Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư điện gió có tính đến yếu tố rủi ro áp dụng cho dự án điện gió tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Lê

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐIỆN GIÓ CÓ TÍNH ĐẾN
YẾU TỐ RỦI RO - ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ
TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGƯT.PGS.TS Nguyễn Minh Duệ

Hà Nội – 2013


Đại học Bách Khoa Hà Nội

1

Luận văn tốt nghiệp cao học

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4
-

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dự án đầu tư điện gió ........................................ 6



-

Chương 2: Tổng quan về dự án điện gió tỉnh Bình Thuận .............................. 6

-

Chương 3: Tính toán và phân tích hiệu quả tài chính có tính đến yếu tố rủi ro

cho dự án điện gió tỉnh Bình Thuận ...................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... 8
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐIỆN GIÓ ............. 10

1.1 Khái niệm và phân loại dự án đầu tư ............................................... 10
1.1.1 Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư ................................................... 10
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư ................................................................... 10
1.1.3 Các giai đoạn đầu tư cho một dự án................................................11
1.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư ............... 12
1.2.1 Phân tích kinh tế kỹ thuật................................................................ 12
1.2.2 Phân tích tài chính.......................................................................... 13
1.2.3 Phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư .............................................. 19
1.3 Phân tích rủi ro .................................................................................. 21
1.3.1 Khái niệm, phân loại và mục đích của phân tích rủi ro dự án đầu tư 21
1.3.1 Các phương pháp phân tích và tính toán rủi ro dự án đầu tư ........... 24
1.4 Phân tích rủi ro về tài chính đối với các dự án đầu tư..................... 37
1.4.1 Khái niệm, phân biệt và nhiệm vụ của phân tích rủi ro tài chính...... 37
1.4.2 Nhận dạng yếu tố rủi ro cần phân tích ............................................ 39


Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

2

Luận văn tốt nghiệp cao học

1.4.3 Quá trình phân tích hiệu quả và rủi ro tài chính dự án đầu tư ......... 40
1.5 Đặc điểm chung của các dự án đầu tư điện gió ................................ 40
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ TỈNH BÌNH THUẬN .... 43

2.1 Sự cần thiết của dự án ....................................................................... 43
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực dự án (tỉnh Bình Thuận)43
2.1.2 Hiện trạng nguồn và lưới điện khu vực ........................................... 46
2.1.3 Tiềm năng gió của khu vực.............................................................. 48
2.1.4 Sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình .......................................... 50
2.2 Khái quát về dự án ............................................................................ 50
2.2.1 Công suất nhà máy ......................................................................... 50
2.2.2 Các hạng mục công trình ................................................................ 51
2.2.3 Địa điểm xây dựng và nhu cầu sử dụng đất ..................................... 51
2.3 Các phương án lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật.................... 53
2.3.1 Lựa chọn công suất tua bin gió và phương án bố trí trại gió ........... 53
2.3.3 Phương án kết lưới ......................................................................... 63
2. 3.4 Dự kiến sơ bộ các thông số kỹ thuật chính của Turbine gió............. 68
2.4 Nhận dạng các yếu tố rủi ro của dự án ............................................. 68
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CÓ TÍNH ĐẾN YẾU
TỐ RỦI RO CHO DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ TỈNH BÌNH THUẬN........................... 74


3.1 Các thông số đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính dự án .......... 74
3.2 Phân tích hiệu quả tài chính chưa tính đến rủi ro của dự án .......... 75
3.2.1 Tổng vốn đầu tư và các chi phí xây dựng công trình ........................ 75
3.2.2 Doanh thu của dự án ...................................................................... 75
3.2.3 Xây dựng dòng tiền và tính các chỉ tiêu hiệu quả............................. 76
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

3

Luận văn tốt nghiệp cao học

3.2.4 Tính giá thành sản xuất điện của dự án ........................................... 81
3.3 Phân tích hiệu quả tài chính dự án có tính đến yếu tố rủi ro .......... 82
3.3.1 Xác định phương pháp phân tích rủi ro ........................................... 82
3.3.2 Nhận dạng nhóm yếu tố rủi ro cơ bản của dự án và xu hướng biến
động của chúng ....................................................................................... 83
3.3.3 Xác định phân bố xác suất của các yếu tố rủi ro cơ bản .................. 86
3.3.4 Thiết lập mô hình và kết quả tính toán............................................. 90
3.4 Lợi ích về môi trường và xã hội của dự án ....................................... 99
3.4.1 Lợi ích về môi trường..................................................................... 99
3.4.2

Lợi ích về xã hội ....................................................................... 100

(1) Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải .......................................................... 100
(2) Đa dạng hoá nguồn cung cấp điện ............................................................... 100
(3) Phát triển kinh tế vùng và tạo công ăn việc làm cho người lao động ........... 101

(4) Phát triển du lịch và góp phần quảng bá hình ảnh địa phương ................... 101
(5) Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Bình Thuận ...................................... 101

3.5 Nhận xét, đánh giá ........................................................................... 102
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 107

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

4

Luận văn tốt nghiệp cao học

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
Vấn đề năng lượng ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của hầu
hết các quốc gia trên Thế giới. Với nhịp độ khai thác và sử dụng năng lượng
như hiện nay cùng với sự cạn kiệt các nguồn năng lượng hóa thạch trong
tương lai không xa thì vấn đề năng lượng càng trở nên cấp bách hơn bao giờ
hết. Hơn nữa, vấn đề môi trường cũng đang gióng lên hồi chuông cảnh báo do
những thay đổi nghiêm trọng của khí hậu toàn cầu và sự gia tăng, xuất hiện
thêm nhiều bệnh dịch. Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh chung đó và còn là
nước mà tốc độ tăng trưởng nhu cầu năng lượng gần gấp đôi tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong những năm gần đây. Vấn đề đặt ra đòi hỏi chúng ta phải
có những biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp năng lượng và phát triển bền
vững. Vậy giải pháp cho vấn đề năng lượng tương lai là gì? Đề xuất khai thác
các nguồn năng lượng mới và tái tạo được coi là giải pháp tối ưu. Trong đó,

điện gió đang là nguồn năng lượng được các quốc gia ưu tiên phát triển trong
các quy hoạch phát triển nguồn năng lượng. Mục tiêu của Chính phủ Việt
Nam là đưa tổng công suất điện gió từ mức không đáng kể như hiện nay lên
khoảng 1000 MW vào năm 2020 và khoảng 6200 MW vào năm 2030. Chúng
ta cũng đã có những cơ chế chính sách nhất định nhằm thúc đẩy phát triển
điện gió. Các nhà đầu tư cũng đã có những động thái nghiên cứu thực hiện
các dự án điện gió. Mặc dù đã có khá nhiều dự án được triển khai lập báo cáo
đầu tư nhưng số dự án được triển khai thực hiện vẫn còn đếm trên đầu ngón
tay. Lý do là tại đâu? Phải chăng những hỗ trợ ưu đãi dành cho điện gió vẫn
chưa đủ hấp dẫn các nhà đầu tư. Có thể nói dự án điện gió là một lĩnh vực đầu
tư chứa đựng nhiều thông tin không xác định. Các yếu tố không xác định này
có ảnh hưởng đến độ chính xác của việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả của dự
án. Khi tính tới các yếu tố rủi ro này, ta cần phải phân tích dự án trong môi
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

5

Luận văn tốt nghiệp cao học

trường rủi ro. Việc phân tích và quản lý những rủi ro dự án nhà máy điện gió
ngay từ khi lập dự án để lường trước và tìm cách giảm thiểu tác động của rủi
ro là việc làm mang tính thời sự và có ý nghĩa thực tiễn.Vì vậy em lựa chọn
đề tài: “Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư điện gió có tính đến yếu tố rủi ro áp dụng cho dự án điện gió tỉnh Bình Thuận” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án điện gió tỉnh Bình Thuận dưới tác động của các yếu tố rủi ro cơ
bản, từ đó đưa ra được các đề xuất phù hợp nhằm thúc đẩy đưa dự án vào

triển khai thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: dự án điện gió tỉnh Bình Thuận là một
dự án điện gió rất lớn ở Việt Nam, liên quan đến nhiều lĩnh vực và các cơ
quan đơn vị, được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư nên phạm vi nghiên cứu
của luận văn chỉ giới hạn thực hiện phân tích hiệu quả tài chính có xét đến
yếu tố rủi ro của dự án điện gió Bình Thuận giai đoạn 1.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp sử dụng lý thuyết chung về
phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư có xét đến yếu tố rủi ro, áp
dụng vào giải quyết vấn đề thực tế là một dự án điện gió.
Quá trình thực hiện đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý thông tin: tác giả tổng hợp các thông
tin dữ liệu qua các nguồn khác nhau đưa vào phân tích sử dụng trong đề tài.
Phương pháp phân tích so sánh: phân tích so sánh hiệu quả tài chính của
dự án trong môi trường xác định và môi trường rủi ro.
Phương pháp chuyên gia: tham vấn của các chuyên gia trong lĩnh vực
kinh tế năng lượng.

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

6

Luận văn tốt nghiệp cao học

4. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm ba chương:

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về dự án đầu tư điện gió
- Chương 2: Tổng quan về dự án điện gió tỉnh Bình Thuận
- Chương 3: Tính toán và phân tích hiệu quả tài chính có tính đến
yếu tố rủi ro cho dự án điện gió tỉnh Bình Thuận
5. Kết quả đạt được
Các kết quả nghiên cứu chính của luận văn đạt được là:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về phân tích, đánh
giá hiệu quả dự án đầu tư có tính đến yếu tố rủi ro áp dụng cho các dự án điện gió.
Thứ hai, tác giả sử dụng cơ sở lý luận của đề tài áp dụng vào phân tích
đánh giá hiệu quả tài chính có tính đến yếu tố rủi ro cho dự án điện gió Bình
Thuận với sự hỗ trợ của chương trình Crystal Ball.

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

7

Luận văn tốt nghiệp cao học

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CDM


Clean Development Mechanism

Cơ chế phát triển sạch

CERs

Certified Emission Reductions

Chứng chỉ giảm phát thải

CFAT

Cash Flow After Tax

Dòng tiền sau thuế

CFBT

Cash Flow Before Tax

Dòng tiền trước thuế

Cov

Covariance

Hiệp phương sai

DN


Doanh nghiệp

IRR

Internal Rate of Return

Suất thu lợi nội tại

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

MARR

Minimum Attractive Rate of
Return

Lãi suất tối thiểu chấp nhận
được

NPV

Net Present Value

Giá trị hiện tại thuần

ODA


Official Development Assistance

Quỹ hỗ trợ phát triển

PĐBT

Phong điện Bình Thuận

PVB

Present Value of Benefit

Giá trị hiện tại của dòng thu

PVC

Present Value of Cost

Giá trị hiện tại của dòng chi

Thv

Thời gian hoàn vốn

TP

Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

UNFCCC

The United Nations Framework
Convention on Climate Change

Vtc

Nguyễn Thị Lê

Công ước khung quốc tế về
biến đổi khí hậu
Vốn tự có


Đại học Bách Khoa Hà Nội

8

Luận văn tốt nghiệp cao học

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân biệt các trạng thái tính toán và ra quyết định .................................. 22
Bảng 1.2 Một số phân bố xác suất dùng trong luận văn ......................................... 31
Bảng 2.1 Thông số kỹ thuật của trạm 110kV trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến tháng
12 năm 2008 .......................................................................................................... 47
Bảng 2.2 Tốc độ gió trung bình tháng .................................................................... 49
Bảng 2.3 Các phương án kỹ thuật .......................................................................... 56
Bảng 2.4 Các thông số về gió khu vực xây dựng dự án .......................................... 61

Bảng 2.5 Sản lượng điện sản xuất thực tế (tính bình quân cho 1 turbine) ............... 62
Bảng 2.6 Sản lượng điện sản xuất thực tế bình quân cho 1 turbine......................... 63
Bảng 2.7 Các giai đoạn đầu tư của dự án ............................................................... 64
Bảng 3.1 Tổng vốn đầu tư xây dựng dự án ............................................................ 75
Bảng 3.2 Doanh thu của dự án ............................................................................... 76
Bảng 3.3 Dòng tiền phân tích tài chính dự án trường hợp không có CERs ............. 77
Bảng 3.4 Chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án ...................................................... 78
Bảng 3.5 Dòng tiền phân tích tài chính dự án trường hợp có CERs........................ 79
Bảng 3.6 Chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án ...................................................... 80
Bảng 3.7 Kết quả tính giá hòa vốn ......................................................................... 80
Bảng 3.8 Giá thành điện năng sản xuất trường hợp không có CERs....................... 81
Bảng 3.9 Giá thành điện năng sản xuất trường hợp có CERs ................................. 82
Bảng 3.10 Tổng hợp kết quả mô phỏng ................................................................. 92
Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả phương án cơ sở và mô phỏng .................................. 94
Bảng 3.12 Hệ số tương quan của các chỉ tiêu với các yếu tố rủi ro......................... 98

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

9

Luận văn tốt nghiệp cao học

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Quá trình mô phỏng Monte Carlo............................................................ 29
Hình 1.2 Phân bố chuẩn (Normal distribution)....................................................... 33
Hình 1.3 Phân bố tam giác (triangular distribution) ............................................... 33
Hình 1.4 Phân bố chuẩn lôga (lognormal distribution) ........................................... 34

Hình 1.5 Sơ đồ các bước lập dự án và ra quyết định đầu tư.................................... 38
Hình 1.6 Sơ đồ nhận dạng yếu tố rủi ro cần phân tích ............................................ 39
Hình 2.1 Thị phần sản xuất turbine gió trên thế giới năm 2005 và 2006................. 55
Hình 2.2 Các phương án lựa chọn quy mô trại gió ................................................. 59
Hình 2.3 Mặt bằng bố trí 180 turbine theo phương án chọn trên khu vực dự án 5.700
ha .......................................................................................................................... 60
Hình 3.1 Phân bố xác suất của tổng đầu tư ............................................................ 87
Hình 3.2 Phân bố xác suất của hệ số chiết khấu ..................................................... 88
Hình 3.3 Phân bố xác suất của giá bán CERs ......................................................... 88
Hình 3.4 Phân bố xác suất của sản lượng điện ....................................................... 89
Hình 3.5 Phân bố xác suất của giá bán điện ........................................................... 90
Hình 3.6 Phân bố xác suất của NPV ...................................................................... 91
Hình 3.7 Phân bố xác suất của IRR........................................................................ 91
Hình 3.8 Phân bố xác suất của B/C ........................................................................ 92
Hình 3.9 Phân bố xác suất của giá thành sản xuất điện .......................................... 92
Hình 3.10 Biểu đồ xác suất xảy ra ngưỡng của NPV ............................................. 93
Hình 3.11 Biểu đồ xác suất xảy ra ngưỡng của IRR ............................................... 93
Hình 3.12 Biểu đồ xác suất xảy ra ngưỡng của B/C ............................................... 94
Hình 3.13 Biểu đồ xác suất xảy ra ngưỡng của giá thành sản xuất điện.................. 94
Hình 3.14 Biểu đồ độ nhạy của NPV ..................................................................... 96
Hình 3.15 Biểu đồ độ nhạy của IRR ...................................................................... 96
Hình 3.16 Biểu đồ độ nhạy của B/C....................................................................... 97
Hình 3.17 Biểu đồ độ nhạy của giá thành sản xuất điện ......................................... 98

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

10


Luận văn tốt nghiệp cao học

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐIỆN GIÓ

1.1 Khái niệm và phân loại dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư
Quan điểm về đầu tư được hiểu theo nhiều cách khác nhau, được nhìn
nhận theo nhiều giác độ khác nhau.
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương đối
dài nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội.
Đầu tư là sử dụng các khoản tiền đã tích luỹ được của xã hội, của các cơ
sở sản xuất - kinh doanh và dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân vào việc tái sản
xuất của xã hội, nhằm tạo ra các tiềm lực lớn hơn về mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội. Quan điểm này thiên về giác độ đầu tư vĩ mô, chỉ ra các nguồn
vốn đầu tư và lưu ý đến khía cạnh tái sản xuất.
Dự án đầu tư cũng có thể được xem xét trên nhiều góc độ như góc độ
quản lý hay góc độ kế hoạch hoá. Tuy nhiên, về cơ bản dự án đầu tư là tế bào
cơ bản của hoạt động đầu tư. Đó là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa
học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt khoa học công nghệ tổ chức sản
xuất, tài chính kinh tế xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư
và hiệu quả tài chính mang lại cho chủ đầu tư, hiệu quả kinh tế xã hội đem lại
cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể phân loại theo quy mô dự án, theo mục đích đầu tư,
theo thời hạn đầu tư, theo hình thức đầu tư…
(1) Phân loại đầu tư theo quy mô
Theo nghị định 16 của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/02/2005. Các dự
án đầu tư được chia theo loại A, B, C.
(2) Phân loại đầu tư theo mục đích đầu tư

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

11

Luận văn tốt nghiệp cao học

Theo cách phân loại này các dự án đầu tư được chia thành các loại sau:
- Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
- Đầu tư đổi mới sản phẩm
- Đầu tư thay đổi thiết bị
- Đầu tư mở rộng
- Đầu tư khác
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình
hình thực hiện đầu tư theo những chỉ tiêu nhất định.
(3) Phân loại đầu tư theo hình thức đầu tư
Theo hình thức đầu tư nói chung có thể chia thành 2 hình thức đầu tư sau:
- Đầu tư gián tiếp (cũng gọi là đầu tư tài chính): Là hình thức đầu tư
bằng cách mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, chứng khoán... để được
hưởng lợi tức.
- Đầu tư trực tiếp: Là phương thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực
tiếp tham gia quản trị kinh doanh.
1.1.3 Các giai đoạn đầu tư cho một dự án
Đối với một dự án đặc biệt là dự án lớn có mục tiêu phát triển cơ sở hạ
tầng xã hội quá trình đầu tư thường chia ra làm bốn giai đoạn như sau: Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư, giai đoạn thực hiện
đầu tư và giai đoạn khai thác.
(1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cần thực

hiện những công việc sau:
- Xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Tiếp xúc, thăm dò thị trường.
- Điều tra, khảo sát và chọn địa điểm.
- Lập, thẩm định các dự án để đi đến quyết định đầu tư.

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

12

Luận văn tốt nghiệp cao học

(2) Giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu tư: Giai đoạn này cần thực hiện
một số công việc như sau:
- Khảo sát, thiết kế, lập dự toán, lập tổng mức đầu tư.
- Đặt mua thiết bị, công nghệ, vật tư kỹ thuật.
- Tổ chức đấu thầu và giao nhận thầu.
- Giải phóng và bàn giao mặt bằng.
- Chuẩn bị xây lắp.
(3) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này bao gồm những công
việc như sau:
- Thi công các công trình chính, phụ.
- Lắp đặt các thiết bị.
- Chạy thử.
- Nghiệm thu và bàn giao công trình để khai thác.
- Bảo hành.
(4) Giai đoạn khai thác và vận hành: Đây là giai đoạn quan trọng nhằm tạo

ra các sản phẩm để thu về lợi ích. Kết thúc giai đoạn này cũng là kết thúc dự án.
1.2 Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư
Hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án được đặc
trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và
bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện trong chi phí đã bỏ ra của dự án và kết
quả đạt được theo mục tiêu của dự án).
Trước khi quyết định đầu tư cho bất kỳ một dự án nào cũng cần phải
xem xét và đánh giá toàn bộ dự án đó trên các khía cạnh: Kỹ thuật, tài chính,
kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái.
1.2.1 Phân tích kinh tế kỹ thuật
Phân tích kinh tế kỹ thuật là cơ sở đầu tiên nhằm lựa chọn các phương án
tối ưu về kỹ thuật trên quan điểm kinh tế.
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

13

Luận văn tốt nghiệp cao học

Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích mặt kinh tế tài
chính của dự án đầu tư. Vì nếu không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì
không thể tiến hành phân tích kinh tế. Các dự án không khả thi về mặt kỹ
thuật thì không thể đưa vào phân tích kinh tế để tránh những tổn thất đáng tiếc
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành sau này. Nếu chấp
nhận dự án không khả thi về mặt kỹ thuật do nghiên cứu chưa thấu đáo hoặc
do coi nhẹ yếu tố kỹ thuật, hoặc bác bỏ dự án khả thi về mặt kỹ thuật do bảo
thủ, do quá thận trọng thì hoặc gây tổn thất nguồn lực, hoặc bỏ lỡ cơ hội để
tăng nguồn lực.

Nội dung của phân tích kỹ thuật bao gồm:
- Xác định công suất của dự án.
- Lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất.
- Lựa chọn máy móc thiết bị.
- Cơ sở hạ tầng: Xem xét các yếu tố như năng lượng, nước, giao thông,
thông tin liên lạc…
- Địa điểm thực hiện dự án.
- Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án.
1.2.2 Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là phân tích hiệu quả tài chính mà dự án đem lại cho
chủ đầu tư. Đây là một nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá tính khả
thi của dự án về mặt tài chính thông qua các việc:
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực đầu tư cho việc thực hiện
đầu tư có hiệu quả (tức là xác định quy mô đầu tư, nguồn vốn tài trợ cho dự án).
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ
kinh tế. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ phải sử dụng kể từ khi bắt đầu cho
đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích sẽ thu được do thực hiện dự án.
Kết quả của quá trình phân tích này là căn cứ để chủ đầu tư quyết định
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

14

Luận văn tốt nghiệp cao học

có nên đầu tư hay không? nên lựa chọn quy mô của từng thành phần công
trình trong dự án như thế nào? khi nào thì bắt đầu thực hiện đầu tư? Khai thác
dự án như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất có thể?... vì mối quan tâm hàng

đầu của chủ đầu tư là dự án mang lại lợi nhuận thích đáng hay mang lại nhiều
lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào dự án khác.
1.2.2.1 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
(1) Giá trị hiện tại thuần (NPV - Net Present Value)
NPV là lợi nhuận ròng của dự án trong cả vòng đời kinh tế của nó được
quy đổi về thời điểm hiện tại thông qua hệ số chiết khấu i:
n

NPV =  ( B t  C t ).(1  i)  t

(1.1)

t0

Trong đó:
i

Hệ số chiết khấu tài chính

Bt

Doanh thu năm thứ t , (t = 1,2,…n )

Ct

Chi phí (chi phí vận hành và bảo dưỡng hàng năm, chi phí đầu tư

ban đầu) tại năm t , (t = 0,1,…n ).
Nếu giá trị NPV:


NPV > 0 : Dự án có lãi
NPV < 0: Dự án lỗ
NPV = 0: Dự án hoà vốn

Ưu điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn NPV trong phân tích tài chính là:
- Sử dụng đơn giản, dễ tính toán. Giá trị NPV là một đại lượng tuyệt đối
cho ta hình dung rõ rệt và cụ thể về lợi ích mà dự án mang lại.
- Phản ánh một cách đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết quả.
Nhược điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn NPV trong phân tích tài chính là:
- NPV là chỉ tiêu giá trị tuyệt đối của lãi, vì vậy không thể so sánh được
hiệu quả đầu tư của các dự án có quy mô khác nhau.
- Độ tin cậy của chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn hệ số
chiết khấu i.
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp cao học

15

(2) Suất thu lợi nội tại ( Internal Rate of Return- IRR)
Suất thu lợi nội tại IRR là hệ số chiết khấu khi NPV = 0. Tức là hệ số
chiết khấu làm giá trị hiện tại của dòng thu bằng giá trị hiện tại của chi phí.
Nó phản ánh mức lãi suất mà bản thân dự án đem lại cho nhà đầu tư.
Nghĩa là:
n

NPV =


(B

t

 Ct ) .(1  IRR) t = 0

(1.2)

t 0

IRR có thể tính theo phương pháp gần đúng:
IRR = i1 + (i2 – i1 ).

NPV1
NPV1  NPV2

(1.3)

Trong đó:
i1

Hệ số chiết khấu ứng với NPV1 > 0

i2

Hệ số chiết khấu ứng với NPV2 < 0

Hoặc xác định bằng đồ thị:


NPV

NPV1
i1

IRR

i2

i

NPV2

IRR của dự án lớn hơn mức lãi suất tối thiểu có thể chấp nhận được
(MARR-Minimum attractive rate of return) thì dự án khả thi. Đối với các dự
án độc lập IRR càng lớn càng tốt, tức là IRRmax là tối ưu.
Ưu điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn IRR trong phân tích tài chính là
IRR là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi vì nó đơn giản và dễ hiểu.
Nhược điểm của việc sử dụng tiêu chuẩn IRR trong phân tích kinh tế tài
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp cao học

16

chính là có thể tồn tại nhiều nghiệm hệ số chiết khấu để NPV = 0, khi đó cần
phải lựa chọn được nghiệm phù hợp.

(3) Tỷ số giữa lợi ích và chi phí ( Benefit /Cost Ratio – B/C)
B/C là tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại của dòng thu và tổng giá trị hiện tại
của chi phí trong suốt thời gian thực hiện dự án.
n

B

C

 B (1  i)

t

 C (1  i)

t

t

(1.4)

t 0
n

t

t o

Nếu B/C >1 thì dự án có thể bù đắp được chi (dự án có lãi)
Nếu B/C =1 thì dự án chỉ vừa đủ bù chi (dự án hoà vốn)

Nếu B/C <1 thì dự án có thể không bù được chi (dự án lỗ)
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ hiểu.
- So sánh được các phương án có quy mô khác nhau.
Nhược điểm: không phản ánh được giá trị tuyệt đối của lãi
(4) Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Discounted pay of Time – Thv)
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Thv) có tính đến chiết khấu được tính
trên cơ sở cân bằng giữa tổng giá trị hiện tại của thu nhập và tổng giá trị hiện
tại của chi phí tính từ khi bắt đầu khai thác dự án đến khi NPV = 0.
Thv

NPV =

 (B

t

 C t ) .(1  i ) t = 0

(1.5)

t 0

Phương án chấp nhận được là phương án có Thv ≤ T0 (T0: Thời gian hoàn
vốn quy định). Phương án có Thv min là tối ưu.
Hạn chế của chỉ tiêu này là thời gian hoàn vốn chỉ tính đến dòng tiền của
dự án đến thời điểm hoàn vốn mà không tính đến dòng tiền của dự án sau thời
gian hoàn vốn.

Nguyễn Thị Lê



Đại học Bách Khoa Hà Nội

17

Luận văn tốt nghiệp cao học

1.2.2.2 Nội dung và trình tự phân tích tài chính dự án đầu tư
Khi phân tích tài chính dự án đầu tư thường tiến hành theo các bước như sau:
(1) Xác định tổng mức đầu tư và nguồn vốn của dự án
Xác định tổng mức đầu tư của dự án là xác định toàn bộ vốn đầu tư cần
thiết cho dự án như vốn đầu tư cho xây dựng công trình, vốn đầu tư mua sắm
trang thiết bị, nhà xưởng…
Vốn đầu tư cho dự án có thể được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
Các nguồn vốn cho dự án có thể là do ngân hàng cho vay, vốn góp cổ phần,
vốn liên doanh, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác… Đối với
vốn đi vay thì phải xem xét khả năng và kế hoạch trả nợ của dự án.
Khi xem xét các nguồn vốn phải so sánh nhu cầu vốn với khả năng đảm bảo
vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn
hoặc bằng nhu cầu thì dự án chấp nhận được. Nếu khả năng nhỏ hơn thì phải
giảm quy mô dự án hay xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng
bộ cho việc đầu tư vào dự án .
(2) Xác định các phương thức trả vốn, trả lãi vay
Đối với dự án có vay vốn thì bắt buộc chủ đầu tư phải trả vốn và trả lãi
vay. Có 5 hình thức trả vốn và lãi vay là:
- Trả vốn đều hàng năm, trả lãi theo vốn còn lại.
- Trả vốn cuối thời hạn vay, trả lãi theo vốn còn lại.
- Trả tổng vốn và lãi vào cuối thời hạn vay.
- Trả tổng vốn và lãi đều hàng năm.

- Trả tổng vốn và lãi tăng dần đều theo hệ số tăng dần đều cho trước.
(3) Xác định hình thức khấu hao
Có 2 phương pháp khấu hao chủ yếu như sau:
- Phương pháp khấu hao tuyến tính
Theo phương pháp này thì tiền khấu hao hàng năm không đổi.

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

18

D
B

t

 P

PS
.t :
n

t



Luận văn tốt nghiệp cao học


PS
 const
n

(1.6)

Giá trị còn lại ở năm t, hay Bt = P - Dt.t

Dt

Tiền khấu hao năm t

P

Giá trị ban đầu của tài sản cố định

S

Giá trị còn lại của tài sản cố định

n

Số năm khấu hao (tuổi thọ của tài sản cố định)

- Phương pháp khấu hao giảm dần

D

t




n  (t  1)
(P  S )
Z

(1.7)

Z: Tổng các số tự nhiên từ 1 đến n
Z 

n- (t - 1)

n ( n  1)
2

(1.8)

Số năm còn lại chưa khấu hao

Ý nghĩa của phương pháp này là sử dụng nhiều thì khấu hao nhiều.
Tuy nhiên trong phân tích dự án người ta hay sử dụng phương pháp khấu
hao tuyến tính để đơn giản hoá khâu tính toán.
(4) Xây dựng dòng tiền cho dự án
Các dự án đầu tư thường cần được thẩm định trên cơ sở giá trị của dòng
tiền mặt dự kiến và cách này được ưu tiên áp dụng hơn so với các tiêu chuẩn
khác được đề xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Dòng tiền của dự
án bao gồm dòng tiền trước thuế và dòng tiền sau thuế.
- Đối với dự án không vay vốn
+ Dòng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu - Chi phí vận hành

+ Thu nhập trước thuế (TI) = CFBT - Khấu hao
+ Thuế thu nhập DN (IT) = TI*thuế suất (t%)
+ Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT - Thuế thu nhập DN

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

19

Luận văn tốt nghiệp cao học

- Đối với dự án vay vốn
+ Dòng tiền trước thuế (CFBT) = Doanh thu - Chi phí vận hành
+ Thu nhập trước thuế (TI) = CFBT - Khấu hao - Trả lãi vay
+ Thuế thu nhập DN (IT) = TI*thuế suất (t%)
+ Dòng tiền sau thuế (CFAT) = CFBT - IT - Trả lãi - Trả gốc
Với dòng tiền dự án biểu thị ở trên ứng với năm t = 1,2 …n
Dòng tiền dự án tại t = 0, được tính như sau:
+ Dự án không vay vốn: CFBT = CFAT = -C0
+ Dự án vay vốn 100%: CFBT = CFAT
+ Dự án vốn vay và vốn tự có: CFBT = CFAT = - Vtc
(5) Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
- Giá trị hiện tại thuần ( NPV)
- Tỷ số giữa lợi ích và chi phí (B/C)
- Hệ số hoàn vốn nội tại (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (Thv)
(6) Đánh giá và ra quyết định
1.2.3 Phân tích kinh tế xã hội dự án đầu tư

Phân tích kinh tế xã hội là phân tích hiệu quả mà dự án đem lại cho nền
kinh tế quốc dân. Các phân tích và đánh giá này phải được tiến hành theo tất
cả các giai đoạn của dự án. Tuy nhiên, mục tiêu phân tích tài chính và phân
tích kinh tế xã hội thường chỉ thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi.
1.2.3.1 Mục tiêu và sự cần thiết phải phân tích kinh tế xã hội
(1) Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích kinh tế xã hội là tạo ra sự phân bổ nguồn lực tốt
hơn, tăng nguồn thu dành cho đầu tư hay cho tiêu dùng.
Tiếp đến là mức độ đóng góp cụ thể của dự án vào việc thực hiện các
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

20

Luận văn tốt nghiệp cao học

mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước thông qua một hệ thống các
chỉ tiêu định lượng như mức đóng góp cho ngân sách nhà nước, mức tiết kiệm
ngoại tệ cho nền kinh tế, số lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án …
(2) Sự cần thiết phải phân tích kinh tế xã hội
Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp
nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì
càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra
những ảnh hưởng tốt đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó, phải xem xét đánh
giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét khía cạnh kinh tế xã hội

của dự án. Điều này giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp
nhận cho phép đầu tư, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ
song phương và đa phương tài trợ cho dự án.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kinh tế xã hội dự án đầu tư
Lợi ích mà một dự án đầu tư đem lại cho kinh tế xã hội được đo lường
thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế quốc dân.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước (chủ yếu thông qua thuế và các
khoản thu khác).
- Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, góp phần nâng cao mức sống
dân cư và thu nhập cho người lao động.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành, liên ngành.
Nội dung phân tích:
Để có thể phân tích kinh tế xã hội trước hết cần phải xác định các lợi ích
và các chi phí mà xã hội bỏ ra trong quá trình thực hiện dự án.
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

21

Luận văn tốt nghiệp cao học

Lợi ích kinh tế xã hội của dự án (Social Profit): là hiệu số của các lợi ích
mà nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được trừ đi chi phí mà xã hội cần phải
bỏ ra khi dự án được thực hiện. Xác định tổng hợp lợi ích vật chất và xã hội
dự kiến thu được khi thực hiện dự án đầu tư được đo bằng đóng góp của dự
án vào sự gia tăng GDP.

1.3 Phân tích rủi ro
1.3.1 Khái niệm, phân loại và mục đích của phân tích rủi ro dự án đầu tư
1.3.1.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro nói chung là một khái niệm rất rộng và đã được nhiều học giả,
nhiều nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới định nghĩa.
- Theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.”
- Theo Allan Willett: “Rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố
không mong đợi.”
- Theo Inrving Pferfer: “Rủi ro là tổng hợp những sự cố ngẫu nhiên có
thể đo lường được bằng xác suất.”
- Theo Marilu Hurt MrCarty: “Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến
cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được.”
- Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một
sự kiện xảy ra với xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự
kiện đó có một phân bố xác suất”.
Từ những định nghĩa đó ta có thể tóm lược chung cho một khái niệm về rủi
ro nói chung và trên cơ sở đó ta có khái niệm về rủi ro trong đầu tư như sau:
- Rủi ro nói chung là khả năng sai lệch theo hướng bất lợi giữa giá trị
thực tế và kỳ vọng kết quả.
- Rủi ro trong đầu tư là toàn bộ các biến cố ngẫu nhiên tiêu cực tác động
lên quá trình đầu tư làm thay đổi kết quả đầu tư theo chiều hướng bất lợi.

Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp cao học

22


Một số khái niệm khác:
Quản trị rủi ro: là việc kiểm soát và phòng tránh những hậu quả của rủi ro.
Yếu tố rủi ro nói chung: là những sự kiện bất ngờ xảy ra và gây tổn thất
cho con người.
Yếu tố rủi ro trong dự án đầu tư: là một yếu tố đầu vào của quá trình
tính toán dự án đầu tư, có sự biến động và tác động tiêu cực lên ít nhất một
chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư.
Yếu tố rủi ro mang tính kinh tế: là tất cả những yếu tố rủi ro có thể đo
lường được về mặt kinh tế và tác động lên các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, tài
chính của dự án đầu tư.
Ngoài ra khi đề cập đến khái niệm rủi ro ta cần phân biệt 3 tình huống ra
quyết định đầu tư, đó là 3 trạng thái được phân biệt theo tính chất và mức độ
tác động của các yếu tố rủi ro lên dự án đầu tư. Sau đây là bảng so sánh các
trạng thái đó:
Bảng 1.1 Phân biệt các trạng thái tính toán và ra quyết định
Rủi ro

Xác định

Bất định

Thông tin
đầu vào

Hoàn toàn xác định
với xác suất bằng 1.

Không xác định,
Có nhiều giá trị và có

không có phân bố xác
phân bố xác suất.
suất.

Kết quả
đầu ra

Duy nhất với xác suất
bằng 1.

Là tập hợp các kết
quả có phân bố xác
suất.

Không xác định,
không có phân bố xác
suất.

Ra quyết
định

Dễ dàng, nhanh
chóng.

Áp dụng lý thuyết
xác suất.

Khó ra quyết định.

(Nguồn: Bài giảng cao học môn Quản trị rủi ro – PGS.TS Nguyễn Minh Duệ)

1.3.1.2 Phân loại rủi ro trong đầu tư
Có nhiều cách phân loại rủi ro trong đầu tư nhưng chủ yếu là các cách
phân loại sau đây:
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

23

Luận văn tốt nghiệp cao học

(1) Phân loại theo bản chất của rủi ro
+ Rủi ro tự nhiên: Do các yếu tố của môi trường tự nhiên tác động (thiên
tai, dịch họa,...)
+ Rủi ro công nghệ: Sự cố máy móc, sự xuất hiện công nghệ mới,...
+ Rủi ro do tổ chức: Đình công, tai nạn lao động, biển thủ, lừa đảo,...
+ Rủi ro về kinh tế tài chính vi mô: Mất cân bằng tài chính trong doanh
nghiệp, mất uy tín, mất bạn hàng, sụt giảm giá cổ phiếu, sự biến động của chu
kỳ kinh doanh, sự cạnh tranh của mặt hàng mới,...
+ Rủi ro về kinh tế tài chính vĩ mô: Lạm phát, biến động lãi suất, biến
động tỷ giá hối đoái,...
+ Rủi ro về chính trị xã hội: Khủng hoảng chính trị, chiến tranh, khác
biệt phong tục tập quán, sự phân biệt đối xử của các cơ quan công quyền, thay
đổi luật pháp,...
+ Rủi ro về thông tin: Sự sai lệch về thông tin cung cấp cho người ra
quyết định.
(2) Phân loại theo yếu tố chủ quan, khách quan
+ Rủi ro khách quan thuần tuý: Thiên tai, lạm phát,...
+ Rủi ro chủ quan của người ra quyết định: Tính toán sai, thiếu sót trong

hợp đồng đàm phán,...
(3) Phân loại theo nơi phát sinh
+ Rủi ro do bản thân dự án: Tăng tổng mức đầu tư, chậm tiến độ,...
+ Rủi ro từ bên ngoài dự án: Thiên tai, biến động tỷ giá hối đoái,...
(4) Phân loại theo mức độ khống chế
+ Rủi ro không khống chế được: Thiên tai, lạm phát (dưới góc độ
doanh nghiệp),...
+ Rủi ro có thể khống chế được: Khống chế sự tăng tổng mức đầu tư,
đẩy nhanh tiến độ để không bị chậm tiến độ,...
(5) Phân loại theo giai đoạn đầu tư:
Nguyễn Thị Lê


Đại học Bách Khoa Hà Nội

24

Luận văn tốt nghiệp cao học

+ Rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Thiết kế sai, chọn phương án
không tốt, sai sót trong hợp đồng và đấu thầu,...
+ Rủi ro trong giai đoạn thực hiện đầu tư: tăng tổng mức đầu tư, chậm
tiến độ, thi công sai so với thiết kế, tai nạn lao động,...
+ Rủi ro trong giai đoạn khai thác đự án: giá nguyên vật liệu đầu vào
tăng, giá bán giảm, sản lượng giảm,...
1.3.1.3 Nhiệm vụ của phân tích rủi ro dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một loại hình kinh doanh dài hạn, trong đó liên quan và
tiềm ẩn nhiều yếu tố thay đổi bất định khó lường có thể dẫn đến những hậu
quả xấu. Do đó trong quá trình phân tích tài chính dự án đầu tư ta nhất thiết
phải phân tích tác động của các yếu tố rủi ro với một số nhiệm vụ sau:

- Nhận dạng, phân loại và phân tích định tính các yếu tố rủi ro.
- Tìm ra ngưỡng để dự án từ khả thi chuyển sang không khả thi và mở
rộng sang một số chỉ số khác (chẳng hạn từ có khả năng trả nợ sang mất khả
năng trả nợ) khi một hoặc nhiều yếu tố rủi ro thay đổi.
- Phân tích định lượng các yếu tố rủi ro, xem mức độ tác động của từng
yếu tố rủi ro đến các chỉ tiêu hiệu quả của dự án để phục vụ cho việc kiểm
soát và phòng tránh rủi ro hiệu quả (nếu dự án đi vào thực hiện).
- Bên cạnh những thay đổi bất lợi, quá trình phân tích rủi ro cũng phần
nào chỉ ra những yếu tố và thay đổi có lợi mà nhà đầu tư cần biết để tận dụng
và phát huy nhằm nâng cao hiệu quả mang lại từ dự án.
1.3.1 Các phương pháp phân tích và tính toán rủi ro dự án đầu tư
1.3.2.1 Phương pháp tính toán gần đúng
- Rút ngắn tuổi thọ dự án: Tuổi thọ của dự án ban đầu là n, khi tính đến
rủi ro, tuổi thọ dự án bị giảm a năm, rủi ro càng lớn thì a càng lớn.
Khi đó, giá trị NPV ứng với tuổi thọ dự án là (n-a) năm như sau:

Nguyễn Thị Lê


×