Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường cao đẳng nghề số 2 bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN BÁ HẢI

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG NỀN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 – BỘ QUỐC PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN BÁ HẢI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ... ................................................................................... …7
1.1. Quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................................. ..7
1.2. Nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề.... .......................................... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề ..................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH
MÁY THI CÔNG NỀN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 – BỘ
QUỐC PHÒNG… ...................................................................................... ….21
2.1. Khái quát về Trường cao đẳng nghề số 2 – BQP.................................. . 21
2.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở
trường cao đẳng nghề số 2 – Bộ Quốc Phòng ................................................ 22
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công
nền............. ...................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN
HÀNH MÁY THI CÔNG NỀN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 –
BỘ QUỐC PHÒNG ..................................................................................... 40
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ ...40
3.2. Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền.. ... ..40
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.. .............................. .64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............ ........................................................ ..68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71


NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

BQP: Bộ Quốc phòng
BGD&ĐT: Bộ giáo dục và đào tạo
CB: Cán bộ
CBQL: Cán bộ quản lí
CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNV: Công nhân viên
CSVC: Cơ sở vật chất
CĐN: Cao đẳng nghề
CTMT: Chương trình mục tiêu
ĐTN: Đào tạo nghề
GD - ĐT: Giáo dục - Đào tạo
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
KHCN: Khoa học công nghệ
KHKT: Khoa học kỹ thuật
KTXH: Kinh tế xã hội
KTCN: Kỹ thuật công nghiệp
UBND: Uỷ ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta hiện nay đã được Đảng và Nhà
nước đặc biệt coi trọng, vì đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Đào tạo nghề cho người lao động giữ một vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, tạo lên sức mạnh nội
sinh của từng địa phương, vì lực lượng lao động được đào tạo nghề
bao giờ cũng là lực lượng sản xuất trực tiếp và quyết định nhất trong
cơ cấu lao động kỹ thuật.
Đào tạo nghề có thể không tạo ra việc làm ngay cho tất cả các học sinh
sau tốt nghiệp, nhưng là biện pháp quan trọng nhất tạo thuận lợi cho quá trình
giải quyết việc làm. Dạy nghề giúp cho người lao động có chuyên môn kỹ
thuật, có tay nghề từ đó có thể mưu cầu cuộc sống, xin vào làm việc trong các
cơ quan xí nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau, hoặc có thể tự hoạt

động kinh doanh, sản xuất của cá nhân ngay tại quê hương, bản quán của
mình.Chính vì vậy, vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề trong các nhà trường được các ngành các cấp và toàn xã
hội đặc biệt quan tâm. Do đó, các cơ sở đào tạo nói chung và các trường Cao
đẳng nghề nói riêng phải giải quyết bài toán giữa phát triển nhanh quy mô,
phạm vi đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, đây là một nhiệm vụ cao cả
và là trọng trách nặng nề,nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn CNH,
HĐH đất nước, tất cả các lĩnh vực công nghiệp sản xuất, các công trình xây
dựng như,các khu đô thị, cầu, đường, quy hoạch lại các thành phố lớn, và đặc
biệt hơn nữa là nghành khai thác khoáng sản đang đẩy mạnh phát triển, để
đáp ứng được số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao làm việc trong các
nhà máy xí nghiệp và công nhân vận hành các thiết bị máy công trình tiên tiến
hiện đại, chính phủ cũng như các bộ nghành đã đầu tư trang thiết bị hiện đại

1


tới các trường dạy nghề để đào tạo công nhân kỹ thuật trong đó có nghề vận
hành máy thi công nền.
Những năm qua, mặc dù Trường cao đẳng nghề số 2 - BQP đã rất chú
trọng và quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề nói chung và nghề vận hành
máy thi công nền nói riêng, nhằm đáp ứng được số lượng công nhân có tay
nghề cao để vận hành các máy công trình tiên tiến hiện đại thi công các dự án
lớn cho đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo nhà trường còn tồn tại
một số vấn đề như; nội dung chương trình đào tạo có những thay đổi, thiết bị
thi công luôn được các nhà sản xuất cải tiến và từng bước hiện đại dẫn tới
giáo trình biên soạn nội dung còn nghèo chưa kịp được với sự cải tiến của
thiết bị, các công trường thực tập của học sinh thì khắc nghiệt về thời tiết và
địa hình khả năng sảy ra tai nạn là rất cao, chất lượng học sinh đầu vào thấp,
đội ngũ giáo viên chưa đạt chuẩn nên phương pháp giảng dạy của mỗi giáo

viên vẫn còn có những hạn chế dẫn tới chất lượng các giờ giảng còn chưa cao
chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh vùng dân tộc
thiểu số.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu“Quản lý đào
tạo nghề vận hành máy thi công nền. Nhằm phân tích để tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế đó và đề xuất một số biện pháp khắc phục nhằm
quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở Trường cao đẳng nghề số 2
– BQP được hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý
quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc
điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có
khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp,

2


hình thức, qui mô đào tạo nghề cũng có sự khác nhau song có điểm chung là đều
chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành
ngày từ cấp THPT phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở
đào tạo nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và
chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian
đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại
trường tư thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá lớn. Cho đến
ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ
thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng,
đại học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát
triển đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình

đào tạo cũng như quản lý đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để
đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Một đất nước muốn phát triển KT-XH, thực hiện CNH-HĐH cần phải
đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là NNL kỹ thuật trực tiếp phục vụ
cho các ngành kinh tế. Vì vậy, công tác ĐTN chiếm một vị trí rất quan trọng
trong hệ thống xã hội.
Trong thời gian qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về
lĩnh vực ĐTN. Nhiều tài liệu, giáo trình về QLĐTN đã được biên soạn như:
"Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập
quốc tế" và nhiều tài liệu khác của tác giả Nguyễn Minh Đường; "Cải tiến
mục tiêu và nội dung ĐTN" (năm 1990) và "Giáo dục nghề nghiệp - những
vấn đề và biện pháp" (năm 2005) của Tác giả Nguyễn Viết Sự; "Định hướng
nghề nghiệp và việc làm” (năm 2004) của Tổng cục Dạy nghề; “Những dấu
hiệu đặc trưng của các loại hình ĐTN" và “Một số vấn đề quản lý giáo dục
(QLGD) nghề nghiệp” (năm 1995) của tác giả Bùi Sỹ. Nhiều bài đăng trên tạp
chí Thông tin khoa học ĐTN số 1 (tháng 6/2003) như: "Đổi mới hệ thống
3


giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” của tác giả
Đỗ Minh Cương; "Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - nội
dung và các biện pháp thực hiện" của tác giả Nguyễn Viết Sự và tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Yến, .v.v.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tại nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến công tác đào tạo nghề như:
- Đề tài “Biện pháp quản lý đào tạo tại Trung tâm dạy nghề Huyện Thanh
Trì, Hà Nội” Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Nhung, Hà Nội, năm 2014.
- Đề tài “Quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm dạy nghề Phú Minh tỉnh
Lào Cai trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Đinh Xuân Học, Hà Nội 2012.
- Đề tài “Quản lý đào tạo nghề điện công nghiệp ở trường cao đẳng

nghề Hà Nam đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện nay”, luận văn
thạc sĩ của tác giả Ngô Thị Anh Hoa, Hà Nội 2014.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Viết Anh với đề tài “Biện pháp quản lý đào
tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề thành phố Đồng Hới, Quảng Bình (2015).
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều xuất phát từ thực trạng
QLĐTN của các địa phương, đơn vị để đưa ra những biện pháp QL nâng cao
CLĐTN phù hợp với các giai đoạn phát triển. Các nghiên cứu này góp phần
bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề QLĐTN. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở Trường cao
đẳng nghề cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy, đề tài này
có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
kỹ thuật cơ giới phục vụ cho phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo nghề ở trường cao
đẳng nghề và thực trạng quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền tại
4


Trường cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc phòng để đề xuất một số biện pháp
quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công; góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo nghề của nhà trường trong giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Xác lập lý luận về quản lý đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề.
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công
nền ở trường Cao đẳng nghề Số 2 – BQP.
3.2.3. Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công
nền ở trường Cao đẳng nghề Số 2 - BQP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền ở trường
Cao đẳng nghề Số 2 – BQP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi công nền
ở trường Cao đẳng nghề Số 2 - BQP trong thời giang từ 2013 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu vận dụng những chủ trương của Đảng và của Nhà nước
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phân tích, tổng hợp những công trình sách,
tạp chí, luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tế đào tạo
- Phương pháp chuyên gia
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để xử lý các kết quả điều tra nghiên cứu để
làm cứ liệu, các chỉ số đánh giá.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho Trường Cao đẳng nghề số 2 –
BQP có những biện pháp quản lý thực hiện tốt đào tạo nghề vận hành máy thi
công nền tại Trường cao đẳng nghề số 2-Bộ Quốc phòng; góp phần từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo nghề; phát triển nhà trường trong những năm tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề tại trường cao đẳng
nghề.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi
công nền tại Trường cao đẳng nghề số 2 – BQP.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề vận hành máy thi
công nền tại Trường cao đẳng nghề số 2 – BQP.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.1.1. Quản lý
Theo Harold Koontz thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [số 43].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung” [Số 20].
Theo tác giả Vũ Dũng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”
[Số 12].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu Quản lý là một
quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục

đích đề ra
Từ những khái niệm trên cho ta thấy, tuy về mặt cấu trúc khái niệm có
khác nhau, song đều thể hiện những điều chung đó là:
+ Có chủ thể quản lý: “Ai quản lý” đó là tác nhân tạo các tác động. Chủ
thể quản lý có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức.
+ Có chủ thể bị quản lý: “Quản lý ai”, “Quản lý cái gì” (hay còn gọi là
đối tượng quản lý, khách thể quản lý).
7


+ Có mục tiêu quản lý: quản lý nhằm đạt được những kết quả gì?
Từ phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý như sau: Quản lý là sự
tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin
của chủ thể đến khách thể của nó.
Bản chất của quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ
ràng của chủ thể quản lý, là khoa học và nghệ thuật. Là khoa học vì quản lý
đòi hỏi sử dụng các tri thức khoa học, là nghệ thuật vì nó đòi hỏi sự khôn
khéo, linh hoạt và sáng tạo...
* Chức năng của quản lý
Các chức năng của quản lý được coi là những hoạt động nghiệp vụ đặc
trưng của người quản lý. Gồm có 4 chức năng cơ bản đó là: Chức năng lập kế
hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
a) Chức năng lập kế hoạch
Đây là chức năng hoạch định là chức năng quan trọng nhất của quá trình
quản lý. Lập kế hoạch tức là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ
thể để đạt được tới mục tiêu.
Lập kế hoạch đòi hỏi nhà quản lý phải nắm chắc thông tin, làm tốt công
tác dự báo cùng với sự tham gia dân chủ của các thành viên, bởi họ là những
người làm cho kế hoạch được thực hiện.
Lập kế hoạch bao gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành

động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định của
một hệ thống.
b) Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức được tiến hành nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tổ
chức là sự hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận tổ chức.
Nếu tổ chức tốt, có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp, điều hành tốt
các nguồn lực, tạo ra sự vận hành đồng bộ trong bộ máy của tổ chức, tạo ra
sức mạnh hợp đồng để phát triển tổ chức và đạt được các mục tiêu đề ra.
8


Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức gồm: Xây dựng cơ cấu tổ chức,
xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận của tổ chức:
Quản lý nhân sự (bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp,
phân công, phân nhiệm, đề bạt, sa thải...., tổ chức các hoạt động).
c) Chức năng chỉ đạo
Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu của bộ máy tổ chức đã được
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo
(Nhà quản lý) dẫn dắt và điều khiển. Đó là quá trình tập hợp và liên kết các
thành viên trong tổ chức, giám sát các hoạt động của các thành viên, các bộ
phân trong tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp
nhàng không chồng chéo, xử lý những hành vi vi phạm, động viên khuyến
khích người lao động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
d) Chức năng kiểm tra, đánh giá
Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý. Có thể chức năng này
xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý nhằm đánh
giá phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu,
đạt được mục tiêu đề ra.
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý nhằm đánh giá kết quả vận hành của tổ chức. Thông qua kiểm tra

người quản lý nắm được những vấn đề tồn tại, hạn chế, những thiếu sót,
khuyết điểm, những trì trệ để có những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn, khắc
phục, đồng thời nắm được những ưu điểm để phát huy động viên, khuyến
khích, hoàn thiện kế hoạch tổ chức và chỉ đạo.
Trong công tác quản lý thì đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản
lý là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá thông tin.
Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Các
chức năng quản lý không phải là cái "nhất thành nhất biến", trái lại nó luôn
biến đổi cho phù hợp. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện
9


trong sơ đồ sau đây:
1.1.2. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là quản lý nhà trường, nhà trường là một tổ
chức cơ sở giáo dục, trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn
diện, tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống
giáo dục ở cấp nào.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [Số 30].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và những
cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới.” ”. [Số 31].
Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động

dạy học, tức là làm sao cho hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định
bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình
dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng
quản lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của
nhà trường là nhân cách người học được hình thành trong quá trình học tập, tư
dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của học sinh một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
10


công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công
tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
Quản lý nhà trường là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể nhằm đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
1.2. Nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề.
1.2.1 Khái niệm về nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong
xã hội.
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức
lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết
cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người
khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết

cho việc tồn tại và phát triển”. [Số 47].
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“ Những chuyên môn có những
đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và
được gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần
giống nhau. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người
dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào
những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng
phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người ” [Số 21].
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội”. [Số 35].

11


Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng
lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân
(nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi
hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
1.2.2. Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy
nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái
niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là
công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo,
tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào
tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng
các quy trình đánh giá khác, các chính sách liên quan đến chuẩn mực và
cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm
tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch
và chương trình nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình
mà các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành
vi đóng góp vào mục địch và các mục tiêu của công ty ”. [Số 36].
Ông Max Forter(1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều
kiện: [Số 36].
+ Gợi ra những biện pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
12


Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:” Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan tới công việc nghề nghiệp được giao”. [Số 36].
Ngày 27/11/2014, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13.Trong đó viết: “ Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [Số 29].
Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc
giải quyết việc làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay
nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và
thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên
môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc
trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công việc sản xuất
cho bản thân.

Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự
tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong
tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng
tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ
nghề nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở
khoa học về vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ
chức quản lí sản xuất để người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với
sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh
được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công
cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết
kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để người
học sinh- người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề
13


nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động công
nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành;
lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác
phong công nghiệp của người học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy
nghề thường xuyên.
1.2.3. Quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch và hợp qui luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống ĐTN phát triển,
vận hành theo đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
thực hiện được những yêu cầu của xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH

của địa phương.
QLĐTN thực chất là QL các yếu tố sau theo một trình tự, qui trình
vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đem lại hiệu
quả trong công tác đào tạo.
Các yếu tố đó là:
+ Mục tiêu đào tạo nghề
+ Nội dung đào tạo nghề
+ Phương pháp đào tạo nghề
+ Hình thức tổ chức đào tạo nghề
+ Hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô)
+ Hoạt động học nghề (chủ thể là học trò)
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo nghề
+ Môi trường đào tạo nghề
+ Tổ chức thực hiện Quy chế đào tạo nghề trong kiểm tra, đánh giá
14


+ Tổ chức bộ máy đào tạo nghề
Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại lẫn
nhau. Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý đào tạo nghề cần tiến
hành các bước theo quy trình như quản lý giáo dục. kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình quản lý công tác đào tạo các yếu tố trên luôn luôn vận
động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do
vậy, Nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch
để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo và nhà
trường phát triển liên tục.
Nhiệm vụ của quản lý chất lượng đào tạo nghề chính là ổn định duy
trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước và đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu

những tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
1.2.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề
1.2.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề.
Luật giáo dục năm 2005, tại điều 33, trang 21; Luật giáo dục nghề nghiệp
năm 2014, tại điều 4 có nêu : ’’ Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là
nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực
hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm
nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo
điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.’’ [tr 29 ].
1.2.4.2. Nội dung của đào tạo nghề.
Nội dung của đào tạo nghề là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho
người học có được những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần
thiết.
15


Về yêu cầu của nội dung đào tạo nghề, Luật giáo dục năm 2005, tại
điều 34, khoản 1 có ghi: ‟‟ Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung
đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn
luyện sức
khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao
trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo‟‟ [ tr 29 ].
Nội dung phải phù hợp với mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo tính cân
đối, toàn diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ, đạo đức và lương
tâm nghề nghiệp cần thiết. Bên cạnh đó, nội dung phải gắn liền với thực tế
sản xuất, phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại, tính liên thông phù
hợp với trình độ của người học.
1.2.4.3. Phương pháp đào tạo nghề.

Tại điều 34, khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 có ghi: ‟‟
Phương pháp giáo dục phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng
dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề
nghiệp theo yêu cầu của từng công việc ‟‟.
Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của
thầy và trò nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ dạy học
nghề. Có bốn nhóm phương pháp đào tạo nghề đó là: Nhóm phương pháp
dùng lời, nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp dạy
thực hành, nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh.
Trong thực tế, khi giảng dạy mối nhóm phương pháp đều có những ưu
nhược điểm riêng của nó nên trong quá trình thực hiện đào tạo nghề cần
lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp với nhau. Giáo viên cần
căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội dung, đặc trưng từng môn học, khả
năng nhận thức của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị,...để
lựa chọn phương pháp cho phù hợp tổ chức điều khiển tốt hoạt động dạy

16


học, hướng dẫn học sinh tự tổ chức hoạt động học nhằm đạt được hiệu quả
đào tạo nghề.
1.2.4.4. Hoạt động dạy nghề và học nghề.
Quá trình dạy nghề và học nghề chính là quá trình phối hợp thống
nhất hoạt động điều khiển, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên với hoạt
động tự giác,
sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề của
học sinh đạt tới mục tiêu dạy học.
a, Hoạt động dạy nghề.
Giáo viên là người trực tiếp giảng dạy lý thuyết, hoặc hướng dẫn
thực hành nghề, hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. Giáo viên giữ

vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học nghề. Người giáo viên căn
cứ kế hoạch dạy học để tổ chức cho học sinh hoạt động với mọi hình thức.
Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 3
Điều 54 của Luật Dạy nghề và phải có chứng chỉ kỹ năng nghề.
Nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề thực hiện theo điều 72,
điều 73 của Luật giáo dục 2005, theo điều 55 của Luật giáo dục nghề
nghiệp 2014 và theo qui định tại Nghị quyết phiên họp tháng 8 năm 2016
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục nghề
nghiệp.
b, Hoạt động học nghề.
Học nghề là quá trình hoạt động của học sinh, trong đó học sinh
dựa vào nội dung dạy học, chủ động và sáng tạo lĩnh hội kiến thức. Thông
qua hoạt động học, người học chủ động thay đổi bản thân mình và tích
cực rèn luyện năng lực thực hành nghề.
Nhiệm vụ và quyền của học sinh học nghề quy định tại Điều 85 và
Điều 86 của Luật giáo dục.

17


Chính sách đối với người học nghề thực hiện theo các điều 89, 90,
91 và 92 của Luật giáo dục và theo các điều 62, 63, 64 của Luật giáo dục
nghề nghiệp 2014.
1.2.4.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề là khâu quan trọng trong
quá trình dạy và học nghề. Kiểm tra, đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá
trình dạy
và học nghề. Nó là động lực người học tích cực hoạt động. Kiểm tra đánh
giá giúp cho nhà quản lí điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, điều
chỉnh kế hoạch, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nghề.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề phải đảm bảo những
yêu cầu về tính chính xác, tính khoa học, tính khách quan và công khai.
Đối với giáo viên cần xác định được thành tích và thái độ học tập
của từng học sinh và của toàn bộ lớp học, thông qua kết quả kiểm tra phân
tích nguyên nhân để đề ra biện pháp cải tiến công tác sư phạm, dạy nghề.
Đối với học sinh học nghề: cần tự xác định được mức độ hiểu biết
và năng lực thực hành nghề của chính mình so với các mục tiêu, tiêu
chuẩn đã xá định của chương trình giáo dục nghề.
Đối với cán bộ quản lí cần xác định những trọng tâm giáo dục – đào
tạo nghề của nhà trường mình để từ đó có biện pháp trong công tác tổ
chức, quản lí và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của nhà trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề
1.3.1. Yếu tố về chủ thể quản lý
- Đội ngũ giáo viên cùng bộ máy tổ chức quyết định chất lượng và hiệu
quả đào tạo
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý của bản thân các bộ phận quản lý.
- Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của quản lý tất cả
các hệ, cấp đào tạo.
18


- Chất lượng đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm thực tiễn và mức độ cập
nhật những kiến thức mới còn chậm.
- Để quản lý tốt công tác đào tạo nghề và có hiệu quả thì người cán bộ
quản lý cần phải am hiểu chuyên môn, kỹ thuật nghề nghiệp, theo các chuyên
ngành đào tạo của nhà trường, đồng thời phải có kiến thức và năng lực quản
lý nhất định, đáp ứng được với các hoạt động đào tạo của nhà trường.
1.3.2. Yếu tố về khách thể quản lý
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào không đồng đều gây cản trở cho việc
quản lý hoạt động đào tạo. Người học là chủ thể của hoạt động học, vì thế

chất lượng tuyển sinh rất quan trọng để nậng cao chất lượng đào tạo.
- Ý thức học tập của học sinh chưa thực sự sâu về nghề nghiệp mình
theo học nên hứng thú học tập chưa cao.
- Mạng lưới thông tin thiếu tính đồng bộ, nên việc cung cấp và cập nhật
dữ liệu từ trường đến học sinh chưa chặt trẽ kịp thời.
- Cơ sở vật chất chưa được đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại.
1.3.3. Yếu tố môi trường quản lý
- Cơ chế chính sách nhằm phát huy nội lực, thu hút các thành phần kinh
tế, các đơn vị, các cá nhân đầu tư vào nhà trường.
- Nhà trường có thể tranh thủ nguồn mở rộng các hình thức liên kết đầu
tư với doanh nghiệp ngành xây dựng cầu đường trong và ngoài nước đầu tư
cho phát triển dạy nghề. Tuy nhiên, chất lượng công tác tổ chức liên kết, liên
thông giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất cần phải đào tạo kiến thức, kỹ
năng cơ bản tại trường với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại các doanh nghiệp.
- Tâm lý “thích làm thầy hơn làm thợ” của phần lớn trong các bộ phận
xã hội Việt Nam.nên người dân chưa thực sự nhận thức được sự cần thiết của
đào tạo nghề.

19


Tiểu kết chương 1
Quản lý đào tạo nghề thực chất là quản lý các yếu tố mục tiêu đào tạo
nghề, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, hoạt động dạy - học nghề,
sự đáp ứng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, môi trường
đào tạo nghề, sự phù hợp của kiểm tra, đánh giá, tổ chức bộ máy đào tạo
nghề,…Trong quá trình quản lý công tác đào tạo nghề các yếu tố trên luôn
luôn vận động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống
quản lý. Do vậy, nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý
các sai lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục, đào tạo

và nhà trường phát triển liên tục.
Nếu hạn chế được tối đa các yếu tố bất lợi, tiêu cực và phát huy được
những yếu tố tích cực, có lợi thì chất lượng đào tạo nghề trong nhà
trường sẽ phát huy tối đa hiệu quả đào tạo nghề.
Trên đây là kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý đào tạo nghề. Đó là
cơ sở và phương pháp luận để tác giả khảo sát, đánh giá thực trạng và đề ra
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
đào tạo nghề vận hành máy thi công nền tại trường Cao đẳng nghề số 2 –
BQP.

20


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ VẬN HÀNH MÁY THI
CÔNG NỀN Ở TRUỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 2 –
BỘ QUỐC PHÒNG
2.1. Khái quát về Trường cao đẳng nghề số 2 - BQP
Trường cao đẳng nghề số 2 - BQP được thành lập theo QĐ 1458/QĐBLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng lao động thương binh
xã hội, dựa trên cơ sở nâng cấp từ trường Trung cấp nghề số 2 – BQP.
Chức năng nhiệm vụ của trường:
Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề; trung cấp nghề; Sơ
cấp nghề theo quy định.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu
cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động.
Nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo, tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nhà trường còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Quốc
phòng và Quân khu giao.
Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho bộ đội

xuất ngũ và thanh niên các dân tộc, đối tượng chính sách, người lao động trên
địa bàn Quân khu 2, với 7 nghề trình độ cao đẳng, 9 nghề trình độ trung cấp,
13 trình độ sơ cấp, trong đó có 3 nghề trọng điểm, 1 nghề cấp độ ASEAN, 2
nghề cấp độ Quốc gia trong đó có nghề vận hành máy thi công nền thuộc
khoa xe máy công trình.
Trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã đào tạo nghề
cho hơn 30.000 người, trong đó hơn 20 ngàn là bộ đội xuất ngũ, những học
sinh sinh viên ra trường đến làm việc tại các doanh nghiệp đều tiếp được cận
ngay với công việc và các thiết bị hiện đại, do các thiết bị đào tạo của nhà
21


×