hiệp ước ?
- HS dựa vào nôi dung Hiệp ước, suy nghĩ, trả lời:
- 178 -
Mặt trận
Cuộc tấn công của
thực dân Pháp
Thái độ của
triều đình

Cuộc kháng chiến
của nhân dân
Kháng
chiến tại
miền Tây
Nam Kì
- Ngày 20/6/1867
Pháp dàn trận trước
thành Vĩnh Long 
Phan Thanh Giản
nộp thành.
- Từ ngày 20 đến
24/6/1867 Pháp
chiếm tron 3 tỉnh
miền Tây Nam Kì,
Vĩnh Long , An
Giang , Hà Tiên
không tốn một viên
đạn.
- Triều đình lúng túng
bạc nhược, Phan
Thanh Giản – Kinh
lược của triều đình
đầu hàng.
- Nhân dân miền
Tây kháng chiến
anh dũng với tinh
thần người trước
ngã xuống, người
sau đứng lên

- Tiêu biểu nhất có
cuộc khởi nghĩa
của Nguyễn Trung
Trực và Nguyễn
Hữu Huân
+ Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thọi, vi
phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.
+ Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn
đã đầu hàng thực dân Pháp.
- GV nhận xét bổ sung thêm: Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó
khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khiến chúng chưa thể bình định
ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều đình Huế lại chủ động “nghị hoà” làm cho thực
dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì “ Pháp đang phải đón đợi một tình thế
xấu thì Huế lại yêu cầu ký hoà ước”. Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai quân sang thông
báo cho phía Pháp, đề nghị “giảng hoà” và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và
Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862, đến Gia Định vào ngày
3/6/1862 đến ngày 5/6/1862 đã ký kết Hiệp ước. Chỉ sau hơn một ngày thương
thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận ký những điều khoảng nặng nề: triều đình đã ra
lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Từ đây, nghĩa quân kháng chiến
phải đơn độc đối phó với địch.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân
miền Đông Nam Kì có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện
đó.
- HS trả lời : Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp- nhân dân tiếp tục
chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định...
- GV bổ sung thêm: Trương Định là con trai của Trương Cầm (võ quan cấp thấp
của triều Nguyễn ) quê ở Quãng Ngãi. Vì có công chiêu mộ dân khai hoang lập
ấp nên ông được triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp chiếm
thành Gia Định, ông đã chiêu mộ nông dân đồn điền theo giúp quân triều đình
đánh Pháp. Khi đại đồn Chí Hoà thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh

xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp. Năm 1862 do việc nghị
hoà, triều đình buộc ông giải binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Ông
kháng lệnh với quyết tâm kháng chiến chống Pháp đến cùngvới chức danh
“Bình Tây Đại Nguyên Soái”. Pháp 4 lần gửi thư dụ hàng nhưng ông đều bị từ
chối.
- GV tiếp tục hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào?
- HS trả lời: Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây
anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa
của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.
- GV nhận xét và đặt câu hỏi: Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 phong trào kháng
chiến của nhân dân Nam Kì có điểm gì mới?
- HS suy nghĩ trả lời:
- GV nhận xét kết luận: Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính
độc lập với triều đình, vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng “Dập
- 179 -
dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”, cuộc kháng chiến
của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xalánh của triều đình với lực
lượng kháng chiến.
- Em haỹ so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân
dân từ 1858 – 1873
- HS dựa vào những kiến thức vừa học để trả lời.
- GV nhận xét kết luận:
+ Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối
kháng chiến nặng nề về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực
dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp.
+ Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng
cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng
nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.
4. Sơ kết bài học

- Củng cố: Những cuộc kháng chiến tiêu biểu của nhân dân ta từ 1858-1873
- Dặn dò: HS học bài cũ ,xem trước bài mới. Tìm hiểu về tiểu sử, sự nghiệp
của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu.
- Bài tập :
1. Nguyên nhân thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam là để
A. Giúp Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn.
B. Mở rộng thị trường.
C. Khai hoá văn minh cho triều Nguyễn.
D. Truyền đạo.
2. Nguyên cớ để thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam là do:
A. Vương triều Tây Sơn sụp đổ.
B. Vua Tự Đức mất.
C. Lực lượng giáo dân ủng hô.
D. Nhà Nguyễn cấm đạo Thiên chúa.
3. Nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam là:
A. Sài Gòn - Gia Định
B. Huế
C. Bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)
D. Thuận An
4. Điền tiếp vào những chỗ ... trong bảng dưới đây nơi xuất phát các cuộc khởi
nghĩa của những người lãnh đạo sau:
Người lãnh đạo Nơi xuất phát khởi nghĩa
1.Nguyễn Hữu Huân
2.Nguyễn Trung Trực
3.Trương Định
4.Trương Quyền
Bài 20
- 180 -
CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA TOÀN QUỐC
CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873

ĐẾN NĂM 1884 , NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Nắm được từ năm 1873 , Pháp mở rộng xâm lược cả nước, những diễn
biến chính trong quá trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.
- Thấy rõ diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì,
Trung Kì, kết quả, ý nghĩa.
2 Tư tưởng
- Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp.
- Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước.
3. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận xét , rút ra bài học lịch sử, liên hệ
với hiện tại.
- Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và lần 2.
- Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kì.
- Tranh ảnh một số nhân vật lịch sử có liên quan đến tiết học.
- Văn thơ yêu nước đương thời.
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ:
1. Tóm tắt diễn biến của cuộc khởi nghĩa Trương Định.
2. Hoàn cảnh, nội dung của điều ước Nhâm Tuất .
3. Em hãy nhận xét, so sánh tinh thần chống Pháp của triều đình và của
nhân dân ta từ năm 1858 - 1873.
2. Dẫn dắt vào bài mới:
- GV nhận xét phần HS trả lời miệng câu hỏi số 3, từ đó dẫn dắt vào bài
mới. Trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp từ 1858 - 1873 triều đình đã tổ chức

kháng chiến, nhưng thiếu kiên quyết, nặng về phòng thủ, ảo tưởng với th=ực dân
- 181 -
Pháp, lúng túng trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, không phát động nhân
dân kháng chiến. Trái lại nhân dân chủ động kháng chiến, tinh thần chiến đấu anh
dũng, thái độ kiên quyết, sẵn sàng hy sinh. Từ khi Pháp mở rộng xâm lược cuộc
kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.
3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm
* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân
- GV: Trước hết chúng ta tìm hiểu tình hình Việt Nam
trước khi Pháp đánh Bắc kỳ lần 1.
I.Thực dân Pháp tiến đánh
Bắc Kì lần thứ nhất (1873).
Kháng chiến lan rộng ra
Bắc Kì.
- GV thông báo : Sau khi chiếm 6 tỉnh Nam kỳ (1867
- 1873) tình hình kinh tế, xã hội nước ta càng lâm
vào khủng hoảng nghiêm trọng (vốn trước đây đã
khủng hoảng)
1. Tình hình Việt Nam trước
khi Pháp đánh Bắc kỳ lần thứ
nhất
- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK những biểu
hiện của khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính
trị, xã hội
- Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh
Nam kỳ (1867) tình hình
nước ta càng khủng hoảng
nghiêm trọng.
- HS theo dõi SGK

- GV bổ sung, kết luận :
+ Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo
thủ “bế quan tỏa cảng”, không tính đến việc lấy lại 6
tỉnh Nam Kỳ.
Nội bộ quan lại bước đầu có sự phân hóa giữa bộ
phận chủ chiến và chủ hòa.
+ Về chính trị, nhà Nguyễn
tiếp tục chính sách bảo thủ
“Bế quan tỏa cảng”. Nội bộ
quan lại phân hóa bước đầu
thành 2 bộ phận chủ chiến ,
chủ hòa.
+ Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị
kiệt quệ vì triều đình huy động tiền để trả chiến phí
cho Pháp.
+ Kinh tế: ngày càng kiệt quệ
+ Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẩn
xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng
lên chống triều đình ngày càng nhiều
+ Xã hội: Nhân dân bất bình
đứng lên chống triều đình
ngày càng nhiều
+ Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải
cách, song triều đình không chấp nhận. Tiêu biểu là
Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình
bản điều trần, bày tỏ ý kiến cải cách duy tân. Nhưng
do bảo thủ, cố chấp nên triều Nguyễn đã từ chối
những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng
đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành
- 182 -

động thức thời ở nửa sau thế kỷ XIX đầy biến động
của Việt Nam
+ Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn
tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm
lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam
Kì, nhà Nguyễn lúng túng trong việc phòng thủ đề
phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kì, việc tổ chức
trang bị, huấn luyện quân đội hầu như không có cải
tiến gì đáng kể.
- Nhà Nguyễn từ chối những
chủ trương cải cách.
- GV tiểu kết : Sau năm 1867 tình hình đất nước
không có gì đổi mới, kinh tế không được chấn hưng,
quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ
đề phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng
cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội
càng làm tăng nguy cơ mất nước, tạo cơ hội cho
Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước.
* Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân 2. Thực dân Pháp đánh chiếm
Bắc kỳ lần thứ nhất 1873
- GV hỏi: Đến năm 1867 Pháp đánh chiếm được
những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không?
- HS trả lời: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam
kỳ và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của
Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà
Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà
Nguyễn đầu hàng, vì vậy sau khi chiếm xong Nam
Kì Pháp mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam.
- GV: Vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu?
Bắc Kì hay Trung Kì ?

GV trực tiếp trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không
phải Huế mà là Bắc Kì. Ngay sau khi chiếm Nam
bộ, Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kì
- Sau khi thiết lập bộ máy cai
trị ở Nam Kì, Pháp âm mưu
xâm lược Bắc kỳ.
- GV hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc kỳ mà chưa
phải là kinh đô Huế ?
- HS dựa vào những kiến thức đã học và suy nghĩ trả
lời:
- GV nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp vừa ra khỏi
chiến tranh Pháp – Phổ 1870; tình hình kinh tế chính
trị chưa ổn định, vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến
tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp
ở Nam Kì nôn nóng muốn hành động, chúng luôn
- 183 -
nhòm ngó Bắc Kì nhất là từ khi Nam Kì được củng
cố, vì Bắc Kì là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng
sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do
trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay
Đức đó là tỉnh Andát và Loren. Hơn nữa thực dân
Pháp ở Nam Kì biết chắc triều đình Huế lúc này đã
suy yếu sẽ không có phản ứng gì đáng kể nếu như
chúng đánh Bắc Kì.
* Hoạt động 2 : Cả lớp
- GV hỏi : Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân
xâm lược Bắc kỳ ?
Yêu cầu HS theo dõi SGK để trả lời
- HS đọc SGK sau đó trả lời: Trước khi đánh Bắc Kì,
Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn

gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình về bố
phòng của ta. Pháp còn lôi kéo tín đồ công giáo lầm
đường làm nội ứng.
- Pháp cho gián điệp do thám
tình hình miền Bắc
- Tổ chức các đạo quân nội
ứng.
- GV bổ sung: Chúng còn bắt liên lạc với lái buôn
Đuy-puy (tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường
sông Hồng chở hàng hóa vũ khí qua miền Bắc
chuyển lên Trung Quốc) tạo cớ xâm lược Bắc Kì.
Trong khi tư bản Pháp còn dè dặt với Bắc Kì thì
Đuy-puy đã tự mình hành động. Y tự đi Hương
Cảng và Thượng Hải (Trung Quốc) để sắm pháo,
thuyền, mua vũ khí, đạn dược, mộ quân lính kéo tới
Bắc Kì. Tháng 11/1872 , ỷ thế nhà Thanh, Đuy-puy
tự tiện cho tàu ngược sông Hồng lên Vân Nam
(Trung Quốc) mặc dù chưa được phép của triều đình
Huế. Hắn còn ngang ngược đòi đóng quân bên bờ
sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than
đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và thổ phỉ dưới
trướng Đuy-puy còn cướp gạo của triều đình, bắt
quân lính và dân đem xuống tàu, khước từ lời mời
tới thương thuyết của tổng đốc Nguyễn Tri Phương.
Quan hệ giữa triều đình và thực dân Pháp trở nên
căng thẳng, lấy cớ “giải quyết vụ Đuy-puy” đang
gây rối ở Hà Nội, bọn thực dân Pháp hiếu chiến ở
Sài Gòn đã đem quân ra Bắc . Đội quân do Đại úy
Gác-ni-e đứng đầu, bề ngoài với danh nghĩa giải
quyết tại chỗ vụ Đuy-puy, nhưng bên trong chính là

- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-
puy đang gây rối ở Hà Nội,
thực dân Pháp đem quân ra
Bắc.
- 184 -
để kiếm cớ can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì.
*Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy được quá
trình Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần 1 (1873)
- HS theo dõi SGK trình bày tóm tắt quá trình Pháp
xâm lược Bắc Kì.
+ Ngày 5.11.1873 đội tàu chiến của Gác-ni-e ra đến
Hà Nội. Ở Sài Gòn bọn thực dân hiếu chiến ở Nam
Kì đã giao cho Gác-ni-e toàn quyền hành động nên
sau khi hội quân với Đuy-puy, quân Pháp liền giở
trò khiêu khích. Ngày 16.11.1873 , sau khi có viện
binh, Gác-ni-e mở cửa sông Hồng, áp dụng thuế
quan mới. Sáng ngày 19.11 gởi tối hậu thư cho
Nguyễn Tri Phương (tổng đốc thành Hà Nội) yêu
cầu phải giải tán quân đội, nộp khí giới ..., không
đợi trả lời, sáng ngày 20.11.1873 quân Pháp nổ súng
đánh thành Hà Nội, với sức mạnh quân sự lớn hơn
hẳn quân triều đình, quân Pháp nhanh chóng chiếm
thành Hà Nội, sau đó mở rộng xâm lược các tỉnh
đồng bằng sông Hồng: Hưng Yên (23.11), Phủ Lý
(26.11), Hải Dương (3.12), Ninh Bình (5.12), Nam
Định (12.12.1873).
- Ngày 5.11.1873 đội tàu chiến
của Pháp do Gác-ni-e chỉ huy
ra đến Hà Nội, giở trò khiêu

khích quân ta.

- Ngày 19.11.1873 Pháo gửi
tối hậu thư cho Tổng đốc
thành Hà Nội.
- Không đợi trả lời, ngày
20.11.1873 Pháp tấn công
thành Hà Nội  chiếm được
thành sau đó mở rộng đánh
chiếm các tỉnh đồng bằng
sông Hồng
- GV dẫn dắt : Trước cuộc xâm lựơc trắng trợn của
thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kì đã kháng chiến như
thế nào?
* Hoạt động 1 : Cả lớp, cá nhân
- GV đặt câu hỏi : Khi Pháp đánh Bắc Kì, triều đình
nhà Nguyễn đối phó ra sao ?
- HS theo dõi SGK sau đó trả lời câu hỏi.
3.Phong trào kháng chiến ở
Bắc Kì trong những năm
1873- 1874
- GV nhận xét, bổ sung :
+ Khi Pháp nổ sung đánh thành Hà Nội: 100 nghĩa
binh triều đình dưới sự chỉ huy của viên chưởng cơ
ở Ô Quan Chưởng đã chiến đấu anh dũng và hy sinh
đến người cuối cùng
- Khi Pháp đánh thành Hà Nội,
100 binh lính đã chiến đấu và
hy sinh anh dũng tại Ô Quan
Chưởng.

GV cung cấp thêm tư liệu về Ô Quan Chưởng: Đây
là một trong những cửa Ô còn sót lại của toà thành
Thăng Long cũ, được xây dựng vào năm Cảnh Hưng
thứ 10 (1749) , đến năm Gia Long thứ 3 được xây
dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay (cho
HS xem ảnh của Ô Quan Chưởng hoặc trình chiếu
- 185 -
Powerpoint ). Hiện ở cửa ô còn nguyên cửa chính và
hai cửa phụ hai bên. Bên trên cửa lớn có ghi ba chữ
Hán “Đông Hà Môn” tức là cửa ô Đông Hà. Sở dĩ
cửa ô còn có tên gọi là Ô Quan Chưởng vì ngày
20.11.1873 Pháp đánh thành Hà Nội, khi đến cửa ô
Đông Hà chúng đã vấp phải sức kháng cự quyết liệt
của 100 binh sĩ triều đình do một viên quan Chưởng
cơ chỉ huy anh dũng chặn giặc, kết cục viên Chưởng
cơ cùng toàn thể 100 binh sĩ đều anh dũng hy sinh.
Để tỏ lòng ngưỡng mộ người chưởng cơ anh dũng ,
nhân dân đổi tên cửa ô là Ô Quan Chưởng. Từ bấy
đến nay người ta vẫn chưa xác minh được tên gọi
của vị chưởng cơ anh hùng. Vì vậy tên Ô Quan
Chưởng vẫn còn đó như một tồn nghi của lịch sử.
+ Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã đốc
thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm.
- GV dừng lại cung cấp cho HS tư liệu về Nguyễn Tri
Phương: Nguyễn Tri Phương đã được nhắc đến
nhiều lần ở bài trước. Ông từng được triều đình cử
chỉ huy chống Pháp tại mặt trận Đà Nẵng, kế sách
vườn không nhà trống, xây thành, đắp lũy của ông
lúc đã đã khiến thực dân Pháp sa lầy tại Đà Nẵng.
- Trong thành Tổng đốc

Nguyễn Tri Phương đã chỉ
huy quân sĩ chiến đấu dũng
cảm.
→ Nguyễn Tri Phương hi
sinh anh dũng. Thành Hà Nội
thất thủ, quân triều đình
nhanh chóng tan rã.
Lần thứ hai, ông được triều đình cử vào Gia Định.
Ông đã cho xây dựng đại đồn Chí Hoà để chặn giặc.
Nhưng lần này đại đồn của ông không chịu nổi sức
công phá bởi vũ khí đại bác của Pháp. Vì vậy đại
đồn thất thủ.
Lần thứ ba vào năm 1872, ông được triều đình điều
đi giữ chức Tuyên sát đổng sứ đại thần, thay mặt
triều đình xem xét việc quân sự ở Bắc Kì, làm tổng
đốc thành Hà Nội, lúc này ông đã 73 tuổi. Khi Pháp
tới Hà Nội khiêu chiến, quan quân triều đình tỏ ra
lúng túng, bị động, vũ khí thô sơ. Mặc dù chiến đấu
anh dũng song thành Hà Nội vẫn thất thủ, Nguyễn
Tri Phương bị trúng đạn ở bụng, ông mất , thọ 73
tuổi. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh tại trận
địa, quân triều đình nhanh chóng tan rã .
- Quân triều đình không thiếu lòng dũng cảm song do
vũ khí thô sơ, cách tổ chức đánh giặc nặng về phòng
- 186 -
thủ, kém linh hoạt cho nên nhanh chóng thất bại.
Vậy phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra
như thế nào ?
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK phong trào đấu tranh

của nhân dân Bắc kỳ.
- HS theo dõi SGK , trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung: Trong suốt cuộc kháng chiến
chống Pháp, nhà Nguyễn không một lần hiệu triệu
nhân dân mà nhân dân tự động kháng chiến (Liên hệ
sau này Bác Hồ kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
- Phong trào kháng chiến của
nhân dân
- Ngay từ khi Pháp chưa đánh thành Hà Nội, nhân dân
Hà Nội đã bất hợp tác với giặc, bỏ thuốc độc xuống
giếng nước ăn, đốt kho đạn của địch ở ven sông
Hồng, không bán lương thực, thực phẩm cho giặc.
- Khi Pháp đến Hà Nội, nhân
dân chủ động kháng chiến,
không hợp tác với giặc
+ Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Hà Nội tiếp
tục kháng chiến. Các sỹ phu văn thân yêu nước đã
lập nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp . Khi Pháp
mở rộng đánh chiếm các tỉnh, nhân dân các tỉnh anh
dũng chiến đấu (Phần chữ nhỏ SGK trang 120)→
buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh lỵ
+ Khi thành Hà Nội thất thủ,
nhân dân Hà Nội và nhân dân
các tỉnh đồng bằng Bắc bộ
vẫn tiếp tục chiến đấu→ buộc
Pháp phải rút về cố thủ tại
các tỉnh ly
Cùng lúc đó quân Pháp tại Hà Nội bị quân ta bao
vây uy hiếp, Pháp phải bỏ Nam Định về ứng cứu
cho Hà Nội và bị ta phục kích tại Cầu Giấy, giết chết

Gác-ni-e làm nên chiến thắng Cầu Giấy vang dội
21.12.1873
+ Ngày 21.12.1873 quân ta
phục kích tại Cầu Giấy, Gác-
ni-e tử trận → thực dân Pháp
hoang mang, chủ động
thương lượng với triều đình.
- GV dùng lược đồ Cầu Giấy để tường thuật diễn biến
trận phục kích (phần chữ nhỏ trang 121 SGK).
Chiến thắng Cầu Giấy có ý nghĩa lớn, khiến cho
nhân dân ta vô cùng phấn kích, ngược lại làm cho
thực dân Pháp hoang mang lo sợ, chúng tìm cách
thương lượng với triều đình Huế. Tình hình đó mở
ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu diệt địch buộc
chúng rút khỏi Bắc Kì bằng tấn công quân sự. Song
triều đình lại một lần nữa ký Hiệp ước với Pháp chịu
nhiều thiệt thòi.
* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS đọc nội dung cơ bản của Hiệp ước
trong SGK và đánh giá về Hiệp ước. GV cung cấp - Năm 1874 triều đình ký với
- 187 -
thêm thông tin sau Hiệp ước 1874 : Triều đình còn
ký với Pháp một bản thương lượng gồm 29 khoản
cho phép thực dân Pháp xác lập những đặc quyền
kinh tế của chúng trên khắp đất nước Việt Nam.
thực dân Pháp điều ước Giáp
Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh
Nam kỳ cho Pháp.
- HS đánh giá về Hiệp ước Giáp Tuất 1874.
- GV nhận xét, bổ sung :Đây là Hiệp ước bất bình

đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân
Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng
chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam kỳ trở thành
thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường
riêng của Pháp. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái
độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm
lược của thực dân Pháp. Đi ngược lại quyền lợi của
nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt
từ nhân dân và các sĩ phu đương thời. Từ đây nội
dung chống phong kiến này càng rõ nét trong phong
trào đấu tranh của nhân dân ta nhất là trong cuộc
khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ
Tĩnh.
“Dập dìu trống đánh cờ xiêu
Phen này quyết đánh của triều lẫn Tây”
Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ “thủ để hòa” sang
chủ hòa vô điều kiện của nhà Nguyễn.
→ Hiệp ước gây nên làn sóng
bất bình trong nhân dân →
Phong trào kháng chiến kết
hợp giữa chống thực dân với
chống phong kiến đầu hàng
-GV dẫn dắt: Sau Hiệp ước 1874 Pháp rút khỏi Bắc
Kì, gần 10 năm sau chúng mới mở cuộc xâm lược
Bắc Kì lần hai. Để hiểu được quá trình Pháp xâm
lược Bắc kỳ lần hai và cuộc kháng chiến của nhân
dân ta, chúng ta cùng tìm hiểu phần II
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV cung cấp kiến thức: cuộc xâm lược lần này của
Pháp tương đối giống lần một. Từ thập kỷ 70 của

thế kỷ XIX, nước Pháp đã bước vào giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa, nhu cầu thuộc địa trở nên cấp thiết
→ thực dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược
toàn bộ Việt Nam.
II.Thực dân Pháp tiến đánh
Bắc kỳ lần thứ hai. Cuộc
kháng chiến ở Bắc Kì và
Trung Kì trong những năm
1882 - 1884:
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quá trình
Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai.
1. Quân Pháp đánh chiếm Hà
Nội và các tỉnh Bắc Kì lần
thứ hai (1882- 1883)
- HS trình bày, GV bổ sung kết luận :
+ Trước khi xâm lược, Pháp phái người ra điều tra - Năm 1882 Pháp vu cáo triều
- 188 -
tình hình Bắc kỳ. Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình
Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cơ kéo quân ra
Bắc.
đình Huế vi phạm Hiệp ước
1874 để lấy cơ kéo quân ra
Bắc.
+ Ngày 3.4.1882 quân Pháp do đại tá hải quân Rivie
chỉ huy bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25.4 sau khi
được tăng viện binh, chúng gởi tối hậu thư cho Tổng
đốc Hoàng Diệu, yêu cầu triều đình hạ vũ khí, giao
thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết thời hạn,
địch đã nổ súng chiếm thành.
GV dừng lại cho HS xem hình trong SGK: Quân

Pháp chiếm thành Hà Nội, xây dựng lô cốt trên nền
điện Kính Thiên để HS thấy được kinh đô xưa ngàn
năm văn hiến đã bị thực dân Pháp dày xéo.
- Ngày 3.4.1882 Pháp bất ngờ
đổ bộ lên Hà Nội.
- Ngày 25.4.1882 Pháp nổ súng
chiếm thành Hà Nội.
- Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là
mất cảnh giác, Rivie đã cho quân chiếm mỏ than
Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định (3.1883)
- Tháng 3.1883 Pháp chiếm mỏ
than Hồng Gai, Quảng Yên,
Nam Định
- GV phân tích : Khác với lần một sau khi chiếm
thành Hà Nội, Pháp đánh chiếm các tỉnh đồng bằng
Bắc bộ, lần này sau khi chiếm được thành Hà Nội,
Pháp đã chiếm mỏ than Quảng Ninh là vì nhu cầu
nguyên liệu của nước Pháp lúc này cấp thiết.
- GV dẫn dắt : Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần hai
nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào ? Kết quả ra
sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2.
* * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân 2. Nhân dân Hà Nội và các
tỉnh Bắc kỳ kháng chiến
- GV: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược lần hai của nhân dân ta tương tự như lần đầu.
GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được quan quân
triều đình kháng chiến ra sao, nhân dân kháng chiến
như thế nào.
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Vừa đặt chân đến Hà Nội

(4.1882) Rivie đã giở trò khiêu khích, đòi đóng quân
trong thành và phá hủy các công sự phòng thủ trên
mặt thành. Mờ sáng ngày 25.4, Rivie gởi tối hậu thư
cho tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp thành.
Hạn trả lời thư chưa hết, chúng đã nổ súng đánh
thành, quan quân triều đình do Hoàng Diệu chỉ huy
kiên quyết chống lại.
- 189 -
Cuộc chiến đấu đang diễn ra quyết liệt thì kho thuốc
đạn trong thành bốc cháy (do có nội gián) làm cho
quan quân Hoàng Diệu dao động. Thừa cơ đó, quân
Pháp đột nhập chiếm thành, đại quân tan rã. Hoàng
Diệu chạy vào hành cung thảo di biểu gởi triều đình,
rồi dùng khăn lụa tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu nêu
cao tinh thần yêu nước một lòng sống chết với
thành.
- Quan quân triều đình và
Hoàng Diệu chỉ huy quân sĩ
chiến đấu anh dũng bảo vệ
thành Hà Nội → thành mất,
Hoàng Diệu hy sinh. Triều
đình hoang mang cầu cứu nhà
Thanh.
GV cung cấp thêm những tư liệu về Hoàng Diệu.
Hoàng Diệu là người Xuân Đài, Điện Bàn, Quảng
Nam. Suốt cuộc đời làm quan, ông nổi tiếng là
người thanh liêm, thẳng thắn, hết lòng vì dân vì
nước. Dân thời ấy thường truyền tụng rằng ông
sống hết sức thanh bạch, trong nhà không có tiền
bạc và với ông không ai dám đến cửa công để kêu

xin việc tư. Khi được cử làm tổng đốc thành Hà Nội,
ông lo chỉnh đốn lại thành trì và quân ngũ để đề
phòng. Trước đó, ông đã dâng sớ lên vua Tự Đức đề
nghị việc phòng chống giặc nhưng vua Tự Đức đã
làm thinh. Khi Hà Nội bị uy hiếp , ông một mặt xin
triều đình Huế viện binh, một mặt ra lệnh giới
nghiêm và thông báo các tỉnh đề phòng, nhưng triều
đình lại yêu cầu triệt binh “để người Pháp khỏi nghi
ngờ”, ông đã quyết tâm sống chết với thành. Đến khi
không giữ được thành ông đã tuẫn tiết để giữ trọn
khí tiết.
+ Trong khi triều đình nhu nhược, quân đội nhanh
chóng tan rã , thì phong trào đấu tranh của nhân dân
vẫn tiếp tục. Ngay từ đầu đến Hà Nội, đội quân
Rivie đã vấp phải tinh thần quyết chiến của nhân
dân Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành
hàng rào lửa cản giặc, khi mất thành Hà Nội nhân
dân tiếp tục kháng chiến với nhiều hình thức
- Nhân dân dũng cảm chiến
đấu chống Pháp bằng nhiều
hình thức :
+ Các sỹ phu không thi hành
mệnh lệnh của triều đình tiếp
tục tổ chức kháng chiến.
+ Nhân dân Hà Nội và các
tỉnh tích cực kháng chiến
bằng nhiều hình thức sáng
tạo.
+ Tiêu biểu có trận phục kích
Cầu Giấy lần hai 19.5.1883

- 190 -
→ Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh
thần chiến đấu của nhân dân.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK các hoạt động chống
Pháp của nhân dân (phần chữ nhỏ)
* Hoạt động 3: Cả lớp
- GV dùng lược đồ trận Cầu Giấy lần hai tường thuật
về chiến thắng Cầu Giấy (SGK)
- GV khắc sâu ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy:
chiến thắng làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn
khởi , có lệnh là nhất tề nổi dậy đánh đuổi quân địch
ra khỏi bờ cõi. Giặc Pháp ở Hà Nội vô cùng hoang
mang lo sợ. Một tên trong số bọn chúng đã ghi lại
như sau : “Thực là một cuộc sống kinh khủng đối
với một dúm người từng đêm chờ đợi kết liễu cuộc
đời”. Bộ chỉ huy Pháp đã có lệnh chuẩn bị rút khỏi
Hồng Gai , Nam Định. Chiến thắng Cầu Giấy đã tỏ
rõ quyết tâm và tinh thần sẵn sàng chiến đấu tiêu
diệt quân địch, giải phóng Hà Nội và Bắc Kì của
nhân dân ta,. Tuy nhiên triều đình lại ảo tưởng có
thể thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết
hòa bình. Vì vậy đã không cho quân tấn công. Còn
Pháp đã hạ quyết tâm thôn tính toàn cõi Việt Nam.
Chúng gởi viện binh sang, vạch kế hoạch đánh kinh
đô Huế .
- GV dẫn dắt : thực dân Pháp tấn công Thuận An như
thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần III
* Hoạt động 1: Cả lớp III. thực dân Pháp tấn công
cửa biển Thuận An , Hiệp
ước 1883 và hiệp ước 1884:

- GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược giới thiệu về cửa biển Thuận An : cách kinh đô
Huế khoảng 20km, từ cửa biển có thể theo dọc sông
Hương đánh thốc lên Huế, đây là một vị trí phòng
thủ trọng yếu của Huế, được mệnh danh là cổ họng
của kinh thành Huế, mất Thuận An coi như mất Huế
1. Quân Pháp tấn công cửa
biển Thuận An
- HS theo dõi lược đồ, thấy được vị trí quan trọng của
Thuận An đối với Huế
- GV giảng giải : Trước thái độ ảo tưởng của triều
đình Huế, thực dân Pháp càng củng cố quyết tâm
xâm lược toàn bộ Việt Nam. Nhân cái chết của Rivie
- 191 -
thực dân Pháp lớn tiếng kêu gọi “trả thù” , vạch kế
hoạch đánh chiếm kinh đô buộc triều Nguyễn đầu
hàng.
* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được hoàn
cảnh lịch sử và quá trình Pháp đánh chiếm Thuận
An.
- HS theo dõi SGK trình bày trước lớp .
+ Nhân lúc Tự Đức qua đời (17.7.1883), triều đình
còn đang bận rộn chọn người kế vị (vì Tự Đức
không có con) thực dân Pháp đã quyết định đánh
thẳng vào Huế.
- Lợi dụng Tự Đức mất, triều
đình lục đục → Pháp quyết
định đánh Huế .
+ Ngày 18.8.1883 hạm đội Pháp do đô đốc Cuốc-bê

chỉ huy đã tiến vào cửa Thuận An “Cổ họng kinh đô
Huế”, Cuốc-bê gởi tối hậu thư đòi triều đình phải
giao toàn bộ các pháo đài trong vòng 2 giờ. Đến 4
giờ chiều hôm đó Pháp nổ súng công phá các pháo
đài ở Thuận An trong 2 ngày đêm.
Chiều ngày 20.8.1873 Pháp đổ bộ lên bờ , quân ta
chống trả quyết liệt, các trấn thủ Thuận An như Lê
Sỹ, Lê Chuẩn, Lâm Hoành , Nguyễn Trung và nhiều
binh sĩ vô danh khác đã hy sinh trong chiến đấu. Tối
20.8.1873 , Pháp làm chủ được các pháo đài ở
Thuận An, sau đó buộc nhà Nguyễn ký những hiệp
ước đầu hàng.
- Ngày 18.8.1883 Pháp tấn
công Thuận An
- Chiều ngày 20.8.1883 Pháp
đổ bộ lên bờ .
- Tối 20.8.1883 chúng làm chủ
Thuận An.
* Hoạt động 1:
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: Hoàn cảnh ký kết và
nội dung của hiệp ước 1883 và 1884 ?
2Hai bản hiệp ước 1883 và
1884, nhà nước phong kiến
Nguyễn đầu hàng
- HS theo dõi SGK trả lời * Hoàn cảnh lịch sử:
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận
+ Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, cử đại diện là
Nguyễn Văn Tường xuống Thuận An xin đình
chiến. Tranh thủ thái độ mềm yếu của triều đình,
Cao ủy Pháp Hác-măng (đại diện cao cấp của Pháp)

đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước
mới. Triều đình Huế cử Trần Đình Túc và Nguyễn
Trọng Hợp đứng ra thương thuyết, ngày 25.8.1883
Hác-măng đưa ra bản Hiệp ước mới buộc triều đình
Huế phải ký kết.
- Nghe tin Pháp tấn công
Thuận An, triều đình Huế vội
xin đình chiến .
- Lợi dụng sự hèn yếu của triều
đình Cao ủy Pháp Hác-măng
tranh thủ đi ngay lên Huế đặt
điều kiện cho một Hiệp ước
mới.
+ GV có thể yêu cầu 1 HS đọc to nội dung Hiệp ước - Ngày 25.8.1883 bản Hiệp
- 192 -

×