Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG KHÍ HẬU VIỆT NAM VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.53 KB, 25 trang )

1

1

Câu 1: Phân biệt các khái niệm Thời tiết,khí hậu,dao
động khí hậu và biến đổi khí hậu.Cho ví dụ minh họa
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra trongkhí
quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian
dài ở một vùng, miền xác định.
là trung bình theo thời gian của thời tiết(thường là 30
năm,WMO)
Ví dụ : nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển
Thời tiết là trạng thái khí quyển tại 1 điểm nhất định
được xác định bằng tổ hợp các yếu tố:nhiệt độ,áp suất,độ
ẩm,tốc độ gió,mưa….
Ví dụ :gió, mây, mưa, tuyết, sương giá và bão bụi
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so
với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong 1
khoảng thời gian dài,thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
Ví dụ :nước biển dâng,băng tan,động đất,sóng thần,tăng
khí nhà kính….
Dao động khí hậu là sự dao động xung quanh giá trị
trung bình của khí hậu trên quy mô thời gian,không gian đủ
dài so với hiện tượng thời tiết riêng lẻ.
Ví dụ :hạn hán,lũ lụt kéo dài gây ra các điều kiện khác do
chu kì ELNINO và LANINA gây ra.

1

1




2

2

Câu 2: Trình bày đặc điểm chế độ bức xạ trên lãnh thổ
Việt Nam? Vai trò của bức xạ mặt trời trong thời tiết và khí
hậu như thế nào?
Đặc điểm chế độ bức xạ trên lãnh thổ Việt Nam
Việt Nam có nguồn NLMT dồi dào cường độ bức xạ mặt
trời trung bình ngày trong năm ở phía bắc là 3,69 kWh/m2 và
phía nam là 5,9 kWh/m2. Lượng bức xạ mặt trời tùy thuộc
vào lượng mây và tầng khí quyển của từng địa phương, giữa
các địa phương ở nước ta có sự chênh lệch đáng kể về bức xạ
mặt trời
Vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ:
Thời gian: nắng nhiều vào tháng 5,ít nắng nhất vào tháng
2
Tổng bức xạ trung bình: Trung bình ngày: 4,2kWh/m2,
Cao nhất : 5,2kWh/m2
Số giờ nắng trong năm: 1600 – 2000
Vùng Tây nguyên và Nam Trung Bộ
Thời gian: nắng nhiều vào các tháng giữa năm
Tổng bức xạ trung bình : Trung bình ngày : 4,9kWh/m2,
Cao nhất : 5,9kWh/m2
Số giờ nắng trong năm :2000-2600
Vùng Nam Bộ:
Thời gian: Quanh năm dồi dào nắng, nhiều nhất vào các
tháng 1,3,4

Tổng bức xạ trung bình: Trung bình ngày :
4,3kWh/m2.Cao nhất : 5,9kWh/m2
Số giờ nắng trong năm :2200-2500
Trên lãnh thổ Việt Nam, bất luận vùng cao hay thấp, đất
liền hay hải đảo đều có chế độ bức xạ nội chí tuyến: Độ cao
2

2


3





-

3

mặt trời khá lớn, thời gian chiếu sáng đồng đều, tổng lượng
bức xạ mặt trời phong phú và cán cân bức xạ luôn luôn
dương..
Vai trò của bức xạ mặt trời trong thời tiết và khí hậu
Bức xạ mặt trời là một yếu tố quan trọng chi phối đến các
đặc trưng khí hậu của các khu vực. Sự truyền năng lượng mặt
trời đến mặt đất phụ thuộc vào vĩ độ địa lý, điều đó có nghĩa
nó phụ thuộc vào độ cao mặt trời lúc giữa trưa, thời gian của
ban ngày, ban đêm sẽ dẫn đến lượng năng lượng mặt trời
được mặt đất thu nhận hoặc phát đi nhiều hay ít. Tuy nhiên

khả năng hấp thụ và phát xạ năng lượng mặt trời của mặt đất
còn phụ thuộc vào trạng thái mặt đệm của từng địa phương.
Câu 3: Trình bày đặc điểm chung của hoàn lưu khí
quyển? Vai trò của hoàn lưu khí quyển ảnh hướng đến
thời tiết và khí hậu như thế nào?
Đặc điểm chung của hoàn lưu khí quyển:
-Hệ thống các dòng không khí trên Trái Đất quy mô lục
địa và đại dương được gọi là hoàn lưu khí quyển.
-Nguyên nhân do sự phân bố nhiệt của mặt trời trên từng
nơi không giống nhau, tạo sự khác nhau về áp suất của các
khối không khí. (không khí di chuyển từ nơi có áp suất cao tới
nơi có áp suất thấp)
-Hoàn lưu là 1 chu trình khép kín, có sự phân bố theo đới
vĩ độ địa lý, đồng thời có tính phi địa đới rõ rệt
Vai trò của hoàn lưu khí quyển ảnh hưởng đến thời tiết và khí
hậu:
Sự tác động của hoàn lưu khí quyển trên mỗi vùng địa lý cụ
thể, trong những điều kiện nhất định của bức xạ mặt trời quy
định những đặc điểm cơ bản của khí hậu ở vùng đó.
3

3


4

-

-



-

-

-


-

4

Các trung tâm áp cao và áp thấp đóng vai trò như những trung
tâm tác động của khí quyển, chi phối các luồng không khí
chủ yếu thịnh hành trong các mùa và trong năm ở từng vùng.
Những sự biến đổi cơ bản của thời tiết có liên quan với sự di
chuyển của không khí trong hoàn lưu chung khí quyển, vì các
khối khí di chuyển từ khu vực này sang khu vực khác mang
theo những điều kiện mới của nhiệt độ, độ ẩm, lượng mây và
các yếu tố khác.
Câu 4 : Trình bày đặc điểm của hoàn lưu chung khí
quyển? Vai trò của đại dương đồi với khí hậu như thế
nào?
Đặc điểm hoàn lưu chung khí quyển
ở vĩ độ từ 0 – 30 của mỗi bán cầu, hoàn lưu kinh hướng đóng
vai trò chủ đạo. (hoàn lưu hadley: luồng không khí thổi về dải
áp thấp xích đạo ở tầng thấp và luồng không khí thổi về dải áp
cao cận nhiệt ở trên cao)
vĩ độ từ 30 – 60 của mỗi bán cầu, hoàn lưu vĩ hướng (hướng
tây) thịnh hành quanh năm, xen kẽ với hoàn lưu kinh hướng.

(Hoàn lưu Ferrel : hình thành chủ yếu do hoạt động của
các áp cao, áp thấp di động)
ở các vĩ độ cao 60 – 80 dòng không khí thịnh hành ở tầng thấp
thổi về vùng áp thấp vĩ độ trung bình, trong khi trên cao,
không khí chuyển động về cực
Vai trò của đại dương đối với khí hậu
Điều hòa chế độ nhiệt ẩm
Là nguồn chính cung cấp hơi nước và nhiệt ẩm cho khí quyển
Là cái nồi hơi điều khiển chu trình nước toàn cầu
Tạo ra quán tính nhiệt lớn cho hệ thống khí hậu trên quy mô
thời gian hàng tuần đến hàng thế kỉ
4

4


5

-

-

-

-

5

Khả năng tích lỹ nhiệt lớn của đại dương làm giảm biên độ
chu trình mùa của nhiệt độ bề mặt

Sự vận chuyển năng lượng từ xích đạo về cực, làm giảm
gardient nhiệt từ cực về xích đạo
Vận chuyển năng lượng theo phương ngang và phương thẳng
đứng có điều chỉnh nhiệt bề mặt biển địa phương
Tác động gián tiếp đến khí hậu thông qua quá trình hóa học và
sinh học.
Câu 5: Gió mùa là gì ? Cơ chế hình thành gió mùa ?
Đặc điểm của gió mùa Việt Nam ?
Gió mùa: là dòng không khí ổn định theo mùa với sự biến
đổi căn bản của hướng gió thịnh hành từ mùa đông sang mùa
hạ và từ mùa hạ sang mùa đông.
Có nghĩa là ở mỗi khu vực gió mùa mùa đông và gió mùa
mùa hạ với những hướng gió thịnh hành ngược nhau hay ít
nhất cũng khác biệt rõ nét với nhau.
Cơ chế hình thành gió mùa :
Sự đốt nóng khác nhau theo mùa giữa lục địa và đại
dương
Sự chuyển pha của hơi ẩm
Sự quay của trái đất
+ Tính chất gió mùa ẩm : Bầu trời nhiệt đới quanh năm
cung cấp cho nước ta nguồn nhiệt năng to lớn. Bình quân 1
mét vuông lành thổ nhận được trên một triệu kilô calo, số giờ
nắng đạt từ 1400-3000 giờ trong một năm.Nhiệt độ trung bình
của không khí đều vượt 21 độ trên toàn nước từ bắc vào nam.
+Gồm hai mùa gió: gió mùa đông bắc lạnh khô(mùa đông)
gió mùa tây nam nóng ẩm (mùa hạ)
+Gió mùa mang đến cho nước ta lượng mưa lớn(15005

5



6

6

2000mm/năm) và đọ ẩm không khí rất cao(trên 80%).
Ảnh hưởng và hoạt động:
*Gió Tín phong:
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái
Bình Dương thổi về Xích đạo.
- Hướng gió: Đông Bắc.
- Thời gian hoạt động: quanh năm
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 60 trở vào.
* Gió mùa mùa đông:
- Nguồn gốc: khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm cao
áp Xibia di chuyển vào nước ta.
- Hướng gió: Đông Bắc - Tây Nam.
- Thời gian hoạt động: từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
- Phạm vi hoạt động: từ vĩ tuyến 60 ra Bắc.
- Đặc điểm:
+ Vào đầu mùa đông ( tháng XI, XII, I): hạ áp Alêut hoạt
động mạnh hút khối không khí lạnh xuất phát từ cao áp Xibia
lúc này đang nằm ở trung tâm lục địa Á - Âu, thổi qua lục địa,
có đặc tính lạnh, khô, mang lại thời tiết lạnh, khô cho miền
Bắc
.+Nửa sau mùa đông, cao áp Xibia dịch chuyển sang phía
đông, hạ áp Alêut suy yếu thay vào đó hạ áp Oxtraylia hoạt
động mạnh lên, hút gió từ cao áp Xibia. Gió này thổi qua biển
sau đó mới đi vào đất liền mang theo hơi ẩm từ biển gây nên
thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng

ở miền Bắc.
- Tính chất: Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động từng đợt, không
kéo dài liên tục, cường độ mạnh nhất vào mùa đông, ở miền
Bắc hình thành mùa đông kéo dài 2-3 tháng. Khi di chuyển
xuống phía Nam, loại gió này suy yếu dần bởi bức chăn địa
6

6


7

7

hình là dãy Bạch Mã.
* Gió mùa mùa hạ ( Gió mùa Tây Nam):
- Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma
hút gió từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta.
- Hướng gió: Tây Nam
- Thời gian hoạt động: từ tháng V - X.
- Đặc điểm - tính chất
:+ Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di
chuyển theo hướng Tây Nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa
lớn cho Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, ngoài ra khi vượt
dãy Trường Sơn còn gây hiệu ứng phơn cho khu vực Bắc
Trung Bộ và Nam Tây Bắc với kiểu thời tiết khô, nóng
.+ Giữa và cuối mùa hạ (từ tháng VI): Gió mùa Tây Nam xuất
phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh.
Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng
ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió

ở Nam Bộ và Tây Nguyên, cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây
mưa lớn cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho
Trung Bộ.
+ Riêng miền Bắc, do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển
theo hướng Đông Nam vào Bắc Bộ tạo nên "gió mùa Đông
Nam" vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.
* Hệ quả:
- Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm,
mưa nhiều, hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu.
- Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.
Câu 6: Trình bày đặc điểm của hoàn lưu gió đất biển ? Vai trò của hoàn lưu gió đất - biển đối với khí hậu
Việt Nam như thế nào ?
7

7


8

8

Đặc điểm: Ban ngày gió thổi từ biển vào đất liền được gọi
là gió biển, ban đêm gió thổi từ đất liền ra biển gọi là gió đất.
Gió biển thường vào những giờ ban ngày, mạnh nhất là
sau buổi trưa.
Khi mặt trời lặn, Gió biển được thay thế bởi gió đất, gió
đất được duy trì suốt đêm cho tới khi mặt trời mọc.
Nguyên nhân gây ra gió đất biển: Là sự chênh lệnh
nhiệt độ không khí trên đất liền và trên biển.
Gió biển thường mạnh hơn gió đất do sự khác nhau về

nhiệt vào ban ngày lớn hơn ban đêm.
Bề dày của gió biển cũng lớn hơn gió đất.
Càng xa bờ biển gió đât - biển càng yếu.
Vai trò đối với khí hậu Việt Nam.
Điều hòa khí hậu ở trong lục địa.
Ảnh hưởng:
Gió biển mang theo sol khí có chứa các ion Na+ , Cl- làm
quá trình oxi hóa hóa học diễn ra nhanh khiến đồ đạc ngoài
biển dễ bị ăn mòn hóa học.
Gió biển thổi cát bụi vào trong lục địa, ảnh hưởng đến du
lịch.

8

8


9






9

Câu 7: Xoáy thuật nhiệt đới là gì ? Điều kiện hình
thành và ảnh hưởng của nó đến Việt Nam ?
XTNĐ (bão và ATNĐ) là nhiễu động nhiệt đới, với
đường đẳng áp gần tròn khép kín, phát sinh, phát trển và hoạt

động chủ yếu trên vùng biển nhiệt đới
Điều kiện hình thành :
Một nhiễu động nhiệt đới tồn tại nào đó
SST > 27ºC trong lớp bề mặt khoảng 50 m;
Độ đứt gió yếu;
Các xích đạo khoảng 50
Các điều kiện trên là điều kiện cần, trong thực tế có rất
nhiễu tình huống thoả mãn điều kiện trên nhưng bão vẫn
không hình thành.
Ảnh hưởng của nó đến Việt Nam:
Theo số liệu thống kê nhiều năm thì trung bình hàng năm
có khoảng 5 - 6 cơn bão và 2 - 3 ATNĐ ảnh hưởng đến Việt
Nam. Mùa bão bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào cuối tháng
11 và nửa đầu tháng 12. Bão thường tập trung nhiều nhất
trong các tháng 8, 9, và 10.
Ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và xã hội.
Câu 8: Trình bày đặc điểm phân bố gió trên lãnh hải
Việt Nam? Cường độ gió thay đổi như thế nào?
- 8 hướng
- Phản ánh điều kiện hoàn lưu, hướng gió chủ đạo thường
xuyên thay đổi theo mùa
- Mức độ tập trung của gió chủ đạo giảm dần từ biển vào đất
liền
- Hướng gió chủ đạo trong các mùa liên quan đến điều kiện
địa lý
9

9



10

10

+ Mùa đông: hướng chủ yếu là Đông Bắc Các đảo và quần
đảo phía đông, gió Đông bắc chiếm ưu thế ( Bạch Long Vĩ
61%, Trường Sa 70%)
+ Mùa xuân: Hướng gió gần với tháng 1 nhưng cường độ yếu
hơn
+ Mùa hè: Hướng gió chủ yếu là Tây Nam. Trên các đảo phía
nam (Phú Quốc, Trường Sa, Phú Quý) chủ yếu Tây và Tây
Nam, Phía Bắc (Cô Tô, Bạch Long Vĩ) hướng Nam.
Câu 9: Trình bày đặc điểm của phân bố SST? Vai trò
của SST chi phối đến thời tiết và khí hậu như thế nào?
- Điều kiện để hình thành bão ở VN
- Liên quan đến quá trình hình thành ENSO
- Phân bố trướng mưa trên toàn cầu
- Điều kiện khí hậu cho lục địa: mùa hè mát, mùa đông ấm
- Giá trị SST dao động từ -5 đến 35
+ lạnh nhất vùng cực
+ nóng nhất: xích đạo và cận xích đạo
+ Việt Nam: khá cao trong mùa hè và mùa thu, giảm trong
mùa xuân và mùa đông ranh giới khá rõ vùng biển phía bắc và
Nam trong mùa đông và mùa xuân.
- Biến đổi trong băng quyển:
+ Hiện tại 10% bề mặt Trái Đất bị bao phủ vĩnh viễn bởi
băng, với 1 phần nhở ở ngoài Nam Cực và Greenland
+ Băng bao phủ 7% đại dương theo trung bình năm
+ Vào giữa mùa đông, phủ tuyết khoảng 49% bề mặt Bắc Bán
Cầu

+ Tính chất quan trọng của băng và tuyết là có albedo cao
+ Băng và tuyết phản xạ 90% bức xạ mặt trời đến
+ Đại dương và đất rừng phản xạ 10% bức xạ mặt trời đến
10

10


11

11

=> Vai trò quan trọng đối với cán cân bức xạ toàn cầu
+ Sự thay đổi của băng quyển gây ra những thay đổi đối với
các dòng thông lượng ẩm và năng lượng, có vai trò quan trọng
trong tiến trình năng lượng và khí hậu
+ Băng quyển chứa 75% lượng nước ngọt toàn thế giới
+ Ở quy mô khu vực, sự thay đổi của các núi tuyết, sông băng
và các chỏm băng đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi
lượng nước ngọt
+ Do băng tan chảy ở một ngưỡng nhiệt độ nhất định, do vậy
băng là một đối tượng chịu ảnh hưởng của sự ấm lên toàn cầu
- Biến đổi độ phủ tuyết:
+ Độ phủ tuyết giảm ở hầu hết các khu vực Bắc Bán Cầu, đặc
biệt vào mùa xuân
+ Độ phủ tuyết có mối tương quan chặt chẽ với nhiệt độ
+ Độ phủ tuyết Bắc Bán Cầu tương quan cao với nhiệt độ
trong dải 40N – 60N trong mùa xuân với giá trị tương quan là
-0.68
+ Độ phủ tuyết giảm ở hầu hết các khu vực Bắc Bán Cầu, đặc

biệt vào mùa xuân
+ Độ phủ tuyết có mối tương quan chặt chẽ với nhiệt độ
+ Độ phủ tuyết Bắc Bán Cầu tương quan cao với nhiệt độ
trong dải 40N – 60N trong mùa xuân với giá trị tương quan là
-0.68
+ Trong thé kỷ 20, sông băng và chỏm băng đã tan nhiều và là
nguyên nhân của mực nước biển dâng
- Biến đổi trong đại dương:
+ Đại dương đóng vai trò quan trọng đối với khí hậu và biến
đổi khí hậu
+ Trao đổi khối lượng, năng lượng và động lượng với khí quyển
11

11


12

12

+ Nhiệt dung riêng của đại dương lớn gấp khoảng 1000 lần so
với nhiệt dung của khí quyển
+ Biến đổi trong hấp thụ năng lượng, vận chuyển nhiệt và
nhiệt độ bề mặt của đại dương có ảnh hưởng lớn đến khí hậu
+ Biến đổi trong điều kiện sinh hóa đại dương cũng hồi tiếp
lại hệ thống khí hậu, ví dụ như biến đổi trong việc hấp thụ hay
phát thải khí CO2
- Biến dổi trong nhiệt dung đại dương:
+ Đại dương toàn cầu đã ấm lên từ 1955, chiếm đến 80% của
sự biến đổi năng lượng của hệ thống Trái đất

+ Nóng lên ở lớp trên 700m của đại dương là phổ biến trên
các đại
dương toàn cầu
+ Đại Tây Dương ấm lên ở phía nam của 45N
+ Ấm lên xâm nhập sâu hơn ở Đại Tây Dương hơn là Thái
Bình Dương và Ấn Độ Dương
+ Một số vùng rộng lớn của đại dương đang lạnh đi (một phần
của Bắc Đại Tây Dương, Bắc Thái Bình Dương và xích đạo
Thái Bình Dương đã lạnh đi từ 50 năm nay)
+ Nóng lên ở lớp trên 700m của đại dương là phổ biến trên
các đại dương toàn cầu
+ Đại Tây Dương ấm lên ở phía nam của 45N
+ Ấm lên xâm nhập sâu hơn ở Đại Tây Dương hơn là Thái
Bình Dương và Ấn Độ Dương
+ Một số vùng rộng lớn của đại dương đang lạnh đi (một phần
của Bắc Đại Tây Dương, Bắc Thái Bình Dương và xích đạo
Thái Bình Dương đã lạnh đi từ 50 năm nay)
=> Biến đổi trong khí quyển, băng quyển và đại dương chỉ ra
rằng Trái Đất đang ấm lên
12

12


13

13

+ Nhiệt độ mặt đất và SST đều chỉ sự gia tăng nhiệt độ
+ Ở cả 2 bán cầu, đất liền ấm với tốc độ nhanh hơn đại dương

trong vài thập kỷ qua, tương thích với quán tính nhiệt lớn của
đại dương
+ Sự ấm lên của khí hậu tương đồng với sự tăng của số ngày
ấm cực đoan, sự giảm của số ngày lạnh cực đoan và sự giảm
số ngày sương giá ở vĩ độ trung bình
+ Xu thế nhiệt độ bề mặt từ 1979 cũng tương thích với xu thế
của nhiệt độ ở trên cao
+ Biến đổi trong nhiệt độ cũng tương thích với việc suy giảm
băng quyển quan trắc toàn cầu
Câu 11 :phương pháp đánh giá biến đổi khí hậu trong
quá khứ
*phương pháp đánh giá dựa trên thông tin khí hậu trực
tiếp
-đặc điểm : các phép đo trực tiếp thường thì mới chỉ xuất
hiện gần đây , các thông tin lịch sử thường định tính và không
đầy đủ .
-các thông tin khí hậu trực tiếp đó là từ các ghi chép , từ
các tác phẩm ( hội họa , điêu khắc….)nó cung cấp thông tin
về thu hoạch mùa màng ; di cư ; bão đổ bộ ; nạn đói ; lũ lụt ;
hạn hán …..
*phương pháp đánh giá dựa trên thông tin khí hậu gián
tiếp
+vân cây:cung cấp thông tin điều kiện tự nhiên như nắng
mưa , độ ẩm , những năm mưa nhiều m những năm hạn hán ,
những năm cháy rừng …
+san hô:dựa vào các đặc điểm của san hô như sống ở
vùng nước nppng , nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ và độ
13

13



14

14

muối của đại dương từ đó mà người ta xác đinh tuổi của san
hô để xây dựng đc các thông tin chi tiết về điều kiện khí hậu
đã biến đôỉ như thế nào từ vài triệu năm trước.
+trầm tích hồ :lưu trữ thông tin biến đổi khí hậu trong đất
liền ,sinh vật phù du , phấn hoa , biến đổi của thực vật …
+trầm tích đại dương :cho biết thông tin về loài (từ các
mẫu phấn hoa trong trầm tích )thông tin về khí hậu (thông qua
trầm tích về thực vật thịnh hành trong quá khứ )và có thể cho
biết về nhiệt độ nước biển trong quá khứ …..
+nghiên cứu hang động :sử dụng O18 để nghiên cứu sự
tạo thành của CaCO3 cho ta thông tin vài chục ngàn năm liên
tục nó đc sử dụng để tái tạo cổ khí hậu , nước ngầm và giáng
thủy trong khu vực ….
+lõi băng :-ưu điểm đó là có tính chính xác và có độ tin
cậy cao .
-đặc điểm :không khí trong lõi băng cho ta biết Khí hậu và
tình trạng trái đất qua nhiều năm trong quá khứ ;sự phân lớp
của băng theo chu kỳ cacsmuaf trong năm theo dữ liệu lõi
băng ;sự thay đổi bề dày dung để xác định giáng thủy và nhiệt
độ ;biến động của hàm lượng oxy18 trong lớp băng đặc trưng
cho các biến động nhiệt độ trung bình của đại dương;phấn hoa
trong lõi băng có thể dùng để suy đoán các loài thức vật ; tro
núi lửa dùng để xác định thời gian hình thành lớp trầm tích đó
; lượng muối biển có trong lõi băng 3260 m giúp xác đinh thời

kỳ băng hà .
+các dấu hiệu từ dao động mực nước biển :dấu hiệu trên
những vách đá cổ , trầm tích đáy đại dương , mức nước biển
tăng do sự ấm lên toàn cầu (giãn nở nước biển , quá trình tan
băng trên lục địa )….
14

14


15

15

Câu 12:
*Có 2 nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu
(BĐKH) đó là do tự nhiên và do con người.
1. Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên:
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi
cường độ sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời
(Sunspots), các hoạt động núi lửa, thay đổi đại dương, thay
đổi quỹ đạo quay của trái đất.
Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức
xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng
chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái
đất (Nguồn: NASA).
Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự
thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay
đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi tạo thành Mặt trời
đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời đã tăng

lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài
như vậy thì sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh
hưởng đáng kể đến BĐKH.
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ
phát thải vào khí quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng
sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển.
Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu trong
nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra
bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng)
mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có tác dụng làm
giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Đại dương ngày nay - Các đại dương là một thành phần
chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải lưu di chuyển một lượng
15

15


16

16

lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông đại dương
có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động của
CO2 vào trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt
trời với một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi
độ nghiêng của quỹ đạo quay trái đất có thể dẫn đến những thay
đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính đến thời gian
hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hưởng lớn đến BĐKH.

Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu
tố tự nhiên đóng góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính
chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu
và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH thì nguyên nhân
gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con người.
2. Nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động con người:
Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng rằng nhiệt
độ bề mặt Trái đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ
yếu là do hoạt động của con người, chẳng hạn như việc đốt các
nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, vv) phục vụ các hoạt động
công nghiệp, giao thông vận tải, vv và thay đổi mục đích sử dụng
đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông
nghiệp và nạn phá rừng. Ngoài ra còn một số hoạt động khác như
đốt sinh khối, sản phẩm sau thu hoạch.
Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do
hoạt động của con người do Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH
công bố đã cải thiện qua các năm như sau:
Trong báo cáo của IPCC 1995: Thì cho rằng hoạt động con
người chỉ đóng góp vào 50% nguyên nhân gây ra BĐKH
Trong báo cáo của IPCC 2001: Sau khi các nhà nghiên cứu
thực hiện các nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt
động con người đóng góp vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH
16

16


17

17


Trong báo cáo của IPCC 2007: Một loạt các nghiên cứu
được thực hiện, kết quả chỉ ra rằng hoạt động con người đóng góp
vào 90% nguyên nhân gây ra BĐKH
Và theo bản báo cáo bị rò rỉ của IPCC gần đây nhất kết
luận rằng hoạt động con người đóng góp vào 95% nguyên nhân
gây ra BĐKH. Kết quả này sẽ được công bố vào năm 2013.
Ví dụ: Theo thông báo thứ 2 của Việt Nam với Công ước
khung Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) thì kết quả
kiểm kê Khí Nhà Kính (KNK) năm 2000 của Việt Nam là khoảng
143 triệu tấn CO2 tương đương/năm. Trong đó Nông nghiệp
chiếm 45%, năng lượng chiếm 35% tổng phát thải KNK của Việt
Nam. Vì Việt Nam là một đất nước có tỷ trọng sản xuất Nông
Nghiệp cao nên lượng phát thải KNK chiếm đến 45%.

Kết quả kiểm kê Khí Nhà Kính (KNK) năm 2000 của Việt Nam
17

17


18

18

Tuy nhiên đối với các nước phát triển thì ngành Nông
nghiệp họ chiếm tỷ trọng khá nhỏ, vì vậy phát thải KNK của
các nước phát triển đối với ngành Nông nghiệp chỉ chiếm 8%
tổng phát thải KNK. Trong khi phát thải KNK từ hoạt động
sản suất năng lượng của các nước phát triển chiếm đến 36%,

hoạt động giao thông chiếm 23 % tổng phát thải KNK.
A) lý giải biến đổi khí hậu trong quá khứ và hiện tại.
-biến đổi khí hậu trong quá khứ:
+khí hậu trước kỷ đệ tứ .
+các thời kỳ băng hà và gian băng.
+ các gian đoạn gian băng hiện tại .
*khí hậu trước kỷ đệ tứ
-nóng hơn hiện nay với lượng CO2 cao hơn thời kỳ gian
băng và tiền công nghiệp
-sử dụng phương pháp đồng vị C và Bo
-nguyên nhân do quá trình kiến tạo của trái đất .
- thế thượng tân (khoảng 3 triệu năm)
-thế cổ tân , thế thủy tân
*các thời kỳ băng hà và gian băng
-nhiệt độ tăng cùng với biến trình của nồng độ CO2
- (cái nay hiện chưa có tài liệu)
*các gian đoạn gian băng hiện tại (cái này hiện ko có tài
liệu )
B) biến đổi khí hậu hiện tại .
-biến đổi nhiệt độ
+đặc điểm của số liệu quan trắc
+các nguồn dữ liệu nhiệt độ bề mặt đất và biển được cải
thiện
18

18


19


19

+mở rộng độ phủ số liệu về cuối thế kỷ 19 ,nhất là nam
bán cầu .
+có dữ liệu nhiệt độ ngày từ nhiều trạm (WMO)
+một số vùng nhiệt đới còn hạn chế.
-biến đổi nhiệt độ toàn cầu
+nhiệt độ toàn cầu có xu hướng tăng nhưng phân bố
nhiệt tăng không đồng đều trên thế giới
-giáng thủy
+tính trung bình có xu hướng tăng
+xu hướng tăng và giảm khác nhau đối với những khi
vực khác nhau
+giáng thủy tăng ở trung á, nam mỹ , bắc âu…(còn
nhưng ko nhớ ra.)
+giáng thủy giảm ở ……(ko nhớ ra và cũng chưa có tài
liệu.)
-biến đổi hơi nước (biến quan trọng của khí hậu )
+ngưng kết hơi nước nguồn nhiệt
+chiếm đến 60% hiệu ứng nhà kính
+hiệu ứng hồi tiếp
+hơi nước tầng cao đối lưu tăng
+(còn nhưng ko nhớ và ko có tài liệu hoặc tài liệu dịch
ko hiểu nên ko viết vào )
-mây
+đóng vai trò điều khiển dòng bức xạ ở tầng đỉnh và bề
mặt
+mây phủ tỷ lệ thuận với lượng mưa
+(còn nhưng ko nhớ và cũng ko có tài liệu )
-bức xạ

+có sự giảm bức xạ diệ rộng được nhận trên bề mặt
+(cái này ko có tài liệu và cũng ko nhớ để chém )
19

19


20

20

CÂU 13:
*kịch bản là j?
-kịch bản là một phương án tưởng tượng nào đó
_kịch bản phát thải khí nhà kính là một phương án tưởng dựa
trên những suy luận có căn cứ khoa học về sự phát triển của
tương lai có thể xảy ra.
* so sánh các kịch bản sa90. IS92,SRES,RCP.
+kịch bản SA90:-là kịch bản sớm nhất được IPCC công bố
vào năm 1990 với 4 họ là A,B,C,D.
-nội dung chính của SA90 là chỉ đề cập đến vấn đề phát triển
DÂN SỐ.
+kịch bản IS92:-là kịch bản được IPCC công bố vào năm
1992 với 6 họ từ IS92a đến IS92f.
-nội dung chính của IS92 đề cập đến vấn đề DÂN SỐ và
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
-(nếu có thời gian thì học thêm các cái is92a đến is92f)
+kịch bản SRES:- được IPCC công bố vào năm 2000 với 4
kịch bản gốc là A1,A2,B1,B2 trong đó kịch bản gốc A1được chia
thành A1B,A1T,A1FI,tổng cộng thành 6 họ .

-nội dung chính của SRES là đề cập đến vấn đề DÂN
SỐ,PHÁT TRIỂN KINH TẾ, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG, VĂN
HÓA.
+kịch bản RCP:- là kịch bản do IPCC công bố vào năm
(20xx tìm hiểu thêm )với 4 kịch bản là RCP 2.6; RCP4.5; RCP6;
RCP8.5.
-nội dung chính là :# sử dụng thông tin từ tất cả các kịch bản
đã có từ trước đến nay .
# không sử dụng trực tiếp hàm lượng các chất khí.
# sử dụng tác đông của bức xạ như là hệ quả tổng hợp của tấ
cả các chất KNK.
20

20


21

21

Câu 14


-





-


Cách đánh giá :
Chọn
Vùng địa lý :
Vùng ven biển và hải đảo
Vùng đồng bằng
Vùng núi và trung du
Vùng đô thị
Loại hình chịu tác động
Mực nước biển dâng
Gia tăng bão và áp thấp nhiệt đới
Gia tăng lũ lụt, ngập úng và sạt lở đất
Xâm nhập mặn
Gia tăng hiện tượng thời tiết cực đoan
Ngành chịu tác động
Nông nghiệp
Công nghiệp
Năng lượng
Giao thông vận tải
Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị
Môi trường – Tài nguyên thiên nhiên
Y tế - Sức khỏe cộng đồng
Dịch vụ, thương mại, du lịch
Đối tượng chịu tác động : nông dân, ngư dân, người nghèo,
người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ, dân tộc thiểu số,…
Thông tin thu thập để làm đánh giá
Kịch bản BĐKH
Số liệu KTTV, thống kê thiệt hại do thiên tai
21


21


22

-

22

Các số liệu thống kê hàng năm (niên giám thống kê)
Các quy hoạch, kế hoạch phát triển
Các dự án, chương trình
Các chính sách, chiến lược phát triển
Các nghiên cứu có liên quan đến khí hậu, thiên tai
Các kinh nghiệm dân gian
Câu 15 :
Tài nguyên và Môi trường
v Vùng đất thấp ven biển, đặc biệt hai vùng đồng bằng lớn
v Đa dạng sinh học và hệ sinh thái bị tác động nghiêm
trọng
v Tài nguyên nước ngọt có khả năng suy giảm, cạn kiệt và
trở nên ngày càng khan hiếm
v Suy thoái chất lượng tài nguyên khoáng sản (nhiễm
mặn vùng ven biển, lũ quét, sạt lở đất vùng núi)
Nông nghiệp
v Ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ, gia tăng dịch bệnh, giảm
năng suất cây trồng.
v Nước biển dâng à mất diện tích đất canh tác, xâm nhập
mặn, tiêu thoát nước khó khăn
v Nhu cầu dùng nước trong nông nghiệp có thể tăng gấp

2-3 lần vào năm 2100 à Hạn hán và tình trạng thiếu nước sản
xuất
v Thay đổi ranh giới phân bố cây trồng nhiệt đới
(dịch chuyển lên cao và tiến về phía Bắc)
Lâm nghiệp
v Thay đổi sự phân bố HST rừng tự nhiên và rừng trồng
v Tác động mạnh mẽ đến đa dạng sinh học, hệ sinh thái
rừng
22

22


23

23

v Độ ẩm thấp, nhiệt độ cao à nguy cơ cháy rừng cao
v Tăng nguy cơ sâu bệnh hại rừng
v Tác động đến HST rừng gập mặn, rừng tràm
v Giảm diện tích đất canh tác do gập úng, nhiễm mặn,
phèn và chuyển đối mục đích sử dụng đất lâm nghiệp
Thủy sản
v Xâm nhập mặn sâu ảnh hưởng đến thủy sản nước ngọt
v Nhiệt độ tăng làm tảo, rong, thực vật nổi suy giảm hoặc
hủy diệt và ảnh hưởng đến nguồn thức ăn, hô hấp cho các sinh
vật
v Mực nước biển dâng làm thay đổi cấu trúc và thành
phần các quần xã sinh vật hiện có, suy giảm trữ lượng
v Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy sản thay đổi (cá nhiệt

đới tăng, cá cận nhiệt đới giảm)
v Ảnh hưởng đến kinh tế vùng ven biển
Năng lượng
v Gia tăng tiêu thụ năng lượng
v Chế độ mưa thay đổi à khó khăn trong điều tiết hồ chứa
v Hệ thống giàn khoan trên biển, vận chuyển dầu và khí
tới các nhà máy điện ảnh hưởng do nước biển dâng và thiên
tai
v BĐKH&NBD tác động mạnh đến nhà máy, trạm, hệ
thống đường dây phân phối điện ven biển, hệ thống thủy điện
Giao thông vận tải
v Chi phí gia tăng do đầu tư đổi mới công nghệ cắt giảm
KNK
v NBD làm ảnh hưởng đến cầu tàu, bến bãi, nhà kho, gập
đường bộ, đường sắt ven biển
23

23


24

24

Xây dựng
v Làm tăng giá thành và giảm tuổi thọ các công trình
v Thay đổi tiêu chuẩn thiết kế
v Thay đổi quy hoạch xây dựng và tu bổ công trình ven
biển và trên biển
v Hư hại cơ sở hạ tầng, làm xấu môi trường cảnh quan du

lịch, giảm lượng khách đến, ảnh hưởng
đến các loại hình du lịch sinh thái
Sức khỏe con người
v Ảnh hưởng xấu đến đối với người cao tuổi, người
mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh
v Thay đổi cấu trúc gen, gia tăng nhiều dịch bệnh: sốt rét,
tiêu chảy, sốt xuất huyết, dịch tả,…
TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN CÁC VÙNG
VÙNG TÂY BẮC (B1)
v Nhiệt độ tăng nhiều, lượng mưa tăng trong mùa mưa và
giảm trong mùa khô
v Mùa lạnh sẽ bắt đầu muộn và kết thúc sớm
v Lũ lụt, đặc biệt là lũ quét xảy ra thường xuyên hơn
v Các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng
gặp khó khăn nhiều hơn
câu 16 :
Nhóm nhiệm vụ thích ứng:
- Xây dựng và triển khai Chương trình nghiên cứu
khoa học: nhằm cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn,
các giải pháp hỗ trợ cho việc thực hiện Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu
24

24


25

25


- Quy hoạch - đô thị: tích hợp mục tiêu thích ứng biến
đổi khí hậu trong quy hoạch đô thị và kiến trúc xây dựng ;
Lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu trong công tác lập, quản lý
LOGO
quy hoạch và quản lý đô thị
- Tài nguyên nước: Quản lý, sử dụng tiết kiệm, chủ động
phòng, chống, giảm thiểu tác hại tới tài nguyên nước do tác
động của biến đổi khí hậu
Nhóm giảm nhẹ:
- Năng lượng: Nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm
năng lượng; Nghiên cứu, phát triển, quy hoạch, xây dựng
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và đưa vào sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo và năng lượng sinh học.
- Chất thải: Quy hoạch quản lý chất thải đô thị, nguy hại
và y tế nhằm tăng cường năng lực quản lý, giảm thiểu chất
thải, tái sử dụng và tái chế, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn; sử
dụng công nghệ hiện đại nhằm thu hồi và tận dụng khí nhà
kính từ các khu vực chôn lấp chất thải.
Nhóm nhiệm vụ hỗ trợ:
- Tăng cường hợp tác quốc tế
- Cơ sở dữ liệu
- Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và cập nhật Kế hoạch hành động
v Kịch bản BĐKH
v Số liệu KTTV, thống kê thiệt hại do thiên tai
v Các số liệu thống kê hàng năm (niên giám thống kê)
v Các quy hoạch, kế hoạch phát triển
v Các dự án, chương trình
v Các chính sách, chiến lược phát triển
v Các nghiên cứu có liên quan đến khí hậu, thiên tai

v Các kinh nghiệm dân gian
25

25


×