Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biện pháp quản lý họa động thực tập sư phạm của sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG THỊ TUYẾT NHUNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2011

1


KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu chữ viết tắt

Nội dung

1



BCĐ

Ban chỉ đạo

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

4

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

5

ĐHSP

Đại học sư phạm

6


ĐVHT

Đơn vị học trình

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GV

Giáo viên

9

RLNVSP

Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

10

TTSP

Thực tập sư phạm

3



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của TTSP ..... 39
Bảng 2.2: Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ thực hiện các
nội dung TTSP ......................................................................................... . 41
Bảng 2.3: Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ thực hiện các
khâu tổ chức TTSP .................................................................................. . 43
Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL và giáo viên về các nguyên nhân ảnh
hưởng đến TTSP của sinh viên ở trường CĐSP Lạng Sơn ........................ 47
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ thực hiện các
văn bản pháp quy của Bộ GD&ĐT chỉ đạo TTSP ..................................... 51
Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ
GD&ĐT chỉ đạo TTSP ............................................................................. 52
Bảng 2.7: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện biện pháp
tăng cường nhận thức cho sinh viên về vai trò TTSP ................................ 55
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện biện
pháp quản lý xây dựng kế hoạch TTSP cho sinh viên trường CĐSP
Lạng Sơn. ................................................................................................. 57
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện biện
pháp tổ chức thực hiện toàn diện các nội dung TTSP. ............................... 59
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện biện
pháp chỉ đạo thực hiện TTSP đúng quy trình khoa học. ............................ 60
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện biện
pháp quản lý kiểm tra, đánh giá TTSP. .................................................... 62
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện biện
pháp tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho TTSP. ................................ 65
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc quản lý TTSP cho sinh viên Trường CĐSP Lạng Sơn ........... 68

Bảng 3.1: Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp quản lí TTSP. .... 99
Bảng 3.2: Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lí TTSP ....... . 101
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí TTSP. ................................................................................... 102

4


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng
hoạt động TTSP. .................................................................................. 40
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ thực hiện
các nội dung TTSP. ............................................................................... 42
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ thực hiện
các nội dung TTSP. ............................................................................... 46
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của CBQL và giáo viên về các nguyên nhân
ảnh hưởng đến công tác TTSP của sinh viên trường CĐSP Lạng Sơn .... 49
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện biện
pháp tăng cường nhận thức cho sinh viên, giảng viên về vai trò TTSP ...... 57
Biểu đồ 2.6: Đánh giá của CBQL và giáo viên về việc thực hiện
biện pháp kiểm tra, đánh giá TTSP. .................................................... 63
Biểu đồ 2.7: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt
động TTSP cho sinh viên Trường CĐSP Lạng Sơn............................... 70
Sơ đồ 3.1: Quy trình cơ bản RLNVSP cho sinh viên sư phạm .............. 80
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí TTSP. ........................................................................ 103

5



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................

3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................

3

4. Giả thuyết khoa học .............................................................................

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................

3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...............................................................

3

7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................


4

8. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG CĐSP SƢ PHẠM ................

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động TTSP ..........................

5

1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................

10

1.2.1. Quản lí ..........................................................................................

10

1.2.2. Quản lí giáo dục.............................................................................

14

1.2.3. Quản lí hoạt động TTSP ...............................................................

20


1.3. Hoạt động thực tập trong đào tạo ở trường CĐSP .............................

21

1.3.1. Mục đích, nội dung, hình thức của hoạt động TTSP ở trường CĐSP .....

21

1.3.2. Vai trị, ý nghĩa của TTSP..............................................................

25

1.4. Quản lí hoạt động TTSP ở trường CĐSP ........................................

26

1.4.1.Mục đích quản lý hoạt động TTSP ở trường CĐSP ........................

26

1.4.2. Nội dung quản lí ............................................................................

28

1.5. Biện pháp quản lý hoạt động TTSP .................................................

32

Kết luận chương 1 ...................................................................................


33

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƢ
PHẠM CỦA SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CĐSP LẠNG SƠN .....................

34

2.1. Khái quát về trường CĐSP Lạng Sơn ...............................................

34

2.2. Tổ chức nghiên cứu .........................................................................

37

6


2.2.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu ..................................................

37

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................

37

2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát .......................................................

38


2.3. Thực trạng hoạt động TTSP của sinh viên trường CĐSP Lạng Sơn ......

39

2.3.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của TTSP .......

39

2.3.2. Thực trạng việc thực hiện các nội dung TTSP của CBQL và giáo
viên ở trường CĐSP Lạng Sơn ..............................................................

41

2.3.3. Thực trạng việc thực hiện các khâu TTSP của CBQL và giáo
viên ở trường CĐSP Lạng Sơn ...............................................................

42

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động TTSP cho sinh viên Trường CĐSP
Lạng Sơn ........................................................................................................................

50

2.4.1. Mức độ nhận thức và thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ
GD&ĐT về quản lý và chỉ đạo TTSP ......................................................

50

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động TTSP cho sinh viên trường CĐSP

Lạng sơn..................................................................................................

54

2.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và các nguyên nhân khi chỉ đạo
TTSP cho sinh viên ở Trường CĐSP Lạng Sơn .......................................

66

2.5.1. Thuận lợi và khó khăn khi chỉ đạo TTSP .......................................

66

2.5.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chỉ đạo TTSP cho sinh viên ở
trường CĐSP Lạng Sơn ...........................................................................

68

Kết luận chương 2 ..................................................................................

70

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƢ
PHẠM CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CĐSP LẠNG SƠN ................................

72

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...........................................................

72


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống ........................................................

72

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán ...............................................

73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................

73

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động TTSP cho sinh viên trường CĐSP
Lạng Sơn .................................................................................................

7

73


3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về hoạt động TTSP cho sinh viên,
giảng viên ................................................................................................

73

3.2.2. Cải tiến chương trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ......................
3.2.3. Tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, liên tục .......

76

83

3.2.4. Hồn thiện quy trình TTSP khoa học, phù hợp, khả thi..................
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo với cơ sở thực tập sư

86

phạm, giữa cơ sở đào tạo với sở giáo dục đào tạo và phòng giáo dục các
Huyện (Thị) nơi có sinh viên TTSP .........................................................
3.2.6. Đổi mới, cải tiến kiểm tra đánh giá TTSP ......................................

91
93

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp quản lí hoạt
động TTSP ...............................................................................................
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm ...................................................................
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp quản lí hoạt động TTSP ...................................................................

97
97

Kết luận chương 3 ...................................................................................

104
105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................
1. Kết Luận..............................................................................................

2. Khuyến nghị ........................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................
PHỤ LỤC

8

99

105
106
108


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử nhân loại và truyền thống giáo dục của dân tộc ta đánh giá rất
cao vị trí, vai trị của giáo dục: giáo dục tạo ra sức mạnh của một đất nước,
tương lai của một dân tộc. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thức
đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định:
Một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay ở nước ta là nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện và chú trọng hiệu quả kinh tế - xã hội của GD&ĐT.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta là giáo dục là sự nghiệp lâu dài của tồn xã hội; cùng với khoa học và
cơng nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước; Đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư cho sự phát triển, giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Do
vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ tài, đủ đức.
Việc đào tạo giáo viên là một vấn đề hết sức quan trọng, là q trình

đào tạo có kế hoạch, theo một mục đích nhất định, tồn tại trong một khoảng
thời gian nhất định mang tính liên tục và hệ thống. Trường sư phạm là bộ
phận “công nghiệp nặng” của ngành GD&ĐT có trách nhiệm nặng nề là đào
tạo những nhà giáo có đủ phẩm chất và năng lực tham gia vào sự nghiệp
GD&ĐT thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Việc trang bị những tri thức, rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp, tay nghề
cho sinh viên trong nhà trường sư phạm là hết sức quan trọng và cần thiết, là
cơ sở, nền tảng giúp cho người sinh viên phát huy tác dụng trong quá trình
dạy học sau này.
TTSP là một dịp để sinh viên tiếp xúc với thực tế nhà trường phổ thông

1


tăng thêm lịng u nghề, mến trẻ, là hình thức cần thiết để sinh viên áp dụng
những tri thức về chun mơn, nghiệp vụ một cách tích cực vào thực tế, hình
thành và củng cố những kỹ năng sư phạm cơ bản. Đó là một hình thức rèn luyện
góp phần làm cho người sinh viên, người giáo viên tương lai làm quen với công
tác giảng dạy, công tác giáo dục của người giáo viên, công tác của người phụ
trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đồng thời TTSP cũng là một dịp
để nhà trường sư phạm đánh giá “nghiệm thu” kết quả đào tạo của mình.
Từ năm học 2005 - 2006, Bộ GD&ĐT ban hành khung chương trình
đào tạo mới thay đổi thời lượng TTSP, đồng thời bổ sung học phần Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên (3ĐVHT) điều này có tác động tích cực đến
việc nâng cao chất lượng TTSP.
Trong thời gian qua, Trường CĐSP Lạng Sơn đã cụ thể hoá được mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của mình, thường xuyên chú trọng
nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, quan tâm đến
việc bồi dưỡng tay nghề, rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên thông qua
các hoạt động RLNVSPTX đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức cho sinh

viên TTSP ở năm thứ 2 và năm thứ 3. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động
TTSP chưa cao, việc tổ chức, quản lý hoạt động TTSP chưa thật hợp lý, vẫn
cịn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục và
đào tạo người giáo viên tương lai.
Để từng bước nâng cao chất lượng TTSP, việc nghiên cứu, đánh giá
chính xác vấn đề quản lý hoạt động TTSP và đề ra những biện pháp tổ chức,
quản lý hoạt động TTSP đóng một vài trò hết sức quan trọng. Thực hiện đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động Thực tập Sư phạm của sinh viên ở
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn” là một việc làm cấp thiết hiện nay
nhằm giúp cho các cấp lãnh đạo, nhà quản lý giáo dục, đặc biệt là trường
CĐSP Lạng Sơn có những thơng tin và những giải pháp hữu hiệu trong công
tác tổ chức và quản lý chỉ đạo hoạt động TTSP có hiệu quả.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lý TTSP, đề
xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng TTSP của sinh viên ở
trường CĐSP Lạng Sơn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động TTSP ở trường cao đẳng .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động TTSP của sinh viên trường cao đẳng sư phạm .
4. Giả thuyết khoa học
Công tác chỉ đạo TTSP ở Trường CĐSP Lạng Sơn trong những năm
qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên cịn có những hạn chế do
các nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân về tổ chức quản lý. Nếu

đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý đưa ra trong đề tài này sẽ nâng
cao được chất lượng TTSP của sinh viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động TTSP của sinh viên ở
Trường CĐSP Lạng Sơn.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý TTSP ở trường CĐSP Lạng
Sơn.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TTSP của sinh viên ở Trường
CĐSP Lạng Sơn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
* Khảo sát thực trạng hoạt động TTSP của trường CĐSP Lạng Sơn từ
năm học 2007 – 2008 đến 2009- 2010.
* Đối tượng khảo sát:
+ 150 giáo viên.

3


+ 45 cán bộ quản lý:
- Sở GD & ĐT: 03 người
- Trường CĐSP Lạng Sơn : 05 người
- Các phịng giáo dục: 09 người
- Các trường THCS có sinh viên TTSP: 28 người
+ Phòng chức năng (ĐT- NCKH & CN ): 5 người.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích.
- Tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát

- Điều tra viết
- Phương pháp phỏng vấn
7. 3. Phương pháp thống kê toán học
- Sự dụng các cơng thức tốn học tính số trung bình cộng, tính hệ số
tương quan.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập sư phạm của
sinh viên ở các trường Cao đẳng sư phạm
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh
viên ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm của
sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
SƢ PHẠM CỦA SINH VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập sƣ phạm
Công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và TTSP cho sinh viên ở các
trường sư phạm không phải là vấn đề mới. Hoạt động TTSP đã được nhiều tác
giả trong nước và nước ngồi đề cập nhưng ở góc độ này hay góc độ khác, ở
một số mặt, khía cạnh của TTSP…
Các nghiên cứu của Gutes, Ivanop (những năm 1920) trong lĩnh vực
chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy; Các tài liệu hướng
dẫn của Bộ Giáo dục Liên Xơ 1946, của Cộng hịa Liên bang Nga 1949 về
việc chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy... dẫn theo A.I.

Piscunôp, O.A.Apdullina; Nhưng đến những công trình của N.V.Cuđơmina,
O.A.Apdullina, F.N.Gơnơbơlin, N.V.Bơndưrep và V.A.Onisuc... thì việc
chuẩn bị cho sinh viên làm công tác thực hành giảng dạy mới trở thành hệ
thống lý luận và kinh nghiệm vững chắc. Tuy nhiên, những nghiên cứu về
công tác tổ chức TTSP chưa thể coi là hoàn thiện, như Viện sĩ - Tiến sĩ
N.I.Bơndưrep đã nhận xét: “Cần phải nói rằng, nghề chun mơn của người
thầy giáo cịn được nghiên cứu q ít” [7].
Ngồi ra có một số rất ít tài liệu nghiên cứu, hướng dẫn chuyên biệt về
công tác thực hành, TTSP (những bài viết, những “ý kiến ban đầu”; “đề xuất
sơ bộ” và một số thử nghiệm...) trong các trường Đại học sư phạm (Liên Xô
cũ) như:
+ Những con đường nâng cao hiệu quả TTSP ở các trường đại học sư
phạm, Kiep - 1974.
+ Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên trong điều kiện giáo
dục đại học. L.G.U.1974.
Vào những năm 1974-1980 ở rất nhiều trường đại học phương Tây đã
sử dụng cuốn“The Studying of teaching”của Michael.J.Dunkin

5




Bruce.J.Biddle trong việc nghiên cứu hoạt động dạy học và đào tạo người
thầy giáo.
Điển hình là các cuốn “The process of learning” của Bigss.J.B và
Tellfer.R [41], và “Begening teaching” của Berry.K, và King.L [40] đang
được sử dụng như các giáo trình thực hành lý luận dạy học trong việc đào tạo
giáo viên nói chung ở Australia.
Trong các tài liệu phương Tây nổi lên hơn cả là cuốn “Teaching

Practice, handbook” của Roger Gower, Diane Phillips và Steve Walters [42].
Đây là cuốn sách rất có giá trị khơng chỉ cho giáo viên sư phạm mà còn cho
cả sinh viên, sát thực hơn cả với vấn đề TTSP của sinh viên. Trong các cuốn
sách này, các tác giả đã chỉ rõ vai trò của Teaching Practice (tạm dịch là luyện
tập dạy học); chỉ rõ các bước của hoạt động dạy học một cách cụ thể để giúp
cho sinh viên sư phạm luyện tập, đồng thời định hướng cho hoạt động hướng
dẫn của người giáo viên trong các trường đại học sư phạm.
Nhìn chung các tài liệu trên, đã chú ý đến thực hành, thực tập sư phạm,
để hình thành kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong các trường sư
phạm. Đây là tri thức lý luận và thực tiễn có giá trị khoa học đối với chúng ta.
Tuy nhiên, các tác giả cịn rất ít đề cập đến việc quản lý TTSP như thế nào để
mang lại hiệu quả cao.
Ở trong nước, từ sự tích lũy các kinh nghiệm, cải tiến các cơng trình
nghiên cứu về thực hành - TTSP đã có một số “Trao đổi kinh nghiệm”, “Sáng
kiến cải tiến”, một số báo cáo, chuyên luận... đề cập đến vấn đề tổ chức TTSP
cho sinh viên nhưng cịn mang tính tự phát và tản mạn, có tính chất sơ kết thu
hoạch cá nhân như:
- “Một vài suy nghĩ về vấn đề đánh giá giảng dạy trong đợt TTSP của
sinh viên năm thứ 4” (Báo cáo nghiệp vụ ĐHSP 1978).
- Tác giả Trịnh Dân: “Nâng cao chất lượng tồn diện cơng tác TTSP
thường xuyên của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục” (1980) [12].

6


- Tác giả Đinh Cẩm Ly “Vài suy nghĩ về cơng tác trưởng đồn TTSP” [24].
Đáng kể hơn là luận văn “Tìm hiểu việc bồi dưỡng kỹ năng dạy học
cho sinh viên năm thứ 3 khoa Tâm lý giáo dục thông qua TTSP”, Nguyễn Thị
Tươi –1987 [34]. Ở đây, tác giả chỉ ra vai trò của TTSP trong việc thực hành
kỹ năng sư phạm, đưa ra một số kỹ năng sư phạm bồi dưỡng cho sinh viên có

tính chất khái quát nhưng chưa cụ thể, hệ thống.
Đặc biệt là tài liệu “Thực tập sư phạm – 1991” của Nguyễn Đình Chỉnh
[9]. Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập và giải quyết được nhiều vấn đề cơ
bản của hoạt động TTSP song chủ yếu là những vấn đề bao quát mang tính
chất lý luận, chưa đi sâu giải quyết những mặt cần thiết trong việc TTSP và
nội dung cần thiết phải rèn luyện để chuẩn bị cho công tác TTSP.
Một tài liệu có thể được coi là cẩm nang của sinh viên sư phạm là “Hỏi
đáp về TTSP” - 1993 của nhiều tác giả do Bùi Ngọc Hồ chủ biên [16]. Trong
tài liệu đặt ra rất nhiều vấn đề bổ ích và thiết thực đối với sinh viên trong học
tập, rèn luyện cũng như TTSP: Xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ của
TTSP; Vai trò, ý nghĩa của TTSP; Quy trình, nội dung TTSP; Tác dụng và
cách ghi nhật ký TTSP…
Vào những năm 1992-1994, ở nhiều trường ĐHSP cả nước diễn ra các
cuộc họp, chuyên đề, đề tài, bàn về TTSP rất rầm rộ.
- Ở trường ĐHSP II Hà Nội đã biên soạn “Kế hoạch TTSP tập trung và
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, thường xuyên” 1992 [19]
- Ở miền Trung và miền Nam các trường ĐHSP Huế, ĐHSP TP.Hồ Chí
Minh, Đại học Cần Thơ đã hồn thành đề tài cấp Bộ (B91-30-02 năm 1993)
đã thu được một số kết quả đáng chú ý.
- Ở trường ĐHSP I Hà Nội đã tổ chức nhiều cuộc họp, chuyên đề chuẩn
bị cho việc đổi mới nội dung và tổ chức TTSP (1993-1994).
Luận án “Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng dạy cơ bản

7


trong các hình thức thực hành - TTSP”, Trần Anh Tuấn [33], năm 1995. Đây
là cơng trình nghiên cứu cơng phu của tác giả trên phạm vi rộng, dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn, có sức thuyết phục lớn. Luận án đã phản
ánh những vấn đề thực tế, nhiều mặt của công tác thực hành - TTSP ở các

trường sư phạm: thực trạng công tác thực hành – TTSP; các kỹ năng dạy học
cơ bản, vấn đề rèn luyện và quy trình tập luyện các kỹ năng đó thơng qua
hoạt động thực hành - TTSP. Nhưng tác giả cũng chỉ dừng lại ở chỗ chỉ ra
thực trạng, ngun nhân của TTSP, và có lẽ đây khơng phải là mục đích
nghiên cứu chính của đề tài, nên khơng được tác giả đề cập đến một giải pháp
thực tiễn cho công tác tổ chức TTSP.
Trong bài “Đánh giá kết quả TTSP hiện nay” Phạm Hồng Quang
(1998) [28] đã khẳng định vai trò quan trọng của đánh giá trong việc tổ chức
TTSP, việc xây dựng hoàn thiện các nội dung, phương pháp đánh giá TTSP là
vấn đề tồn tại trong thực tiễn chưa giải quyết được, đòi hỏi các nhà giáo dục,
đặc biệt là lãnh đạo các trường sư phạm cần quan tâm giải quyết.
Những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về thực
trạng và một số giải pháp của quá trình tổ chức TTSP và rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm:
- Luận văn: “Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức TTSP ở trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”Nguyễn Thị Thắng Hà Nội 1999.
- Luận văn: “Thực trạng tổ chức TTSP ở trường CĐSP Thái Bình” của
Trương Thị Chất.
- Luận văn “Tổ chức và quản lý công tác rèn luyện nghiệp vụ” ở trường
THCS tỉnh Thanh Hóa.
Một tài liệu có giá trị, làm cơ sở cho một số trường sư phạm cải tiến, đổi mới
về TTSP là “Quy chế TTSP” Hà Nội 1999 của tác giả Phạm Viết Vượng. Nội dung
tài liệu là những điều có tính chất quy định về các mặt của TTSP, những tập thể và
cá nhân tham gia thực hiện đợt TTSP ở trường ĐHSP Hà Nội.

8


Các cơng trình nghiên cứu trên của các tác giả trong nước đã cố gắng đi
vào nghiên cứu các mặt, các khía cạnh khác nhau của TTSP, đều đã khẳng

định và cụ thể hóa thực trạng về nhiều mặt trong cơng tác TTSP, của trình độ
tay nghề của sinh viên hiện nay. Các cơng trình đều đã tìm kiếm và đề xuất
một số kiến nghị, biện pháp, kinh nghiệm khắc phục các nhược điểm trong
cơng tác TTSP…
Có nhiều ý kiến khác nhau về chất lượng TTSP, song tập trung nhất là
kiến nghị phải đổi mới một cách cơ bản công tác TTSP trong đó các khâu
quan trọng nhất là: khâu chuẩn bị, cách tiến hành TTSP, cách đánh giá TTSP.
Thực tập sư phạm là một nội dung cơ bản trong cơng tác đào tạo của
nhà trường sư phạm vì vậy quản lý TTSP là vấn đề thiết thực và quyết định
đến kết quả TTSP của sinh viên. Nhưng hiện nay mảng quản lý TTSP trong
mã ngành Quản lý giáo dục ở Việt Nam cịn ít được chú ý, các hướng nghiên
cứu trong quản lý ở nhà trường CĐSP tập trung đi vào các mặt quản lý:
- Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong đào tạo ở trường sư phạm
- Quản lý hoạt động Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
- Quản lý hoạt động tự học cho sinh viên
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, lẽ sống cho sinh viên
- Tổ chức thực hành thường xuyên cho sinh viên
Hoặc là đi theo hướng quản lý hoạt động của giáo viên đã ra trường ở
các bậc học mầm non, phổ thông và sư phạm.
- Quản lý chuyên môn
- Quản lý hoạt động dạy học
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…
Huớng nghiên cứu quản lý TTSP trong các trường sư phạm trong
những năm qua có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu sau:

9


Ngơ Đình Thưởng (2002), Biện pháp tổ chức thực hành sư phạm cho sinh

viên hệ CĐSP trường Đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng – ĐHSP Hà Nội.
Nguyễn thị Nhã (2005), Quản lý công tác thực hành sư phạm nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên tại trường CĐSP nhà trẻ - mẫu giáo
TW1. ĐHSP Hà Nội.
Trần Văn Tuấn (2006), Biện pháp quản lý thực tập sư phạm cho sinh
viên trường CĐSP Quảng Nam.
Nhận xét: Hướng nghiên cứu quản lý TTSP trong các trường sư phạm
cịn ít, đặc biệt là ở Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn chưa có ai nghiên cứu, do đó
cần thiết phải được nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng TTSP cho sinh
viên. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động
TTSP của sinh viên ở trường CĐSP Lạng Sơn”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
1.2.1.1. Quản lí là gì?
Khái niệm quản lí được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội. Hoạt động quản lí được hình thành từ sự phân công,
hợp tác lao động, từ sự xuất hiện của tổ chức cộng đồng. Với nhu cầu hướng
tới hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn trong hợp tác lao động của cộng đồng
địi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, phân công... do vậy xuất hiện người
quản lí và sự quản lý. Nói đến cơng việc quản lí là nói đến việc điều hành,
điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên cũng có quan điểm cho rằng quản lí chỉ đơn
giản là hành chính, là cai trị, bắt phải phục tùng. Nhưng hầu như ai cũng nhân
thấy trong quản lí có 3 yếu tố cơ bản sau:
- Người chỉ huy, điều khiển
- Người hoặc đồ vật bị chỉ huy, bị điều khiển
- Mục đích và nhiệm vụ của hoạt động
Trên thực tế tồn tại ba loại hình quản lí:

10



- Quản lí tự nhiên hữu sinh (Quản lí sinh học)
- Quản lí trong tự nhiên vơ sinh (Quản lí kỹ thuật)
- Quản lí xã hội: Điều khiển con người, điều hành các hoạt động xã hội.
Thuật ngữ “Quản lí” (từ Hán Việt) gồm hai q trình tích hợp nhau:
Q trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định” quá
trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”. Vì vậy
nếu người chỉ huy lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu người chỉ huy quan
tâm đến “lý” thì phát triển khơng bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý”
và trong “lý” phải có “quản” nhằm làm cho hệ ở thế cân bằng, vận động phù
hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mơi trường tương tác giữa các nhân tố
bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngồi (ngoại lực).
Nói đến hoạt động quản lí, khơng thể khơng nhắc tới tư tưởng sâu sắc của
K.Marx: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”. Như vậy, quản lí là điều khiển, là chỉ huy, là tổ chức, là hướng dẫn,
là phối hợp quá trình hoạt động của con người trong các tổ chức xã hội.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lí:
+ Theo Hanor Koontz: Quản lí là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự
phối hợp nỗ lực của các nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định.
+ Quản lí là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá
nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành nhiệm vụ các các
mục tiêu đã định [7].
+ Quản lí là sự tác động liên tục có thể chức, có định hướng của chủ
thể quản lí lên khách thể quản lí về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng [13].
+ Quản lí là một q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thề quản lí
đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu chung [31].


11


+ Quản lí là tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa
chọn trong số những tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định [16].
+ Theo các tác giả giáo trình Quản lý xã hội, Học viện Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh (1976), quản lí là sự tác động của cơ quan quản lí vào đối
tượng quản lí để tạo ra một sự chuyển biến hệ thống, nhằm đạt những mục tiêu
xác định, hoạt động quản lí là một hoạt động đặc biệt của người lãnh đạo, mang
tính tổng hợp của nhiều dạng lao động, nhằm liên kết các yếu tố tham gia vào
hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hòa hoạt động của các khâu, các
cấp sao cho phù hợp, nhịp nhàng dẫn đến hiệu quả cao.
Như vậy các định nghĩa về quản lí đều tập trung vào hiệu quả cơng tác
quản lí. Hiệu quả đó phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lí, khách thể
quản lí và mục đích cơng tác quản lí, phụ thuộc vào tác động từ chủ thể đến
khách thể quản lí nhờ cơng cụ và phương pháp quản lí. Mục đích hay mục
tiêu chung của cơng tác quản lí có thể do chủ thể áp đặt, do yêu cầu khách
quan của xã hội hay do sự cam kết, thỏa thoận giữa chủ thể và khách thể quản
lí, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tác động tương hỗ với nhau giữa chủ thể và
khách thể quản lí.
Từ các khái niệm trên, chúng tơi đi thống nhất: Quản lí là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lí là một hoạt động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật.
Tính khoa học của cơng tác quản lí thể hiện ở chỗ: hoạt động của con người
và sự phát triển của xã hội là theo những quy luật nhất định, vì thế người quản
lí phải hiểu biết và vận dụng những quy luật của tự nhiên và xã hội, những tri

thức khoa học, các quy trình cơng nghệ, những kỹ năng, phương pháp chung,

12


khái quát cũng như các phương pháp chuyên ngành, cụ thể vào lĩnh vực hoạt
động. Người làm công tác quản lí xã hội phải hiểu biết và vận dụng các kiến
thức khoa học kĩ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, các kiến thức và pháp lý,
tâm lý... vào công việc chứ không thể hoạt động tùy tiện, chủ quan.
Tính nghệ thuật của cơng tác quản lí bộc lộ rõ nhất trong cơng tác quản
lí xã hội. Vì đối tượng quản lí xã hội là con người và các hoạt động của con
người nên khi quản lí xã hội địi hỏi người quản lí phải ln ln sáng tạo,
linh hoạt, khéo léo, tế nhị, khi vận dụng các kiến thức khoa học và các quy
luật chung.
1.2.1.2. Chức năng quản lí
Hoạt động quản lý là một q trình đạt đến mục tiêu tổ chức bằng cách
vận dụng các chức năng quản lí. Chức năng quản lí là những hình thái biểu
hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người.
Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lí, những vấn đề cơ bản
các tác giả đều thống nhất 4 chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch: Là xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với tổ chức
và những con đường thể thực, biện pháp chính để đạt đến mục tiêu đó [23]
Khâu quan trọng của chức năng kế hoạch là lập kế hoạch. Có thể hiểu
lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các
điều kiện đảm bảo thực hiện được mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc,
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với mỗi mục tiêu
khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức có
hiệu quả mà người quản lí có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực

và các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được
năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hóa kế hoạch
thành hiện thực.

13


- Chức năng chỉ huy điều hành lãnh đạo: Chỉ huy là tác động, huy động
con người và tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ. Đó là quá trình tác
động, liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hồn thành
những cơng việc nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt
động quản lí. Quản lí mà khơng kiểm tra thì coi như khơng có quản lí. Theo lý
thuyết hệ thống, kiểm tra là thiết lập kênh thông tin phản hồi trong quản lí. Nhờ
có hoạt động kiểm tra mà người cán bộ quản lí đánh giá được kết quả công việc
và uốn nắn, điều chỉnh một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lí giáo dục
1.2.2.1. Quản lí giáo dục
Quản lí là một hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi cấp
độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ
tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một việc nhằm
đạt mục tiêu chung. Giáo dục là một hiện tượng xã hội, do đó quản lí giáo dục
được hình thành là một tất yếu khách quan từ quản lí xã hội, hay nói cách
khác: Quản lí giáo dục là một loại hình của quản lí xã hội.
- Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí với
khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo
dục quốc dân.
- Quản lí giáo dục là q trình tổ chức và điều chỉnh sự vận hành của
ba loại yếu tố (hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác – Lênin, tập thể con người và các

điều kiện vật chất cụ thể) với các quan hệ, tác động qua lại trong quá trình
giáo dục thống nhất [16].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang - Trường Cán bộ quản lí giáo dục
TW I: “Quản lí giáo dục (và nói riêng, quản lí trường học) là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí (hệ giáo

14


dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[27].
Như vậy ta thấy có hai yếu tố cơ bản thường được nhắc đến trong quản
lí giáo dục đó là:
- Chủ thể quản lí: Hệ thống, bộ máy quản lí giáo dục các cấp.
- Khách thể quản lí: Là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo
dục của địa phương.
Từ định nghĩa trên chúng tơi đưa ra định nghĩa Quản lí giáo dục là sự
tác động có mục đích, có ý thức của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trên
cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Sự tác động từ chủ thể quản lí đến khách thể quản lí có thể là tác động
từ người quản lí đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lí là: người
dạy, người học, cơ sở vật chất thiết bị hoặc là tác động giữa các cấp quản lý
giáo dục từ trung ương đến địa phương…
1.2.2.2. Quản lí nhà trường
Nhà trường là một chỉnh thể xã hội – Nhà nước là một đơn vị tổ chức
hoàn chỉnh, một cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục –
đào tạo của nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ mới bước

vào cuộc sống.
Quản lý nhà trường là một phạm vi cụ thể của quản lý hệ thống giáo
dục. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh [15].

15


Quản lý nhà trường bao gồm: “Tập hợp những tác động tối ưu (công
tác, tham gia hỗ trợ, phối hợp, huy động can thiệp...) của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác.
- Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã
hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có.
- Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội
tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
- Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới” [27].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng thì “Quản lý trường học là lao động
của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các lao động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
Chức năng chủ yếu của nhà trường là dạy học và giáo dục. Chức năng
đó cần được quy chế hóa một cách chặt chẽ thông qua kế hoạch đào tạo. Việc
xây dựng nề nếp dạy và học nhằm mục đích đảm bảo các kế hoạch, quy chế
đào tạo, trên cơ sở các kế hoạch, quy chế đó mà xây dựng mơi trường sư
phạm lành mạnh, hấp dẫn với kỷ luật tự giác và tình cảm trách nhiệm cao, xây
dựng mối quan hệ cộng tác, giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau của giáo viên và học
sinh, cũng như khơi dậy và khuyến khích tính tự giác, tích cực, chủ động,

sáng tạo trong học tập của học sinh, sinh viên. Mục đích cuối cùng của hoạt
động này là nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục – đào tạo
trong nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, để mơ hình hóa “nhà trường”, người ta
để ý đến 10 yếu tố hạt nhân hình thành và phát triển quá trình đào tạo bao
gồm:
1. Mục tiêu đào tạo
2. Nội dung đào tạo (tri thức)

16


3. Hệ phương pháp đào tạo
4. Lực lượng đào tạo (thầy)
5. Đối tượng đào tạo (trị)
6. Hình thức tổ chức đào tạo
7. Điều kiện đào tạo
8. Môi trường đào tạo
9. Quy chế đào tạo
10. Bộ máy đào tạo
Các yếu tố trên khơng liên quan trực tiếp với nhau mà có sự tương tác
với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất biện
chứng giữa chúng.
Do đó, cơng tác quản lý q trình dạy học và các bộ phân liên quan của
nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển các yếu tố và các mối liên hệ đó
nhằm đưa các hoạt động giáo dục của nhà trường vận hành theo đúng quy luật
mà điểm hội tụ, là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ.
Vậy có thể nói, Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động có
mục đích, có hế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà
trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện

tính chất nhà trường XHCN, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh.
1.2.2.3. Quản lý trong nhà trường CĐSP
* Quản lí hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Nó chi
phối mọi hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Đó là con đường trực
tiếp và thuận lợi nhất để giáo dục thế hệ trẻ và thực hiện mục đích cao nhất
của nhà trường. Chính vì vậy có thể nói trọng tâm của quản lí nhà trường là
quản lí q trình dạy và học. Quản lí hoạt động dạy học là quản lí việc chấp
hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy...) về hoạt động giảng dạy của

17


giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, đảm bảo cho các hoạt động đó
được tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Nội dung quản lí hoạt động dạy và học bao gồm:
+ Quản lí hoạt động của thầy: Quản lí việc thực hiện chương trình;
Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp; Quản lí giờ lên lớp của giáo viên;
Quản lí việc dự giờ, thao giảng; Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh; Quản lí hồ sơ chun mơn; Quản lí việc bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng của giáo viên.
+ Quản lí hoạt động học tập của trị: Quản lí việc giáo dục phương pháp
học tập cho sinh viên; Quản lí nề nếp, thái độ học tập của sinh viên; Quản lí
việc học tập, vui chơi giải trí; Phối hợp các lực lượng trong sinh viên.
* Quản lí hoạt động giáo dục
Một trong những nhiệm vụ, chức năng quan trọng của trường Cao
đẳng là giáo dục thế hệ trẻ: “Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã

hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp
tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo về tổ
quốc” [4]. Giáo dục thế hệ trẻ địi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các lực
lượng trong nhà trường, giữa nhà trường và xã hội, giữa nhà trường và gia
đình. Chính vì vậy, quản lý hoạt động giáo dục là một nội dung quan trọng
của “quản lí nhà trường”.
* Quản lí hoạt động phối hợp
Trong trường cao đẳng có nhiều bộ phận (Hội đồng khoa học và đào
tạo, các hội đồng tư vấn khác; Các phòng ban chức năng; Các khoa và bộ môn
trực thuộc; Các bộ môn thuộc khoa). Mọi hoạt động trong nhà trường nói
chung đều là các hoạt động mang tính phối hợp. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận trong nhà trường góp phần làm cho các hoạt động của nhà trường

18


×