ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA
-- --
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA
-- --
Dƣơng Xuân Hùng
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
VỆ SINH MÔI TRƢỜNG CỦA NGƢỜI DÂN Ở HAI XÃ
VÙNG SÂU HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Dƣơng Xuân Hùng
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
VỆ SINH MÔI TRƢỜNG CỦA NGƢỜI DÂN Ở HAI XÃ
VÙNG SÂU HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành Y học dự phòng
Mã số: 60.72 .73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Đàm Khải Hoàn
THÁI NGUYÊN – 2008
THÁI NGUYÊN 2008
2.4.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
MỤC LỤC
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
3
1.1.
Tình hình vệ sinh môi trường.
3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
3
1.1.2. Tình hình vệ sinh môi trường.
4
1.2.
Những yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ,
thực hành về vệ sinh môi trường.
1.2.1
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh
môi trường của người dân tại các xã nghiên cứu
3.3.
3.4
4.1.
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
30
33
môi trường của người dân ở các điểm điều tra
39
Một số kết quả nghiên cứu định tính.
43
Tình hình kinh tế văn hoá xã hội ở các điểm
47
47
điều tra
11
4.2.
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về vệ
sinh môi trường của người dân ở hai xã điều tra.
13
4.3.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ,
thực hành về vệ sinh môi trường.
30
Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
11
Một số vấn đề về thực trạng kiến thức, thái độ,
thực hành vệ sinh môi trường của người dân
1.2.3
Tình hình chung ở các điểm điều tra
3.2.
Một số khái niệm về kiến thức, thái độ, thực
hành
1.2.2
3.1.
29
51
Mối liên quan giữa các yếu tố với thực hành
về vệ sinh môi trường của người dân
57
14
KẾT LUẬN
71
21
KHUYẾN NGHỊ
72
2.1
Đối tượng nghiên cứu
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
2.2
Địa điểm nghiên cứu
21
PHỤ LỤC
79
2.3
Thời gian nghiên cứu
22
2.4
Phương pháp nghiên cứu
22
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu
23
2.4.2. Chỉ số nghiên cứu
23
2.4.3. Kỹ thuật thu thập thông tin và công cụ nghiên
27
cứu
2.4.4. Phương pháp khống chế sai số
28
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
28
DANH MỤC CÁC BẢNG
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐBV
:
Biết đọc biết viết
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
CS
:
Cộng sự
ĐTNNNTTS
:
Điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản
HX
:
Hố xí
KAP
:
Knowledge Attitude Practice
(Kiến thức, thái độ, thực hành)
Thứ tự
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
PTTT
:
Phương tiện truyền thông
TC
:
Tiêu chuẩn
TH
:
Tiểu học
THCS
:
Trung học cơ sở
Bảng 3.14
UNEP
:
United Nations Evironment Programme
Bảng 3.15
(Chương trình môi trường Liên hiệp quốc)
UNICEF
:
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.16
United Nation Children's Fund
(Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc)
VS
:
Vệ sinh
VSMT
:
Vệ sinh môi trường
WHO
:
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Tên bảng
Trang
Phân bố đối tượng điều tra theo tuổi.
30
Thông tin về các đối tượng điều tra
31
Nguồn truyền thông về vệ sinh môi trường
32
Kết quả điều tra về nguồn nước
33
Kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về
34
nguồn nước.
Kết quả điều tra về quản lý phân
35
KAP của người dân về quản lý phân.
35
KAP của người dân về chuồng gia súc
36
Thái độ và thực hành của người dân về hoá chất
bảo vệ thực vật.
37
KAP của người dân về vệ sinh môi trường
38
Mối liên quan giữa tình hình kinh tế
với thực hành vệ sinh môi trường của người dân
39
Mối liên quan giữa phương tiện truyền thông với
thực hành vệ sinh môi trường của người dân
40
Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người dân
với thực hành về vệ sinh môi trường
40
Mối liên quan giữa lứa tuổi của người dân với
thực hành về vệ sinh môi trường
41
Mối liên quan giữa giới của người dân với thực
hành về vệ sinh môi trường
41
Mối liên quan giữa thành phần dân tộc của người
dân với thực hành về vệ sinh môi trường
42
Mối liên quan giữa kiến thức
của người dân với thực hành về vệ sinh môi tr42
ường
Mối liên quan giữa thái độ của người dân với thực
hành về vệ sinh môi trường
43
1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Thứ tự
Tên biểu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang
Vệ sinh môi trường là một trong những vấn đề được quan tâm không chỉ
Biểu đồ 3.1
Phân bố đối tượng theo giới
30
ở phạm vi một quốc gia, một khu vực mà đang là vấn đề được quan tâm trên
Biểu đồ 3.2
Tình hình kinh tế của các hộ điều tra
31
phạm vi toàn cầu bởi tầm quan trọng của nó với sức khỏe con người [48].
Biểu đồ 3.3
Tình hình PTTT của các hộ điều tra
32
Chính vì vậy trong các chính sách ưu tiên nhằm nâng cao đời sống cho người
Biểu đồ 3.4
KAP của người dân về nguồn nước
34
dân ở vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, miền núi ở nước ta hiện nay
Biểu đồ 3.5
KAP của người dân về quản lý phân
36
thì vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được Đảng, Nhà nước quan
Biểu đồ 3.6
KAP của người dân về chuồng gia súc
37
tâm đặc biệt và xác định là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát
Biểu đồ 3.7
KAP của người dân về hoá chất bảo vệ thực vật
38
triển khu vực này. Trong nhiều năm qua, công tác này đã liên tục được đề cập
Biểu đồ 3.8
KAP của người dân về vệ sinh môi trường
39
đến trong nhiều loại văn bản của Đảng, Nhà nước như nghị quyết Trung ương
Biểu đồ 4.1
So sánh tỷ lệ hộ gia đình có hố xí và hố xí hợp
vệ sinh tại 2 xã nghiên cứu với một số nghiên
VIII, IX, chiến lược toàn diện về tăng trưởng xóa đói, giảm nghèo, chiến lược
52
cứu và điều tra khác.
Biểu đồ 4.2
[5], nhằm tăng nhanh tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch và có
So sánh tỷ lệ hộ gia đình có nước sạch với một
số nghiên cứu khác.
quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2000 - 2020
nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hiện mục tiêu cải thiện điều kiện sống và sức khỏe
55
của người dân nông thôn, góp phần thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo
và từng bước hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt đối với các vùng
cao, vùng sâu, vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người [3].
Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội tại
khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người vẫn còn
rất thấp kém. Mức sống chung của người dân còn thấp, trình độ dân trí chưa
được nâng cao, phong tục tập quán còn lạc hậu, hệ thống đường giao thông
khó khăn, điều kiện chăm sóc y tế và phúc lợi xã hội còn thiếu thốn. Bên cạnh
tình trạng bệnh tật nói chung, tình trạng ô nhiễm môi trường do con người gây
ra đang là vấn đề đáng lo ngại, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sự phát
triển ở những khu vực khó khăn này [1], [2], [3], [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
Huyện Đồng Hỷ thuộc tỉnh Thái Nguyên là một huyện miền núi, điều
Chƣơng 1
kiện về kinh tế - văn hoá - xã hội chưa được tốt, những xã vùng cao, vùng
TỔNG QUAN
sâu, vùng đặc biệt khó khăn của huyện đang là trăn trở của các nhà quản lý.
Do địa bàn sống ở vùng xa xôi hẻo lánh, đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội
1.1. Tình hình vệ sinh môi trƣờng
của người dân ở các bản vùng cao, vùng sâu còn rất thấp, nhất là hành vi về
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
vệ sinh môi trường [19], [20], [28]. Đây chính là lý do để chúng tôi xây dựng
* Khái niệm môi trường
đề tài: “Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trường của
người dân ở hai xã vùng sâu huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”.
- Theo nghĩa rộng: Là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng
đến một vật thể hay một sự kiện [42].
- Đối với con người: Môi trường sống là tổng hợp các điều kiện vật lý,
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trường
của người dân ở hai xã vùng sâu thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh môi trường
hoá học, sinh học, kinh tế, xã hội bao quanh và ảnh hưởng đến sự sống, sự
phát triển của mỗi cá nhân và cả cộng đồng. Môi trường bao gồm môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội.
của người dân ở hai xã vùng sâu thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng,
bức xạ, nồng độ các chất hoá học có trong đất, nước, không khí, các vi sinh
vật....
Môi trường xã hội bao gồm vấn đề chính trị, đạo đức, tôn giáo, văn
hoá, pháp luật, phong tục, tập quán, văn hoá ứng xử, chính sách...
Ngày nay, môi trường hài hoà với sức khoẻ gắn liền với việc sử dụng
hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường phát triển bền vững, đảm bảo gắn chặt
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển văn hoá [10].
*Khái niệm về sức khoẻ: Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “ Sức khoẻ là
trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ
đơn thuần là không có bệnh hay tật” [23].
Theo định nghĩa đó sức khoẻ bao gồm ba khía cạnh: Sức khoẻ về thân
thể, sức khoẻ về tinh thần, sức khoẻ về xã hội. Cả ba mặt này làm thành một
thể thống nhất tác động qua lại lẫn nhau không thể coi nhẹ một mặt nào. Một
tinh thần khoẻ mạnh chỉ có được trong một cơ thể khoẻ mạnh và trong một xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
hội lành mạnh. Trạng thái sức khoẻ con người là tiêu chuẩn tổng hợp nhất của
Châu Âu là 7% và 2%. Điều đó cho thấy các nước đang phát triển và kém
tình trạng môi trường.
phát triển thì tỷ lệ dân số không được cung cấp nước sạch rất cao [50].
Theo qui định của Bộ Y tế nước ta: nước máy, nước mưa, nước giếng
1.1.2. Tình hình vệ sinh môi trường
1.1.2.1. Tình hình chung: Theo báo cáo Y tế Thế giới năm 2002, nước và hố
khoan, nước máng lần không có nguồn ô nhiễm trong vòng 7 m tính từ nguồn
xí không hợp vệ sinh đứng thứ 10 về các yếu tố đóng góp vào gánh nặng bệnh
nước được coi là nước sạch. Theo qui định này thì hiện nay 80% dân số nước
tật trong các nước đang phát triển như nước ta [9], [48].
ta đang ăn uống bằng nguồn nước sạch. Tuy nhiên ở nước ta, nước giếng
* Về nguồn nước: Nước phục vụ cho ăn uống sinh hoạt của con người và
khoan, nước máng lần, nước giếng khơi nếu sử dụng để ăn uống ngay mà
là nhu cầu không thể thiếu được. Đồng thời nước cũng là môi trường trung
không qua xử lý sẽ không đảm bảo vệ sinh và không coi là nguồn nước sạch
gian truyền bệnh cho người, đặc biệt là các bệnh đường tiêu hoá. Theo Tổ
được [9].
chức y tế thế giới (WHO) và Quĩ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): Nước
Theo kết quả điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002: tỷ lệ người dân
sạch là nước máy, giếng khoan, giếng khơi, nước mưa, nước suối được bảo vệ
được sử dụng một số nguồn nước cho ăn uống và sinh hoạt ở nước ta năm
[9]. Với định nghĩa như vậy, báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia 2001-2002
1992 như sau: 20% dân số dùng nước máy, 12% dùng nước giếng khoan, 4%
đã so sánh tỷ lệ người thành thị và nông thôn được tiếp cận với nước sạch ở
dùng nước mưa, 11% dùng nước giếng khơi, 20% dùng nước sông hồ [9].
Việt Nam so với một số nước trong khu vực Đông Nam Á: Ở thành thị nước
Năm 1997 tỷ lệ này tương ứng là 30,6%, 15%, 13%, 10% và 12%. Năm 2001
ta có 95% dân số được tiếp cận với nước sạch, tỷ lệ này ở Thái Lan cũng là
tỷ lệ dân số sử dụng các nguồn nước trên tương ứng là 45,9%, 16%, 21%,
95%, ở Philippin 92%, Indonesia 90% và Campuchia là 45%. Còn khu vực
14% và 10% [9].
nông thôn, tỷ lệ dân số được tiếp cận với nước sạch ở nước ta là 71%, ở Thái
Lan là 81%, Philippin 79%, Indonesia 69% và Campuchia là 26% [9].
Kết quả trên cho thấy, ở nước ta vào thời điểm năm 2001, tỷ lệ số dân
sử dụng nước máy cao nhất với 45,9%; 16% dân số sử dụng nguồn nước
Như vậy ở nước ta, tỷ lệ người ở thành thị tiếp cận với nước sạch khá
giếng khoan và 14% sử dụng nước giếng khơi. Kết quả trên cũng cho thấy, tỷ
cao (95%), ngang bằng với Thái Lan và cao hơn Philippin và Indonesia.
lệ số hộ dân sử dụng nguồn nước sạch như nước máy tăng nhanh qua các năm
Nhưng ở nông thôn, tỷ lệ này thấp hơn Thái Lan và Indonesia. Trên thế giới,
và tỷ lệ dân số sử dụng nguồn nước sông hồ có giảm đi. Nhưng theo báo cáo
theo báo cáo của UNEP về tình hình thực hiện thập kỷ cung cấp nước và vệ
của Bộ y tế chỉ 1/3 dân số xử lý nước trước khi sử dụng. Hơn 1/3 dân số dùng
sinh môi trường từ năm 1990 đến năm 2000, ở thời điểm năm 2000 có 82%
nước giếng khơi và nước mưa để ăn uống nhưng trong đó chỉ có 2,9% dân số
dân số thế giới được cung cấp nước sạch còn 18% không được cung cấp nước
sử dụng nước có xử lý, còn 23,4% dùng nước không xử lý và 8,5% dùng nước
sạch hoặc trong tình trạng thiếu sinh hoạt và ăn uống, trong số đó 63% thuộc
gần nguồn ô nhiễm [9].
Châu Á và 28% ở Châu Phi, trong khi tỷ lệ này tương ứng ở Châu Mỹ và
Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm
2006 của Tổng cục thống kê thì cả nước có 8,28% số hộ nông thôn dùng nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
máy để nấu ăn (Trong đó xã miền núi là 3,03% số hộ, xã vùng cao là 2,60%).
và làm giảm sức khỏe cho người lớn cũng như cộng đồng dân cư. Người chết
Tỷ lệ hộ dân dùng nước giếng khoan là 27,9%, giếng xây là 26,79%. Tuy
bởi những bệnh liên quan đến tiêu chảy chủ yếu là trẻ em [9].
nhiên tỷ lệ hộ dùng các loại nước giếng này đã qua xử lý tương ứng là 6,87%
Theo báo cáo của tổ chức UNEP vào thời điểm năm 2002, thế giới có
và 1,08%. Tỷ lệ hộ dân dùng nước sông, hồ, ao, nước suối để nấu ăn trong cả
2,4 tỷ người không được tiếp cận với các công trình vệ sinh, trong đó có 1,3
nước là 13,24% trong đó miền núi, vùng cao có tỷ lệ là 11,96% [40]. Như
tỷ người ở Ấn Độ và Trung Quốc. Trong tổng số những người không được
vậy, ở khu vực nông thôn tỷ lệ số hộ được tiếp cận với nước sạch thấp hơn
tiếp cận với nhà tiêu hợp vệ sinh thì 80% là ở Châu Á, 13% là Châu Phi, trong
đáng kể so với các hộ dân ở khu vực thành thị.
khi chỉ có 5% dân số Châu Mỹ Latinh và 2% dân số Châu Âu không được
Một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch
tiếp cận với hố xí hợp vệ sinh [50]. Như vậy khu vực các nước đang và chậm
hầu hết các vùng, miền ở nước ta còn thấp. Tỷ lệ chung vào năm 2002 khoảng
phát triển tỷ lệ số người không được tiếp cận với hố xí hợp vệ sinh rất cao, Rõ
50%. Tỷ lệ hộ gia đình dùng nước được coi là sạch bao gồm giếng khoan và
ràng đói nghèo đang đặt ra nhiều vấn đề sức khỏe đối với người dân ở khu
nước máy còn rất thấp (6,8% và 6,6%). Hơn một nửa (53,2%) số hộ gia đình
vực này, trong đó có vấn đề vệ sinh môi trường.
trong các điều tra sử dụng nước giếng đào cho ăn uống và sinh hoạt, ở vùng
Cũng theo UNEP, tình hình ô nhiễm môi trường do chất thải của con
duyên hải miền Trung tỷ lệ này là 99,5%. Đa số (66,0%) các hộ gia đình ở
người tỷ lệ nghịch với tỷ lệ số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh, điều đó có
đồng bằng sông Cửu Long dùng nguồn nước từ sông kênh rạch. Tỷ lệ chung ở
nghĩa là tỷ lệ số hộ có hố xí cao chưa hẳn là nguy cơ ô nhiễm môi trường từ
7 vùng sinh thái được điều tra có số hộ dùng nguồn nước sạch là 15,5%. Nước
chất thải của con người đã giảm đi, mà quan trọng nó đánh giá bằng số hộ dân
từ các nguồn trên đều là nước ngầm nông bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và
cư có hố xí hợp vệ sinh. Tức là chất thải của con người phải được sử lý trước
vi sinh vật, có nhiều nguy cơ phát triển các bệnh dịch đường tiêu hoá khi sử
khi đổ vào môi trường. Ở rất nhiều nơi trên thế giới hiện nay, nhất là các nước
dụng. Do vậy, vấn đề nguồn nước dùng cho ăn uống rất đáng được quan tâm
đang phát triển và chậm phát triển, mối liên quan giữa hệ thống vệ sinh và
giải quyết ở các địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long [4],
chất thải của con nguời đang là vấn đề cần lưu tâm [50].
Theo định nghĩa quốc tế, hố xí hợp vệ sinh bao gồm hố xí nối với cống
[5], [7].
*Về sử dụng hố xí
thoát, có bể phốt, thấm dội nước, hố xí một ngăn hoặc hai ngăn. Còn hố xí
Phân người và gia súc là yếu tố truyền nhiễm chủ yếu của nhiều bệnh
không hợp vệ sinh là xô được đổ hàng ngày, hố xí chung hoặc hố xí công
nhiễm trùng, ký sinh trùng, đặc biệt là các bệnh đường ruột. Sử dụng các hố
cộng, hố xí lộ thiên [9]. Theo định nghĩa này, kết quả điều tra y tế quốc gia
xí không hợp vệ sinh hoặc không có hố xí gây ô nhiễm môi trường tạo nguy
năm 2001-2002 cho thấy tỷ lệ người thành thị ở nước ta có hố xí hợp vệ sinh
cơ mắc bệnh hệ tiêu hóa như tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, tả, thương hàn, viêm
là 81%, vẫn thấp so với Thái Lan (98%) và Philippin (97%), nhưng cao hơn
gan A, giun sán..., các bệnh này góp phần gây suy dinh dưỡng và thiếu máu
so với Indonesia (64%) và Campuchia (62%). Còn ở nông thôn, tỷ lệ người sử
do thiếu sắt, làm kém sự phát triển thể chất và tăng nguy cơ tử vong ở trẻ em
dụng hố xí hợp vệ sinh ở nước ta rất thấp (39%), thấp hơn nhiều so với Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
Lan (97%), thấp hơn Philippin và Indonesia (64% và 43%), chỉ cao hơn
Nguy cơ môi trường bị ô nhiễm do phân người khá cao. Số hộ gia đình có hố
Campuchia (5%). Điều đó cho thấy thực trạng vấn đề hố xí hợp vệ sinh ở
xí được xem là hợp vệ sinh gồm hố xí dội nước và 2 ngăn chiếm một tỷ lệ
nông thôn Việt Nam đang đặt ra các yêu cầu trong hoạch định chính sách phát
thấp. Nơi có tỷ lệ loại hố xí này cao nhất ở đồng bằng sông Hồng (36,9% và
triển của khu vực này [9].
48%), thấp nhất ở đồng bằng sông Cửu Long (7,0% và 2,4%). Loại hố xí
Cũng theo báo cáo kết quả điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002 cơ cấu
thùng, một ngăn rất phổ biến ở các vùng với tỷ lệ chung 40,6%, cao nhất ở
sử dụng các loại hố xí ở nước ta như sau: Năm 1992 có 9% dân số sử dụng hố
vùng Bắc Trung Bộ (68,3%) và thấp nhất ở duyên hải miền Trung (13,0%). Ở
xí tự hoại, bán tự hoại và năm 2002 tỷ lệ này đã tăng lên là 26%. Với loại hố
vùng đồng bằng sông Cửu Long loại hố xí thường gặp là hố xí cầu chiếm tỷ lệ
xí hai ngăn và hố xí thấm dội nước thì năm 1992 có 7% dân số sử dụng và
46,4% [4], [5], [6].
năm 2002 là 20%. Loại hố xí đơn giản được người dân sử dụng nhiều nhất
1.1.2.2. Tình hình vệ sinh môi trường ở miền núi phía Bắc.
vào những năm 1997 với 37% và đến năm 2002 vẫn còn 32% người dân sử
Miền núi phía Bắc nước ta là một khu vực kinh tế, chính trị, văn hoá
dụng. Cho đến năm 2002 thì vẫn còn 14% dân số sử dụng hố xí tập thể. Tỷ lệ
quan trọng nhưng lại là một khu vực còn nghèo nàn về kinh tế và vẫn còn
số dân không có hố xí đã giảm từ 26% vào năm 1992 xuống 13% vào năm
nhiều phong tục tập quán lạc hậu. Đây là nơi cư trú đan xen giữa dân tộc đa
2002 [9]. Điều đó cho thấy tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh tăng dần qua các năm, nhất
số với dân tộc thiểu số. Mỗi dân tộc có trình độ kinh tế, văn hoá và phong tục
là tỷ lệ số dân sử dụng hố xí tự hoại và bán tự hoại, tuy nhiên tốc độ tăng còn
tập quán với những sắc thái riêng biệt [13]. Tình hình vệ sinh môi trường ở
chậm. Tỷ lệ dân số không sử dụng hố xí cũng giảm dần, nhưng tỷ lệ dân số sử
miền núi phía Bắc chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện kinh tế - văn hoá - xã
dụng hố xí không hợp vệ sinh vẫn còn cao.
hội. Kinh tế còn nghèo, văn hoá - xã hội chưa phát triển nên sức khoẻ của con
Còn theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm
người chưa được quan tâm và cải thiện. Vệ sinh môi trường ở khu vực này
2006 của Tổng cục thống kê thì cả nước có 16,91% số hộ dùng hố xí tự hoại,
còn là hậu quả của những phong tục tập quán lạc hậu, môi trường bị ô nhiễm
5,77% dùng hố xí thấm dội nước, 22,6% sử dụng hố xí 2 ngăn, 1,68% dùng
nặng chủ yếu do chất thải của người và gia súc không được xử lý hợp vệ sinh.
hố xí chìm có ống thông hơi, 41,81% dùng hố xí khác và 11,18% số hộ không
Đa số đã xây dựng hố xí song phần lớn là hố xí tạm, hố xí không đạt tiêu
có hố xí. Trong đó khu vực các khu vực đồng bằng sông Cửu Long có số hố
chuẩn vệ sinh [18]. Điều tra 214 hộ gia đình ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
xí không hợp vệ sinh và không có hố xí cao nhất (81,58%), khu vực Tây Bắc
Nguyên cho thấy tỉ lệ hộ gia đình không có hố xí là 25,52%, tỷ lệ hố xí không
có tới 58,65 số hộ có hố xí không hợp vệ sinh và 27,18 số hộ không có hố xí,
vệ sinh là 72,28% [36]. Một nghiên cứu khác ở 6 xã miền núi phía Bắc cho
tiếp đến là khu vực Tây nguyên tương ứng là 45,58 và 30%, khu vực Đông
thấy tỷ lệ có hố xí vệ sinh và chưa có hố xí ở mỗi dân tộc có khác nhau: Dân
Bắc: 40,28 và 14,56% [40].
tộc Tày ở xã Vũ Lăng (Lạng Sơn) là 1,98% và 44,06%; Dân tộc Mường ở xã
Như vậy, ở nước ta vấn đề hố xí hợp vệ sinh còn rất nhiều yếu kém. Hoạt
Sơn Thuỷ (Hoà Bình) là 1,59% và 29,97%; Dân tộc Thái ở Chiềng Sinh (Sơn
động vệ sinh môi trường còn chưa được chú ý nhất là ở các vùng nông thôn.
La) 100% hố xí không vệ sinh, 22,38% chưa có hố xí [18]. Một số vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
người dân vẫn còn tập quán phóng uế bừa bãi [16], [17]. Mặt khác vấn đề thả
Nhìn chung, thực trạng vệ sinh môi trường sống của đồng bào các dân
rông gia súc, gia cầm là phổ biến, đây cũng là nguyên nhân làm ô nhiễm môi
tộc miền núi, chúng ta thấy đây là vấn đề nghiêm trọng. Một trong những
trường sống của người dân. Chính vì thế mà môi trường đất bị ô nhiễm nặng
nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường là thiếu kiến thức về vệ
nề bởi trứng giun ở mức độ cao và có chiều hướng khuếch tán từ hố xí đến
sinh môi trường, nước sạch, hố xí hợp vệ sinh còn thấp, đặc biệt là kiến thức
nhà ở. Số mẫu đất trong nhà có trứng giun đũa chiếm tỷ lệ cao từ 26,35 -
về vai trò và tác hại của nguồn nước, hố xí không hợp vệ sinh liên quan đến
54,13%, trong đó cao nhất là dân tộc H’Mông ở Hà Giang (54,13%) và dân
sức khoẻ và bệnh tật của con người ở đây. Đây cũng là vấn đề quan trọng mà
tộc Tày ở Lạng Sơn (53,35%) [29].
ngành y tế cần phải quan tâm đặc biệt, cần có những giải pháp can thiệp thích
Riêng nguồn nước không chỉ ô nhiễm bởi chất thải của con người mà
còn chịu ảnh hưởng bởi tình trạng chặt phá rừng bừa bãi. Đa số các nguồn
hợp cho miền núi để góp phần thực hiện có hiệu quả nội dung chăm sóc sức
khoẻ ban đầu tại khu vực này.
nước sử dụng không hợp vệ sinh. Ngoài nguồn nước giếng còn sử dụng các
nguồn nước khác như nước mỏ, nước khe, nước suối [15]. Qua một số nghiên
1.2. Những yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh
cứu thấy tỉ lệ sử dụng nguồn nước chưa hợp vệ sinh ở khu vực miền núi phía
môi trƣờng
Bắc khá cao. Người Mông ở Cán Tỷ (Hà Giang): 100%, người Sán Dìu ở
1.2.1. Khái niệm về kiến thức, thái độ, thực hành
Nam Hoà (Đồng Hỷ - Thái Nguyên): 32,22% [28]. Nghiên cứu tại xã Quang
Thuận ở huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn (1996-1997) cho thấy tỉ lệ hộ gia
*Khái niệm về kiến thức: Theo từ điển wikipedia, kiến thức là:
đình sử dụng giếng nước hợp vệ sinh còn thấp, mặc dù sau can thiệp đã có sự
- Các thông tin, các tài liệu, các cơ sở lý luận, các kỹ năng khác nhau,
gia tăng đáng kể (từ 28,57% trước can thiệp, tăng lên 37,93% sau can thiệp)
đạt được bởi một con người hay một cá nhân thông qua các trải nghiệm thực
[31]. Một nghiên cứu khác được tiến hành ở hai xã Chiềng Sinh và Tạ Bú
tế hay thông qua sự giáo dục đào tạo, là các hiểu biết về lý thuyết hay thực tế
(Sơn La) cho thấy tỷ lệ giếng nước hợp vệ sinh rất thấp (13,9% và 0%) [15].
về một đối tượng, một vấn đề, có thể lý giải được về nó.
Nước dùng để ăn uống và sinh hoạt hàng ngày cho đồng bào dân tộc miền núi
hầu hết không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nguồn nước cũng bị ô nhiễm nặng nề
do tệ phá rừng đầu nguồn, do các chất thải của con người và súc vật... Trong
khi đó ở một số dân tộc vẫn còn tập quán sử dụng nước khe suối, nước sông...
các nguồn nước này đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, bị ô nhiễm cả về mặt
hoá học và vi sinh vật. Đặc biệt, ở Cán Tỷ (Hà Giang) cho thấy 100% mẫu
nước có vi sinh vật [29].
- Những gì đã biết, đã được hiểu biết trong một lĩnh vực cụ thể hay toàn
bộ, trong tổng thể.
- Các cơ sở, các thông tin, tài liệu, các hiểu biết hoặc những thứ tương
tự có được bằng kinh nghiệm thực tế hoặc do những tình huống, hoàn cảnh cụ
thể. Những tranh cãi về mặt triết học nhìn chung bắt đầu với phát biểu của
Plato: tri thức như là "justified true belief". Tuy nhiên không có một định
nghĩa chính xác nào về tri thức hiện nay được mọi người chấp nhận, có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
bao quát được toàn bộ, vẫn còn nhiều học thuyết, các lý luận khác nhau về tri
muốn, tin hay không tin, đồng ý hay không đồng ý, ủng hộ hay ngăn cản. Thái
thức [47].
độ thường bắt nguồn từ kiến thức, niềm tin và kinh nghiệm thu được trong
Tri thức giành được thông qua các quá trình nhận thức phức tạp: quá
trình tri giác, quá trình học tập, tiếp thu, quá trình giao tiếp, quá trình tranh
luận, quá trình lý luận, hay kết hợp các quá trình này.
cuộc sống, đồng thời thái độ cũng chịu ảnh hưởng của những người xung
quanh. Những người sống gần chúng ta có thể làm cho chúng ta thay đổi suy
nghĩ, cách nhìn nhận vấn đề, mức độ quan tâm đến vấn đề, từ đó dẫn đến thay
đổi thái độ. Thái độ của chúng ta có thể bắt nguồn từ những người khác, đặc
Kiến thức của mỗi người được tích lũy dần qua quá trình học tập và
biệt là những người mà chúng ta kính trọng. Thái độ chịu ảnh hưởng của môi
kinh nghiệm thu được trong cuộc sống. Mỗi người có thể thu được kiến thức
trường, hoàn cảnh. Trong một số hoàn cảnh nhất định không cho phép người
từ thày cô giáo, cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp, những người xung quanh, sách
ta hành động phù hợp với thái độ của họ. Ví dụ một bà mẹ rất muốn đưa con
vở và các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp. Trong cuộc sống, mỗi
bị sốt cao đến trạm y tế để khám và điều trị nhưng vì ban đêm, trạm y tế lại xa
người chúng ta có thể tự kiểm tra liệu hiểu biết của mình là đúng hay sai.
nên bà mẹ buộc phải đem con đến khám bác sỹ tư gần nhà. Hành động này
Hàng ngày từ các sự việc cụ thể gặp trong đời sống, các kiến thức của mỗi
của bà mẹ không có nghĩa là bà đã thay đổi thái độ không tin vào cán bộ trạm
người cũng được tích lũy. Trẻ em đưa tay vào lửa chúng biết được lửa nóng
y tế. Đôi khi thái độ chưa đúng của con người được hình thành từ những sự
và gây bỏng, từ đó trẻ không bao giờ đưa tay vào lửa nữa. Trẻ em có thể nhìn
việc chưa có căn cứ xác đáng, không đại diện. Ví dụ một người đến mua
thấy một con vật chạy ngang đường và bị xe cán phải, từ sự việc này trẻ em
thuốc tại trạm y tế về điều trị bệnh nhưng bệnh không khỏi, người này có thể
biết được rằng chạy ngang đường có thể nguy hiểm và từ đó khi đi ngang
hình thành suy nghĩ là trạm y tế bán thuốc không tốt, từ đó có thái độ không
đường chúng phải cẩn thận. Kiến thức là một trong các yếu tố quan trọng giúp
tin vào trạm y tế và không đến trạm khám và mua thuốc nữa. Trong trường
con người có các suy nghĩ và tình cảm đúng đắn, từ đó dẫn đến hành vi phù
hợp này có thể có nhiều lý do dẫn đến bệnh không khỏi, chứ không phải trạm
hợp trước mỗi sự việc. Kiến thức của mỗi người được tích lũy trong suốt cuộc
y tế bán thuốc không đảm bảo chất lượng. Thái độ rất quan trọng dẫn đến
đời. Có các kiến thức hay hiểu biết về bệnh tật, sức khỏe và bảo vệ, nâng cao
hành vi của mỗi người, do vậy khi xem xét một thái độ chưa hợp lý nào đó
sức khỏe là điều kiện cần thiết để mọi người có cơ sở thực hành các hành vi
đối với vấn đề bệnh tật, sức khỏe, cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân của nó
sức khỏe lành mạnh. Các kiến thức về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe mỗi
[23].
người có thể thu được từ các nguồn khác nhau, được tích lũy thông qua các
*Khái niệm thực hành. Thực hành của con người là một hành động, hay
là tập hợp phức tạp của nhiều hành động, mà những hành động này lại chịu
hoạt động thực tiễn [23].
*Khái niệm về thái độ. Thái độ được coi là trạng thái chuẩn bị của cơ
ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan cũng như khách
thể để đáp ứng với những tình huống hay hoàn cảnh cụ thể. Thái độ phản ánh
quan. Trước tiên nó phụ thuộc vào khả năng nhận thức hay kiến thức của mỗi
những điều người ta thích hoặc không thích, mong muốn hay không mong
người, vào thái độ của người đó cũng như các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
vấn đề người đó sẽ làm. Thực hành chính là việc vận dụng kiến thức vào một
vấn, giới, dân tộc, khu vực sống và thu nhập của người dân. Riêng về khía
công việc thực tiễn cụ thể. Nói cách khác, việc thực hành của một con người
cạnh dân tộc thì thực hành về vệ sinh môi trường của người dân tộc thiểu số
là sự biểu hiện cụ thể của các yếu tố cấu thành nên nó, đó là kiến thức, niềm
thấp hơn so với người Kinh. Bốn nhóm có thực hành vệ sinh môi trường thấp
tin, thái độ và môi trường xã hội xung quanh bản thân người đó [47].
nhất là: người có trình độ học vấn thấp, đàn ông, dân tộc thiểu số và nhóm
1.2.2. Một số vấn đề về thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi
người ở các khu vực còn có các phong tục tập quán lạc hậu. Bên cạnh đó,
trường của người dân
nhiều vấn đề về vệ sinh môi trường ở Việt Nam được đặt ra không chỉ ở các
Theo Nguyễn Huy Nga và Nguyễn Thanh Hiền tại điều tra quốc gia về
hộ gia đình mà ngay cả nơi công cộng, chỉ có 18% hộ gia đình; 11,7% trường
vệ sinh môi trường và thực trạng vệ sinh ở Việt Nam năm 2002 thì có 30,4%
học; 36,6% trung tâm y tế công, 21% cơ sở dịch vụ công có các công trình vệ
người được hỏi không biết tên bất kỳ một bệnh nào do nguyên nhân từ chất
sinh đảm bảo theo tiêu chuẩn 08/2005 của Bộ Y tế Việt Nam. Nhận thức và
thải của con người gây ra. Chỉ có 18,3% trong số họ biết rằng sử dụng hố xí
thói quen rửa tay của người dân rất thấp: chỉ có 2,3% người dân khu vực nông
hợp vệ sinh có thể phòng chống được bệnh tiêu chảy và bệnh ký sinh trùng.
thôn hiểu rằng rửa tay bằng xà phòng sẽ giúp cho việc phòng chống một số
Tỷ lệ người kể tên được các bệnh do nguồn nước gây ra thấp như tiêu chảy
bệnh nhiễm trùng. Có một khoảng cách lớn giữa nhận thức và thực hành cá
(62%), ký sinh trùng (18,6%), bệnh về da (17,6%), bệnh về mắt (11%) và
nhân của người dân, tuy có hiểu biết về vệ sinh môi trường nhưng không phải
bệnh phụ khoa (3,8%) [49]. 2,3% số người được hỏi biết rằng rửa tay bằng xà
người dân nào cũng có thực hành đúng [49].
phòng có thể phòng chống được bệnh tiêu chảy và bệnh ký sinh trùng. Về
1.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh
nguồn nước sạch: 44,7% cho rằng đó là nước giếng đào; 33,9% cho rằng đó là
môi trường của người dân.
nước giếng khoan; 24,4% cho rằng đó là máng lần; 16% là nước mưa và 14%
1.2.3.1. Phong tục, tập quán, thói quen của các tộc người
là nước ao hồ. Cũng theo Nguyễn Huy Nga và CS: Khoảng 1/4 số người trong
Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc. Theo kết quả tổng điều tra
diện điều tra không biết tên của 5 loại hố xí hợp vệ sinh, hầu hết chỉ cho rằng
dân số toàn quốc 1999, cả nước có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có tiếng nói,
đó là hố xí tự hoại (54,9%), hố xí dội nước (20,7%) và hố xí hai ngăn
phong tục, tập quán riêng, trong đó có những phong tục, tập quán ảnh hưởng
(13,6%). Đồng thời chỉ có 43,8% hộ gia đình ở miền núi chưa có hố xí có kế
đến sức khoẻ [19], [43]. Ví dụ người dân ở nhà sàn là loại nhà ở thiếu ánh
hoạch xây dựng hố xí trong tương lai. Tuy nhiên 57,2% hộ gia đình ở miền
sáng, không thông thoáng, nuôi gia súc ở gầm sàn và gần nhà, sử dụng nước
núi mong muốn có các khoản hỗ trợ tài chính cho xây dựng các công trình vệ
sông, nước suối hoặc nước khe trong sinh hoạt và ăn uống, ít tắm giặt, không
sinh. Vấn đề xử lý phân: 30% số hộ gia đình sử dụng phân tươi để bón ruộng,
sử dụng hố xí, để người chết lâu ở trong nhà, cúng bái khi ốm đau, phụ nữ đẻ
20% số hộ gia đình xử lý phân đúng cách, còn lại 80% xử lý không đúng kỹ
tại nhà và người nhà tự đỡ, cho trẻ sơ sinh ăn cơm nhá, lấy chồng sớm, đẻ
thuật làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm. Điều tra cũng cho
sớm và đẻ nhiều [23]. Những phong tục, tập quán, thói quen trên rất chung và
thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh với trình độ học
phổ biến, đã và đang ảnh hưởng rất lớn đối với sức khoẻ của của cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
các tộc người thiểu số. Kiều Khắc Đôn (2001) cho rằng: Ô nhiễm nguồn
năm 1990 ). Tuy vậy, số hộ nghèo ở khu vực này vẫn chiếm một tỷ lệ cao (hộ
nước, ngoài nguyên nhân do thời tiết thay đổi thất thường, quá trình đô thị
dân tộc Tày: 6,9%, Sán Dìu: 13,55%, Mông: 42,19%, Thái: 6,45%, Giáy:
hoá và nạn khai thác mỏ bừa bãi, còn do một nguyên nhân rất quan trọng đó
21,6%, Mường: 14,47%), tỷ lệ hộ ở nhà tạm (Tày: 17,48%, Sán Dìu: 30,12%,
là tập quán sinh hoạt của người dân, cụ thể là tập quán nuôi gia súc dưới gầm
Mông: 92,97%, Giáy: 35,6%) [29]. Đồng thời, văn hoá xã hội ở khu vực này
sàn hoặc ở gần nhà, không sử dụng hố xí, dùng phân tươi để bón ruộng và hoa
cũng chậm phát triển. Một số khu vực vẫn tồn tại nhiều phong tục, tập quán
màu. Phân súc vật, phân người không được thu gom và xử lý tốt, vẫn thải một
lạc hậu (ma chay, cúng bái), tập quán ăn ở thiếu vệ sinh. Trình độ học vấn của
cách rất “tự nhiên” ra ngoài môi trường, trôi theo nước mưa và gây ô nhiễm
người dân còn ở mức thấp: trên 50,9% có trình độ tiểu học, từ cấp trung học
các nguồn nước [13]. Nghiên cứu ở khu vực miền núi phía Bắc, Hoàng Khải
cơ sở trở lên chỉ có 47,1%, tỷ lệ mù chữ còn cao, vẫn còn nhiều xã, xóm bản
Lập và cộng sự cũng cho rằng: Nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm nguồn
chưa có điện lưới quốc gia. Thực tế cho thấy tỷ lệ người nghèo chủ yếu là
nước ăn uống và sinh hoạt của người dân miền núi phía Bắc là do tập quán thả
người dân tộc thiểu số, họ vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm phá hoại môi
rông gia súc, chất thải (phân) không được xử lý. Cần thay đổi, cải thiện tập
trường. Khoảng 1/2 số người nghèo vùng nông thôn miền núi sống dựa vào
quán, thói quen vệ sinh của người dân là một trong những vấn đề quan trọng
tài nguyên thiên nhiên. Người nông dân phải canh tác trên các vùng không
và cấp bách nhất hiện nay. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có sự tham gia
thích hợp như đồi dốc, khô cằn, xói mòn..., họ phải chịu cảnh thiếu nước sạch
của cộng đồng, sự kết hợp giữa các hoạt động khác nhau của các đoàn thể xã
và vệ sinh kém, những rủi ro về sức khoẻ do môi trường gây ra. Mặt khác,
hội mà công tác giáo dục và truyền thông có một vai trò và ý nghĩa to lớn
người nghèo thường phải vật lộn với cuộc sống khắc nghiệt, luôn bận rộn với
[29].
mưu sinh hàng ngày, nên họ không đầu tư cho bảo vệ môi trường tới mức cần
1.2.3.2. Điều kiện về địa lý, kinh tế, văn hoá, xã hội tại khu vực sống của
thiết. Thực trạng trên rõ ràng đã ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi những
người dân
hành vi lành mạnh về sức khoẻ môi trường [12], [14], [24], [31].
Người dân ở miền núi nước ta sống chủ yếu ở khu vực có địa hình
1.2.3.3. Sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể về vệ sinh môi trường
phức tạp, hệ thống giao thông chưa phát triển, việc đi lại giữa các tỉnh, hoặc
Vấn đề nâng cao nhận thức cho cộng đồng và giải quyết vấn đề vệ sinh
các huyện trong tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, kinh tế của
môi trường bằng tăng cường truyền thông giáo dục sức khoẻ, nâng cao kiến
các tỉnh của khu vực miền núi nói chung còn ở mức thấp, nền kinh tế vẫn còn
thức và thái độ của người dân về vệ sinh môi trường là hết sức cần thiết. Khi
mang tính tự túc, tự cấp, năng suất lao động xã hội chưa cao. Thu nhập bình
thực hiện cần lồng ghép nhiều chương trình, nhiều ban ngành và nhiều giải
quân hàng năm khoảng 150 đến 300 kg thóc/người, mặc dù nhiều chương
pháp ở các mức độ thích hợp khác nhau, trong đó xã hội hoá công tác bảo vệ
trình xoá đói giảm nghèo trong 10 năm qua đã cải thiện rõ rệt đời sống của đại
môi trường, chống ô nhiễm môi trường và tập hợp, sử dụng được tiềm năng
bộ phận dân cư (Năm 2000 GDP bình quân đạt 400 USD/người, lương thực
của các cơ quan khoa học đóng trên địa bàn mới là nội lực quan trọng để giải
bình quân quy thóc đạt 455 kg/người, mức sống dân cư tăng 1,5 lần so với
quyết tình trạng ô nhiễm môi trường số hiện nay cho đồng bào các dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
thiểu số, đặc biệt các dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
lược, kết hợp việc cung cấp nước sạch với giáo dục vệ sinh cơ bản; từ năm
khăn. Có như vậy mới mong rằng hành vi vệ sinh về môi trường của người
1999 dự án đã thu hẹp tập trung vào vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về
dân mới được cải thiện và nâng cao. Nếu cán bộ y tế xã, y tế thôn bản, vệ
nước sinh hoạt và các xã đặc biệt khó khăn của 37 tỉnh, thành phố. Tính đến
sinh viên chưa được tập huấn đầy đủ, chưa nắm vững kiến thức, chưa có đủ
hết năm 2003, qua 3 năm thực hiện đã hỗ trợ xây dựng được 33.830 nguồn
kỹ năng truyền thông về vệ sinh môi trường. Vai trò của các già làng, trưởng
nước, phục vụ cho khoảng 658.455 người dân của 607 xã thuộc các tỉnh vùng
bản, những cá nhân có uy tín, lãnh đạo cộng động chưa được phát huy, chưa
dự án. Như vậy từ năm 1982 đến năm 2003, UNICEF đã hỗ trợ Việt Nam xây
khai thác được những mặt mạnh của các phong tục truyền thống tốt đẹp trong
dựng trên 200.000 điểm cấp nước, cung cấp nước sạch sử dụng trong sinh
nhân dân nhưng hương ước bản làng, quy định dòng họ...thì đây là những khó
hoạt cho trên 20 triệu người dân nông thôn. Điều quan trọng là Chương trình
khăn, cản trở việc thực hiện các biện pháp can thiệp giải quyết ô nhiễm môi
đã làm thay đổi nhận thức của người dân trong tiếp cận, sử dụng nước sạch
trường, làm ảnh hưởng rất lớn đến kiến thức, thái độ và thực hành về vệ sinh
trong sinh hoạt và giữ gìn vệ sinh môi trường.
môi trường của người dân [10], [23], [30], [32].
*Chính sách của Việt Nam
1.2.3.4. Chính sách của Quốc tế và của Đảng, Nhà nước ta về vệ sinh môi
Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường nói
chung và nước sạch vệ sinh môi trường nói riêng. Hàng loạt các chủ trương
trường:
*Chính sách của Quốc tế
chính sách đã được ban hành thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng đối với vấn đề
Liên hiệp quốc đã tuyên bố lấy thập niên 1981-1990 làm thập niên cấp
xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường [5].
nước và vệ sinh Quốc tế. Năm 1992, Liên hiệp quốc cũng đã chính thức chọn
Bộ Chính trị đã ra chỉ thị số 36 về "Tăng cường công tác bảo vệ môi trường
ngày 22 tháng 3 hàng năm là ngày Quốc tế về nước nhắc nhở mọi người quan
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Chính phủ ban hành
tâm hơn về nguồn nước [41]. Từ năm 1982 với sự tài trợ của tổ chức
Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
UNICEF, dự án cung cấp nước sinh hoạt nông thôn bắt đầu được triển khai có
về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Quyết định số 124/1999/QĐ-
tính thử nghiệm đối với hộ dân tại một số vùng kinh tế mới thuộc 3 tỉnh:
TTg của Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh
Minh Hải, Kiên Giang và Long An và từ năm 1984, UNICEF chính thức tài
môi trường nông thôn đến năm 2020. Gần đây nhất, Chính phủ đã ban hành
trợ và dần mở rộng ra các tỉnh khác. Từ đó tới nay UNICEF đã không ngừng
Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 về việc phê duyệt Chương
tài trợ đầu tư mở rộng chương trình nước sinh hoạt nông thôn. Tính đến hết
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2006 - 2010
năm 1990, sau 3 tài khóa trợ giúp của UNICEF với tổng kinh phí 15,095 triệu
trong đó đã xác định cụ thể mục tiêu, phương châm và nguyên tắc cũng như
USD Chương trình đã thực hiện được 33.489 giếng khoan lắp máy bơm tay,
các giải pháp thực hiện cơ bản là:
đáp ứng cho khoảng 4 triệu người dân nông thôn có nước sạch sử dụng cho
- Mục tiêu chung của chương trình: Nâng cao đời sống cho người dân
nhu cầu sinh hoạt. Từ năm 1996 đến 2000 UNICEF điều chỉnh mục tiêu chiến
nông thôn thông qua cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch, vệ sinh; nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về bảo vệ môi trường, vệ sinh
trạng môi trường cũng như kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vệ
công cộng và vệ sinh cá nhân. Giảm tác động xấu do điều kiện cấp nước và vệ
sinh môi trường, các yếu tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp trước mắt cũng
sinh kém gây ra đối với sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm ô nhiễm môi
như lâu dài. Vấn đề này còn ít tác giả đề cập tới, vì vậy đây chính là gợi ý để
trường nông thôn. Tạo điều kiện hình thành các cụm dân cư phát triển tập
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
trung theo ngành nghề đặc thù như chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, làng
nghề truyền thống. Giảm thời gian đi lấy nước của người dân, giúp họ dành
thời gian cho sản xuất. Hạn chế bệnh tật, bảo vệ sức lao động, tiết kiệm chi
phí chữa bệnh. Giảm chi phí cho việc mua nước sinh hoạt của người dân ở
vùng khó khăn về nước. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn. Hình thành nếp sống văn minh, hợp vệ sinh, thu hẹp dần sự
chênh lệch về điều kiện sinh hoạt giữa nông thôn và đô thị, góp phần ổn định
dân cư; hạn chế tình trang mất vệ sinh đang phổ biến ở nhiều nơi, khắc phục
được cơ bản ô nhiễm môi trường nông thôn; khắc phục tình trạng khai thác,
sử dụng bừa bãi, gây cạn kiệt, suy thoái tài nguyên nước. Giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm do phân người và chất thải chăn nuôi gây ra, góp phần làm đẹp
cảnh quan, sạch đường làng ngõ xóm.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 cần đạt được:
+ Về cấp nước: 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, trong đó có 50% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn TC09 với số
lượng 60 lít nước/người/ngày
+ Về vệ sinh môi trường: 70% số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp
vệ sinh; 70% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh. Tất cả các
nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, trạm y tế, chợ, trụ sở xã và các công trình công
cộng khác ở nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh [5].
Để thực hiện tốt mục tiêu của Đảng và Chính phủ đưa ra nhằm góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, nhất là các vùng đặc biệt
khó khăn, vùng nông thôn miền núi; Sự cần thiết phải đánh giá đúng thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
* Xã Hợp Tiến : Là xã vùng sâu của huyện Đồng Hỷ. Phía Bắc giáp
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
huyện Võ Nhai, phía Nam giáp huyện Phú Bình, phía Đông giáp xã Sơn
Lương (huyện Yên Thế – Bắc Giang), phía Tây giáp xã Tân Lợi (Đồng Hỷ).
Diện tích đất tự nhiên là 48 km2 với khoảng 500 ha là diện tích đất canh tác
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Chủ các hộ gia đình tại xóm bản vùng đặc biệt khó khăn.
nông nghiệp và hoa màu. Dân số toàn xã là 5.600 người. Xã là nơi sinh sống
- Đại diện cộng đồng như người dân, nhân viên y tế thôn bản, cộng tác
của 7 dân tộc anh em (Dao, Mông, Nùng, Sán Dìu, Kinh, Hoa), trong đó
viên dân số, dinh dưỡng, cán bộ trạm y tế và dân số xã, cán bộ chính quyền và
người Dao, Mông và Nùng chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cơ cấu dân số. Xã
các ban ngành, đoàn thể ở xã, xóm bản, thanh niên, phụ nữ ở các xóm bản.
có 10 thôn với tổng số hộ là 1380 hộ. Về y tế: Hoạt động của cán bộ y tế ở
2.2. Địa điểm nghiên cứu
đây khá đều tay, trạm y tế có 7 cán bộ y tế, trong đó có: 1 bác sĩ đa khoa, 4 y
*Huyện Đồng Hỷ: Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên.
sĩ (1 y sĩ sản nhi, 1 y sĩ xét nghiệm, 2 y sĩ đa khoa), 1 dược tá sơ cấp, 1 điều
Phía Tây Nam tiếp giáp với Thành phố Thái Nguyên, phía Bắc giáp huyện Võ
dưỡng viên hợp đồng và hiện đang có 12 nhân viên y tế thôn bản hoạt động
Nhai. Phía Tây giáp với huyện Phú Lương. Phía Đông giáp với tỉnh Bắc
tại 10 xóm. Diện tích, cơ sở vật chất cho trạm y tế xã đã được xây dựng, sửa
Giang. Huyện nằm dọc theo quốc lộ 1B, có diện tích là 508,2 km2, với diện
chữa và tăng cường phù hợp so với chuẩn quốc gia.
tích đất canh tác là 8.909 ha, dân số khoảng 12 vạn người gồm 8 dân tộc khác
*Xã Cây Thị : Là xã vùng sâu của huyện Đồng Hỷ. Xã có diện tích nhỏ
nhau sinh sống. Toàn huyện có 20 xã với 280 thôn bản và khoảng 23.000 hộ
hơn xã Hợp Tiến, phía Bắc và Tây Nam giáp Thị trấn Trại Cau (Đồng Hỷ),
trong đó có 2 xã vùng cao, 2 xã đặc biệt khó khăn, 16 xã miền núi. Nghề chủ
phía Đông giáp huyện Võ Nhai. Diện tích đất tự nhiên là 36 km2 với khoảng
yếu là trồng cây lương thực, trồng chè, cây ăn quả, có một số cơ sở công
380 ha đất canh tác nông nghiệp và hoa màu. Dân số toàn xã là 3870 người.
nghiệp địa phương nhỏ. Về y tế: Tổ chức mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở
Xã cũng là nơi sinh sống chủ yếu của 7 dân tộc anh em (H’Mông, Dao, Nùng,
được tăng cường số cán bộ y tế, tỉ lệ chung là 14,7 người /10.000 dân, trong
Sán Dìu, Hoa, Kinh), trong đó chủ yếu là người Dao, Nùng và H’Mông. Xã
đó bác sĩ là 3,8 người, y sĩ là 6,7 người /10.000 dân. Cơ sở vật chất cho 20 trạm
có 9 thôn với tổng số hộ là 787 hộ. Về y tế: Trạm y tế có 6 cán bộ y tế, trong
y tế xã của huyện trong năm 1998 đã được xây dựng, sửa chữa và tăng cường về
đó có: 1 bác sĩ đa khoa, 1 y sĩ sản nhi, 1 y sĩ xét nghiệm, 1 y sĩ đa khoa, 1
trang thiết bị y tế. Đội ngũ cán bộ y tế của cả trung tâm y tế huyện và trạm y tế
dược tá sơ cấp, 1 điều dưỡng viên hợp đồng. Cơ sở vật chất cho trạm y tế xã
xã là 165 người, trong đó: bác sĩ gồm 43 người, y sĩ đa khoa: 29, y sỹ sản nhi:
còn thiếu thốn, chưa phù hợp với chuẩn quốc gia.
26, y sỹ y học dân tộc: 21, nữ hộ sinh: 2, y tá điều dưỡng: 32, đặc biệt 100%
2.3. Thời gian nghiên cứu. Từ tháng 5 năm 2007 đến tháng 6 năm 2008
số xã của huyện đều có bác sĩ.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả,
Hai xã thuộc huyện Đồng Hỷ trong mẫu nghiên cứu là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
diện điều tra cắt ngang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
+ Vùng nông thôn nông thôn miền núi <200.000đ/ người/ tháng.
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu
*Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức
2
n=Z
1-
/2
x pq/ d
+ Vùng nông thôn đồng bằng, thành thị <260.000đ/người/tháng.
Như vậy các xã Cây Thị, Hợp Tiến là xã miền núi, chuẩn nghèo sẽ là hộ
2
Trong đó: n là cỡ mẫu cần thiết, p là tỷ lệ ước định, lấy tỷ lệ sử dụng
gia đình có mức thu nhập bình quân dưới 200.000đ/người/tháng.
nước sạch ở các bản vùng khó khăn trong các nghiên cứu trước là 0,5;
- Chỉ số về nhà ở:
q = 1 – p = 0,5.
+ Nhà ở kiên cố là nhà xây, mái bằng.
Z 1-
/ 2 là
+ Nhà ở bán kiên cố là nhà xây cấp IV và nhà sàn lợp ngói.
hệ số tin cậy = 1,96, thay vào ta có:
+ Nhà ở tạm là nhà gỗ lợp tranh, nhà làm bằng tre, nứa, lá.
0,5 x 0,5
2
- Hộ có phương tiện truyền thông (PTTT): Là những hộ gia đình có đài,
384 (người)
n = 1,96 x
0,05
tivi còn hoạt động, đang sử dụng được.
2
*Phương pháp chọn mẫu:
- Chỉ số về trình độ học vấn:
- Chọn huyện Đồng Hỷ là chọn chủ đích vì đây là một huyện miền núi
+ Mù chữ là những người không biết đọc, không biết viết.
+ Biết đọc, biết viết (BĐBV) là những người học chưa hết 4/10 hoặc
gần Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, điều kiện triển khai nghiên cứu
5/12.
thuận tiện.
+ Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
- Chọn hai xã Cây Thị, Hợp Tiến cũng là chọn chủ đích, vì đây là các xã
+ Trung học cơ sở (THCS) trở lên là những người đã học hết lớp 7/10
vùng sâu của huyện Đồng Hỷ. Mỗi xã chọn 200 hộ gia đình ở các bản vùng
sâu (cách trung tâm xã từ 5 km trở lên). Thực tế chúng tôi điều tra được 427
hoặc lớp 9/12 trở lên.
*Nhóm các chỉ số về vệ sinh môi trường, các công trình vệ sinh. Theo
hộ gia đình.
- Đơn vị mẫu: Chọn hộ gia đình là đơn vị mẫu, mỗi hộ gia đình chọn 1
Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
người lớn (chủ hộ trong gia đình). Chọn hộ gia đình ngẫu nhiên theo phương
việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại hố xí như
pháp gắp thăm.
sau:
- Hố xí hai ngăn ủ phân tại chỗ
2.4.2. Chỉ số nghiên cứu.
*Chỉ số về tình hình kinh tế văn hoá xã hội của các hộ gia đình điều tra:
+ Quy định về xây dựng: Tường ngăn chứa phân kín, không bị rò rỉ,
- Hộ nghèo: Theo qui định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
thấm nước; Cửa lấy mùn phân được trát kín bằng vật liệu không thấm nước;
ban hành theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo giai đoạn
Mặt sàn, máng và rãnh dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước tiểu; Có nắp đậy
2006-2010. Chuẩn này được tính theo mức thu nhập bình quân đầu người
hai lỗ xí; Nhà xí được che chắn kín, ngăn được nước mưa; Ống thông hơi (đối
trong hộ cho từng vùng cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
với hố xí hai ngăn có ống thông hơi) có đường kính ít nhất 9 cm; cao hơn mái
có nút nước; Nước từ bể chứa phân hoặc đường dẫn phân không thấm, tràn ra
nhà xí ít nhất 40cm và có lưới chắn ruồi.
mặt đất.
+ Quy định về sử dụng và bảo quản: Sàn nhà xí sạch, không có giấy,
+ Quy định về sử dụng và bảo quản: Có đủ nước dội, dụng cụ chứa
rác; Giấy bẩn bỏ vào lỗ xí hoặc cho vào dụng cụ chứa có nắp đậy; Không có
nước dội không có bọ gậy; Không có mùi hôi, thối; Sàn nhà xí sạch, không có
mùi hôi, thối; Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà xí; Không sử dụng
rêu trơn, giấy, rác; Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ xí (nếu là giấy tự tiêu) hoặc bỏ vào
đồng thời hai ngăn; Có đủ chất độn và bỏ chất độn vào lỗ xí sau mỗi lần đi đại
dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy; Không có ruồi hoặc côn trùng trong nhà
tiện; Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước (nếu có) và dụng cụ chứa
xí; Bệ xí sạch, không dính, đọng phân; Nhà xí được che chắn kín, ngăn được
nước tiểu; Không lấy phân trong ngăn ủ ra trước 6 tháng; Lỗ xí ngăn đang sử
nước mưa.
dụng luôn được đậy kín, ngăn ủ được trát kín.
- Hố xí tự hoại:
- Hố xí chìm có ống thông hơi.
+ Quy định về xây dựng: Bể xử lý gồm 3 ngăn; Bể chứa phân không bị
+ Quy định về xây dựng: Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;
Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; Mặt sàn, máng và rãnh
lún, sụt; Nắp bể chứa phân được trát kín, không bị rạn nứt; Mặt sàn nhà xí
nhẵn phẳng và không đọng nước; Bệ xí có nút nước; Có ống thông hơi.
dẫn nước tiểu nhẵn, không đọng nước tiểu; Miệng hố phân cao hơn mặt đất
+ Quy định về sử dụng và bảo quản: Có đủ nước dội, dụng cụ chứa
xung quanh ít nhất 20cm; Có nắp đậy lỗ xí; Nhà xí được che chắn kín, ngăn
nước dội không có bọ gậy; Không có mùi hôi, thối; Nước từ bể xử lý chảy
được nước mưa; Ống thông hơi có đường kính ít nhất 9 cm, cao hơn mái nhà
vào cống hoặc hố thấm, không chảy tự do ra xung quanh; Sàn nhà xí sạch,
xí ít nhất 40 cm và có lưới chắn ruồi.
không có rêu trơn, giấy, rác; Giấy vệ sinh bỏ vào lỗ xí (nếu là giấy tự tiêu)
+ Quy định về sử dụng và bảo quản: Sàn nhà xí sạch, không có giấy,
hoặc bỏ vào dụng cụ chứa giấy bẩn có nắp đậy; Không có ruồi hoặc côn trùng
rác; Giấy bẩn bỏ vào lỗ xí; Có đủ chất độn và bỏ chất độn vào lỗ xí sau mỗi
trong nhà xí; Bệ xí sạch, không dính, đọng phân; Nhà xí được che chắn kín,
lần đi đại tiện; Không có mùi hôi, thối; Không có ruồi hoặc côn trùng trong
ngăn được nước mưa.
nhà xí; Không có bọ gậy trong dụng cụ chứa nước tiểu; Lỗ xí thường xuyên
được đậy kín.
- Nước sinh hoạt hợp vệ sinh: Giếng xây cách chuồng gia súc, hố xí
20m, đường kính 0,8 - 1,5 m, sâu 7 - 8 m, bờ xung quanh giếng cao hơn mặt
- Hố xí thấm dội nước
đất khoảng 0,8 m, sân giếng rộng >1m, có rãnh thoát nước, có giá để treo gầu.
+ Quy định về xây dựng: Không xây dựng ở nơi thường bị ngập, úng;
Thực hiện đánh giá chất lượng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo tiêu chí của
Cách nguồn nước ăn uống, sinh hoạt từ 10m trở lên; Bể chứa phân không bị
giai đoạn I theo quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế:
lún, sụt, thành bể cao hơn mặt đất ít nhất 20cm; Nắp bể chứa phân được trát
Nước sinh hoạt hợp vệ sinh là nước giếng, nước mưa, nước ao, hồ được bảo
kín, không bị rạn nứt; Mặt sàn nhà xí nhẵn phẳng và không đọng nước; Bệ xí
vệ không bị ô nhiễm (có nắp đậy, có bờ che chắn). Nước này dùng cho tắm
rửa là chính; nếu dùng cho ăn uống thì phải lắng, lọc, khử trùng và đun sôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
Đánh giá nguồn nước nhìn bằng mắt thường: nước trong, không màu, không
mùi, vị, không có mạch ngang thấm vào.
- Thảo luận nhóm: Để phân tích sâu các khía cạnh về các yếu tố liên
quan đến hành vi vệ sinh của người dân như phong tục, tập quán, nguồn
- Chuồng gia súc hợp vệ sinh: Là chuồng trại được xử lý chất thải chăn
nuôi hợp vệ sinh, bao gồm các loại:
lực….
Phương pháp chính sẽ sử dụng là thảo luận nhóm trọng tâm: Có 2 cuộc
+ Chuồng xây có mái che, nền cứng có độ nghiêng để thoát nước thải, có
hố ủ phân và bể tự hoại 3 ngăn để xử lý phân và nước thải;
+ Chuồng trại áp dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh quy mô
hộ gia đình hoặc trang trại;
thảo luận nhóm: một nhóm cho các thành viên là lãnh đạo cộng đồng và một
nhóm cho đại diện người dân.
2.4.4. Phương pháp khống chế sai số.
- Thiết kế các phiếu điều tra: Các phiếu điều tra được nhóm nghiên cứu
+ Chuồng trại áp dụng công nghệ biogas để xử lý chất thải chăn nuôi.
thiết kế theo đúng qui trình xây dựng công cụ nghiên cứu, trước khi sử dụng
Ngoài ra còn một số chỉ số khác như xử lý rác thải, sử dụng hóa chất bảo
đã được kiểm định chặt chẽ phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương và
vệ thực vật..…
của luận văn.
Cách phân mức độ KAP trong nghiên cứu dựa vào kết quả cho điểm
- Đội ngũ điều tra viên là học viên lớp cao học dự phòng và sinh viên
theo KAP. Để việc cho điểm được chính xác, chúng tôi phân ra làm 3 loại
các lớp chính qui, chuyên tu năm cuối của Nhà trường. Đội ngũ cán bộ được
biến đó là biến kiến thức (K), biến thái độ (A) và biến thực hành (P) cho mỗi
tập huấn kỹ và thống nhất về phương pháp trước khi đi điều tra.
vấn đề cần nghiên cứu. Mỗi biến được tính tổng là 10 điểm, số điểm này sẽ
được chia ra trong các câu một cách phù hợp. Phân mức độ như sau:
- Phiếu điều tra được làm sạch ngay tại cộng đồng.
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu. Theo các phương pháp thống kê y sinh học
Số điểm đạt được từ 7 - 10 điểm: Xếp loại tốt
trên máy vi tính với phần mềm EPIINFO6.04
Số điểm đạt được từ 5 đến 6 điểm: Xếp loại trung bình.
2.4.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. Đây là một nghiên cứu cộng đồng
Số điểm đạt được < 5 điểm: Xếp loại yếu.
nhằm mục đích tìm ra một giải pháp thích hợp để cải thiện môi trường góp
2.4.3. Kỹ thuật thu thập thông tin và công cụ nghiên cứu.
- Phỏng vấn: Tại các hộ gia đình, điều tra viên tiến hành phỏng vấn
trực tiếp chủ hộ. Kết quả phỏng vấn được ghi chép vào phiếu in sẵn (có phụ
phần trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở vùng đặc biệt khó khăn, quá trình
nghiên cứu không làm ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và môi trường, được
cộng đồng chấp nhận.
lục kèm theo). Phiếu được nhóm nghiên cứu xây dựng theo đúng qui trình và
yêu cầu của luận văn. Phiếu xây dựng xong được tiến hành thử nghiệm ngay
tại xã Hợp Tiến, sau đó chỉnh lý lại trước khi in thành phiếu chính thức.
- Quan sát: Quan sát tại các hộ gia đình và ghi chép thông tin từ sổ
sách báo cáo của trạm y tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
Chƣơng 3
Bảng 3.2. Thông tin về các đối tượng điều tra
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung
Học vấn: - Mù chữ
- Biết đọc, biết viết
- Tiểu học
- THCS
Dân tộc: - Dao
- Kinh
- Dân tộc khác
3.1. Tình hình chung ở các điểm điều tra
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng điều tra theo tuổi
Nhóm tuổi
≤29
≥60
30-39
40-49
50-59
Tổng số
n
73
37
134
121
62
427
%
17,1
8,7
31,4
28,3
14,5
100,0
n
53
125
129
120
273
131
23
%
12,40
29,30
30,20
28,10
63,93
31,0
5,07
Nhận xét: Qua bảng 3.2 cho chúng tôi thấy: Tại hai xã điều tra, tỷ lệ mù
chữ và biết đọc, biết viết khá cao, chiếm tới 41,69%. Trình độ tiểu học cũng
cao (30,2%); trình độ trung học cơ sở trở lên chiếm tỷ lệ thấp (28,1)%.
Trong cơ cấu dân tộc, dân tộc Dao chiếm tỷ lệ cao, tới 63%, sau đó là
dân tộc kinh 31%, các dân tộc khác chiếm tỷ lệ rất thấp: 5,07%.
14.1
Nam
Biểu đồ 3.2. Tình hình kinh tế của các hộ điều tra
Nữ
22.7
85.9
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng theo giới
Đủ ăn: 22,7%
Nghèo: 77,3%
Nhận xét : Bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho chúng tôi thấy: Lứa tuổi chủ hộ
trong nghiên cứu tập trung vào độ tuổi lao động (từ 30 đến 59). Trong mẫu
nghiên cứu nam giới chiếm tới 85,9%; nữ chỉ chiếm 14,1%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh môi trƣờng của
ngƣời dân tại các xã nghiên cứu.
Tỷ lệ %
100
81
80
Bảng 3.4. Kết quả điều tra về nguồn nước
60
có PTTT
40
19
Không có PTTT
20
0
PTTT
Biểu đồ 3.3 Tình hình PTTT của các hộ dân.
Nhận xét: Biểu đồ 3.2 và 3.3 cho thấy: Tỷ lệ hộ nghèo trong mẫu điều
tra cao, chiếm tới 77,3%. Tỷ lệ số hộ có phương tiện truyền thông là 81%,
không có phương tiện truyền thông còn ở mức cao (19%).
Bảng 3.3. Nguồn truyền thông về vệ sinh môi trường
Nguồn truyền thông
Nhân viên y tế thôn bản, CTV dân số, dinh dưỡng
CBYT xã
Thày cô giáo ở bản
Thanh niên bản
Các tổ chức chính quyền xã, bản.
Các ban ngành ở xã, bản.
Các tổ chức quần chúng ở xã, bản.
Sinh viên ĐHYK Thái Nguyên
n
130
115
22
83
90
110
112
115
%
30,44
26,93
5,15
19,44
21,08
5,76
26,23
26,93
Nhận xét: Qua bảng 3.3 chúng tôi thấy: Nguồn truyền thông về vệ sinh
môi trường đến người dân hàng đầu là từ nhân viên y tế thôn bản, cộng tác
viên dân số (30,44%), tiếp đến là từ cán bộ y tế xã là 26,93%. Thanh niên bản,
Các chỉ số
Số người kể được tên các loại nguồn nước sạch
Số người kể được tên các loại nguồn nước
không sạch
Số người kể được đúng tên các bệnh do việc sử
dụng nguồn nước không sạch gây ra
Số người dân tin rằng nguồn nước gia đình
mình đang sử dụng là nguồn nước sạch
Số người dân cho rằng cần tìm kiếm nguồn
nước cho gia đình sạch hơn
Số hộ có nguồn nước sạch
Số hộ không có nguồn nước sạch
Số hộ đã có những việc làm thiết thực để bảo vệ
nguồn nước sạch
Số hộ có nhà tắm
Số hộ có hố xử lý nước thải
n
213
145
%
49,88
33,96
154
36,07
122
28,57
112
26,23
93
334
71
21,78
78,22
16,63
32
11
7,49
2,58
Nhận xét: Bảng 3.4 cho chúng tôi thấy số người không kể tên được
nguồn nước sạch khá cao (50,12%). Số người không biết các bệnh lây theo và
do nguồn nước 63,93%, có 73,77% số người cho rằng không cần tìm kiếm
nguồn nước sạch hơn, số hộ không có nguồn nước sạch 78,28%, số hộ không
thực hiện các việc làm thiết thực để bảo vệ nguồn nước 83,37% đều là những
tỷ lệ cao.
các tổ chức chính quyền, tổ chức quần chúng, sinh viên đều trong khoảng từ
19,44% đến 26,93%. Nguồn thông tin từ các ban, ngành ở xã và nhà trường
còn thấp, chỉ chiếm 5,76% và 5,15%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
Bảng 3.5. Kiến thức, thái độ, thực hành (KAP)
Bảng 3.6. Kết quả điều tra về quản lý phân
của người dân về nguồn nước.
KAP về nguồn nƣớc
Kiến thức
Thái độ
Thực hành
Các chỉ số
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Số người kể được tên các loại hố xí hợp vệ sinh
97
22,72
92
21,55
Tốt
131
30,68
Số người kể được tên các loại hố xí không hợp vệ sinh
Trung bình
190
44,5
Số người kể được đúng tên các bệnh do việc sử dụng
Yếu
106
24,82
hố xí không hợp vệ sinh gây ra
112
26,23
Tốt
75
17,56
Số người dân tin rằng hố xí gia đình mình vệ sinh
81
18,97
Trung bình
227
53,16
Số hộ có hố xí
154
36,07
Yếu
125
29,28
Tốt
Số hộ có hố xí hợp vệ sinh
49
11,48
72
16,86
Trung bình
246
57,61
Số hộ phóng uế bừa bãi (Không có hố xí)
273
63,93
Yếu
109
25,53
Số hộ dùng phân để bón ruộng và hoa màu
123
28,80
Nhận xét: Bảng 3.6. cho chúng tôi thấy số hộ có hố xí chiếm tỷ lệ thấp
trong tổng số hộ điều tra (36,07%); trong số các hộ có hố xí, tỷ lệ hố xí hợp vệ
sinh cũng chiếm tỷ lệ thấp (11,48%). Số người kể tên được các hố xí hợp vệ
sinh thấp: 22,72%. Có 26,23% số người dân kể tên được các bệnh do sử dụng
hố xí không hợp vệ sinh gây ra và còn 28,8% số hộ còn dùng phân tươi để
bón ruộng.
Bảng 3.7. KAP của người dân về quản lý phân.
KAP về quản lý phân
Kiến thức
Ghi chú: 1. Kiến thức tốt
2. Thái độ tốt
3. Thực hành tốt.
Thái độ
Biểu đồ 3.4. KAP của người dân về nguồn nước
Nhận xét: Kết quả trên cho chúng tôi thấy kiến thức, thái độ, thực hành
của người dân về nguồn nước còn rất thấp: Tỷ lệ số người có kiến thức tốt đạt
30,68% và thái độ tốt, thực hành tốt chỉ chiếm 17,56% và 16,86%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thực hành
Tốt
n
93
Tỷ lệ %
21,78
Trung bình
222
51,99
Yếu
Tốt
112
82
26,23
19,20
Trung bình
200
46,84
Yếu
Tốt
145
48
33,96
11,24
Trung bình
123
28,81
Yếu
256
59,95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
Tû lÖ %
21.78
25
Tỷ lệ %
19.2
32.32
35
20
30.91
24.12
30
15
11.24
25
1
10
2
5
3
0
KAP
20
Kiến thức tốt
Thái độ tốt
Thực hành tốt
15
10
5
Ghi chú: 1. Kiến thức tốt
2. Thái độ tốt
3. Thực hành tốt.
KAP
0
Biểu đồ 3.5: KAP của ngƣời dân về quản lý phân
Biểu đồ 3.6. KAP của người dân về chuồng gia súc
Nhận xét: Về quản lý phân: tỷ lệ số người dân có kiến thức tốt về quản
lý phân chiếm tỷ lệ thấp 21,78 %, tỷ lệ thái độ tốt và thực hành tốt cũng thấp:
11,24% chiếm 19,2%.
Bảng 3.8. KAP của người dân về chuồng gia súc
KAP về chuồng gia súc
Kiến thức
Thái độ
Thực hành
Nhận xét: Tổng hợp kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về chăn,
thả, xây dựng chuồng gia súc chúng tôi thấy: Kiến thức tốt của người dân về
Tốt
n
138
Tỷ lệ %
32,32
Trung bình
133
31,15
Yếu
156
132
36,53
30,91
Tốt
Trung bình
123
28,81
Yếu
Tốt
172
103
40,28
24,12
Trung bình
26
6,09
Yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
298
69,79
vấn đề này còn thấp, mới chỉ đạt 32,32%. Thái độ, thực hành mức độ tốt của
người dân cũng còn thấp, chỉ có 30,91% và 24,12%.
Bảng 3.9. Thái độ và thực hành của người dân về hoá chất bảo vệ thực vật
Chỉ số
Thái độ
Thực hành
Tốt
n
81
Tỷ lệ %
18,89
Trung bình
125
29,27
Yếu
Tốt
221
38
51,76
8,90
Trung bình
77
18,03
Yếu
312
73,07
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Tỷ lệ %
20
39
Tỷ lệ %
18.89
17.1
20
14.29
15
15
Thái độ tốt
8.9
10
8.2
10
Kiến thức tốt
Thực hành tốt
Thái độ tốt
5
5
Thực hành tốt
KAP
0
KAP
0
Biểu đồ 3.8. KAP của người dân về vệ sinh môi trường
Biểu đồ 3.7. Thái độ, thực hành của người dân về hoá chất bảo vệ thực vật
Nhận xét: Thái độ và thực hành của người dân về hóa chất bảo vệ thực
Nhận xét: Bảng 3.10 cho chúng tôi thấy kiến thức về vệ sinh môi trường
vật còn chưa tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người dân có thái độ
của người dân còn rất thấp mới đạt 17,1%. Tỷ lệ người dân có thái độ tốt và
tốt về hóa chất bảo vệ thực vật là 18,89% và thực hành tốt về hóa chất bảo vệ
thực hành tốt về vệ sinh môi trường cũng còn thấp (14,29% và 8,2%) .
thực vật của người dân cũng chỉ chiếm 8,9%.
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh môi trƣờng của ngƣời
Bảng 3.10. KAP của người dân về vệ sinh môi trường
KAP về vệ sinh môi trƣờng
Kiến thức
Thái độ
Tốt
n
73
Tỷ lệ %
17,1
Trung bình
265
62,05
Yếu
Tốt
89
61
20,84
14,29
Trung bình
236
55,27
Yếu
Thực hành
Tốt
130
35
30,44
8,2
Trung bình
189
44,26
Yếu
203
47,54
dân ở các điểm điều tra
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tình hình kinh tế
với thực hành vệ sinh môi trường của người dân
Thực hành
Tốt
Trung bình
Yêú
p,
ữ2
Kinh tế
n
%
n
%
n
%
Đủ ăn
28
28,86
59
60,82
10
10,31
p<0,05
Nghèo
7
2,12
130
39,39
193
58,48
ữ2 =125.4
35
8,20
189
44,26
203
47,54
Tổng cộng
Nhận xét: Bảng 3.11 cho chúng tôi thấy có mối liên quan giữa tình trạng
đói nghèo với thực hành vệ sinh môi trường của người dân, với p<0,05 chứng
tỏ người dân ở các hộ gia đình đủ ăn có thực hành về VSMT tốt hơn người
dân trong các hộ gia đình nghèo đói.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
41
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa phương tiện truyền thông với thực hành
vệ sinh môi trường của người dân
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa lứa tuổi của người dân với thực hành
về vệ sinh môi trường
Thực hành
Tốt
Trung bình
Yêú
p,
ữ2
PTTT
n
%
n
%
n
%
Có PTTT
30
8,67
178
51,45
138
39,88
Không có PTTT
5
6,17
11
13,58
65
80,25
Tổng cộng
35
8,20
189
44,26
203
47,54
Thực hành
Lứa tuổi
Trung bình
Yêú
p,
ữ2
n
%
n
%
n
%
29
14
19,18
36
49,32
23
31,51
30-59
18
5,68
141
44,48
158
49,84
p<0,05
60
3
8,11
12
32,43
22
59,46
ữ2=
Tuổi:
p>0,05
Tốt
2
ữ = 4.52
18,74
Nhận xét: Qua bảng trên chúng tôi thấy: Không có mối liên quan giữa
Tổng cộng
35
8,20
189
44,26
203
47,54
thực hành của người dân về vệ sinh môi trường với tình trạng có hay không
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tuổi với
có phương tiện truyền thông. Với p>0,05 chứng tỏ ở nhóm người dân có
thực hành của người dân về vệ sinh môi trường. Với p<0,05 chứng tỏ thực
phương tiện truyền thông và không có phương tiện truyền thông mức độ thực
hành về vệ sinh môi trường ở các lứa tuổi là khác nhau.
hành về vệ sinh môi trường là như nhau.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa giới
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa trình độ học vấn
của người dân với thực hành về vệ sinh môi trường
Thực hành
Tốt
Trung bình
của người dân với thực hành về vệ sinh môi trường
Thực hành
Yêú
TĐHV
n
%
n
%
n
Từ THCS trở
lên
Tiểu học
25
19,23
92
76,67
13
p,
ữ2
%
10,00 p<0,05
Mù chữ, BĐBV
5
2,25
56
31,46
116
Tổng cộng
35
8,20
189
44,26
203
47,54
12,41
41
31,78
72
Trung bình
Yêú
p,
n
%
n
%
n
%
ữ2
Nam
18
4,90
157
42,78
192
52,32
p<0,05
Nữ
17
28,33
32
53,33
11
18,33
ữ2=
Tổng cộng
35
8,20
189
44,26
203
47,54
Giới
2
55,81 ữ
66,29 =26,62
16
Tốt
53,55
Nhận xét: Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa giới với thực
hành của người dân về vệ sinh môi trường, Với p<0,05 chứng tỏ thực hành về
Nhận xét: Qua bảng trên chúng tôi thấy: Với p<0,05 chứng tỏ có mối
vệ sinh môi trường ở cả hai giới là khác nhau. Tỷ lệ thực hành về vệ sinh môi
liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về vệ sinh môi
trường mức độ tốt và trung bình ở nữ giới cao hơn nam giới (28,33% và
trường. Nhóm có học vấn cao hơn thì thực hành về vệ sinh môi trường tốt
53,33% so với 4,9% và 42,78%). Tỷ lệ thực hành yếu của nam giới cao
hơn.
52,32%, cao hơn của nữ giới 18,33%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
43
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thành phần dân tộc
của người dân với thực hành về vệ sinh môi trường
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thái độ
của người dân với thực hành về vệ sinh môi trường
Thực hành
Tốt
Trung bình
Yêú
2
Dân tộc
n
%
n
%
n
%
ữ
Kinh
25
19,08
70
53,44
36
27,48
p<0,05
56,4
2
Khác
10
3,40
119
40,2
167
ữ=
40,15
Tổng cộng
35
8,20
189
44,26
203
Thực hành
p,
Nhận xét: Có mối liên quan giữa dân tộc và thực hành của người dân về
vệ sinh môi trường (p<0,05).
Trung bình
Yêú
p,
Thái độ
n
%
n
%
n
%
Tốt
30
49,
27
44,26
4
5,56
Trung bình
3
1,27
101
42,8
132
55,93
Yêú
2
1,54
61
46,92
67
51,54
35
8,20
189
44,26
203
47,54
Tổng cộng
47,54
Tốt
ữ2
p<0,05
ữ2=
170,69
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy, với p<0,05 chứng tỏ có mối liên quan
giữa thái độ về vệ sinh môi trường của người dân với mức độ thực hành vệ
sinh môi trường của họ. Thái độ càng tốt thì tỷ lệ thực hành tốt càng cao.
3.5. Một số kết quả nghiên cứu định tính.
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa kiến thức
của người dân với thực hành về vệ sinh môi trường
Thực hành
Tốt
Trung bình
Yêú
Tại cộng đồng chúng tôi tiến hành một số cuộc thảo luận nhóm với các
p,
Kiến thức
n
%
n
%
n
%
ữ2
Tốt
25
34,25
43
58,90
5
6,85
p<0,05
Trung bình
7
2,64
123
46,42
135
50,94
ữ2=
Yêú
3
3,37
23
25,84
63
70,79
128,9
35
8,20
189
44,26
203
47,54
Tổng cộng
nhà lãnh đạo địa phương và người dân. Các cuộc thảo luận tập trung vào các
vấn đề như: Tỡnh hỡnh nguồn nước của người dân địa phương đang dùng để
ăn uống và sinh hoạt như thế nào? Tình hình quản lý phân người và gia súc ra
sao? tỡnh hình xử lý rác thải cũng như hóa chất bảo vệ thực vật? Chỳng tụi
đã thu được kết quả như sau:
*Về vấn đề hố xí: Đa số những người được hỏi và tham gia thảo luận cho
rằng tỷ lệ hộ gia đình có hố xí tại địa phương còn thấp, hố xí hợp vệ sinh cũng
còn thấp. Theo Ông Bàn Văn Ch. - Xóm Cây thị, xã Cây Thị cho rằng: "về hố
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy, với p<0,05 chứng tỏ có mối liên
xí vệ sinh của các hộ gia đình trong 8 xóm, tôi thấy đa số các hộ gia đình
quan giữa kiến thức về vệ sinh môi trường của người dân với mức độ thực
chưa có hố xí hợp vệ sinh.." Ông Bùi Đình X. - UBMTTQ Xã Cây Thị –
hành vệ sinh môi trường của họ. Kiến thức càng cao thì tỷ lệ thực hành tốt
Trưởng ban chỉ đạo vệ sinh môi trường cho biết: "Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí
càng cao.
hợp vệ sinh mới đạt gần 20% ..". Còn theo Ông Bàn Văn T. - UBND Xã Cây
Thị: "Số hộ có hố xí hợp vệ sinh rất ít, còn lại chủ yếu là hố xí không hợp vệ
sinh và tạm bợ, thậm chí nhiều hộ chưa có..."
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên