Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các giải pháp đảm bảo tiến độ triển khai 3g giai đoạn 2 tại trung tâm VT1 EVNTelecom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------Hoàng Ngọc Chuyên

CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI 3G GIAI
ĐOẠN II TẠI TRUNG TÂM VT1 - EVNTELECOM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

Hà Nội - 2012


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan :
Những nội dung trong Luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Đặng Vũ Tùng.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian và địa điểm công bố.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.



Học viên thực hiện

Hoàng Ngọc Chuyên

Giảng viên hướng dẫn

2

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết Luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp nhiệt tình của quý thầy cô Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Trước tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Tiến sĩ
Đặng Vũ Tùng, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã dạy tôi
trong 3 kỳ học của lớp Cao học QTKD-TT1 khóa 2009 vừa qua, những kiến
thức trên giảng đường đã giúp ích tôi rất nhiều trong quá trình làm Luận văn
và sẽ là hành trang giúp tôi vững bước trong tương lai.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện Luận văn, tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu

của quý thầy cô và bạn bè.

Hà Nội, tháng10 năm 2012
Học viên

Hoàng Ngọc Chuyên

Giảng viên hướng dẫn

3

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 2
MỤC LỤC ..................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 7
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. 9
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ DỰ
ÁN ............................................................................................................... 13
1.1 Tổng quan về dự án ............................................................................ 13
1.1.1 Khái niệm dự án .......................................................................... 13
1.1.2 Một số nét đặc trưng cơ bản của dự án......................................... 13

1.2 Khái niệm quản lý dự án..................................................................... 15
1.2.1 Định nghĩa quản lý dự án............................................................. 15
1.2.2 Tác dụng của quán lý dự án ......................................................... 18
1.2.3 Nội dung của quản lý dự án ......................................................... 19
1.2.4 Quản lý tiến độ dự án................................................................... 24
1.3 Các công cụ quản lý tiến độ dự án ...................................................... 24
1.3.1 Sơ đồ mạng ADM........................................................................ 24
1.3.2 Kỹ thuật tổng quan đánh giá dự án PERT và phương pháp đường
găng CPM ............................................................................................ 28
1.3.3 Phương pháp biểu đồ GANTT ..................................................... 34
1.3.4 Lập tiến độ dự án và lập kế hoạch kiểm soát dự án ...................... 36
CHƯƠNG II –QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI 3G GIAI ĐOẠN II TẠI
TRUNG TÂM VT1 – EVN TELECOM....................................................... 43
2.1 Giới thiệu về công ty EVN Tel và trung tâm VT1 .............................. 43
2.1.1 Giới thiệu về công ty Thông tin viễn thông Điện Lực (EVN
Telecom) .............................................................................................. 43
2.1.2 Trung tâm Viễn thông Điện Lực Miền Bắc (VT1) ....................... 46
2.2 Qui trình triển khai 3G của trung tâm VT1 ......................................... 49
2.2.1 Tổng quan về mạng 3G (Third-Generation Technology) ............. 49
2.2.2 Các công tác trong việc triển khai lắp đặt một trạm 3G................ 51
2.2.2 Mục tiêu triển khai 3G giai đoạn II của Trung tâm VT1 .............. 52
2.3 Công tác quản lý dự án tại Trung tâm VT1 ......................................... 54
2.4 Thực trạng tiến độ dự án triển khai 3G giai đoạn 2 ............................. 66
2.4.1 Tiến độ triển khai 3G đến cuối tháng 2/2011 ............................... 66
2.4.2 Tiến độ triển khai 3G đến cuối tháng 12/2011 ............................. 68
2.5 Phân tích tiến độ của dự án ................................................................. 69
2.5.1 Đánh giá tiến độ chung của dự án ................................................ 69
2.5.2 Một số đặc điểm của tiến độ dự án............................................... 72
Giảng viên hướng dẫn


4

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

2.5.2 Mộ số nguyên nhân gây chậm tiến độ .......................................... 73
CHƯƠNG 3 – BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM
BẢO TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI 3G ............................................................... 83
3.1 Sự cần thiết, cơ sở và vai trò của các giải pháp ................................... 83
3.2 Một số giải pháp nhằm đảm bảo tiến độ triển khai 3G ........................ 84
3.2.1 Giải pháp về phân bổ nhân lực......................................................... 84
3.2.2 Giải pháp khắc phục sự phản đối của dân ........................................ 86
3.2.3 Giải pháp giảm tỷ lệ trạm lắp đặt sai thiết kế kỹ thuật...................... 88
3.2.4 Giải pháp nhằm đảm bảo về cơ sở hạ tầng nhà trạm ........................ 91
3.2.5 Giải pháp tiếp nhận vật tư, thiết bị lắp đặt........................................ 93
3.2.6 Giải pháp nâng cao tính linh động trong việc cấp kinh phí cho nhân
viên của Trung tâm VT1 tham gia triển khai 3G....................................... 96
KẾT LUẬN.................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC .................................................................................................. 102

Giảng viên hướng dẫn

5

TS. Đặng Vũ Tùng



Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
1 3G
2

ADM

3
4

AOA
CCM

5

CCPM

6
7
8
9

CPM

ĐL HN
HDLD
MPM

10

PDM

11
12

P.KT
QLDA 3G

Giảng viên hướng dẫn

Tên tiếng Anh
Third-Generation
Technology
Arrow Diagramming
Method
Activitis On Arrow
Critical Chain Method

Dịch nghĩa
Công nghệ truyền thông thế
hệ thứ 3
Phương pháp sơ đồ mạng
mũi tên
Công việc trên mũi tên

Sơ đồ mạng dây chuyền
công tác
Critical Chain Project Sơ đồ mạng theo dây
Management
chuyền găng
Critical Path Method Phương pháp đường găng
Điện lực Thành phố Hà Nội
Hợp đồng lao động
Metra
Potential Phương pháp tiềm lực
Method
Metra
Precedence Diagram Phương pháp sơ đồ mạng
Method
theo quan hệ
Phòng Kỹ thuật
Ban quản lý dự án 3G

6

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

DANH M C CÁC B NG BI U
Bảng 1.1: Các mức đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đối với cá mục tiêu của dự
án ....................................................................................................... 39

Bảng 2.1: Số lượng nhân sự của các Phòng/ Ban trong Trung tâm VT1 cập
nhật tháng 7/2011 48
Bảng 2.2: Số lượng các trạm 3G cần triển khai tại các Quận thuộc Hà Nội.. 53
Bảng 2.3: Bảng phân bổ các Quận/ Huyện cần triển khai 3G cho các Công ty
con của Nhà thầu lắp đặt .................................................................... 58
Bảng 2.4: Bảng số lượng trạm 3G cần lắp đặt của các Công ty con.............. 59
Bảng 2.5: Bảng số lượng các đội Lắp đặt và đội Cấu hình & phát sóng 3G của
các Công ty con.................................................................................. 59
Bảng 2.6: Bảng danh sách các tổ trong Ban Quản lý dự án 3G .................... 60
Bảng 2.7: Bảng số lượng người của các Tổ Công tác 3G tại các Trung tâm
Điện lực Quận/ Huyện........................................................................ 60
Bảng 2.8: Bảng số lượng trạm 3G đã thực hiện các hạng mục công việc ..... 66
Bảng 2.9: Bảng số lượng các trạm 3G dừng không lắp đặt theo từng
Quận/Huyện ....................................................................................... 70
Bảng 2.10: Bảng tóm tắt tiến độ 3G giai đoạn 2 của Điện lực Hà Nội đến
ngày 25/12/2011................................................................................. 70
Bảng 2.11: Bảng số lận Chuyển hàng chậm so với kế hoạch của các Quận/
Huyện................................................................................................. 74
Bảng 2.12: Bảng danh sách các trạm 3G không thiết lập được tuyến cáp
quang vào nhà trạm ............................................................................ 75
Bảng 2.13: Bảng danh sách các trạm 3G không đưa được cáp lên đài trạm để
hàn nối do dân phản đối ..................................................................... 76
Bảng 2.14: Bảng danh sách các Node B không đưa được cáp lên đài trạm để
hàn nối do không liên hệ được với chủ nhà ........................................ 77
Bảng 2.15: Bảng số lượng trạm không thực hiện Thông truyền dẫn được do
chưa đo cáp quang.............................................................................. 79
Bảng 2.16: Bảng sô lượng trạm lắp đặt sai quy chuẩn thiết kế kỹ thuật........ 80
Bảng 2.17: Bảng sô lượng trạm bị thiếu thiết bị vật tư ................................. 81
Bảng 2.18: Bảng số lượng các trạm 3G tạm dừng do không biết thực hiện
theo chỉ thị của bên nào ...................................................................... 81

Bảng 3.1: Bảng sô lượng nhân lực của Tổ Công tác 3G tại các Trung tâm
Điện lực Quận/ Huyện sau khi thay đổi nhân lực 85
Bảng 3.2: Bảng số lượng trạm không lắp đặt được do dân phản đối............. 87
Bảng 3.3: Bảng chi tiết số lượng trạm lắp sai quy chuẩn thiết kế kỹ thuật.... 88
Bảng 3.4: Bảng số lượng các đội Lắp đặt và đội Cấu hình & phát sóng 3G của
các Công ty con.................................................................................. 89
Giảng viên hướng dẫn

7

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 3.5: Bảng số lượng nhân sự dự kiến của các bên tham gia khóa đào tạo
về Lắp đặt trạm 3G............................................................................. 90
Bảng 3.6: Bảng phân định phạm vi đầu tư giữa EVN Telecom và các Tổng
Công ty Điện lực ................................................................................ 92
Bảng 3.7: Bảng số lần Chuyển hàng không có người tiếp nhận của các Quận/
Huyện................................................................................................. 94

Giảng viên hướng dẫn

8

TS. Đặng Vũ Tùng



Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án................................................................ 16
Hình 1.2: Sơ đồ mạng mũi tên ADM. Công việc ảo (Dummy Task) được thể
hiện bằng mũi tên đứt ......................................................................... 25
Hình 1.3: Dự trữ công việc trong sơ đồ mạng ADM và PDM ...................... 27
Hình 1.4: Biểu đồ PERT/CPM điều chỉnh ................................................... 36
Hình 1.5: Lưu đồ lập tiến độ dự án .............................................................. 37
Hình 1.6: Minh họa phân bổ nguồn lực........................................................ 41
Hình 2.1: Mô hình công ty Thông tin viễn thông Điện lực
43
Hình 2.2: Mô hình tổ chức Trung tâm VT1 cập nhật tháng 7/2011 .............. 47
Hình 2.3: Mô hình mạng tế bào 3G.............................................................. 50
Hình 2.4: Mô hình quản lý dự án 3G của Công ty EVN Telecom ................ 55
Hình 2.5: Mô hình thực hiện triển khai 3G của Nhà thầu lắp đặt ................. 56
Hình 2.6: Mô hình thực hiện triển khai 3G của Công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội................................................................................................ 57
Hình 2.7: Giao diện phần mềm web quản lý công việc E-Office.................. 63
Hình 2.8: Biểu mẫu Excel quản lý tiến độ triển khai 3G của Phòng Kỹ thuật –
VT1 gửi cho Ban QLDA 3G Công ty ................................................. 63
Hình 2.9: Biểu mẫu Excel quản lý tiến độ triển khai 3G của Nhà thầu gửi cho
Phòng Kỹ thuật - VT1 ........................................................................ 64
Hình 2.10: Lưu đồ kiểm soát tiến độ triển khai 3G ...................................... 65
Hình 2.11: Tiến độ triển khai 3G của các Quận nội thành đến cuối T2/2011 67
Hình 2.12: Tiến độ triển khai 3G của các Quận, Huyện ngoại thành đến cuối
T2/2011.............................................................................................. 67

Hình 2.13: Biểu đồ % khối lượng công việc đã hoàn thành đến cuối T2/2011
........................................................................................................... 68
Hình 2.14: Tiến độ triển khai 3G của các Quận nội thành đến cuối T12/2011
........................................................................................................... 68
Hình 2.15: Tiến độ triển khai 3G của các Quận, Huyện ngoại thành đến cuối
T12/2011............................................................................................ 69
Hình 2.16: Biểu đồ % khối lượng công việc đã hoàn thành đến cuối T12/2011
........................................................................................................... 69
Hình 2.17: Tiến độ trung bình khối lượng các hạng mục công việc ............. 72
Hình 2.18: Tỷ lệ khối lượng công việc chưa thực hiện được so với kế hoạch
........................................................................................................... 73

Giảng viên hướng dẫn

9

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đầu năm 2010, Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN
Telecom) là một trong những nhà mạng viễn thông tại Việt Nam triển khai lắp
đặt mạng Di động Thế hệ thứ 3 (3G) và tham gia kinh doanh các dịch vụ Viễn
thông 3G như dịch vụ Thoại có hình, dịch vụ truy cập Internet 3G…Trung
tâm viễn thông Điện lực miền Bắc (VT1) thuộc công ty EVN Telecom tham

gia triển khai mạng 3G giai đoạn 2 trên khu vực Thành phố Hà Nội.
Trong giai đoạn này, các Nhà mạng viễn thông ở Việt Nam như Viettel,
MobiFone, Vinaphone cũng đang đẩy nhanh quá trình triển khai lắp đặt trạm
3G song song với việc đẩy nhanh quá trình cung cấp dịch vụ 3G trên toàn
quốc để chiếm lĩnh thị phần viễn thông 3G. Nhà mạng nào triển khai 3G
nhanh sẽ chiếm ưu thế trong việc chiếm thị phần khách hàng 3G, do đó việc
đẩy nhanh tiến độ triển khai lắp đặt trạm 3G là vấn để quan trong được ưu
tiên hàng đầu trong giai đoạn này, nó là một yếu tố quan trọng trong việc cạnh
tranh cung cấp các dịch vụ viễn thông 3G giữa các Nhà mạng.
Trung tâm Viễn thông Điện lực miền Bắc được giao nhiệm vụ triển
khai lắp đặt trạm 3G trên khu vực Thành phố Hà Nội và phải hoàn thành
trong khoảng thời gian đã định trước để sớm đưa các trạm này phục vụ cho
việc kinh doanh dịch vụ 3G. Một trong những vấn đề cấp thiết đó là việc
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp đảm bảo tiến độ triển khai 3G nhằm mục
đích làm cho quá trình triển khai 3G hoàn thành đúng thời gian đã đề ra. Là
một kỹ sư của Phòng Kỹ thuật – Trung tâm VT1 trực tiếp tham gia vào quá
trình triển khai mạng 3G giai đoạn 2, tôi đã thấy được những bất cập trong
quá trình triển khai gây chậm tiến độ, đồng thời muốn đưa ra những giải pháp
nhằm đảm bảo được tiến độ triển khai và áp dụng các giải pháp đấy vào quá
Giảng viên hướng dẫn

10

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý


trình triển khai 3G đang diễn ra tại Công ty Viettel – nơi hiện tôi đang công
tác. Trên đây là những lý do khiến tôi chọn nghiên cứu đề tài “Các giải pháp
đảm bảo tiến độ triển khai 3G giai đoạn II tại Trung tâm VT1 – EVN
Telecom”.
Mục đích của đề tài
 Cải thiện tiến độ thực hiện các dự án 3G nhằm sớm đưa vào khai
thác, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho Công ty.
 Ứng dụng những giải pháp trên vào quá trình triển khai 3G tại Công
ty Viễn thông Viettel.
Nội dung của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý dự án, quản lý tiến độ.
 Phân tích thực trạng quản lý tiến độ triển khai 3G giai đoạn 2 của
Trung tâm VT1.
 Trên cơ sở những phân tích và đánh giá trên, tìm ra được những
nguyên nhân gây chậm tiến độ của quá trình triển khai 3G giai đoạn
2, từ đó đưa ra các giải pháp để khắc phục.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý dự án triển khai 3G
giai đoạn 2 của Trung tâm Viễn thông Điện lực Miền bắc.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tiến độ triển khai 3G
giai đoạn 2 của Trung tâm VT1 từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
 Phương pháp liệt kê, ước lượng.
Hạn chế của Luận văn
Giảng viên hướng dẫn

11


TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

Trong quá trình thực hiện luận văn, vào giữa tháng 1/2012, Công ty
EVN Telecom đã được Tập đoàn Viettel tiếp quản, toàn bộ mạng lưới và con
người được chuyển giao sang Tập đoàn Viettel. Quá trình triển khai 3G giai
đoạn 2 của Trung tâm VT1 đang trong giai đoạn kết thúc thì bị gián đoạn,
toàn bộ mạng lưới 3G đang triển khai được hòa nhập vào mạng lưới 3G của
Công ty Viettel. Trên đây là lý do khiến tính áp dụng thực tiễn của Luận văn
bị giảm đi, những giải pháp của tôi đưa ra để áp dụng váo quá trình triển khai
3G giai đoạn 3 của Trung tâm VT1 không thực hiện được. Tuy nhiên những
nghiên cứu trong luận văn vẫn có giá trị thực tiễn đối với việc triển khai 3G
tại Công ty Viettel hiện nay là đơn vị tôi đang công tác.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
Những nghiên cứu trong Luận văn giúp cho ta có cái nhìn sơ lược về
quá trình quản lý tiến độ của một dự án diễn ra trên thực tế, những tác động
để đảm bảo tiến độ dự án của nhà quản lý.
Những giải pháp đưa ra để đảm bảo tiến độ triển khai 3G giai đoạn 2
của Trung tâm VT1 có thể được áp dụng trong quá trình triển khai 3G đang
diễn ra tại Công ty Viễn thông Viettel hiện nay là đơn vị tôi đang công tác.
Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của Luận văn bao gồm 3 chương :
 Chương 1: Nêu ra tổng quan về lý thuyết quản lý dự án và tiến
độ dự án.
 Chương 2: Giới thiệu về quá trình quản lý tiến độ triển khai 3G

giai đoạn 2 thực tế diễn ra tại trung tâm VT1.
 Chương 3: Nêu ra các bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải
pháp thu được nhằm đảm bảo tiến độ triển khai 3G trong tương
lai.

Giảng viên hướng dẫn

12

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THỜI GIAN VÀ
TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
1.1 Tổng quan về dự án
1.1.1 Khái niệm dự án
Theo định nghĩa chung nhất, dự án (Project) là một lĩnh vực hoạt động
đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn
lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Như vậy dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và
mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo
nên một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo
ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Mọi dự án đều có điểm bắt đầu và
điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được
hoặc dự án bị loại bỏ. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất của dự án là sản phẩm

hoặc khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
1.1.2 Một số nét đặc trưng cơ bản của dự án
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết
quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa biệt thự, mộ khu nghỉ
mát…Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện.
Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ
thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác,
dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ
khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các
mục tiêu chung về thời gian, chi phí và hoàn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án
là một sự sang tạo. Giống như một thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai
đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không
Giảng viên hướng dẫn

13

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ
phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán.
Sản phẩm của dự án mạng tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm
sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án
đem lại là duy nhất và không lặp lại. Tuy nhiên ở nhiều dự án có tính duy nhất

ít rõ ràng và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng, nhưng chắc chắn là
chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác
nhau…Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn,
nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu
cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên
có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ
tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục
tiêu của dự án. Các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ
với các bộ phận quản lý khác.
Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan
hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức
sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản lý, nhiều trường
hợp các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết
thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn
nhau. Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng
động và gọi là môi trường hoạt động “va chạm”.

Giảng viên hướng dẫn

14

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ


Khoa Kinh tế và Quản lý

Tính chất bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô
tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dai nên các dự án đầu
tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
Dự án khác khác với chương trình và nhiệm vụ. Dự án là một quá trình
gồm nhiều công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm
đạt mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và
ngân sách. Chương trình (Program) là một kế hoạch dài hạn, tổng hợp được
thực hiện trên một phạm vi không gian rộng lớn, thời gian dài, nguồn lực lớn
và bao gồm nhiều dự án nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội quan
trọng của vùng, ngành hay kinh tế. Nhiệm vụ (Task) là nỗ lực ngắn hạn trong
một vài tuần hoặc vài tháng được thực hiện bởi một tổ chức nào đó. Tổ chức
này có thể kết hợp thực hiện các nhiệm vụ khác để thực hiện dự án.
1.2 Khái niệm quản lý dự án
1.2.1 Định nghĩa quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng nhưng phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí
và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác
định.
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc,
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một

Giảng viên hướng dẫn


15

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng
các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý
tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng
công việc và toàn bộ dự án ( khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó,
bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác
đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh
nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch
 Thiết lập mục tiêu
 Dự tính nguồn lực

 Xây dựng kế
Giám sát


Điều phối thực hiện

 Đo lường kết quả

 Bố trí tiến độ thời gian.

 So sánh với mục tiêu

 Phân phối nguồn lực

 Báo cáo

 Phối hợp các nguồn lực

Giảng viên hướng dẫn

16

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình
năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó
phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án.
Mục tiêu của quản lý dự án:
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công

việc của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong phạm vi ngân
sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục
tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn bằng công thức sáu:
C = F(P,T,S)
Trong đó:

C: Chi phí
P: Mức độ hoàn thành công việc
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án.

Chi phí của dự án là một hàm của P, T và S. Chi phí của dự án tăng lên
khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm
vi của dự án được mở rộng.
Ba yếu tố thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có mức độ
quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác
nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói
chung, đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một
hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động
đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc “hy sinh” một mục tiêu
nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong điều kiện thời gian và không
gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các mục tiêu dài hạn của quá
trình quản lý dự án. Nếu công việc của dự án diến ra theo đúng kế hoạch thì
không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên kế hoạch thực thi công việc dự án
thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
Giảng viên hướng dẫn

17

TS. Đặng Vũ Tùng



Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý dự án, có thể một
mục tiêu nào đó trở thành yếu tổ quản lý nhất cần phải tuân thủ, trong khi các
mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc
nhất định. Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt
được một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra, tuy nhiên thực tế không đơn
giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng
đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của dự án.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao đối với hoạt động quản lý dự án,
mục tiêu của quán lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng
và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu (hay tam giác mục tiêu), với sự
tham gia của các chủ thể gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vẫn đã được phát
triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với sự tham gia quản lý của nhà nước.
Nói chung khi phân tích đánh đổi mục tiêu trong quản lý dự án thường
đi theo 6 bước sau đây:
 Nhận diện và đánh giá khả năng xung khắc
 Nghiên cứu các mục tiêu của dự án
 Phân tích môi trường dự án và hiện trạng
 Xác định các lựa chọn
 Phân tích và lựa chọn khả năng tốt nhất
 Điều chỉnh kế hoạch dự án.
1.2.2 Tác dụng của quán lý dự án

Mặc dù phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và
yêu cầu hợp tác nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có
những tác dụng chủ yếu sau đây:
Giảng viên hướng dẫn

18

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

 Liên kết tất cả các họat động, các công việc của dự án
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các
nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho
dự án
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án
 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chính kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán
được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan
để giải quyết những bất đồng
 Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cáo hơn.
Tuy nhiên phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó.
Những mâu thuẫn do cùng chia nhau cùng một nguồn lực của đơn vị; quyền
lực và trách nhiệm của nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không
được thực hiện đầy đủ; vấn đề hậu của dự án là những vấn đề cần được khắc
phục đối với phương pháp quản lý dự án.

1.2.3 Nội dung của quản lý dự án
1.2.3.1 Lĩnh vực quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần được xem xét, nghiên
cứu là:
Lập kế hoạch tổng quan: Là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự
logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể
và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm báo
các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác
và đầy đủ.

Giảng viên hướng dẫn

19

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

Quản lý phạm vi: Là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực
hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian: Là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến
độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công
việc phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án
bao giờ sẽ hoàn thành.
Quản lý chi phí: Là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi
phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân

tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng: Là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải
đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực: Là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy
việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
Quản lý thông tin: Là quá trình đảm báo các dòng thông tin trong suốt
một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp
quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời ba câu hỏi: ai
cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo
cho họ bằng cách nào?
Quản lý rủi ro: Là việc nhận diện những nhân tố rủi ro của dự án,
lượng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại
rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: Là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hóa dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành
việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ…cần thiết cho dự án.
Giảng viên hướng dẫn

20

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

Quá trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận

được hàng hóa và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài, tiến độ cung,
chất lượng cung ra sao.
1.2.3.2 Quản lý theo chu trình của dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất
định nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai
đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện
một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn được gọi là chu kỳ của dự
án. Chù kỳ dự án xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn
thực hiện dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực
hiện trong từng pha và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công
việc nào còn lại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc và không thuộc phạm vi dự án.
Thông qua chu kỳ dự án có thể nhận thấy một số đặc điểm: Thứ nhất, mức chi
phí và yêu cầu nhân lực thường thấp khi mới bắt đầu dự án, tăng cao vào thời
kỳ phát triển, nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước vào giai đoạn kết thúc.
Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó độ rủi ro là
cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án. Xác suất thành công cao hơn khi dự án
bước vào pha sau. Thứ ba, khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư tới đặc tính
cuối cùng của sản phẩm dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ bắt
đầu và giảm mạnh khi dự án được tiếp tục trong các pha sau.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể phân chia chu kỳ dự án thành
nhiều giai đoạn khác nhau. Chu kỳ của một dự án sản xuất công nghiệp thông
thường được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn xây dựng ý tưởng: Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác
định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực
hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình
thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn
Giảng viên hướng dẫn

21


TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

lực, so sánh lựa chọn dự án…là những công việc được triển khai và cần được
quản lý trong giai đoạn này. Quyết định chọn lựa dự án là những quyết định
chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài của tổ chức,
doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, những nội dung được xét đến là mục đích
yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro
và ước tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng cần làm rõ hơn nữa ý tưởng
dự án bằng cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong
điều kiện hạn chế về nguồn lực. Phát triển ý tưởng dự án không cần thiết phải
lượng hóa hết bằng các chỉ tiêu nhưng nó phải ngắn gọn, được diễn đạt trên
cơ sở thực tế.
Trong nhiều tổ chức và doanh nghiệp, đặc biệt ở giai đoạn này, dự án
được quản lý bởi những người có nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Họ là
những người biết quản lý dự án, có đủ thời gian và sức lực để quản lý dự án
trong khi vẫn làm tốt các nhiệm vụ khác của mình.
Giai đoạn phát triển: Là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực
hiện như thế nào mà nội dung của nó chủ yếu tập trung vào công tác thiết kế
và lập kế hoạch. Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất
của một dự án. Nội dung của giai đoạn này bao gồm những công việc như
sau:
 Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án
 Lập kế hoạch tổng quan
 Phân tách công việc của dự án
 Lập kế hoạch tiến độ thời gian

 Lập kế hoạch ngân sách
 Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất
 Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết
 Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu
Giảng viên hướng dẫn

22

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

 Xin phê chuẩn thực hiện.
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu.
Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ
lưỡng của các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện: Là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công
việc thực hiện như xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn công cụ, mua
sắm thiết bị và lắp đặt…Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực
nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ
thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp
ráp, mua thiết bị chính.
Kết thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm định, dây
truyền sản xuất được vận hành.
Giai đoạn kết thúc: trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần
thực hiện những công việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao công
trình và những tài liệu liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực. Một

số công việc cần được thực hiện để kết thúc dự án là:
 Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án
 Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo
 Thanh quyết toán tài chính
 Đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp
đặt, các bản vẽ chi tiết
 Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành
 Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những người
từng tham gia dự án
 Giải phóng và bố trí lại thiết bị

Giảng viên hướng dẫn

23

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý

1.2.4 Quản lý tiến độ dự án
Quản lý tiến độ dự án là quá trình bao gồm việc thiết lập mạng công
việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và
quán lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho
phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.
Mục đích của quản lý thời gian là làm sáo để dự án hoàn thành đúng
thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu
cầu đã định về chất lượng.

Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực
khác cần cho công việc dự án. Trong môi trường dự án, chức năng quản lý
thời gian và tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh
thông thường vì nhu cầu kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục giữa các
công việc, đặc biệt trong trường hợp dự án phải đáp ứng một thời hạn cụ thể
của khách hàng. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân
chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng
đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc
hoàn thành với chất lượng cao.
1.3 Các công cụ quản lý tiến độ dự án
1.3.1 Sơ đồ mạng ADM
Phương pháp sơ đồ mạng mũi tên ADM (Arrow Diagramming Method)
là một công cụ để tạo phần tiến độ của bản kế hoạch dự án. Cũng như các sơ
đồ mạng MPM và sơ đồ mạng PDM, sơ đồ mạng ADM là một trong những
dạng thể hiện của phươn pháp Đường găng, một phương pháp tổ chức thực
hiện công việc. Tuy nhiên, sơ đồ mạng ADM là dạng thể hiện đầu tiên của
phương pháp Đường găng, nên thường bị đồng nhất với phương pháp Đường
găng.

Giảng viên hướng dẫn

24

TS. Đặng Vũ Tùng


Luận văn thạc sỹ

Khoa Kinh tế và Quản lý


Hình 1.2: Sơ đồ mạng mũi tên ADM

Sơ đồ mạng ADM là một phương pháp xây dựng bản tiến độ dự án sơ
đồ mạng theo phương pháp Đường găng, mà mỗi công việc (hay công tác)
trong dự án được đại diện bởi một mũi tên (gọi là mũi tên công việc) đi ra từ
một vòng tròn thể hiện sự kiện bắt đầu (khởi công) của công việc đó và hướng
tới một vòng tròn thể hiện sự kiện kết thúc (hoàn thành) của công việc đó.
Trong sơ đồ ADM, các đơn vị cơ bản là công việc nằm giữa hai sự kiện
hoặc hai nút. Các sự kiện hay nút được đánh số theo thứ tự, và các công việc
được xác định nhờ hai con số sự kiện bắt đầu và kết thúc. Tên của mỗi công
việc được gọi theo tên hai sự kiện bắt đầu và kết thúc.
Mối quan hệ thứ tự ưu tiên giữa các công việc được biểu diễn bởi một
vòng tròn sự kiện, kết nối với một hoặc nhiều mũi tên công việc lại với nhau,
trở thành một mạng lưới các vòng tròn sự kiện và mũi tên công việc xâu chuỗi
móc xích với nhau. Chiều dài của mũi tên công việc đại diện cho thời gian
thực hiện công việc được mũi tên công việc đó thể hiện.
Đôi khi một “công tác ảo” ( hay “công việc ảo”) được thêm vào trong
thành phần của một sơ đồ mạng ADM, để đại diện cho một sự phụ thuộc giữa
các công tác (công việc), mà không đại diện cho bất kỳ một công tác nào cả.

Giảng viên hướng dẫn

25

TS. Đặng Vũ Tùng


×